Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP việt nam thịnh vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 71 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng ” tác giả đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, chỉ bảo
nhiệt tình của các thầy, cô giáo trƣờng Học viện Chính Sách và Phát Triển và
các anh chị trong ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng để hoàn thành
bài báo cáo thực tập này.
Với tình cảm chân thành, tác giả bày tỏ lòng biết ơn đối với, các thầy giáo, cô
giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu.
Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến Cô Trần Thị Ninh – ngƣời đã
trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, tài liệu và phƣơng pháp để tác giả
hoàn thành bài thực tập này. Từ đó, đƣa ra giải pháp góp phần làm rủi ro
trong hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng.
Do kiến thức về chuyên môn có hạn và chƣa có kinh nghiệm trong việc
làm nên bài báo cáo không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận đƣợc sự góp ý của quý thầy cô để bài báo cáo hoàn thiện hơn.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ 4
TÀI LIỆU THAM KHẢOà Nội...................................................................... 6
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 7
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT VÀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG .............................................. 9
1.1 Lý luận về rủi ro lãi suất ........................................................................ 9
1.1.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro lãi suất ............................................... 9
1.1.2 Phân loại rủi ro lãi suất .................................................................... 9
1.1.3 Tính chất của rủi ro lãi suất ........................................................... 10
1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất .............................................. 11
1.2 Quản trị rủi ro lãi suất .......................................................................... 12


1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất ................................................... 12
1.2.2 Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro lãi suất............................. 12
1.2.4 Nội dung các kỹ thuật quản trị rủi ro lãi suất ................................. 14
1.2.5 Mô hình đo lƣờng rủi ro lãi suất .................................................... 16
CHƢƠNG 2: GIỚI THỆU KHÁI QUÁT VÀ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ
RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH
VƢỢNG ....................................................................................................... 23
2.1 Giới thiệu chung về NHTMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng ...................... 23
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển.................................................... 23
2.1.2 Sản phẩm dịch vụ chính ................................................................ 25
2.1.3 Quy mô hoạt động ......................................................................... 26
2.1.4 Cơ cấu bộ máy tổ chức .................................................................. 28
2.1.6Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014-2018 .................... 30
2.2 Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại VP Bank: ................................... 35
1


2.2.1 Các đơn vị liên quan đế quản lý rủi ro lãi suất: .............................. 35
2.2.2 Phƣơng pháp quản lí TSN-TSC để phòng tránh rủi ro lãi suất tại VP
Bank ....................................................................................................... 37
2.2.2.1 Phƣơng pháp sử dụng biểu đồ độ lệch ..................................... 37
2.2.2.2 Phƣơng pháp quản lí khe hở kì hạn.......................................... 39
2.2.3 Đo lƣờng, dự báo mức thay đổi của lãi suất ................................... 39
2.2.3.1 Nhận diện rủi ro lãi suất .......................................................... 40
2.2.3.1.1 Đo lƣờng rủi ro lãi suất ......................................................... 41
2.2.3.1.3 Giám sát/ phòng ngừa RRLS ................................................ 55
2.2.4 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại VP Bank................. 56
2.2.4.1 Kết quả đạt đƣợc ..................................................................... 56
2.2.4.2 Những khó khăn tồn tại ........................................................... 61
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO

LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG ........ 64
3.1 Định hƣớng hoạt động và yêu cầu đặt ra đối với quản trị rủi ro lãi suất
tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng ........................................... 64
3.1.1 Định hƣớng hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vƣợng: ................................................................................ 65
3.1.2 Yêu cầu đặt ra đối với quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vƣợng: ........................................................................ 66
3.2 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tạo ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng: ................................................................ 67
3.3 Một số biện pháp hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro lãi suất.
.................................................................................................................. 68
KẾT LUẬN .................................................................................................. 70

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT TẮT

TỪ ĐẦU ĐỦ

1

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại


2

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

3

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

4

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

5

NIM

Hệ số chênh lệch lãi thuần

6

VP Bank

Việt Nam Thịnh Vƣợng


7

HĐQT

Hội đồng quản trị

8

UB QLRR

Ủy ban quản lý rủi ro

9

ALCO

Ủy ban quản lý tài sản nợ có

10

TCTD

Tổ chức tín dụng

11

TSN

Tài sản nợ


12

TSC

Tài sản có

13

FFD

Kỳ hạn tiền gửi

14

FRA

Kỳ hạn lãi suất

15

LS

Lãi suất

16

LSHĐ

Lãi suấy huy động


17

LSCV

Lãi suất cho vay

18

RRLS

Lãi suất rủi ro

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Tình hình hoạt động kinh doanh của VP BANK 2014-2018 (
Đơn vị: Triệu VNĐ)
Bảng 2: Một số chỉ tiêu hoạt động chính 2014-2018
Bảng 3: Số dƣ nợ xấu của các ngân hàng
Bảng 4 : Mô hình lãi suất huy động
Bảng 5 : Mô hình lãi suất cho vay
Bảng 6: Lãi suất huy động và cho vay ngân hàng VP Bank hằng năm
Bảng 7: Dự báo lãi suất của VP Bank tháng 1,3,6,9,12 năm 2020
Bảng 8: Đánh giá tác động của mức lãi suất đƣợc dự báo trong 2020
Bảng 9: Lãi suất của ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam
Bảng 10: Lãi suất thị trƣờng liên ngân hàng
Bảng 11: Lãi suất huy động và cho vay của VP Bank giai đoạn 2014-2018
Bảng 12: Một số chỉ tiêu tài chính của ngân hàng VP Bank giai đoạn

2014-2018
Biểu đồ 1: Tổng tài sản (Tỷ VNĐ)
Biểu đồ 2: Vốn chủ sở hữu (Tỷ VNĐ)
Biểu đồ 3: Dƣ nợ cấp tín dụng (Tỷ VNĐ)
Biểu đồ 4: Huy động vốn (Tỷ VNĐ)
Biểu đồ 5: Thu nhập hoạt động thuần (Tỷ VNĐ)
Biểu đồ 6: Lợi nhuận trƣớc thuế (Tỷ VNĐ)
Biểu đồ 7: ROAE (%)
Biểu đồ 8: ROAA (%)
Biểu đồ 9: Diễn biến biến động lãi suất huy đông của VP Bank 2014-2018
Biểu đồ10: Diễn biến biến động lãi suất cho vay của VP Bank 2014-2018
Biểu đồ 11: Lãi suất huy động 3 tháng
Biểu đồ 12: Lãi suất huy động 6 tháng
4


Biểu đồ 13: Lãi suất huy động 12 tháng
Biểu đồ 14: Lãi suất cho vay 3 tháng
Biểu đồ 15: Lãi suất cho vay 6 tháng
Biểu đồ 16: Lãi suất cho vay 3 tháng

5


TÀI LIỆU THAM KHẢO.

Nguồn
1. Giới thiệu Vp: />2. Báo cáo tài chính Hợp nhất kiểm toán năm 2014:
/>f
3. Báo cáo tài chính Hợp nhất kiểm toán năm 2015:

/>%2003-%20B%C3%A1o%20c%C3%A1o%20BKS%202015.pdf
4. Báo cáo tài chính Hợp nhất kiểm toán năm 2016:
/>-%20consol%20-%20V%20-%2010M.PDF
5. Báo cáo tài chính Hợp nhất kiểm toán năm 2017:
/>-%20single%20-%20V%20-%2010Mpdf_re.pdf
6. Báo cáo tài chính Hợp nhất kiểm toán năm 2018:
/>7. Báo cáo thƣờng niên 2018:
/>8. Nguyễn Minh Nguyệt- đề tài Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi
suất tại ngân hàng TMCP xây dựng Việt Nam chi nhánh Hà Nội.
9. Quy định về lãi suất 2017 vps.com.vn; portal.vpbank.com.vn
10. Lãi suất tiết kiệm ngân hàng 2017
research.lienvietpostbank.com.vn : thuvienphapluat.vn, static1.vietstock.vn
6


PHẦN MỞ ĐẦU
Hiện nay, toàn cầu hóa nền kinh tế không còn là vấn đề xa lạ mà đã và
đang trở thành một xu hƣớng phát triển tất yếu khách quan đối với nền kinh tế
của một quốc gia. Chính thức gia nhập Tổ chức thƣơng mại quốc tế (WTO)
cùng với các tổ chức hợp tác khu vực, Việt Nam nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng đang từng bƣớc nỗ lực làm mới mình, đón đầu hội nhập.Tuy
nhiên, bên cạnh đó,hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng cũng có
nhiều khó khăn, tồn tại, những rủi ro tiềm ẩn gây ảnh hƣởng không nhỏ đến
kết quả kinh doanh và uy tín của ngân hàng.Vì vậy để cho hoạt động của
ngân hàng phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả, các ngân hàng cần phải
kiểm soát và hạn chế rủi ro thông qua công tác quản trị rủi ro.Trong những
năm gần đây, quản trị rủi ro đã giành đƣợc sự quan tâm chú ý của các NHTM
Việt Nam, tuy nhiên chƣa đƣợc xem xét một cách toàn diện. Hầu hết các
NHTM chỉ chú trọng tới quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản mà chƣa
đi sâu, nghiên cứu các loại rủi ro đặc thù khác của NHTM nhƣ: rủi ro lãi suất,

rủi ro ngoại hối... và vận dụng các biện pháp quản lý những loại rủi ro này
trong hoạt động kinh doanh. Thực tế cho thấy việc duy trì lãi suất ổn định
trong một thời gian dài của NHNN đã làm cho Nhà quản trị các NHTMCP lơ
là công tác quản trị rủi ro lãi suất. Cho đến cuối năm 2015 đầu năm 2019, tình
hình kinh tế vĩ mô có nhiều diễn biến bất lợi do lạm phát gia tăng cùngvới
chính sách thắt chặt tiền tệcủa NHNN đã đẩy các NHTMCP vào cuộc khủng
hoảng thanh khoản, bắt buộc các ngân hàng bƣớc vào cuộc đua lãi suất làm
lãi suất liên tục tăng cao. Điều này đã bộc lộ mặt yếu kém trong công tác quản
trị rủi ro của các NHTMCP, đặc biệt là rủi ro lãi suất. Qua việc nghiên cứu về
hoạt động của Vietcombank, nhóm tác giả mong muốn các NHTM nói chung
7


và VP Bank nói riêng có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác
Quản trị rủi ro lãi suất, góp phần nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các
NHTMCP. Xuất phát từ thực tế này, xin chọn đềtài “Quản trị rủi ro lãi suất tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng” với nỗ lực đi sâu nghiên cứu thực
trạng hoạt động quản trị rủi ro lãi suất, cũng nhƣ đề xuất các giải pháp nhằm
góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động này tại VP Bank nói riêng và hệ
thống NHTMCP nói chung.
Bài thu hoạch đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng I: Lý luận về rủi ro lãi suất và lý luận về quản trị rủi ro lãi suất
của ngân hàng.
Chƣơng II: Giới thiệu khái quát và thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng
Chƣơng III: Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động quản trị rủi ro lãi
suất tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng.
Trong quá trình thực hiện, do vốn kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm
thực tế hầu nhƣ chƣa có, bài thu hoạch vẫn cón tồn tại những thiếu sót. Tác
giả xin kính mong nhận đƣợc sự đánh giá và góp ý của các thầy cô nhằm hoàn

thiện hơn nữa.

8


CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT VÀ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG
1.1 Lý luận về rủi ro lãi suất
1.1.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro lãi suất
Rủi ro là một yếu tố khách quan, con ngƣời không thể loại trừ hay kiểm
soát đƣợc hết mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện cũng nhƣ mức độ thiệt hại
do chúng gây ra. Nó có thể xuất hiện trong mọi ngành, mọi lĩnh vực và mang
đến những tổn thất vô cùng to lớn.
Rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm
khi lãi suất thị trƣờng thay đổi ngoài dự kiến gắn với thay đổi nhiều nhân tố
khác nhƣ cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn vốn, quy mô và kỳ hạn của
các hợp đồng kỳ hạn.
1.1.2 Phân loại rủi ro lãi suất
Những rủi ro lãi suất mà ngân hàng có thể gặp phải bao gồm:
- Rủi ro thu nhập:
Khi lãi suất trên thị trƣờng có sự biến động sẽ gây ra rủi ro làm giảm
thu nhập lãi ròng của ngân hàng. Đây là sự rủi ro mà sự thay đổi của lãi suất
sẽ khiến các chi phí về huy động vốn và các khoản lãi thu đƣợc từ các khoản
cho vay thay đổi những lƣợng khác nhau.
- Rủi ro tái tài trợ:
Nếu lãi suất thị trƣờng tăng và khi kỳ hạn của tài sản cho vay, đầu tƣ
của ngân hàng ngắn hơn kỳ hạn của vốn huy động, sẽ làm cho thu nhập từ lãi
của các tài sản đầu tƣ thấp hơn chi phí tái huy động vốn.
-


Rủi ro giảm gí trị tài sản:

Là rủi ro mà giá trị ròng của ngân hàng giảm do biến động bất lợi trong
giá trị thị trƣờng của tài sản nợ. Khi lãi suất thị trƣờng tăng lên thì mức chiết
9


khấu giá trị tài sản cũng tăng lên làm cho giá trị tài sản và nợ phải trả giảm
xuống và ngƣợc lại.
1.1.3 Tính chất của rủi ro lãi suất
- Ngân hàng ở vị thế tài trợ
Nếu thời hạn cho vay > thời hạn nguồn vốn tài trợ nó thì ngân hàng ở vị
thế tái tài trợ.
Ví dụ:
Ngân hàng cho vay 200 tỷ, trong đó 100 tỷ trong thời hạn 1 năm, i=6%
và 100 tỷ trong thời hạn 2 năm, i=7%. Nguồn vốn cho vay là nguồn vốn vay
trên thị trƣờng liên ngân hàng. Lãi suất trên thị trƣờng liên ngân hàng là 4,1%
cho thời hạn 1 năm và 5,2% cho thời hạn 2 năm.
Giả sử ngân hàng vay trên thị trƣờng liên ngân hàng với thời hạn 1 năm
do khoản vốn 200 tỷ với i= 4,1% thì sau 1 năm ngân hàng sẽ thu nợ 100 tỷ để
trả cho khoản đi vay trên thị trƣờng liên ngân hàng, còn 100 tỷ thì phải huy
động với thời hạn 1 năm, lúc này lãi suất thay đổi: giảm thị khoản chênh lệch
lãi suất ngân hàng đƣợc hƣởng sẽ tăng, ngƣợc lại chênh lệch lãi suất giảm
thậm chí ngân hàng bị thua lỗ.
-

Ngân hàng ở vị thế tái đầu tƣ

Nếu thời hạn cho vay < thời hạn nguồn vốn tài trợ nó thì ngân hàng ở vị
thế tái đầu tƣ.

Ngân hàng chọn khoản đi vay 200 tỷ trong thời hạn 2 năm với i=5,2%.
Năm thứ nhất ngân hàng nhận đƣợc chênh lệch lãi suất cho khoản cho vay 2
năm là 2,1% và khoản cho vay 1 năm là 1%.
Năm thứ hai, ngân hàng nhận đƣợc khoản chênh lệch lãi suất của khoản
cho vay 2 năm là 2,1% nhƣng chênh lệch lãi suất của khoản cho vay 1 năm
tùy thuộc vào lãi suất mà ngân hàng tái đàu tƣ. Nếu lãi suất cho vay tăng thì
ngân hàng hƣởng lãi suất chênh lệch tăng và ngƣợc lại, chênh lệch lãi suất

10


giảm thậm chí lỗ nếu lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất đi vay trên thị trƣờng
liên ngân hàng.
1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất
- Sự biến động của lãi suất trên thị trƣờng
Đối với những thay đổi dù nhỏ của lãi suất trên thị trƣờng cũng sẽ gây
ảnh hƣởng và mang đến rủi ro cho ngân hàng:
Nếu ngân hàng duy trì khe hở lãi suất dƣơng thì khi lãi suất giảm sẽ
làm cho thu nhập từ lãi trên tài sản giảm nhiều hơn chi phí trả lãi trên nợ phải
trả, nghĩa là doanh thu giảm nhiều hơn chi phí. Điều này dẫn đến rủi ro làm
giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Nếu ngân hàng duy trì khe hở lãi suất âm: tƣơng tự, khi lãi suất tăng,
sẽ làm cho thu nhập từ lãi trên tài sản tăng ít hơn chi phí trả lãi trên nợ phải
trả, nghĩa là doanh thu tăng ít hơn chi phí. Điều này dẫn đến rủi ro làm giảm
lợi nhuận của ngân hàng.
- Sự không phù hợp về kỳ hạn giữ nguồn vốn và tài sản
Đối với ngân hàng thƣơng mại, các tài sản và nguồn vốn luôn luôn có
những kỳ hạn khác nhau. Ngân hàng sẽ dựa vào kỳ hạn mà đƣa ra lãi suất phù
hợp. Để có thể giảm thiểu rủi ro lãi suất thay đổi quá lớn mà vẫn đƣa ra đƣợc
nhiều dạng kỳ hạn, ngân hàng đã đƣa ra kỳ hạn đặt lại lãi suất. Đây là kỳ hạn

mà khi kết thúc, lãi suất sẽ thay đổi theo lãi suất thị trƣờng. Từ đó ngân hàng
có thể chia tài sản và nguồn vốn làm hai dạng: nhạy cảm với lãi suât và kém
nhạy cảm với lãi suất:
Tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là loại mà số dƣ sẽ nhanh
chóng chuyển sang lãi suất mới khi lãi suất thị trƣờng thay đổi.
Tài sản và nguồn vốn kém nhạy cảm với lãi suất là loại mà lãi suất
của số dƣ sẽ ít có sự biến động khi lãi suất thị trƣờng thay dổi, thƣờng có thời
gian dài, trung hoặc dài hạn với lãi suất cố định
- Ngân hàng sử dụng lãi suất cố định
11


Chiếm phần lớn trong cơ cấu cho vay của các ngân hàng vẫn là các dự
án cho vay trung và dài hạn. Các dự án này thƣờng đƣợc xác định 1 mức lãi
suất cố định để chủ đầu tƣ có thể xác định trƣớc chi phí, doanh thu và hiệu
quả của dự án trong tƣơng lai. Các khoản tiết kiệm của ngƣời dân đƣợc ngƣời
gửi yêu cầu mức lãi suất cố định để tránh gặp rủi ro. Chính những dự án
nàytrong tƣơng lai sẽ mang đến rủi ro cho ngân hàng và khách hàng khi lãi
suất thị trƣờng biến đổi.
- Các nguyên nhân khách quan khác
+ Sự thay đổi chính sách của Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc
+ Sự biến động của nền kinh tế trong nƣớc, trong khu vực hoặc thế giới
+ Sự biến động về chính trị, chiến tranh
+ Thiên tai, khí hậu, môi trƣờng, …
1.2 Quản trị rủi ro lãi suất
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất
Quản trị rủi ro lãi suất là giảm thiểu những thiệt hại hay tổn thất có thể
phát sinh từ sự biến động của lãi suất. Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng là
việc ngân hàng nhận biết, định lƣợng những tổn thất đang và sẽ gây ra từ rủi
ro lãi suất để từ đó có thể giám sát và kiểm soát rủi ro lãi suất thông qua việc

lập nên những chính sách, chiến lƣợc sử dụng các công cụ phòng ngừa và hạn
chế đến mức tối đa ảnh hƣởng của rủi ro lãi suất tới các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục.
1.2.2 Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là một tiềm ẩn nguy hiểm đối với hoạt động kinh doanh
của ngân hàng vì ngân hàng không thể nào dự báo chính xác nhất về sự biến
động của lãi suất. Ngày nay, trong hệ thống ngân hàng trên thế giới hay trong
nƣớc, công tác quản trị rủi ro lãi suất đƣợc xem là khâu vô cùng quan trọng
12


trong các chiến lƣợc phát triển của ngân hàng; nó thể hiện trình độ cũng nhƣ
tầm vóc của một ngân hàng với môi trƣờng cạnh tranh nhƣ hiện nay.
1.2.3 Mục tiêu của công tác quản trị rủi ro lãi suất
Mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản lý rủi ro lãi suất là bảo vệ
thu nhập dự kiến ở mức tƣơng đối ổn định bất chấp sự thay đổi của lãi suất.
Để đạt đƣợc mục tiêu này, ngân hàng phải duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
(NIM) cố định. Đây là hệ số giúp cho ngân hàng dự báo trƣớc khả năng sinh
lãi của ngân hàng thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và tìm
kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
Hệ số chênh lệch lãi thuần = (Thu nhập lãi - chi phí lãi) * 100%
(NIM)

Tổng TSC sinh lời

Trong đó:
Thu nhập lãi: lãi cho vay, đầu tƣ, lãi tiền gửi tại ngân hàng khác, lãi đầu
tƣ chứng khoán, …
Chi phí lãi: chi phí huy động vốn, đi vay
Tổng TSC sinh lời = Tổng TSC – tiền mặt, tài sản cố định

Nhƣ vậy, tỷ lệ lãi cận biên của ngân hàng chịu sự tác động của nhiều
yếu tố nhƣ:
Những thay đổi trong lãi suất
Những thay đổi trong mức chênh lệch giữa lãi thu đƣợc từ TSC và chi
phí phải trả lãi cho TSN
Những thay đổi về giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất mà ngân hàng nắm
giữ khi mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động của mình.
Những thay đổi về giá trị TSN phải trả lãi mà ngân hàng sử dụng để tài
trợ cho danh mục tài sản sinh lời khi mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động.
Những thay đổi về cấu trúc của TSC và TSN mà ngân hàng thực hiện
khi tiến hành chuyển đổi TSC, TSN giữa lãi suất cố định và lãi suất thay đổi,
giữa kỳ hạn ngắn và kỳ hạn dài, giữa tài sản mang lại mức thu nhập thấp với
tài sản mang lại thu nhập cao.
13


Thông qua việc duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên chúng ta thấy rằng,
việc phối hợp giữa quản trị TSN và TSC phải luôn đƣợc thực hiện song song,
hỗ trợ lẫn nhau mới có thể bảo vệ thu nhập dự kiến của ngân hàng khỏi rủi ro
lãi suất.
1.2.4 Nội dung các kỹ thuật quản trị rủi ro lãi suất
- Quản trị khe hở lãi suất
Tại bất cứ thời điểm nào, ngân hàng cũng có thể tự bảo vệ mình trƣớc
những thay đổi của lãi suất bằng cách đảm bảo cân bằng sau:
Giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất = Giá trị nợ nhạy cảm lãi suất
Trong đó:
- Tài sản nhạy cảm lãi suất là những TSC đƣợc định giá lại khi lãi suất
thay đổi
- Nợ nhạy cảm lãi suất là những khoản vốn mà lãi suất đƣợc điều chỉnh
theo điều kiện thị trƣờng.

Trong ngân hàng, các nhà quản trị luôn quan tâm đến những tài sản và
nguồn vốn nhạy cảm nhằm duy trì ở mức tỷ trọng có thể kiểm soát đƣợc khi
lãi suất biến động. Khi giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất và giá trị nợ nhạy cảm
lãi suất không cân bằng, khe hở nhạy cảm lãi suất đƣợc hình thành.
Khe hở nhạy cảm lãi suất (R) = Giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất – giá trị
nợ nhạy cảm lãi suất
R = 0: lãi suất tăng hay giảm cũng không làm ảnh hƣởng đến lợi nhuận
của ngân hàng , rủi ro lãi suất không xuất hiện.
R > 0: khi lãi suất của thị trƣờng tăng, lợi nhuận của ngân hàng sẽ tăng
và ngƣợc lại
R < 0: khi lãi suất thị trƣờng giảm thì lợi nhuận ngân hàng sẽ tăng và
ngƣợc lại
- Quản trị khe hở kỳ hạn

14


Quản trị khe hở kỳ hạn khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của khe hở nhạy
cảm lãi suất để đánh giá rủi ro lãi suất là chỉ chú trọng vào số liệu trên sổ sách
kế toán của vốn mà không nghiên cứu đầy đủ tác động của rủi ro lãi suất đến
giá trị thị trƣờng của vốn
Khe hở kỳ hạn = Kỳ hạn hoàn vốn

- Kỳ hạn hoàn trả TB * Tổng nợ

trung bình của tài sản

Tổng tài sản

Trên thực tế ngân hàng phải sử dụng kỳ hạn hoàn vốn và kỳ hạn hoàn trả

trung bình, vì trong ngân hàng kỳ hạn của từng loại tài sản và nguồn vốn là
khác nhau, ta phải sử dụng kỳ hạn trung bình để đánh giá khe hở một cách
tổng quát nhất. Để phòng trống rủi ro lãi suất, các ngân hàng thƣờng cố gắng
duy trì cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cho vay sao cho khe hở kỳ hạn tiến
gần đến 0, lúc đó kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản sẽ gần bằng kỳ hạn
hoàn trả trung bình của nguồn vốn.
- Ứng dụng các nghiệp vụ phát sinh
+ Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng kỳ hạn:
Hợp đồng kỳ hạn là sự thỏa thuận giữa ngƣời mua và ngƣời bán tại thời
điểm t=0, rằng ngƣời mua sẽ thanh toán cho ngƣời bán theo giá kỳ hạn đã
đƣợc thỏa thuận tại thời điểm t=0 và ngƣời bán sẽ giao lại hàng cho ngƣời
mua tại 1 thời điểm xác định trong tƣơng lai.
- Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng tƣơng lai:
Hợp đồng tƣơng lai là sự thỏa thuận giữa ngƣời mau và ngƣời bán tại thời
điểm t=0, rằng việc thanh toán và nhận hàng đƣợc tiến hành tại 1 thời điểm
xác định trong tƣơng lai
- Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng quyền chọn
Hợp đồng quyền chọn cho phép ngƣời nắm giữ chứng khoán đƣợc quyền
khi đã trả khoản phí.

15


Nếu là hợp đồng quyền chọn bán: ngƣời đó sẽ đƣợc bán chứng khoán cho
1 nhà đầu tƣ khác tại một mức giá xác định trƣớc vào ngày đáo hạn của hợp
đồng.
Nếu là hợp đồng quyền chọn mua: ngƣời đó sẽ đƣợc mua chứng khoán từ
1 nhà đàu tƣ khác tại mức giá xác định trƣớc vào ngày đáo hạn của hợp đồng.
1.2.5 Mô hình đo lường rủi ro lãi suất
Để phòng tránh rủi ro lãi suất, đòi hỏi ngân hàng phải tăng cƣờng công tác

quản lý, trong đó quan trọng nhất là cần áp dụng đúng phƣơng pháp lƣợng
hóa rủi ro lãi suất. Hiện nay, trên thế giới có 3 mô hình lƣợng hóa rủi ro lãi
suất đang đƣợc các ngân hàng hiện đại áp dụng là: mô hình kỳ hạn đến hạn,
mô hình định giá lại và mô hình thời lƣợng.
a) Mô hình kỳ hạn đến hạn:
Mô hình kỳ hạn là một phƣơng pháp trực quan để lƣợng hóa rủi ro lãi suất
qua đánh giá sự cân xứng về kỳ hạn giữa Nợ phải trả và Tài sản có trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng.
Quy tắc chung của mô hình này khi đo lƣờng rủi ro lãi suất là:
 Một sự tăng (giảm) của lãi suất thị trƣờng đều dẫn đến một sự tăng
(giảm) của giá trị tài sản (danh mục tài sản).
 Khi lãi suất thị trƣờng tăng (giảm) thì tài sản (danh mục tài sản) có kỳ
hạn càng dài sẽ giảm (tăng) giá càng lớn nhƣng tốc độ thiệt hại sẽ giảm dần
khi kỳ hạn tăng lên.
Nhƣ vậy, nếu kỳ hạn bình quân của Tài sản có dài hơn kỳ hạn bình quân
của Nợ phải trả, khi lãi suất tăng lên thì giá trị Tài sản có sẽ giảm nhiều hơn
so với Nợ phải trả. Trong trƣờng hợp này, ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro gây ra
nguy cơ mất khả năng thanh toán hoặc là mất chi phí bù đắp để giải quyết
nguồn vốn.

16


Có 2 phƣơng pháp để lƣợng hóa mô hình này là: phƣơng pháp lƣợng hóa
rủi ro lãi suất đối với một tài sản và phƣơng pháp lƣợng hóa rủi ro lãi suất đối
với danh mục tài sản:
 Lƣợng hóa rủi ro lãi suất đối với một tài sản
Công thức tính

Trong đó:


là tỉ lệ % tổn thất của tài sản

∆R là tỉ lệ % thay đổi của lãi suất
là giá trị thị trƣờng của tài sản khi lãi suất thay đổi
là giá trị thị trƣờng hiện tại của tài sản
là lãi suất sau khi thay đổi
là lãi suất hiện tại
 Lƣợng hóa rủi ro lãi suất đối với một danh mục tài sản
Công thức tính:


Trong đó:Ma là kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản có
Ml là kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục nợ phải trả
Wai là tỉ trọng của Tài sản có thứ i
Waj là kỳ hạn đến hạn của Tài sản có thứ i
Wlj là tỉ trọng của Nợ phải trả thứ j
Mlj là kỳ hạn đến hạn của Nợ phải trả thứ j
Tuy nhiên, nhƣợc điểm của mô hình này là không đề cập đến yếu tố thời
lƣợng của các luồng Tài sản có và Nợ phải trả. Do tính đơn giản và trực quan
17


nên nó đƣợc sử dụng khá phổ biến, điều này cũng phù hợp với Việt Nam hiện
đang trong quá trình hiện đại hóa ngân hàng.
b) Mô hình định giá lại
Nội dung cơ bản của mô hình này là việc phân tích các luồng tiền dựa trên
nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác định chênh lệch giữa lãi suất thu đƣợc từ
Tài sản có và lãi suất thanh toán cho vốn huy động sau một thời gian nhất
định.

Theo phƣơng pháp này, các ngân hàng tính số chênh lệch giữa tài sản có
và nợ phải trả đối với từng kỳ hạn và đặt chúng trong mối quan hệ với độ
nhạy cảm với lãi suất của thị trƣờng. Độ nhạy cảm với lãi suất trong trƣờng
hợp này đƣợc xác định dựa trên khoảng thời gian mà tài sản có và nợ phải trả
đƣợc định giá lại theo mức lãi suất mới của thị trƣờng.
Công thức tính:
(
Trong đó:

)

là sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất của nhóm i
là chênh lệch giá trị ghi sổ giữa tài sản có và nợ phải trả

của nhóm i
là mức thay đổi lãi suất của nhóm i
là giá trị ghi sổ tài sản có thuộc nhóm i
là giá trị ghi sổ nợ phải trả thuộc nhóm i
Cơ sở phân nhóm dựa vào mức độ biến động của thu nhập từ lãi suất (đối
với tài sản có ) và chi phí trả lãi (đối với nợ phải trả) khi lãi suất thƣờng
xuyên có sự thay đổi. Có thể phân chia các nhóm nợ phải trả và tài sản có
theo các cách sau:
 Phân chia theo tính chất nhạy cảm lãi suất: nhóm tài sản có hoặc nợ phải
trả nhạy cảm với lãi suất và nhóm tài sản có hoặc nợ phải trả ít nhạy cảm với
lãi suất.
18


 Phân chia theo một khung kỳ hạn nhất định: Kỳ hạn đến một ngày; trên
một ngày đến 3 tháng; trên 3 tháng đến 6 tháng; trên 6 tháng đến 1 năm; trên

một năm đến 5 năm; trên 5 năm... Tuy nhiên cách phân chia này có thể dẫn
đến sai lệch về cơ cấu giữa tài sản có và nợ phải trả trong cùng một nhóm. Ví
dụ trong cùng một nhóm kỳ hạn trên 3 đến 6 tháng, số lƣợng tài sản có và nợ
phải trả là tƣơng đƣơng nhau nhƣng nếu cơ cấu kỳ hạn của nợ phải trả là từ 3
đến 4 tháng còn của tài sản có là từ 5 đến 6 tháng, thì rõ ràng là có hiện tƣợng
không cân xứng giữa tài sản có và nợ phải trả.
Ta thấy, giả sử ngân hàng áp dụng phân chia theo tính chất nhạy cảm với
lãi suất của tài sản và coi nhóm i là nhóm tài sản nhạy cảm với lãi suất. Nếu
chênh lệch giữa giá trị tài sản có nhạy cảm với lãi suất và giá trị nợ phải trả
nhạy cảm với lãi suất là dƣơng (GAP > 0), thì khi lãi suất tăng dẫn đến thu
nhập từ lãi suất của ngân hàng tăng, khi lãi suất giảm thu nhập sẽ giảm và
ngƣợc lại.
Nhƣợc điểm của mô hình là chỉ đề cập đến giá trị ghi sổ của tài sản mà
không đề cập đến giá trị thị trƣờng của chúng. Do đó, mô hình định giá lại chỉ
phản ánh đƣợc một phần rủi ro lãi suất đối với ngân hàng. Bên cạnh đó, trên
thực tế các khoản tín dụng dài hạn có thể đƣợc áp dụng phƣơng thức trả góp
định kỳ hàng năm hoặc hàng quý. Cho nên ngân hàng có thể tái đầu tƣ các
khoản tiền này trong năm với mức lãi suất hiện hành trên thị trƣờng, nghĩa là
những khoản tiền này có thể đƣợc sắp xếp vào loại tài sản nhạy cảm với lãi
suất.
c) Mô hình thời lƣợng
So với hai mô hình trên, thì mô hình thời lƣợng hoàn hảo hơn trong việc
đo mức độ nhạy cảm của tài sản có và nợ phải trả đối với lãi suất, bởi vì nó đề
cập đến yếu tố thời lƣợng của tất cả các luồng tiền cũng nhƣ kỳ hạn đến hạn
của nợ phải trả và tài sản có . Thời lƣợng của một tài sản là thƣớc đo thời gian
tồn tại luồng tiền của tài sản này, đƣợc tính trên cơ sở các giá trị hiện tại của
nó.
19



Công thức tính:

(

)



Trong đó:

là giá trị hiện tại của luồng tiền xảy ra tại thời điểm t
là luồng tiền nhận đƣợc tại thời điểm cuối kỳ t

R là mức lãi suất thị trƣờng hiện hành (%/ năm)
n là số lần luồng tiền xảy ra trong một năm
t là thời điểm xảy ra luồng tiền (t = 1, 2, 3…, N)
D là thời lƣợng của tài sản N là tổng số luồng tiền xảy ra
Một số đặc điểm của mô hình thời lƣợng nhƣ sau:
 Giữa thời lƣợng (D) và kỳ hạn của tài sản (M, trong đó: M = N/n): Thời
lƣợng tăng lên cùng với kỳ hạn của tài sản có (hoặc nợ phải trả) có thu nhập
cố định, nhƣng với một tỷ lệ giảm dần. Tức là M tăng thì D cũng tăng nhƣng
D tăng chậm hơn M.
 Giữa thời lƣợng (D) và mức lãi suất hiện hành (R): Khi lãi suất thị
trƣờng tăng thì thời lƣợng giảm.
 Giữa thời lƣợng (D) và lãi suất coupon (C): lãi suất coupon càng cao,
thì thời lƣợng càng giảm. Điều này có nghĩa là khi lãi suất coupon càng cao
thì luồng tiền thu hồi càng nhanh, do đó thời lƣợng sẽ giảm.
Thời lƣợng là phép đo trực tiếp độ nhạy cảm của giá trị tài sản có và nợ
phải trả với lãi suất – chính là sự thay đổi của thị giá tài sản khi lãi suất thay
đổi. Thời lƣợng của tài sản càng lớn thì giá trị của tài sản càng nhạy cảm với

lãi suất. Cũng nhƣ vậy, giá trị thị trƣờng của tài sản không những bị tác động
bởi lãi suất thị trƣờng mà còn chịu tác động về kỳ hạn hoàn vốn của tài sản.
Nếu kỳ hạn hoàn vốn ngắn thì giá trị tài sản càng ít bị ảnh hƣởng bởi sự thay
đổi lãi suất và ngƣợc lại.
20


Mối qua hệ giữa thay đổi thị giá dP với lãi suất thị trƣờng dR đƣợc biểu
diễn theo công thức sau:

Trong đó: dP là sự thay đổi của thị giá trái phiếu
dR là sự thay đổi của lãi suất thị trƣờng
P là giá trị hiện tại của trái phiếu (thị giá)
R là lãi suất hiện hành của thị trƣờng (%/năm)
D là thời lƣợng của trái phiếu
Nhƣ vậy, nếu thời lƣợng D càng lớn thì chỉ cần lãi suất thay đổi một lƣợng
nhỏ cũng sẽ làm cho thị giá có sự biến động lớn. Ngoài ra, khi lãi suất thay
đổi thì thị giá trái phiếu biến động ngƣợc chiều theo tỷ lệ thuận với độ lớn của
thời lƣợng D. Tức là nếu lãi suất tăng thì thị giá của trái phiếu sẽ giảm một
lƣợng bằng D lần lƣợng tăng của lãi suất.
Đối với kinh doanh ngân hàng, việc sử dụng mô hình thời lƣợng để quản
trị rủi ro lãi suất là một giải pháp thích hợp. Một chức năng quan trọng của
mô hình thời lƣợng là cho phép ngân hàng thƣơng mại phòng ngừa đƣợc rủi
ro đối với toàn bộ hay một bộ phận riêng lẻ của bảng cân đối tài sản. Tuy
nhiên mô hình thời lƣợng là một mô hình phức tạp, đòi hỏi nhà quản trị phải
thƣờng xuyên cơ cấu lại bảng cân đối tài sản để thời lƣợng của tài sản có và
nợ phải trả cân xứng nhau, nhƣng việc này không phải lúc nào cũng làm
đƣợc. Mặc dù vậy, ngày nay với việc mở rộng các nghiệp vụ trên thị trƣờng:
buôn bán vốn, chứng khoán hóa tài sản, thị trƣờng buôn bán lại nợ ... đã làm
đơn giản, tăng tốc độ và giảm đƣợc chi phí giao dịch rất nhiều trong việc cơ

cấu lại bảng cân đối tài sản. Hơn nữa các ngân hàng cũng có thể sử dụng mô
hình này thông qua các giao dịch nghiệp vụ nhƣ hợp đồng kỳ hạn, tƣơng lai,
giao dịch quyền chọn, hoán đổi... mà không nhất thiết phải cơ cấu lại bảng
cân đối tài sản.

21


Cuối cùng, các ngân hàng thƣơng mại nên lựa chọn một biện pháp đo
lƣờng rủi ro lãi suất phù hợp với điều kiện công nghệ và thực trạng rủi ro của
mình.
Kết luận chƣơng 1
Ở chƣơng 1, tác giả đã nêu lên đƣợc tính cấp thiết của để tài quản trị rủi
ro lãi suất tại ngân hàng thƣơng mại. Vì thế đề tài tập trung khai thác và báo
cáo những vấn đề liên quan đến quản trị rủi ro lãi suất nhƣ: các khái niệm,
phân loại và tính chất rủi ro lãi suất và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi
suất. Bên cạnh đó, sự cần thiết, mục tiêu và nội dung công tác quản trị rủi ro
lãi suất cũng đƣợc phân tích rõ ràng. Từ đó đƣa ra giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vƣợng..

22


CHƢƠNG 2: GIỚI THỆU KHÁI QUÁT VÀ THỰC
TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG
2.1 Giới thiệu chung về NHTMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển
Thông tin chung:Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vƣợng ,tên tiếng Anh là :

VietNam Commercial Joint Stock Bank for Private Enterprises, viết tắt là
VPBank,đƣợc thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời
gian hoạt động 99 năm
Trụ sở chính :Số 8, Lê Thái Tổ,Quận Hoàn Kiếm,Hà Nội
Điện thoại :043.9288869
Với phƣơng châm : “Hành động vì ƣớc mơ của bạn” đƣợc xây dựng
trên yếu tố : “ Chuyên nghiệp,Tận tụy,khác biệt và Đơn giản,cùng với khao
khát vƣơn lên của tập thể VPBank ,chúng ta hoàn toàn có thể tin tƣởng
VPBank sẽ trở thành một trong những Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt
Nam,tiến lên khẳng định uy tín và vị thế cạnh tranh trong tiến trình hội nhập
với thị trƣờng tài chính trong nƣớc và quốc tế.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng (VPBank) đƣợc thành lập
ngày 12/8/1993. Sau hơn 26 năm hoạt động, VPBank đã phát triển mạng lƣới
lên 227 điểm giao dịch với đội ngũ gần 27.000 cán bộ nhân viên. Tổng thu
nhập hoạt động 6 tháng đầu năm 2019 đạt 16.832 tỷ đồng.
VPBank đang từng bƣớc khẳng định uy tín của một ngân hàng năng
động, có năng lực tài chính ổn định và có trách nhiệm với cộng đồng.
Sự tăng trƣởng vƣợt bậc của VPBank thể hiện sinh động ở mức độ mở
rộng mạng lƣới các chi nhánh, điểm giao dịch trên toàn quốc cùng sự phát
triển đa dạng của các kênh bán hàng và phân phối.
23


Bên cạnh đó, theo định hƣớng “Khách hàng là trọng tâm”, các điểm
giao dịch đã đƣợc thay đổi hoàn toàn về diện mạo, mô hình và tiện nghi phục
vụ. Các sản phẩm, dịch vụ của VPBank luôn đƣợc cải tiến và kết hợp thêm
nhiều tiện ích nhằm gia tăng quyền lợi cho khách hàng... Liên kết với nhiều
đối tác lớn trên các lĩnh vực nhƣ Vinmec, Be Group, Bestlife, FTU, Flywire,
Opes…VPBank đã và đang đƣa khách hàng bắt kịp xu thế, trải nghiệm những

tiện ích hiện đại, đẳng cấp. Tất cả đã góp phần làm hài lòng khách hàng hiện
tại và thu hút thêm khách hàng mới, mở rộng tập khách hàng của VPBank cả
về độ lớn và thời gian gắn bó với tốc độ nhanh chóng.
Ngân hàng luôn đi đầu thị trƣờng trong việc ứng dụng công nghệ thông
tin tiên tiến trong các sản phẩm, dịch vụ và hệ thống vận hành. Cùng với việc
xây dựng môi trƣờng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, hiệu quả, các hệ
thống quản trị nhân sự cốt lõi đã đƣợc xây dựng và triển khai thành công tại
VPBank. Bên cạnh đó, Ngân hàng đã từng bƣớc phát triển một hệ thống quản
trị rủi ro độc lập, tập trung và chuyên môn hóa, đáp ứng chuẩn mực quốc tế và
gắn kết với chiến lƣợc kinh doanh của Ngân hàng. Song song với việc thực
thi những thông lệ quốc tế tốt nhất về quản trị doanh nghiệp, VPBank cũng
không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo chính sách quản trị công ty rõ
ràng và minh bạch.
Với những nỗ lực không ngừng, thƣơng hiệu của VPBank đã trở nên
ngày càng vững mạnh và đƣợc khẳng định qua nhiều giải thƣởng uy tín trong
nƣớc và quốc tế. Năm 2017, với việc nhận đƣợc liên tiếp 20 giải thƣởng danh
giá, VPBank chạm đích thành công và hoàn thành xuất sắc kế hoạch 5 năm
(2012- 2017). VPBank nằm trong Top 3 Ngân hàng TMCP do Vietnam
Report vinh danh và đƣợc bình chọn là Nơi làm việc hạnh phúc nhất. Năm
2018, nhận về liên tiếp 12 giải thƣởng về các sản phẩm, dịch vụ, thƣơng
hiệu,…VPBank hoàn toàn xứng đáng với danh hiệu do Vietnam Report bình
chọn - Top 10 doanh nghiệp tƣ nhân lớn nhất Việt Nam.

24


×