TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẬN CÁI RĂNG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
ThS. DƯƠNG QUẾ NHU NGUYỄN THỊ THU HÀ
MSSV: 4053731
Lớp: Tài chính – Ngân hàng 1- K31
Cần Thơ, tháng 12 năm 2008
Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ, bên cạnh sự nỗ
lực không ngừng của bản thân, em còn được sự chỉ bảo tận tình của quý thầy cô.
Đồng thời, Ban Giám Hiệu trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế - QTKD cũng
đã tạo mọi điều kiện cần thiết để chúng em có thể học tập, nghiên cứu và phát
huy khả năng của mình. Thêm vào đó, qua hơn hai tháng thực tập tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Quận Cái Răng, với sự giúp đỡ
nhiệt tình của Ban Giám Đốc và toàn thể nhân viên trong chi nhánh cùng với sự
hướng dẫn tận tình của cô Dương Quế Nhu, đến nay em đã hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh đặc biệt là cô Dương Quế Nhu đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Em chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các Anh Chị Phòng Tín dụng Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Quận Cái Răng đã nhiệt
tình giúp đỡ và chỉ dẫn em trong thời gian thực tập.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng nhưng do thời gian thực tập và kiến thức
còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong Quý thầy cô
góp ý để luận văn hoàn thiện hơn.
Em kính chúc quý Thầy Cô, Ban Giám Đốc và toàn thể cán bộ trong chi
nhánh dồi dào sức khoẻ, gặt hái được nhiều thành công và Ngân Hàng ngày càng
phát triển.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 6 tháng 12 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hà
Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 2
Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH
ơ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày 6 tháng 12 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hà
Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 3
Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
Cái Răng, ngày …. tháng …. năm 2008
Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 4
Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
• Họ và tên người hướng dẫn: DƯƠNG QUẾ NHU
• Học vị: Thạc Sĩ
• Chuyên ngành: Kinh tế học
• Cơ quan công tác: Bộ môn Marketing và Du lịch – Dịch vụ,
Khoa Kinh tế - QTKD, Trường Đại học Cần Thơ.
• Tên học viên: Nguyễn Thị Thu Hà
• Mã số sinh viên: 4053731
• Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng.
• Tên đề tài: “Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chi nhánh quận Cái Răng, thực trạng và giải pháp”.
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
Đề tài phù hợp với chuyên nghành đào tạo của sinh viên.
2. Về hình thức:
Đề tài trình bày phù hợp với Qui định trình bày Luận văn tôt nghiệp của Khoa.
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài
Đề tài đáp ứng được nhu cầu thực tiễn.
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn
Số liệu đáng tin cậy.
5. Nội dung và các kết quả đạt được
Đạt yêu cầu.
6. Các nhận xét khác
7. Kết luận
Đề tài đạt yêu cầu về hình thức và nội dung. Đồng ý cho sinh viên bảo vệ đề tài.
Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2008
Người nhận xét
ThS. Dương Quế Nhu
Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 5
Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU....................................................................................1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.....................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..........................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung.......................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................................................2
1.3.1. Không gian nghiên cứu.........................................................................2
1.3.2. Thời gian nghiên cứu.............................................................................2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................3
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU..............................................................................3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN...............................................................................5
2.1.1. Khái niệm rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất................................5
2.1.2. Phân loại rủi ro lãi suất..........................................................................8
2.1.3. Tính chất của rủi ro lãi suất...................................................................9
2.1.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất.......................................................11
2.1.5. Phương pháp lượng hóa rủi ro lãi suất của một ngân hàng..................11
2.1.6. Các chỉ tiêu cơ bản dùng để phân tích rủi ro lãi suất...........................13
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................15
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu..............................................................15
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu.............................................................15
Chương 3: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẬN CÁI RĂNG..........................................18
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẬN CÁI RĂNG...............18
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..........................................................18
3.1.2. Chức năng hoạt động của chi nhánh....................................................19
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CÁC PHÒNG BAN....................20
3.2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng............................................................20
Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 6
Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH
3.2.2. Chức năng các phòng ban....................................................................20
3.2.3. Các nghiệp vụ kinh doanh và lĩnh vực đầu tư chủ yếu
của Ngân hàng...............................................................................................22
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM 2005, 2006, 2007 VÀ QUÍ 3 NĂM 2008.........................23
3.3.1. Về doanh thu.......................................................................................25
3.3.2. Về chi phí............................................................................................26
3.3.3. Về lợi nhuận........................................................................................27
3.4. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
CỦA NGÂN HÀNG...........................................................................................28
3.4.1. Thuận lợi.............................................................................................28
3.4.2. Khó khăn.............................................................................................28
3.4.3. Phương hướng hoạt động....................................................................29
Chương 4: THỰC TRẠNG RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
QUẬN CÁI RĂNG..........................................................................................30
4.1. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ
NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG..................................................................30
4.1.1. Phân tích tình hình biến động về nguồn vốn của ngân hàng................30
4.1.2. Phân tích tình hình biến động về tài sản của ngân hàng......................35
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN NHẠY CẢM
VÀ NGUỒN VỐN NHẠY CẢM CỦA NGÂN HÀNG....................................37
4.2.1. Phân tích tình hình biến động về nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của
ngân hàng......................................................................................................37
4.2.2. Phân tích tình hình biến động về tài sản nhạy cảm lãi suất của ngân
hàng.48
4.3. PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA THU NHẬP TỪ LÃI VÀ CHI PHÍ
TRẢ LÃI CỦA NGÂN HÀNG..........................................................................52
4.3.1. Phân tích sự biến động của chi phí trả lãi tại Ngân hàng.....................52
4.3.2. Phân tích tình hình biến động thu nhập lãi của Ngân hàng..................54
4.4. LƯỢNG HÓA MỨC ĐỘ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG.........55
Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 7
Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH
4.5. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THAY ĐỔI LÃI SUẤT ĐẾN THU
NHẬP CỦA NGÂN HÀNG...............................................................................60
4.5.1. Tình hình thay đổi lãi suất trong thời gian qua tại Ngân hàng.............61
4.5.2. Biến động thu nhập lãi thuần của Ngân hàng trong thời gian qua.......64
Chương 5: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT CHO
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH QUẬN CÁI RĂNG..................................................................67
5.1. CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP........................................................................67
5.1.1. Phân tích nhạy cảm thu nhập lãi thuần của Ngân hàng
theo biến động lãi suất...................................................................................67
5.1.2. Những chính sách Ngân hàng đã sử dụng để hạn chế rủi ro lãi suất....69
5.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI
NHNo&PTNT QUẬN CÁI RĂNG....................................................................72
5.2.1. Điều chỉnh cơ cấu giữa tài sản và nguồn vốn......................................73
5.2.2. Ngân hàng chủ động thực hiện những cân đối phù hợp
về mặt thời gian và giữa tài sản và nguồn vốn..............................................74
5.2.3. Sử dụng các công cụ quản trị rủi ro tài chính hiện đại.........................76
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................77
6.1. KẾT LUẬN.................................................................................................77
6.2. KIẾN NGHỊ.................................................................................................78
6.2.1. Đối với Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn
quận Cái Răng...............................................................................................78
6.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.............................................79
6.2.3. Đối với Nhà Nước và chính quyền địa phương...................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................82
PHỤ LỤC...........................................................................................................83
Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 8
Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1:Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT quận Cái Răng
qua ba năm 2005,2006,2007 và 3 quí đầu năm 2008 ..........................................24
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của NHNo&PTNT quận Cái Răng
qua ba năm 2005, 2006, 2007 và quí 3/2008 ......................................................31
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT quận Cái Răng
qua ba năm 2005, 2006, 2007 và quí 3/2008 ......................................................32
Bảng 4:Tình hình tài sản của NHNo&PTNT quận Cái Răng
qua ba năm 2005, 2006, 2007 và quí 3/2008 ......................................................36
Bảng 5: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT quận Cái Răng
qua ba năm 2005, 2006, 2007 và quí 3/2008 ......................................................39
Bảng 6: Tình hình nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của NHNo&PTNT
quận Cái Răng qua ba năm 2005, 2006, 2007 và quí 3/2008 ..............................44
Bảng 7: Tình hình tài sản nhạy cảm của NHNo&PTNT quận Cái Răng
qua ba năm 2005, 2006, 2007 và quí 3/2008 ......................................................47
Bảng 8: Tình hình cho vay ngắn hạn của NHNo&PTNT quận Cái Răng
qua ba năm 2005, 2006, 2007 và quí 3/2008 ......................................................49
Bảng 9: Chi phí trả lãi của NHNo&PTNT quận Cái Răng
qua ba năm 2005, 2006, 2007 và quí 3/2008 ......................................................52
Bảng 10: Thu nhập từ lãi của NHNo&PTNT quận Cái Răng
qua ba năm 2005, 2006, 2007 và quí 3/2008 ......................................................54
Bảng 11: Tổng hợp trạng thái nhạy cảm lãi suất của NHNo&PTNT
quận Cái Răng qua ba năm 2005, 2006, 2007 và quí 3/ 2008 .............................56
Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 9
Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH
Bảng 12: Biến động lãi suất huy động tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
qua ba năm 2005, 2006, 2007 và quí 3/ 2008 .....................................................61
Bảng 13: Biến động lãi suất cho vay tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
qua ba năm 2005, 2006, 2007 và quí 3/2008 ......................................................61
Bảng 14: Thu nhập lãi thuần của NHNo&PTNT quận Cái Răng
qua ba năm 2005, 2006, 2007 và quí 3/2008 ......................................................64
Bảng 15: Dự báo lãi suất cả năm 2008 theo các trường hợp giả định. ...............68
Bảng 16: Phân tích nhạy cảm thu nhập lãi thuần năm 2007 theo các trường hợp
biến động lãi suất khi bước sang 2008 ................................................................69
Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 10
Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT quận Cái Răng....................20
Hình 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT quận Cái Răng
qua ba năm 2005,2006,2007 và 3 quí đầu năm 2008 ..........................................24
Hình 3: Biểu đồ biểu hiện tình hình biến động nguồn vốn của ngân hàng qua ba
năm 2005,2006, 2007 và quí 3/2008 ..................................................................31
Hình 4: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT quận Cái Răng qua ba năm 2005,
2006, 2007 và quí 3/2008 ...................................................................................33
Hình 5: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT quận Cái Răng qua ba năm
2005, 2006, 2007 và quí 3/2008 .........................................................................40
Hình 6: Tình hình biến động nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của NHNo&PTNT
quận Cái Răng qua ba năm 2005, 2006, 2007 và quí 3/2008 ..............................45
Hình 7: Chênh lệch giữa tài sản nhạy cảm và nguồn vốn nhạy cảm của
NHNo&PTNT quận Cái Răng qua ba năm 2005, 2006, 2007 và quí 3/2008 .....58
Hình 8: Biến động lãi suât huy động và cho vay của NHNo&PTNT quận Cái
Răng qua ba năm 2005, 2006, 2007 và quí 3/2008 .............................................62
Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 11
Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Cty CP Công ty cổ phần.
Cty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn.
DNTN Doanh nghiệp tư nhân.
GAP Khe hở nhạy cảm lãi suất.
HTX Hợp tác xã.
LSCĐ Lãi suất cố định.
NCLS Nhạy cảm lãi suất.
NHCSXH Ngân hàng Chính sách Xã hội.
NHNN Ngân hàng Nhà nước.
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn.
NHTM Ngân hàng thương mại.
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần.
NVNC Nguồn vốn nhạy cảm.
TCTD Tổ chức tín dụng.
TCKT Tổ chức kinh tế.
TH Trường hợp.
TN Thu nhập.
TP Thành phố.
TSC Tài sản có.
TSCĐ Tài sản cố định.
TSNC Tài sản nhạy cảm.
UBND Ủy ban nhân dân.
VNĐ Việt Nam đồng.
Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 12
Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH
TÓM TẮT
Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập, để có thể hoạt động hiệu quả, đòi
hỏi ngành ngân hàng trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Quận Cái Răng phải có những cải cách mới để nâng cao năng lực
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là rủi ro lãi suất, vì
trong thời gian qua lãi suất thị trường có nhiều biến động bất thường khó dự
đoán. Trước yêu cầu thực tiễn đó, dựa trên cở sở lý luận về rủi ro lãi suất và quản
trị rủi ro lãi suất trong hoạt động Ngân hàng, đề tài: ”Quản trị rủi ro lãi suất tại
Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Quận Cái
Răng, thực trạng và giải pháp” được tiến hành nghiên cứu.
Với số liệu thứ cấp được thu thập tại Ngân hàng. Sau khi tổng hợp, tác giả
sử dụng phương pháp so sánh số tương đối và so sánh số tuyệt đối, phân tích tình
hình biến động chung của nguồn vốn và tài sản của Ngân hàng, từ đó tìm hiểu sự
thay đổi trong tổng tài sản nhạy cảm và nguồn vốn nhạy cảm lãi suất tại Ngân
hàng qua các năm từ 2005 đến 2007 và 3 quí đầu năm 2008. Và hai yếu tố chính
ảnh hưởng đến sự biến động trong qui mô của hai khoản mục này là do tương
quan giữa tốc độ tăng của nguồn vốn huy động và tốc độ giảm của vốn điều
chuyển tại Ngân hàng quyết định. Bên cạnh đó, do sự tăng trưởng của hai khoản
mục nguồn vốn và sử dụng vốn cùng với việc lãi suất huy động và cho vay của
Ngân hàng liên tục tăng qua các năm và tăng cao đến quí 3 năm 2008 nên chi phí
trả lãi và thu nhập lãi tại Ngân hàng từ năm 2005 đến quí 3 năm 2008 đều tăng.
Với việc sử dụng mô hình định giá lại trong quản trị rủi ro lãi suất, Tác giả
xác định được ngân hàng luôn trong trạng thái nhạy cảm vốn, tuy nhiên mức độ
nhạy cảm không quá lớn vì mặc dù lãi suất thị trường tăng nhưng thu nhập lãi
thuần của Ngân hàng vẫn tăng từ năm 2005 đến 2007. Tuy nhiên, sang năm
2008, trạng thái nhạy cảm có xu hướng tăng và sẽ gây thiệt hại không nhỏ vì đến
quí 3/2008 chi phí lãi của Ngân hàng tăng rất cao trong khi thu nhập lãi tăng khá
chậm. Xuất phát từ thực trạng rủi ro lãi suất tại Ngân hàng, Tác giả đưa ra giải
pháp để hạn chế tác động xấu của rủi ro lãi suất đến Ngân hàng bằng cách tạo lập
trạng thái cân bằng giữa tài sản nhạy cảm và nguồn vốn nhạy cảm cùng các chiến
lược cụ thể để tạo lập được trạng thái cân bằng đó.
Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 13
Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn luôn tồn tại sự đánh đổi giữa
lợi nhuận và rủi ro. Và mục tiêu quan trọng nhất của nhà quản trị ngân hàng
chính là làm thế nào để tại mức rủi ro thấp nhất có thể đạt được mức lợi nhuận
cao nhất. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của ngành ngân hàng nên rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng
có biểu hiện phức tạp khi có sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ dư trữ bắt buộc...
Và sự sụp đổ của ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống kinh tế,
chính trị và xã hội của một nước. Chính vì vậy, để hoạt động ngân hàng phát
triển vững chắc, an toàn và hiệu quả, ngân hàng cần phải kiểm soát và hạn chế
được rủi ro thông qua công tác quản lý rủi ro. Trong những năm gần đây, các
NHTM và các cơ quan quản lý tại nhiều quốc gia trên thế giới đã giành nhiều
thời gian và công sức để phát triển hệ thống giám sát và quản lý rủi ro, áp dụng
nhiều phương pháp nhằm lượng hoá các rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng,
rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động ngoại bảng…và đưa ra nhiều
biện pháp và công cụ nhằm hạn chế các loại rủi ro này.
Ở Việt Nam, việc thực hiện cơ chế tự do hóa lãi suất đã làm cho các loại
lãi suất thường xuyên thay đổi, có những biến động thất thường và khó dự đoán
khi tín hiệu thị trường có sự biến đổi. Bên cạnh đó, do áp lực cạnh tranh giữa các
tổ chức tài chính nói chung và giữa các NHTM nói riêng ngày càng mạnh mẽ,
dẫn đến chênh lệch giữa lãi suất đầu ra – đầu vào bị rút ngắn đáng kể. Điều này
khiến cho các NHTM phải đối mặt với nguy cơ rủi ro lãi suất ngày càng cao.
Những yếu tố trên đã gây áp lực cho các nhà quản trị ngân hàng phải quan tâm
đặc biệt đến yếu tố rủi ro lãi suất. Vì vậy, để có thể hội nhập với quá trình tự do
hóa các luồng tài chính quốc tế, các NHTM nói chung và NHNo&PTNT chi
nhánh quận Cái Răng nói riêng, phải có ý thức cao và có các biện pháp quản lý
rủi ro lãi suất một cách hiệu quả nhất nhằm tách biệt danh mục tài sản có, tài sản
nợ và lợi nhuận của ngân hàng khỏi ảnh hưởng tiêu cực của việc lãi suất biến
động trên thị trường.
Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 14
Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH
Vì những lý do trên, em chọn vấn đề: “QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH QUẬN CÁI RĂNG – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP” để làm đề
tài luận văn tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
1.2.1 Mục tiêu chung.
Nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro lãi suất hiện nay tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh quận Cái Răng, từ thực trạng đã phân
tích đề ra những giải pháp phù hợp nhằm hạn chế rủi ro lãi suất cho ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
+ Phân tích tình hình biến động của tài sản nhạy cảm và nguồn vốn nhạy
cảm với lãi suất tại ngân hàng qua ba năm 2005, 2006, 2007 và 3 quí đầu năm
2008.
+ Phân tích sự biến động trong thu nhập từ lãi và chi phí trả lãi của ngân
hàng qua ba năm 2005, 2006, 2007 và 3 quí đầu năm 2008.
+ Lượng hóa mức độ rủi ro lãi suất tại ngân hàng.
+ Phân tích sự tác động của việc lãi suất thay đổi đến thu nhập của ngân
hàng.
+ Đưa ra một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro lãi suất cho ngân hàng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
1.3.1. Không gian nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh quận Cái Răng.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu.
Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu bắt đầu từ ngày 15/9/2008 đến ngày
21/11/2008. Số liệu nghiên cứu là số liệu thứ cấp về hoạt động của ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh quận Cái Răng qua 3 năm 2005,
2006, 2007 và 3 quí đầu năm 2008.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu.
Do tính bảo mật về số liệu của Ngân hàng cùng những hạn chế về thời
gian thực tập và kiến thức của bản thân nên đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu thông
Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 15
Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH
qua bảng cân đối tài khoản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng lãi suất
đối với VNĐ để tìm hiểu về tình hình tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất,
nhận biết rủi ro lãi suất, đo lường rủi ro lãi suất và mức thay đổi lãi suất ảnh
hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng nhưng không đi sâu vào phân tích đối với
từng kỳ hạn cụ thể mà phân tích theo từng năm. Từ đó đề ra giải pháp góp phần
hạn chế và phòng ngừa rủi ro lãi suất trong hoạt động của ngân hàng.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.
- Tác giả Nguyễn Quỳnh Anh, năm 2005. Luận văn tốt nghiệp cử nhân
kinh tế trường Đại học Cần Thơ: “Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau”. Thông qua bảng cân đối kế toán và
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tác giả dùng phương pháp so sánh số
tương đối và so sánh số tuyệt đối để phân tích đánh giá tình hình biến động của
các loại tài sản và nguồn vốn tại đơn vị, từ quá trình phân tích tìm ra nguyên
nhân làm thay đổi các loại nguồn vốn, tài sản, tình hình hoạt động của đơn vị.
- Tác giả Lý Ngọc Hòa, năm 2007. Luận văn tôt nghiệp cử nhân kinh tế
trường Đại học Cần Thơ : “Phân tích những ảnh hưởng của thay đổi lãi suất
đến tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
Gòn Thương tín - Chi nhánh Cần Thơ”. Dùng phương pháp so sanh số tương
đối và tuyệt đối, tác giả phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn
nhạy cảm lãi suất, bằng mô hình định giá lại tác giả đo lường rủi ro lãi suất và
mức tác động của sự thay đổi lãi suất đến thu nhập của ngân hàng. Từ đó, đề ra
biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất và một số kiến nghị trọng công tác quản trị rủi ro
lãi suất đối với ngân hàng mại cổ phần Sài Gòn Thương tín - Chi nhánh Cần Thơ.
- Tác giả Phạm Thị Ngọc Đăng, năm 2007. Luận văn tốt nghiệp cử nhân
kinh tế trường Đại học Cần Thơ: “Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại
ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long tại huyện Bình Minh
– Vĩnh Long” và Tác giả Thái Thị Kim Tươi, năm 2008. “Phân tích hoạt động
tín dụng ngắn hạn tại nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh huyện Hồng Ngự”. Bằng phương pháp so sánh số tuyệt đối và
tương đối, sau khi phân tích hai tác giả đã tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến
Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 16
Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH
việc huy động vốn tại ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động
vốn để đáp ứng được nhu cầu vốn vay cho nhân.
- Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Giàu, năm 2008. Luận văn tôt nghiệp cử nhân
kinh tế trường Đại học Cần Thơ. “Phân tích tình hình huy động vốn và giải
pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín -
Chi nhánh Cần Thơ”. Phương pháp phân tích: phương pháp so sánh số tuyệt
đối và tương đối. Nội dung: Phân tích tình hình huy động vốn và đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn huy động. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy
động vốn. Đề ra Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động
vốn cho Ngân hàng.
- Tác giả Phan Thị Bé Hằng, năm 2008. Luận văn tôt nghiệp cử nhân kinh
tế trường Đại học Cần Thơ: “Phân tích tình hình tài chính và giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Vietcombank Cần Thơ”. Dựa trên
phươgn pháp so sánh số tuyệt đối và số tương đối, tác giả tiến hành phân tích,
đánh giá khái quát tình hình nguồn vốn. Phân tích tình hình tài sản nợ, tài sản có,
hiệu quả sử dụng vốn, khả năng sinh lời tại ngân hàng.
Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 17
Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN.
2.1.1. Khái niệm rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất
2.1.1.1. Khái niệm rủi ro lãi suất. [ 5, trang 921 đến 923]
Lãi suất là giá cả của sản phẩm ngân hàng, nên có tác động trực tiếp đến
giá trị tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng. Mọi sự thay đổi của lãi suất đều có
thể tác động đến việc tăng giảm thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng.
Nếu thu nhập từ lãi không lớn hơn chi phí về lãi thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro về lãi
suất.
Như vậy, rủi ro lãi suất là rủi ro do sự biến động của lãi suất thị trường
gây nên, dẫn đến việc giảm giá trị của tài sản sinh lời. Nếu ngân hàng có tài sản
nợ nhạy cảm với lãi suất lớn hơn tài sản có nhạy cảm với lãi suất, thì khi lãi suất
tăng lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm, khi lãi suất giảm sẽ làm tăng lợi nhuận
của ngân hàng. Nếu ngân hàng có tài sản có nhạy cảm với lãi suất lớn hơn tài sản
nợ nhạy cảm với lãi suất, thì khi lãi suất giảm lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị
giảm, khi lãi suất tăng sẽ làm tăng lợi nhuận của ngân hàng.
Rủi ro lãi suất ảnh hưởng đến tình hình của ngân hàng theo hai cách:
Cách 1: Dựa vào phân tích bảng cân đối của ngân hàng: bên tài sản nợ
gồm các chứng khoán mà ngân hàng mua (huy động vốn) và bên tài sản gồm các
chứng khoán mà ngân hàng bán (cho vay đầu tư). Khi lãi suất tăng sẽ làm giảm
lợi nhuận của ngân hàng đối với các chứng khoán bên tài sản nợ và sẽ làm tăng
lợi nhuận ngân hàng đối với các chứng khoán bên tài sản có. Nhưng do mỗi
chứng khoán phản ứng khác nhau đối với biến động lãi suất, nên mức độ biến đổi
lợi nhuận của tài sản nợ và tài sản có theo sự biến động của lãi suất là khác nhau.
Vì vậy, ngân hàng có nguy cơ gặp rủi ro lãi suất.
Cụ thể hơn ta hãy xem xét bảng cân đối của một ngân hàng:
- Bên tài sản gồm các tài sản có lãi suất cố định và tài sản có lãi suất thay
đổi:
+ Tài sản có lãi suất cố định là tài sản đem lại thu nhập không thay đổi
cho ngân hàng mặc dù lãi suất thị trường thay đổi, thường là các chứng khoán có
Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 18
Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH
kỳ hạn, các khoản cho vay trung và dài hạn…
+ Tài sản có lãi suất thay đổi là loại tài sản đem lại thu nhập khi lãi suất
thị trường thay đổi, thường là các khoản cho vay ngắn hạn.
- Bên nguồn vốn bao gồm nguồn vốn phải trả với lãi suất cố định và
nguồn vốn phải trả theo lãi suất thay đổi.
Cách 2: Rủi ro do sự không khớp nhau về thời gian sử dụng vốn và
nguồn vốn.
Ví dụ 1: Ngân hàng áp dụng lãi suất cố định
- Cho vay 3 tháng với lãi suất cố định.
- Đi vay 12 tháng với lãi suất cố định.
Trong trường hợp này, ngân hàng có thể gặp rủi ro lãi suất vì sau 3 tháng,
ngân hàng phải tiếp tục cho vay theo các điều kiện của thị trường. Khi lãi suất
giảm, lợi nhuận ngân hàng giảm, thậm chí là âm.
Hoặc trong trường hợp ngân hàng:
- Cho vay 12 tháng với lãi suất cố định.
- Đi vay 3 tháng với lãi suất cố định.
Sau 3 tháng lãi suất tăng lợi nhuận ngân hàng giảm. Vậy rủi ro lãi suất của
ngân hàng là chi phí vốn trở nên cao hơn thu nhập từ sử dụng vốn. Do đó, tuỳ
theo cơ cấu bảng cân đối và độ nhạy cảm lãi suất giữa sử dụng và nguồn vốn mà
lợi nhuận của ngân hàng có thể thay đổi tuỳ thuộc sự biến động của lãi suất.
Ví dụ 2: Ngân hàng áp dụng lãi suất hỗn hợp là vừa cố định, vừa có biến
đổi.
- Cho vay với lãi suất thay đổi 3 tháng xem xét lại một lần.
- Đi vay với lãi suất cố định trong 12 tháng.
Trong trường hợp này nếu lãi suất cho vay thay đổi nhỏ hơn (do thị
trường) so với lãi suất đi vay cố định 12 tháng, ngân hàng sẽ lỗ.
Rủi ro lãi suất được coi là một loại hình rủi ro tiềm tàng và nguy hiểm
nhất trong hoạt động quản lý nguồn vốn tài sản – nguồn vốn của ngân hàng bởi
vì:
+ Ngân hàng không thể kiểm soát mức độ và xu hướng biến động của lãi
suất.
Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 19
Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH
+ Khi lãi suất thị trường thay đổi thì thu nhập từ lãi suất của ngân hàng
thay đổi do những nguồn thu từ danh mục cho vay và đẩu tư chứng khoán cũng
như chi phí đối với các loại tiền gửi đều bị tác động.
Lãi suất thay đổi tác động lên toàn bộ bảng cân đối kế toán và báo cáo thu
nhập. Vì vậy rủi ro lãi suất liên quan đến nguồn vốn ngân hàng phụ thuộc vào độ
nhạy cảm lãi suất của các tài sản được tài trợ bằng các nguồn vốn. Ví dụ: sử dụng
nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng để cho vay thời hạn một năm, có nghĩa là
ngân hàng có khả năng đương đầu rủi ro lãi suất nếu như lãi suất tiền gửi trên thị
trường tăng cao.
Các nguồn vốn khác nhau sẽ có rủi ro lãi suất khác nhau. Ví dụ: lãi suất
tiền gửi kỳ hạn 3 tháng có tính nhạy cảm lãi suất trong thời hạn 3 tháng ….
2.1.1.2. Quản trị rủi ro lãi suất. [1, trang 287]
Quản trị rủi ro lãi suất là việc ngân hàng tổ chức một bộ phận nhằm nhận
biết, định lượng những tổn thất đang và sẽ gây ra từ rủi ro lãi suất để từ đó có thể
giám sát và kiểm soát rủi ro lãi suất thông qua việc lập nên những chính sách,
chiến lược sử dụng các công cụ phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất từ các hoạt
động kinh doanh của ngân hàng một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục.
Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất: là hạn chế tối đa tổn thất về thu nhập
do sự thay đổi của lãi suất thị trường gây nên.
Để có thể thực hiên tốt công tác quản trị rủi ro lãi suất trước hết ngân hàng
cần phải đánh giá đúng về rủi ro lãi suất. Nguy cơ bị rủi ro lãi suất được đánh giá
qua khái niệm về trạng thái. Trạng thái lãi suất được đánh giá theo chiều hướng
rủi ro hay mức độ rủi ro. Nếu lãi suất có chiều hướng tăng lên, thì đó là trạng thía
lãi suất trường, nếu lãi suất có chiều hướng giảm xuống thì đó là trạng thái đoản.
Nguyên tắc cơ bản để đánh giá rủi ro lãi suất là phải tính đến toàn bộ các
nghiệp vụ có thể bị rủi ro lãi suất và tập hợp ở bảng theo dõi kỳ hạn trả nợ các
luồng vốn ngân quỹ theo từng nghiệp vụ, các nguồn vốn này làm nảy sinh ra số
dư ở mỗi kỳ hạn. sau đó lấy chênh lệch giữa tài sản có vả tài sản nợ theo từng kỳ
hạn nhân nới tỷ lệ lãi suất tăng lên hoặc giảm xuống, ta sẽ thấy được mức độ ảnh
hưởng của thay đổi lãi suất sẽ làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm đi hoặc
tăng lên bao nhiêu.
Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 20
Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH
2.1.2. Phân loại rủi ro lãi suất. [5, trang 924]
Trong hoạt động ngân hàng, lãi suất các sản phẩm ngân hàng được chia
theo hai loại là lãi suất cố định và lãi suất biến đổi. Do vậy, việc theo dõi, phân
tích quản lý rủi ro biến động lãi suất cũng được thực hiện theo phân thành hai
loại: rủi ro thay đổi lãi suất cố định và rủi ro thay đổi lãi suất biến đổi.
2.1.2.1. Rủi ro thay đổi lãi suất biến đổi.
Rủi ro thay đổi lãi suất biến đổi sẽ xảy ra khi lãi suất của các khoản mục
trong tài sản có (sử dụng vốn) và lãi suất của các khoản mục trong tài sản nợ
(nguồn vốn) không thể thay đổi đồng thời về thời điểm và đồng nhất về mức thay
đổi theo sự thay đổi của lãi suất thị trường. Nói cách khác, khi lãi suất thị trường
thay đổi thì đều có sự co giãn về lãi suất của các khoản mục ở bên tài sản có cũng
như bên tài sản nợ, nhưng sự co giãn này lại không đồng thời trong cùng khoảng
thời gian và không cùng cả mức độ co giãn với lãi suất thị trường. Điều đó một
mặt có thể đem lại cho ngân hàng một cơ hội có chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu
vào lớn hơn, nhưng mặt khác, cũng có thể đem lại cho ngân hàng rủi ro giảm thu
nhập do chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào bị thu hẹp lại.
2.1.2.2. Rủi ro thay đổi lãi suất cố định
Khi giữa ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận một lãi suất cố định thì
khoảng thời gian đã thoả thuận, lãi suất này không thay đổi dù lãi suất thị trường
có thể biến động mạnh và biến động nhiều lần. Rủi ro do thay đổi lãi suất cố định
tác động đồng thời lên cả các khoản mục tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng.
Có hai khả năng có thể xảy ra:
+ Khả năng thứ nhất là khối lượng của các khoản mục tài sản có với lãi
suất cố định lớn hơn khối lượng của các khoản mục tài sản nợ với lãi suất cố
định. Khi lãi suất thị trường tăng lên thì lãi suất của phần tài sản nợ với lãi suất
biến đổi (nhưng giả sử với lãi suất cố định) cũng sẽ tăng lên theo. Chi phí nguồn
vốn tăng nhưng lãi suất thu từ sử dụng vốn lại không tăng, dẫn đến giảm kết quả
kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại, khi lãi suất thị trường giảm thì ngân hàng
lại có thêm lợi nhuận do gia tăng chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào.
+ Khả năng thứ hai là khối lượng của các khoản mục nguồn vốn với lãi
suất cố định lớn hơn khối lượng của các khoản mục tài sản với lãi suất cố định.
Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 21
Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH
Trong trường hợp này, ngân hàng lại có lợi khi lãi suất thị trường tăng và chịu rủi
ro khi lãi suất thị trường giảm.
Như vậy, trong cả hai trường hợp, khi có biến động lãi suất thị trường thì
sẽ có thay đổi chênh lệch lãi suất. Phần chênh lệch khối lượng của các khoản
mục tài sản và nguồn vốn với lãi suất cố định có quy mô càng lớn thì ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh càng nhiều.
Về mặt lý thuyết, sẽ thật lý tưởng nếu ngân hàng luôn cân bằng được khối
lượng các khoản mục nguồn vốn và sử dụng vốn lãi suất cố định (và đồng thời
cũng cân bằng được các khoản mục có lãi suất biến đổi). Như thế, ngân hàng sẽ
luôn đảm bảo ổn định chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra và không bị rủi ro lãi
suất. Nhưng trong thực tế, cũng tương tự như về kỳ hạn của tài sản và nguồn vốn,
thường rất khó có được sự tương xứng đồng nhất. Vì vậy, các ngân hàng thương
mại cần nhận biết được rủi ro lãi suất và có những biện pháp quản lý phù hợp để
tránh ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh do bị giảm thu, thậm chí thua lỗ từ
các nghiệp vụ ngân hàng phụ thuộc vào lãi suất.
2.1.3. Tính chất của rủi ro lãi suất.
Thời hạn mà ngân hàng huy động được nguồn vốn sẽ quyết định tính chất
rủi ro mà nó đương đầu.
+ Nếu thời hạn cho vay > thời hạn nguồn vốn tài trợ nó, thì ngân hàng
chấp nhận vị thế tái tài trợ.
+ Nếu thời hạn cho vay < thời hạn nguồn vốn tài trợ nó, thì ngân hàng chấp
nhận vị thế tái đầu tư. [4, trang 31 đến34]
2.1.3.1. Ngân hàng ở vị thế tái tài trợ
Ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn ngắn và đầu tư với kỳ hạn dài hơn.
Ví dụ: Trường hợp ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn 1 năm và đầu tư có
kỳ hạn 2 năm. Giả sử lãi suất huy động vốn là 9%/năm và lãi suất đầu tư là 10%/
năm.
Sau năm thứ nhất, ngân hàng thu được lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất là
10% - 9% = 1%. Tuy nhiên, lợi nhuận năm thứ hai là không chắc chắn. Nếu lãi
suất thị trường không đổi thì ngân hàng có thể tái tài trợ tài sản nợ với mức lãi
suất 9% và lợi nhuận vẫn là 1%. Nhưng vì lãi suất thị trường có thể thay đổi từ
Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 22
Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH
năm thứ nhất sang năm thứ hai, cho nên ngân hàng luôn đứng trước nguy cơ rủi
ro về lãi suất. Giả sử sang năm thứ hai, ngân hàng chỉ có thể huy động vốn với
mức lãi suất thị trường là 12%, khi đó lợi nhuận của ngân hàng sẽ là số âm : 10%
- 12% = - 2%. Kết quả là, lợi nhuận ngân hàng có được ở năm thứ nhất không thể
bù đắp được mức thua lỗ ở năm thứ hai, ngân hàng gánh chịu tổn thất do rủi ro
lãi suất.
Ta thấy, trong mọi trường hợp nếu ngân hàng duy trì tài sản có có kỳ hạn
dài hơn so với tài sản nợ thì ngân hàng luôn đứng trước rủi ro về lãi suất tái tài
trợ đối với tài sản nợ
2.1.3.2. Ngân hàng ở vị thế tái đầu tư
Ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn dài và đầu tư với kỳ hạn ngắn hơn
Ví dụ: ngân hàng huy động vốn với mức lãi suất huy động 9%/năm, kỳ
hạn 2 năm và đầu tư vào tài sản có mức lãi suất 10%/ năm, kỳ hạn 1 năm.
Tương tự trường hợp trên, sang năm thứ nhất ngân hàng sẽ thu được lợi
nhuận là 1%. Vì tài sản có chỉ có kỳ hạn 1 năm nên sau năm thứ nhất tài sản có
đến hạn và ngân hàng lại tiếp tục tái đầu tư. Giả sử lãi suất đầu tư của thị trường
vào năm thứ hai giảm xuống chỉ còn 7%/năm. Điều này khiến ngân hàng phải
gánh chịu một khoảng lỗ là 2%. Kết quả là ngân hàng thua lỗ do rủi ro lãi suất
khi tái đầu tư trong trường hợp tài sản có có kỳ hạn ngắn hơn so với tài sản nợ.
Ngoài rủi ro lãi suất tái tài trợ tài sản nợ hoặc rủi ro lãi suất tái đầu tư
tài sản có, thì khi lãi suất thị trường thay đổi ngân hàng còn có thể gặp phải rủi ro
giảm giá trị tài sản. Như chúng ta đã biết, giá trị thị trường của tài sản có hay tài
sản nợ là dựa trên khái niệm giá trị hiện tại của tiền tệ. Do đó, nếu lãi suất thị
trường tăng lên thì mức chiết kấu giá trị tài sản cũng tăng lên, và do đó giá trị
hiện tại của tài sản có và tài sản nợ giảm xuống. Ngược lại, nếu lãi suất thị
trường giảm thì giá trị của tài sản có và tài sản nợ sẽ tăng lên. Khi kỳ hạn của tài
sản nợ và tài sản có không cân xứng với nhau, thí dụ tài sản có có kỳ hạn dài hơn
tài sản nợ, thì khi lãi suất thị trường tăng, giá trị của tài sản có sẽ giảm nhanh hơn
và nhiều hơn so với sự giảm giá trị của tài sản nợ. Rủi ro giảm giá trị tài sản khi
lãi suất thay đổi thuộc loại rủi ro về lãi suất và có thể dẫn đến thiệt hại về tài sản
của ngân hàng.
Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 23
Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH
2.1.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất. [1, trang 288]
Nguyên nhân chính dây ra rủi ro lãi suất là do sự không cân xứng giữa các
kỳ hạn của tài sản nợ và tài sản có. Nếu ngân hàng dùng tài sản nợ ngắn hạn để
đầu tư vào tài sản có dài hạn thì khi lãi suất ngắn hạn tăng lên, trong khi lãi suất
đầu tư vẫn giữ nguyên, ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Ngược lại, nếu ngân hàng dùng
tài sản nợ dài hạn để đầu tư vào tài sản có ngắn hạn thì khi lãi suất đầu tư giảm
ngân hàng cũng có nguy cơ gặp rủi ro.
Ngoài ra, rủi ro lãi suất còn có thể xảy ra do những nguyên nhân khác
như:
+Do bất lợi trong cạnh tranh buộc các ngân hàng phải tăng lãi suất huy
động và hạ lãi suất cho vay để thu hút khách hàng, do đó đã làm tăng chi phí và
giảm thu nhập của ngân hàng.
+ Do cung tiền tệ nhỏ hơn cầu tiền tệ, nên ngân hàng phải tăng lãi suất
huy động vốn.
+ Do chính sách ưu đãi trong cho vay của Nhà nước nên ngân hàng phải
giảm lãi suất cho vay.
2.1.5. Phương pháp lượng hóa rủi ro lãi suất của một ngân hàng.
Để phòng ngừa rủi ro lãi suất, đòi hỏi các ngân hàng phải tăng cường công
tác quản lý, đặc biệt là áp dụng các phương pháp hiện đại để lượng hóa rủi ro lãi
suất có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng như thế nào.
Hiện nay, trên thế giới có 3 mô hình lượng hóa rủi ro lãi suất đang được các ngân
hàng hiện đại áp dụng, đó là:
1/ Mô hình kỳ hạn đến hạn ( The maturity model ).
2/ Mô hình định giá lại ( The repricing model ).
3/ Mô hình thời lượng ( The duration model ).
Mỗi mô hình đều có những ưu điểm và hạn chế riêng theo đặc tính riêng
của từng mô hình trong quá trình phân tích và lượng hóa rủi ro lãi suất.
Do đặc tính của số liệu thứ cấp về hoạt động của ngân hàng được thu thập
trong quá trình thưc tập là giá trị ghi sổ của tài sản nợ và tài sản có nên mô hình
định giá lại là phù hợp nhất để tiến hành lượng hóa rủi ro lãi suất cho ngân hàng.
Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 24
Gvhd: ThS. Dương Quế Nhu Luận văn tốt nghiệp – TCNH
Mô hình định giá lại trong đo lường rủi ro lãi suất của ngân hàng.
Phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác định
chênh lệch giữa lãi suất thu được từ tài sản và lãi suất thanh toán cho vốn huy
động sau một thời gian nhất định. Các ngân hàng tính số chênh lệch giữa tài sản
và nguồn vốn đối với từng kỳ hạn và đặt chúng trong mối quan hệ với độ nhạy
cảm lãi suất của thị trường. Độ nhạy cảm lãi suất trong trường hợp này chính là
khoảng thời gian mà tài sản và nguồn vốn được định giá lại (theo mức lãi suất
mới của thị trường). Điều đó có nghĩa là nhà quản trị ngân hàng còn phải chờ bao
lâu nữa để áp dụng mức lãi suất mới vào từng kỳ hạn khác nhau. Cụ thể:
Khe hở nhạy cảm lãi suất GAP (Chênh lệch tài sản và nguồn vốn nhạy
cảm với lãi suất ).
GAP = TSNC – NVNC
Trong đó: Tính nhạy cảm của một tài sản có hoặc tài sản nợ được đo
lương thông qua lợi nhuận hoặc chi phí tương ứng với sự biến động của lãi suất.
TSNC: Tài sản nhạy cảm với lãi suất là các loại tài sản mà trong đó thu
nhập về lãi suất sẽ thay đổi trong một khoảng thời gian nhất định khi lãi suất thay
đổi. Tức là, tài sản có thể định giá lại ki lãi suất thay đổi. Đó là các khoản cho
vay và đầu tư ngắn hạn.
NVNC: Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là các khoản nợ mà trong đó chi
phí lãi suất sẽ thay đổi trong thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi. Đây là
những loại nguồn vốn mà lãi suất được điều chỉnh theo điều kiện thị trường. Đó
là các khoản tiền gửi không kỳ hạn, các khoản vay ngắn hạn…
Cơ sở cho việc phân loại dựa vào mức độ biến động của thu nhập từ lãi
suất (đối với tài sản) và chi phí trả lãi (đối với nguồn vốn) khi lãi suất thị trường
có sự thay đổi.
Sau khi tính toán sự chênh lệch trong độ nhạy cảm lãi suất của tất cả các
loại nguồn vốn huy động với độ nhạy cảm lãi suất của các tài sản có được tài trợ
bằng nguồn vốn này trong ngắn hạn. Phiên bản GAP sẽ được sử dụng để tìm ra
sự thay đổi trong lợi nhuận khi lãi suất thay đổi.
Sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất ΔTN (khi lãi suất biến động Δi )
ΔTN = TSNC × Δi – NVNC × Δi = GAP × Δi
Svth: Nguyễn Thị Thu Hà Trang 25