Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

báo cáo thực tập tại công ty TNHH tư vấn đầu tư xây dựng an việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.95 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ& PHÁT TRIỂN


BÀI BÁO CÁO KẾT QUẢ
THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Th.s Hoàng Thị Ngọc Hà
Lớp:

Cơ sở thực tập
Công ty TNHH Tư vấn Đầu Tư & Xây Dựng An Việt


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
1.1 Sơ lược về công ty..................................................................................................1
1.2 Bộ Phận Được Phân Công.....................................................................................1
1.3Mục Đích.................................................................................................................2
1. 3.1 Mục Đích Chung.................................................................................................................... 2
1.3.2 Mục Đích Cụ Thể ................................................................................................................... 2
1.4 Yêu cầu đối với bản thân.......................................................................................3
1.5 Thời gian thực tập tại cơ sở...................................................................................3
PHẦN 2: KẾT QUẢ THỰC TẬP...............................................................................4
2.1Thu hoạch từ báo cáo của các chuyên gia.............................................................4
2.1.1 Báo cáo về Luật Đầu tư công của chuyên viên Sở Kế hoạch Đầu tư của tỉnh
Thừa Thiên Huế...................................................................................................4


2.1.1.1 Thực Trạng Đầu Tư Công hiện nay..........................................................4
2.1.1.2. Nguyên nhân của việc đầu tư công kém hiệu quả..................................5
2.1.1.3 Đề xuất một số giải pháp khắc phục tình trạng đầu tư công kém hiệu
quả..................................................................................................................... 6
2.1.2 Báo cáo chuyên đề của Chi cục Quản lý Thị Trường của Sở Công Thương
Tỉnh Thừa Thiên Huế............................................................................................................... 7
2.1.2.1 Chức Năng và Nhiệm Vụ Của chi Cục Quản lí Thị Trường...................7
Chức năng của chi cục quản lý thị trường...........................................................7
2.1.2.2 Tình Trạng Quản lí Thị Trường hiện nay.................................................8
2.1.2.3 Nguyên nhân việc quản lý thị trường chưa đạt hiệu quả........................8
2.1.2.4 Giải pháp hạn chế quản lý thị trường kém hiệu quả...............................9
2.1.3 Báo cáo chuyên gia về tình hình xúc tiến đầu tư và hỗ trợ đầu tư của Tỉnh
Thừa Thiên Huế.......................................................................................................................... 9
2.1.3.1 Tổng Quan về hoạt động xúc tiến đầu tư của Tỉnh Thừa Thiên Huế....9
2.2 Kết quả thứ hai.....................................................................................................11
2.2.1 Những hoạt động, công việc đã thực hiện trong quá trình thực tập nghề
nghiệp tại Công ty TNHH Đầu tư & xây dựng An Việt...........................................11
2.2.2 Phân tích tình hình hoạt động tư vấn đầu tư & xây dựng của công ty..........12


2.2.2.1 Một số đặc điểm khái quát về ngành tư vấn đầu tư & xây dựng..........12
2.2.2.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty Tư vấn đầu tư & Xây dựng An Việt
......................................................................................................................... 14
2.2.2.3. Tình hình lao động của Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư & Xây dựng
An Việt............................................................................................................15
2.2.2.4 Tình hình tài chính của Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư & Xây dựng An
Việt.................................................................................................................. 18
PHẦN 3 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................20
3.1. Kết Luận..............................................................................................................20
3.2. Kiến Nghị............................................................................................................20



DANH MỤC VIẾT TẮT
TTNN: thực tập nghề nghiệp
TNHH: trách nhiệm hữu hạn
QLTT: quản lý thị trường
UBND: ủy ban nhân dân
SXKD: sản xuất kinh doanh
PO (purchasing Order): đơn đặt hàng


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Giới thiệu về cơ sở thực tập
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH Tư Vấn Đầu Tư & Xây Dựng An Việt
- Tên giao dịch: AN VIET CO.,LTD
- Giấy phép kinh doanh số: 3301257653
- Địa chỉ: 86/2 Nguyễn Huệ, Phường Vĩnh Ninh, Thành Phố Huế, Tỉnh Thừa
Thiên Huế
- Email:
- Loại hình tổ chức: công ty TNHH
- Lĩnh Vực Hoạt Động: Hoạt động kiến trúc & tư vấn kỹ thuật có liên quan
- Đại diện pháp luật : Nguyễn Văn Triển
- Ngày cấp giấy phép: 09/11/2010
- Ngày hoạt động: 16/03/2011
- Điện thoại: 0234938568
Công ty TNHH Tư Vấn Đầu Tư & Xây Dựng An Việt thành lập ngày 16 tháng 03
năm 2011 sau những năm hoạt động công ty đã khẳng định uy tính, chất lượng và đáp
ứng mọi yêu cầu của khách hàng trong lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp .
Bằng sự cố gắng, kiên trì không ngừng sáng tạo , học hỏi của toàn thể cán bộ công
nhân viên trong Công ty cùng với năng lực tài chính , sự đồng bộ trong các trong các

khâu chuẩn bị . Công ty đã khẳng định được chỗ đứng trong thị trường hiện nay.
Tuy mới họat động không lâu nhưng từ khi đi vào hoạt động tư vấn đầu tư ngày
càng không ngừng phát triển.
1.2 Bộ Phận Được Phân Công
Trong 3 Tuần Được Phân Công tại Công ty TNHH Tư vấn đầu tư & xây dựng An
Việt em được phân bổ vào bộ phận kế toán của Công ty.

1


1.3 Mục Đích
1. 3.1 Mục Đích Chung
Với những bài học, cũng như sự giảng dạy của nhà trường trong thời gian vừa
qua, sau 3 năm học tập thu thập kiến thức cũng như được thây cô truyền dạy kiến thức
căn bản cũng như chuyên ngành, thời gian thực tập nghề nghiệp 3 tuần tại Công Ty
TNHH An Việt là cơ sở nắm kỹ lại kiến thức đã học vận dụng vào thực tế công việc tại
nơi thực tập và rèn luyện thêm những kỹ năng mềm khác như (non-technical) vào
công việc. Với mục đích tạo được sự hoạt bát cũng như hòa đồng chủ động trong việc
tìm các công việc phù hợp với bản thân cũng như hòa nhã với các anh/ chị trong Công
ty. Đợt thực tập này giúp em hoàn thiện hơn về mọi mặt trong quá trình đào tạo, như:
củng cố thêm kiến thức, rèn luyện kỹ năng, nâng cao thái độ, tính yêu nghề, nâng cao
năng lực giao tiếp, quản lí , rèn luyện ý thức kỉ luật lao động, tác phong công nghiệp,
làm quen với môi trường công tác...
Ngoài ra còn giúp em có thể tiếp cận với nghề nghiệp một cách sớm hơn, tự tin
hơn sau khi ra trường và đi tìm việc, định vị được những công việc sau khi ra trường,
nhận biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình, những kỹ năng – kiến thức cần trang
bị thêm (ngoài chương trình đào tạo chính quy ở trường) để đáp ứng công việc, thiết
lập được mối quan hệ trong công việc.
1.3.2


Mục Đích Cụ Thể

Về kiến thức
Thực tập nghề nghiệp là phần quan trọng trong quá trình học tập và đào tạo của
sinh viên.
- Giúp sinh viên tiếp cận với thực tế, hình dung công việc có thể làm sau này.
- Tiếp xúc với những công cụ, hệ thống làm việc và quản lý tại cơ sở.
- Học tập và hoàn thiện kỹ năng sống, làm việc.
- Cũng cố, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Về kỹ năng
- Xây dựng cho bản thân tác phong làm việc mới.
- Làm việc như một thành viên thực thụ
- Tạo mối quan hệ thân thiện với mọi người trong cơ quan nhưng không can
thiệp vào những việc nội bộ của cơ quan.
- Học hỏi kinh nghiệm, kĩ năng, phóng cách làm việc trong môi trường thực tế.
Từ đó, sinh viên từng bước làm quen với môi trường mới tạo thêm kiến thức mới
phục vụ cho quá trình học tập và làm việc sau này.
1.4. Yêu cầu đối với bản thân
- Tạo mối quan hệ thân thiện, hợp tác với mọi người trong Công ty.
2


-

Tuân thủ đủ thời gian theo kế hoạch.
Thời gian làm việc tại nơi thực tập.
Vận dụng kiến thức vào thực tế.
Tích lũy kinh nghiệm làm việc.
Tiêt kiệm ( không sử dụng điện thoại tại nơi thực tập cho việc riêng )
Giữ thái độ khiêm nhường, ham học hỏi, tác phong gọn gàng, chỉnh tề phù hợp


với môi trường. Luôn đúng giờ quy định của cơ sở như là nhân viên tại công ty.
- Hoàn thành tốt nhất có thể các công việc dưới sự chỉ dân của người phân giao
công việc.
- Nộp bài báo cáo và phiếu đánh giá đúng hạn quy định.
1.5 Thời gian thực tập tại cơ sở
Những công việc trong 3 tuần thực tập tại cơ sở (từ ngày 17/07/2017 đến ngày
06/08/2017)

3


PHẦN II: KẾT QUẢ THỰC TẬP
2.1. Kết quả hoạch từ báo cáo của các chuyên gia
Qua buổi báo cáo của các chuyên gia nhằm tạo điều kiện hỗ trợ cho sinh viên giúp
sinh viên hiểu rõ hơn các vấn đề quan tâm hiện nay. Thì vào ngày 17/07/2017, trường
Đại Học Kinh Tế - Đại Học Huế dưới sự hướng dẫn của gồm có ông Lê Văn Thu
giám đốc trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế, ông Nguyễn Aí Thành - Phó
trưởng phòng…, ông Đào Xuân Ky - Phó chi cục trưởng chi cục quản lý thị trường Sở
Công Thương tỉnh Thừa Thiên Huế trong 2 ngày liên tiếp nhằm định hướng cũng và
trao đổi với toàn thể sinh viên khóa 48 khoa Kế Hoạch & Đầu tư tại trường Đại Học
Kinh Tế Huế về những vấn đề quan trọng hiện nay giúp toàn thể sinh viên hiểu rõ hơn
như: luật đầu tư công, xúc tiến đầu tư & quản lý thị trường.
2.1.1 Báo cáo về Luật Đầu tư công của chuyên viên Sở Kế hoạch Đầu tư của tỉnh
Thừa Thiên Huế
2.1.1.1 Thực Trạng Đầu Tư Công hiện nay
Đầu tư công có ý nghĩa quan trọng, đóng vai trò tạo nền tảng vật chất kỹ thuật quan
trọng cho đất nước, là "đòn bẩy" đối với một số ngành và vùng trọng điểm, đồng thời
thực hiện các chính sách phúc lợi xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Tái cấu trúc
đầu tư công là một trong những giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng và khả

năng cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập của Việt Nam, kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Ở Việt Nam, đầu tư công hiện có vai trò hàng đầu trong việc phát triển hệ thống cơ
sở hạ tầng kỹ thuật, kinh tế và xã hội, tạo điều kiện để thúc đẩy sư phát triển đất nước.
Phần vốn này được Nhà nước giao cho các Bộ, Ngành và các địa phương, các đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, xã hội quản lý, sử dụng theo quy định của
pháp luật.
Tính chung trong giai đoạn 2011 - 2015, tổng vốn đầu tư công đạt khoảng 286
nghìn tỉ đồng, chiếm trên 23% tổng vốn đầu tư tồn xã hội; trong giai đoạn 2011 - 2060
ước đạt trên 739 nghìn tỉ đồng, khoảng trên 24% tổng vốn đầu tư tồn xã hội. Như vậy,
tỷ trọng vốn nhà nước đầu tư cho các dự án công, các chương trình mục tiêu là rất lớn.

4


Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng có hiệu quả phần vốn đầu tư này là rất quan
trọng và cần thiết.
Đầu tư công và quản lý đầu tư công kém hiệu quả không chỉ khiến hiệu quả đầu tư
xã hội bị hạn chế, mà còn làm gia tăng nhiều hệ quả tiêu cực và kéo dài khác, như:
tăng sức ép lạm phát trong nước; mất cân đối vĩ mô trong đó có cân đối ngành, sản
phẩm, cán cân xuất - nhập khẩu, cán cân thanh tốn, dự trữ ngoại hối và tích lũy - tiêu
dùng, cũng như làm hạn chế sức cạnh tranh và chất lượng phát triển của nền kinh tế
trong hội nhập.
Đặc biệt, đầu tư công kém hiệu quả làm tăng gánh nặng và tác động tiêu cực của
chiếc bẫy nợ nần lên đất nước, do làm tăng nợ chính phủ, nhất là nợ nước ngồi. Về
tổng thể, mô hình tăng trưởng theo chiều rộng của Việt Nam nhờ gia tăng đầu tư công
đã lên tới đỉnh. Nếu không điều chỉnh mà càng thúc đẩy tăng trưởng dựa vào động lực
mở rộng quy mô vốn, giá trị gia tăng thấp và sự khai thác thái quá tài nguyên, lao động
rẻ... thì nền kinh tế càng mất khả năng cạnh tranh, thậm chí, càng tăng trưởng, đất
nước và người dân càng bị nghèo đi và thiếu bền vững.

2.1.1.2. Nguyên nhân của việc đầu tư công kém hiệu quả
Một là, vướng mắc, thiếu đồng giữa các Luật và văn bản hướng dẫn khiến
các đơn vị gặp khó khăn trong quá trình thực hiện.
- Vướng mắc trong việc thực hiện Luật Đầu tư công như việc quy định về
thời hạn thanh toán vốn. Tại Điều 76 của Luật Đầu tư công quy định: “Thời gian
giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm được kéo dài sang năm sau.
Trường hợp đặc biệt, được cấp có thẩm quyền cho phép thì được kéo dài thời
gian giải ngân không quá kế hoạch đầu tư công trung hạn” đã tạo ra tâm lý của
các bộ, ngành và địa phương ỷ lại, không tích cực thanh toán hết kế hoạch vốn
đầu tư được giao ngay trong năm, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đặc
biệt là nguồn vốn TPCP là nguồn phải đi vay.
- Vướng mắc trong thực hiện Luật Xây dựng: Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định cơ
quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
Tuy nhiên, do số lượng dự án đầu tư xây dựng hàng năm tại các địa phương
lớn, trong khi lực lượng cán bộ thẩm định tại các sở xây dựng và các sở chuyên
ngành tại một số địa phương còn mỏng đã làm chậm tiến độ thẩm định thiết kế,
5


dự toán. Bên cạnh đó, khó khăn về tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng cũng
làm ảnh hưởng lớn tới việc thanh toán kế hoạch vốn năm 2016.
Hai là, việc giao kế hoạch vốn đầu tư năm 2016 cho các bộ, ngành trung
ương còn chậm và giao theo nhiều đợt (tháng 8 mới giao kế hoạch đợt 3 và vẫn
chưa giao hết số vốn theo Nghị quyết Quốc hội) dẫn đến các bộ, ngành không
chủ động được trong việc thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn.
Ba là, đối với Chương trình Mục tiêu Quốc gia: Tháng 8 và 9/2016 mới có
quyết định phê duyệt 02 chương trình của Thủ tướng Chính phủ và mới được
giao kế hoạch vốn. Đồng thời, các quy định về cơ chế đặc thù, hướng dẫn cụ thể
(tại các Nghị định, Thông tư) mới được ban hành nên còn nhiều địa phương còn

lúng túng trong việc cập nhật chế độ mới và hoàn thiện thủ tục đầu tư dự án
theo quy định.
2.1.1.3 Đề xuất một số giải pháp khắc phục tình trạng đầu tư công kém hiệu quả
Thứ nhất, sửa đổi kịp thời các quy định còn bất hợp lý trong Luật Đầu tư
công, Luật Xây dựng.
Về thời hạn thanh toán vốn và trình tự thủ tục kéo dài thời gian thanh toán
vốn Luật Đầu tư công quy định vốn đầu tư công được phép giải ngân trong 2
năm. Điều này sẽ khiến các chủ đầu tư có tâm lý ỷ lại, chưa thực hiện thanh
toán kế hoạch ngay trong năm. Đồng thời, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét
bỏ nội dung quy định tại mục 3, điều 46 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP về nội
dung quy trình thủ tục kéo dài thời hạn thanh toán vốn.
Thứ hai, tập trung triển khai giao sớm kế hoạch vốn cho các bộ, ngành và
địa phương
Trong kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, các cơ quan
có thẩm quyền về giao kế hoạch vốn đầu tư phải nghiêm túc chấp hành các nghị
quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách các năm, sớm trình Thủ tướng Chính
phủ giao kế hoạch vốn kịp thời để các bộ, ngành và địa phương có căn cứ phân
bổ kịp thời cho các dự án để thực hiện, không phân thành nhiều đợt như năm
2016.
Thứ ba, thúc đẩy việc thu hồi vốn tạm ứng còn dư tại Kho bạc Nhà nước.

6


Chỉ đạo quản lý chặt chẽ việc tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng, yêu cầu các
chủ đầu tư có trách nhiệm sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng
có hiệu quả, thu hồi đủ số vốn đã tạm ứng theo chế độ quy định.
Thứ tư, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát đầu tư
đối với hoạt động đầu tư công.
2.1.2 Báo cáo chuyên đề của Chi cục Quản lý Thị Trường của Sở Công Thương

Tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.2.1 Chức Năng và Nhiệm Vụ Của chi Cục Quản lí Thị Trường
Chức năng của chi cục quản lý thị trường
Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế (gọi tắt là Chi cục Quản lý thị
trường) là tổ chứctrực thuộc Sở Công Thương; thực hiện chức năng tham mưu, giúp
Giám đốc Sở Công Thương quản lý nhà nước về công tác quản lý thị trường, bảo đảm
lưu thông hàng hóa theo pháp luật; tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị
trường; đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, công
nghiệp, các lĩnh vực khác được pháp luật quy định và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao; thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Chi cục Quản lý thị trường có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; có trụ
sở và là đơn vị dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật; được mở các tài khoản
giao dịch, tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước; được trích lập các quỹ theo quy
định của pháp luật.
Nhiệm vụ của chi cục quản lý thị trường
 Tham mưu cho cấp có thẩm quyền về công tác quản lý thị trường:
- Giúp Giám đốc Sở Công Thương xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế
hoạch, biện pháp về tổ chức thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hóa theo quy định của
pháp luật; các chủ trương, biện pháp, dự án cần thiết để thực hiện pháp luật, chính
sách, chế độ về quản lý thị trường;
- Xây dựng kế hoạch hàng năm về kiểm tra kiểm soát thị trường trong hoạt động
thương mại, công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Giúp Giám đốc Sở Công Thương chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án về công tác
quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh;

7


 Quản lý tài chính, tài sản, nguồn kinh phí được bổ sung từ xử lý vi phạm hành

chính trong lĩnh vực chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Quản
lý phương tiện làm việc, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được giao; quản lý ấn chỉ và lưu
trữ hồ sơ vụ việc kiểm tra xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng
Cục Quản lý thị trường và Giám đốc Sở Công Thương giao
2.1.2.2 Thực Trạng Quản lí Thị Trường hiện nay
Số lượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh
ngày càng tăng lên với đa dạng ngành nghề cung ứng cho thị trường khối lượng hàng
hóa, dịch vụ vô cùng phong phú, đa dạng, đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người
tiêu dùng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho người dân. Tuy nhiên, tình trạng kinh doanh không đăng ký, không có giấy phép
kinh doanh đối với các ngành nghề có điều kiện khá phổ biến; kinh doanh hàng giả,
hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, vi phạm về an toàn thực
phẩm… vẫn còn diễn ra. Điều đó đòi hỏi các ngành chức năng cần có biện pháp để
tăng cường công tác quản lý đối với các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất kinh
doanh, hướng các thành phần kinh tế kinh doanh đúng pháp luật, nhằm ổn định thị
trường, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, kinh doanh pháp triển bền vững. Trong đó
công tác quản lý địa bàn là công tác hết sức quan trọng. Thông qua công tác quản lý
địa bàn thì mới nắm chắc được diễn biến tình hình hoạt động thương mại - dịch vụ trên
địa bàn quản lý để từ đó có những hướng giải pháp trong công tác kiểm tra, kiểm soát
thị trường.
2.1.2.3 Nguyên nhân việc quản lý thị trường chưa đạt hiệu quả
- Cán bộ quản lý địa bàn chưa thực sự chú trọng công tác quản lý địa bàn theo phân
công nhiệm vụ.
Bản thân các cán bộ QLTT chưa thực sự quan tâm đến công tác quản lý địa bàn.
Một thực tế đang xảy ra, đó là các cán bộ QLTT được giao địa bàn phụ trách tuy nhiên
việc trực tiếp đi xuống địa bàn để nắm bắt thông tin hoạt động kinh doanh của tổ chức,
cá nhân, đặc biệt các phường, xã không phải là trung tâm còn ít. Có những tổ chức, cá
nhân đã ngừng hoạt động kinh doanh nhưng cán bộ phụ trách không nắm bắt
được.hoạt động kinh doanh nhưng cán bộ phụ trách không nắm bắt được.

- Kỹ năng, phương pháp quản lý địa bàn của các cán bộ QLTT phụ trách địa bàn
còn hạn chế.
8


Chưa xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương ở một số
phường, xã và các cơ quan chức năng có liên quan trên địa bàn được phân công. Số
buổi trực tiếp làm việc với lãnh đạo UBND các phường xã còn ít, hiệu quả các buổi
làm việc chưa cao; đôi khi làm việc mang tính hình thức. Chưa phân bổ được phường,
xã nào nên làm việc thường xuyên, phường xã nào làm việc theo định kỳ. Phải dựa vào
tình hình phát triển kinh tế của từng phường xã, số lượng tổ chức sản xuất kinh doanh
để có kế hoạch làm việc cụ thể với địa phương
2.1.2.4 Giải pháp hạn chế quản lý thị trường kém hiệu quả
- Các cán bộ quản lý thị trường xác định đúng, đủ các đối tượng quản lý trên
địa bàn và thực hiện đầy đủ nội dung quản lý địa bàn
Xác đính đúng đối tượng quản lý, tránh việc bỏ sót đối tượng quản lý địa bàn. Chỉ
khi xác định được đúng, đủ đối tượng mà mình quản lý thì mới bắt tay thực hiện các
bước tiếp theo của công tác quản lý địa bàn.
Giải pháp nâng cao kỹ năng, phương pháp quản lý địa bàn của cán bộ phụ
trách địa bàn
- Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương và các cơ quan chức
năng có liên quan trên địa bàn được phân công để phối hợp quản lý các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại trên địa bàn.
- Nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý thị trường
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức quản lý thị trường là yếu tố
quan trọng trong công tác quản lý địa bàn. Đặc thù của QLTT quản lý rộng, nhiều lĩnh
vực. Chính vì vậy các cán bộ QLTT cần phải thường xuyên cập nhật văn bản quy pháp
luật mới nhất, đầy đủ nhất.
-. Xây dựng cơ sở dự liệu phục vụ quản lý địa bàn
Cơ sở dữ liệu quản lý địa bàn là tập hợp hệ thống các thông tin, nội dung hoạt động

kinh doanh của các đối tượng được quản lý trên địa bàn mà lực lượng quản lý thị
trường thu thập được trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo quy định pháp luật.
2.1.3 Báo cáo chuyên gia về tình hình xúc tiến đầu tư và hỗ trợ đầu tư của Tỉnh
Thừa Thiên Huế
2.1.3.1 Tổng Quan về hoạt động xúc tiến đầu tư của Tỉnh Thừa Thiên Huế
9


Thừa Thiên Huế nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung của Việt Nam; có
vị trí thuận lợi về giao thông; là cửa ngõ hướng ra biển Đông của tuyến Hành lang
Kinh tế Đông – Tây. Với vị trí chiến lược và các điều kiện tự nhiên sẵn có, Thừa Thiên
Huế có điều kiện phát triển đa dạng các ngành kinh tế, mở rộng giao lưu kinh tế với
các địa phương trong nước và quốc tế.
Để thu hút đầu tư, tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành Danh mục dự án kêu gọi đầu
tư năm 2016 - 2020 bao gồm 30 dự án thương mại, du lịch, công nghiệp chế biến, đầu
tư cơ sở hạ tầng... với tổng số vốn khoảng 70 nghìn tỷ đồng, trong đó có nhiều dự án
trọng điểm, qui mô đầu tư lớn, tính khả thi cao, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch như:
Xây dựng khách sạn, khu nghỉ dưỡng ven biển, sân golf, khu đô thị An Vân Dương,
Khu kinh tế Chân Mây Lăng Cô…
Trong năm 2016, Thừa Thiên Huế đặt chỉ tiêu toàn tỉnh thu hút được 15 - 20 dự án
của các nhà đầu tư trong và ngoài nước với tổng vốn cam kết khoảng 10.000 tỷ đồng
tương đương 400 - 500 triệu đô la Mỹ. Tỉnh thực hiện đổi mới phương pháp xúc tiến
kêu gọi đầu tư. Tăng cường kết nối và đối thoại trực tiếp giữa Lãnh đạo tỉnh với nhà
đầu tư, cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan tham tán thương mại để tìm kiếm các nhà đầu
tư và kêu gọi đầu tư. Đẩy mạnh việc xã hội hóa xúc tiến đầu tư bằng cách thông qua
kết nối với các đối tác của nhà đầu tư như các ngân hàng, các doanh nghiệp kinh
doanh hạ tầng và các công ty tư vấn đầu tư. Xúc tiến hợp tác mở văn phòng cộng tác
viên xúc tiến đầu tư tại Bangkok, Thái Lan.
 Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư. Xây dựng

website xúc tiến đầu tư của tỉnh Thừa Thiên Huế bằng tiếng Việt - Anh Nhật - Hàn. Cập nhật, hệ thống hóa cơ sở dữ liệu xúc tiến đầu tư, môi trường đầu tư,
thủ tục đầu tư; tiềm năng và cơ hội đầu tư của tỉnh Thừa Thiên Huế (bao gồm Khu
kinh tế Chân Mây Lăng Cô, các khu công nghiệp) bằng 05 thứ tiếng: Việt - Anh - Hàn
- Nhật - Thái.
 Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT: Sổ tay điện
tử về môi trường đầu tư kinh doanh vào tỉnh Thừa Thiên Huế bằng 02 thứ tiếng: Việt Anh,…
 Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính
sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư. Tuyên truyền và đăng thông tin trên các báo, tạp

10


chí: Kinh tế và Dự báo, Tạp chí KCN, Vietnam Business Forum,... và các đơn vị uy tín
khác.
 Đào tạo tập huấn, tăng cường năng lực về XTĐT
 Kiện toàn tổ công tác liên ngành, thực hiện hỗ trợ các nhà đầu tư từ quá trình
tìm hiểu đầu tư đến khi triển khai dự án đầu tư.
 Chuẩn bị điều kiện sẵn sàng về tiếp cận đất đai để triển khai các dự án
trọng điểm
 Tiến hành đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng sạch để rút ngắn
thời gian tiếp cận đất đai của các dự án đầu tư trọng điểm, các dự án đầu tư hạ tầng
khu công nghiệp, khu kinh tế.
 Tổng mức kinh phí xúc tiến đầu tư dự kiến: 6.000.000.000 đồng, trong đó
nguồn vốn xã hội hoá là 3.000.000.000 đồng.
2.1.3.2. Các đề xuất, giải pháp nhằm xúc tiến đầu tư củ tỉnh Thừa Thiên Huế
Cần đổi mới xúc tiến đầu tư, cách thức tổ chức như thế nào cho hiệu quả, mấu chốt
của vấn đề chính là con người. Bên cạnh đó, vấn đề cải cách hành chính cần có sự
đánh giá, rà soát lại, nhất là quy trình, thủ tục, thể chế, những yếu tố liên quan trực tiếp
đến chất lượng nền hành chính; cần tập trung bàn thảo để tạo ra sự chuyển biến mạnh
mẽ trong cải cách hành chính, khắc phục trì trệ; phải đổi mới trong nhận thức và hành

động; nâng cao công tác giám sát để bộ máy hành chính vận hành trôi chảy hơn.
Về đẩy mạnh cải cách hành chính tuy có những kết quả tích cực, nhưng chất lượng
ban hành, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật chưa cao; thủ tục hành chính còn
nhiều vướng mắc; cơ chế một cửa thực hiện thiếu đồng bộ.
2.2 Kết quả thứ hai
2.2.1 Những hoạt động, công việc đã thực hiện trong quá trình thực tập nghề
nghiệp tại Công ty TNHH Đầu tư & xây dựng An Việt
Trong 3 tuần thực tế tại Công ty TNHH Đầu tư & xây dựng An Việt , em đã có cơ
hội được tiếp xúc và làm quen với môi trường làm việc thực tiễn, khoa học và học hỏi
được nhiều kinh nghiệm từ các anh chị tại cơ sở .
Trong tuần đầu tiên , từ ngày 17/07/2017 đén ngày 23/07/2017 em đã được chị
Trần Thị Diệu Huệ giúp em làm quen với các anh chị trong Công ty cũng như những
giấy tờ của công ty, giới thiệu các loại thuế mà công ty phải chịu , các lọa bảng biểu ,

11


bảng chấm công lao động , làm việc và tình hình tư vấn đầu tư xây dựng của công ty
để lựa chọn đề tại phù hợp cho buổi thực tế này.
Tuần thứ hai, từ ngày 24/07/2017 đến ngày 31/07/2017, ngoài thời gian làm làm
quen với các phần mềm trong bộ phận kế toán cũng như những mẫu form mới của
công ty thì em còn được chị Trần Thị Diệu Huệ hướng dẫn về dự toán chi phí của từng
dự án được tư vấn , giới thiệu sơ lược về tính pháp lý và luật đầu tư liên quan đến công
việc tư vấn xây dựng của công ty, em được anh Nguyễn Văn Triễn – Trưởng quản lý
về hoạt động tư vấn của công ty giới thiệu trực quan về các ngành mà công ty thực
hiện như : xây dựng công trình đường sắt và đường bộ , xây dựng công trình kỹ thuật
dân dụng , kiến trúc, lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi ....với các
công đoạn tư vấn và gia công sản xuất tại xưởng sản xuất. Trong tuần dưới sự hướng
dẫn tận tình của anh Nguyễn Văn Triễn, em cũng được đi theo quan sát quá trình tư
vấn cũng như lắp đặt cho các công trình và dân dụng khác.

Tuần Thứ ba , từ ngày 1/08/2017 đến ngày 6/08/2017, em được tập dần với việc
thu thập số liệu, làm quen với các bản thảo, lập bảng biểu cũng như hoàn thành các
văn bản được giao.
Qua 3 tuần thực tập, em đã tập làm quen từ từ những công việc dễ dang nhất đến
khó nhất và cũng đã khá thích nghi được môi trường làm việc trong công ty là như thế
nào, tiếp thu và học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ các anh chị tại cơ sở cũng như biết
hạ mình hơn , biết quan sát hơn nên làm những gì, từ đó cho em thấy sự khác biệt giữa
những lý thuyết học ở trường mà thầy cô giảng và thực tiễn như thế nào. Từ đó rút ra
được nhiều bài học cho bản thân nhằm phục vụ công việc sau này.
2.2.2 Phân tích tình hình hoạt động tư vấn đầu tư & xây dựng của Công Ty
2.2.2.1 Một số đặc điểm khái quát về ngành tư vấn đầu tư & xây dựng
Quá trình đầu tư là quá trình bỏ vốn cùng tài nguyên, lao động cùng với nhiều vật
chất khác để tạo nên tài sản cố định với hiệu quả kinh tế cao nhất. Đó là tổng thể các
hoạt động để vật chất hóa vốn đầu tư thành tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân.
Từ quan điểm hệ này công ty An Việt xét thấy quá trình đầu tư được coi là một hệ
thống phức tạp có đầu vào và đầu ra. Nội dung của sự vận động và phát triển của hệ
thống này được thực hiện qua các giai đoạn chuẩn bị tư vấn đầu tư, thực hiện đầu tư và
kết thúc xây dựng công trình, đưa công trình vào khai thác sử dụng.
12


Đầu vào các nguồn tài nguyên, lao động, tài chính... được đưa vào hệ thống như
những tiền đề vật chất của quá trình đầu tư
Nội dung bên trong của quá trình đầu tư diễn ra theo sự vận động khách quan của
nó và tuân theo trình tự đầu tư và xây dựng do nhà nước quy định.



Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Để đồng vốn đầu tư đạt được hiệu quả cao nhất thì Chủ đầu tư biết nên đầu tư


vào lĩnh vực nào, với số vốn đầu tư là bao nhiêu, vào nơi nào, đầu tư vào thời gian nào
là có lợi nhất trong mỗi giai đoạn đầu tư. Trong đó quan trọng nhất là giai đoạn chuẩn
bị tư vấn đầu tư và giai đoạn này là cơ sở của việc quyết định đầu tư một cách có căn
cứ .

-

Trong giai đoạn này cần giải quyết các công việc sau đây:
Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước, ngoài nước để tìm nguồn

cung ứng vật tư, thiết bị, tiêu thụ sản phẩm
- Xem xét các khả năng huy động các nguồn vốn và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Tiến hành điều tra khảo sát và lựa chọn địa điểm.
- Lập dự án tư vấn đầu tư.
- Thẩm định dự án đầu tư và quyết định đầu tư.
 Kết thúc giai đoạn này khi nhận được văn bản Quyết định đầu tư nếu đây là
đầu tư của Nhà nước hoặc văn bản giấy phép tư vấn đầu tư nếu đây là đầu tư của các
thành phần kinh tế khác.


Giai đoạn thực hiện đầu tư



Giai đoạn thực hiện đầu tư giữ vai trò quan trọng quyết định việc thực hiện quá

trình đầu tư nhằm vật chất hóa vốn đầu tư thành tài sản cố định cho nền kinh tế quốc
dân, ở giai đoạn này trước hết phải làm tốt công tác chuẩn bị.



Giai đoạn này gồm các công việc sau:

-

Xin cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm cả mặt nước, mặt

biển, thềm lục địa.
-

Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.

-

Tổ chức tuyển chọn thầu khảo sát, tư vấn thiết kế, giám sát kỹ thuật và chất

lượng công trình.
-

Thẩm định thiết kế công trình.

-

Đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp.

-

Xin giấy phép xây dựng, giấy phép khai thác tài nguyên (nếu
13



-

Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng

-

Giai đoạn này vận hành như thế nào là phụ thuộc rất nhiều vào các giai đoạn

trước, đặc biệt phải làm rõ tính khả thi của dự án về mặt kinh tế lẫn kỹ thuật. Những
thiếu sót ở khâu lập dự án tư vấn đầu tư xây dựng sẽ gây nhiều khó khăn trong việc
vận hành kết quả đầu tư và việc sai sót này rất tốn kém nhiều lúc vượt mức kảh năng
của Chủ đầu tư làm cho dự án hoạt động kém hiệu quả.
-

Giai đoạn này gồm các công việc sau đây:

-

Bàn giao công trình

-

Kết thúc xây dựng

-

Bào hành công trình.


-

Vận hành, đưa công trình vào sản xuất kinh doanh.

-

Công trình chỉ được bàn giao toàn bộ cho người sử dụng khi đã được xây lắp

xong hoàn chỉnh theo thiết kế kiến trúc được duyệt và nghiệm thu chất lượng. Hồ sơ
bàn giao phải đầy đủ theo quy định và phải nộp lưu trữ theo pháp luật và theo Nhà
nước
2.2.2.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty Tư vấn đầu tư & Xây dựng An Việt
- Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư & Xây Dựng là công ty
được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký ngày 09/11/2010 do Sở kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp.
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu vốn: 500.000.000 VNĐ, do doanh nghiệp tự bổ sung
- Lĩnh vực kinh doanh:
+ Tư vấn đầu tư & xây dựng
+ Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan khác
- Tổng số công nhân viên: 12 người
-

Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 hàng năm
Đơn vị tiền sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam(VNĐ)
Chế độ kế toán áp dụng: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: Khấu hao theo đường

thẳng

- Nguyên tắc gi nhận chi phí đi vay: Ghi nhận vào chi phí tài chính trong năm
phát sinh
14


2.2.2.3. Tình hình lao động của Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư & Xây dựng An Việt
Sơ đồ 2.1: cơ cấu tổ chức của Công Ty

(Nguồn: Công ty TNHH An Việt)
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ & QUYỀN HẠN ĐIỀU HÀNH CÔNG TY:


Giám đốc Công ty :

- Giám đốc Công ty thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại điều 17,
chương III của Điều lệ Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Trung Nam đồng thời có quyền
hạn và nhiệm vụ sau :
+ Xây dựng chiến lược phát triển và kế hoạch sản xuất hàng năm của Công ty
trình HĐQT Công Ty phê duyệt thực hiện .
+ Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức
danh quản lý công ty (trừ các chức danh do HĐQT quyết định .)
+ Báo cáo cho HĐQT và các cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền về kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty . Chịu sự kiểm tra giám sát của HĐQT và các cơ quan
Nhà Nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo qui
định
- Giám đốc Công ty do HĐQT Công Ty quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm khen
thưởng và kỷ luật.


Phòng Tư vấn thiết kế


- Khảo sát hiện trạng, tư vấn thiết kế công tình xây dựng, lập dự án đầu tư, lập báo
cáo KTKT đầu tư xây dựng,
- Tư vấn quản lý dự án, tư vấn đấu thầu, tư vấn kỹ thuật xây dựng, tư vấn giám sát
chất lượng công trình xây dựng.

15


- Thẩm tra hồ sơ thiết kế, thẩm tra dự toán. Kiểm định chất lượng công trình xây
dựng.
- Thực hiện dịch vụ nhà đất, môi giới bất động sản
- Theo dỏi thực hiện và báo cáo các hợp đồng kinh tế được ký kết.- Lập dự toán
công trình, lập hồ sơ dự thầu, báo giá xây dựng, hợp đồng kinh tế.
- Thực hiện giám sát thi công xây dựng & quản lý kỹ thuật các công trình thiết kế
của công ty.
- Thống kê & báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng kinh tế.
 Phòng Thi công xây dựng
- Tổ chức thi công xây dựng & quản lý các Đội thi công trực thuộc. Quản lý thi
công các công trình xây dựng, các Đội khoán & các Nhà thầu phụ.
- Xây dựng phương án quán lý Kho dụng cụ thiết bị thi công, vật tư – VLXD tại
công trường.
- Thực hiện nhật ký công trình, Quản lý thi công, quản lý kho - vật tư thiết bị, bố trí
& quản lý nhân lực thi công xây dựng.
- Xây dựng nội qui công trường, nội qui an toàn lao động & phòng chống cháy nổ.


Phòng Hành Chánh – Kế toán

- Xây dựng nội quy cơ quan văn phòng, trang bị văn phòng, quản lý máy móc

phương tiện, dụng cụ làm việc .
- Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, đánh máy, bảo vệ nội bộ, bảo vệ Công ty.
Thực hiện chế độ quản lý hệ thống thông tin liên lạc, thiết bị văn phòng, xe máy và lực
lượng lái xe. Thực hiện chế độ lao động, hợp đồng lao động.
- Thiết lập việc thu chi, cập nhật chứng từ, hạch toán các quỹ, quản lý nguồn vốn
tìm kiếm nguồn vốn để phát triển Công Ty.
- Thực hiện việc quản lý tài khoản ngân hàng. Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư,
thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế. Thanh toán tiền lương và chi tiêu nội bộ, thanh
toán vật tư … theo đúng quy trình và qui định do Giám đốc ban hành.
- Kiểm tra đề xuất và cung ứng vật tư – VLXD, cung cấp dụng cụ thiết bị máy thi
công cho các công trình xây dựng của công ty.
- Báo cáo thống kê dụng cụ thiết bị máy thi công & thống kê vật tư – VLXD tồn
kho,
16


- Giám đốc Công ty là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty chịu trách
nhiệm trước Công Ty và pháp luật về mọi hoạt động của Công ty .


Phó giám đốc Công ty:

- Phó giám đốc Công ty do Giám đốc Công ty đề xuất, HĐQT Công Ty quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỹ luật, Phó giám đốc Công ty là người giúp
việc của Giám đốc Công ty, điều hành theo sự phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc
Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, HĐQT và pháp luật về nhiệm vụ
được phân công .
- Tham mưu về việc quyết định thực hiện các công việc trong lĩnh vực phụ trách
chuyên môn.



Kế toán trưởng:

- Kế toán trưởng do Chủ tịch HĐQT Công Ty bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước
HĐQT, Giám đốc Công Ty về việc tổ chức thực hiện công tác quản lý kế toán, thống
kê kế toán tài chánh của Công ty, có các quyền hạn nhiệm vụ theo quy định của pháp
lệnh thống kê, kế toán tài chánh .
- Tham mưu về việc quyết định thực hiện các công việc trong lĩnh vực phụ trách
chuyên môn.

17


2.2.2.4 Tình hình tài chính của Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư & Xây dựng An
Việt
Bảng 2.2: Bảng báo cáo cân đối kế toán của Công Ty 2016:

18


Qua bảng trên ta thấy tổng cộng tài sản ( tài sản ngắn hạn + tài sản dài hạn
) mà công ty có được năm 2015 là 1.026.002.627 đồng so với năm 2016 là
1.454.364.907 đồng chứng mình một điều sự phát triển khá mạnh mẽ trong 2016 khi
tổng tài sản được đẩy mạnh lên hơn 400 triệu đồng.
Với Doanh thu của công ty năm 2016 là 585.265.831 so với năm 2015 là 540.202.880
cho thấy công ty hoạt động khá ổn định.
Ngoài ra từ bảng trên có thể thấy được khoảng chi phí mà công ty bỏ ra
để trả nợ ở năm 2015 là từ 485.799.747 đồng thì năm 2016 bỏ ra khoảng chi phí đến
869.099.076 đồng khá ảnh hưởng đến hoạt động của công ty làm cho doanh thu khá là
giảm sút.

Lợi nhuận sau thuế của năm 2015 40.202.880 và năm 2016 là 85.265.831 cho
thấy sự thay đổi không đáng kể chỉ vào khoảng 45 triệu đồng từ đó giúp ta nhận thấy
hoạt động của công ty khá chững lại so với năm 2015.
 Những thuận lợi và khó khăn mà công ty đang gặp phải
Công ty đã đi vào hoạt động được một thời gian nên củng tạo được uy tín khá tốt
ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Do đó mà công ty rất có lợi thế trong việc tham gia
vào thị trường hay đấu thầu các dự án.
Mặt khác, công ty có một ban lãnh đạo điều hành gồm các kĩ sư chuyên nghành
có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, năng động và nhiệt huyết với công việc.
Biết dựa vào những thế mạnh sẵn có vì thế trong những năm gần đây công ty hoạt
động kha là hiệu quả, việc chi trả tiền lương nhân viên, nhân công luôn được đảm bảo.
Tuy nhiên, đi đôi với những thuận lợi đó củng có một số khó khăn đang và có thế
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm tiếp theo. Sau đây
là một số khó khăn chính của công ty:
- Với xu thế hội nhập và phát triển đất nước như hiện nay, sự gia tăng các công
ty tư vấn đầu tư và xây dựng ngày càng nhiều, từ đó tạo ra sự cạnh tranh ngày càng
gây gắt và quyết liệt trên thị trường. Và việc nhận thầu và các dự án ngày càng khó
khăn hơn đối với công ty.
- Giá vốn hàng bán và chi phí tài chính tăng theo từng năm làm giảm lợi nhuận
của công ty đi một khoản khá đáng kể.
19


- Việc thu hút khách hàng của công ty ngày càng khó khăn
 Đề xuất, giải pháp nâng cao hiểu quả kinh doanh của công ty
- Phải có định hướng kinh doanh một cách hợp lý hơn.
- Tối thiểu hóa các chi phí nhằm tăng lợi nhuận của công ty.
- Mở rộng thị trường ra các huyện, thị xã để có một nguồn khách hàng tốt hơn, giúp
cải thiện doanh thu của công ty.


20


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết Luận
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tư vấn đầu tư & xây dựng An Việt,
dưới sự giúp đỡ của chị Trần Diệu Huệ trưởng bộ phận kế toán và anh Nguyễn Văn
Triển giám đốc của công ty và cô Hoàng Thị Ngọc Hà, em đã học hỏi và tiếp thu được
nhiều kinh nghiệm làm việc cũng như hoàn thành được bài báo cáo thực tập của mình.
Qua quá trình thực tập nghề nghiệp
Thời gian 3 tuần thực tập tại Công ty TNHH Tư vấn đầu tư & xây dựng An Việt là
quãng thời gian quý báu giúp em tích lũy được nhiều kinh nghiệm hơn cho bản thân,
giúp em hoàn thiện về kiến thưc và kỹ năng cũng như kinh nghiệm cho sau này khi
bước vào môi trường làm việc mới.
3.2. Kiến Nghị
Sau khoảng thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty An Việt khá là ngắn nhưng
em cũng xin đóng góp một số kiến nghị cho công ty như sau:
-

Hoạch định ra chiến lược rõ ràng hơn cho chiến lược phát triển, mở rộng hoạt

động tư vấn đầu tư xây dựng hiệu quả nhất , nhằm nâng cao hiệu quả cho công ty
cũng đáp ứng được sự tin cậy hơn cho khách hàng.
- Sáng tạo hơn nhiều phương pháp tư vấn, những bản vẽ kiến trúc một cách khái
quat nhất. Đưa ra những bản vẽ đường lối rõ ràng trong khâu chuẩn bị cho khách
hàng , nhằm mang đến hiệu quả tốt nhất cho từng kiến trúc cần tư vấn.

21



×