Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức hoạt động QTNL tại các doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.4 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ & THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

BÀI THẢO LUẬN
Môn : QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CĂN BẢN
Đề tài : Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức hoạt động QTNL tại các
Doanh nghiệp Việt Nam
Nhóm thực hiện : 2

Giảng viên : Vũ Thị Minh Xuân


Mục Lục
Table of Contents

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh Việt Nam đã chính thức gia nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt
Nam đang chuyển mình mạnh mẽ. Tất cả các doanh nghiệp trong nước sẽ tìm kiếm được
nhiều cơ hội hợp tác kinh doanh và bên cạnh phải đối mặt với những khó khăn, thách
thức mới. Trước tình hình đó, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp không thể phủ
nhận được tầm quan trọng của tổ chức hoạt động quản trị nhân lực của doanh nghiệp.
Điều đó đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải đặt công tác quản trị nguồn nhân lực
lên hàng đầu. Lâu nay, nguồn nhân lực luôn được xem là một trong những yếu tố quan
trọng hàng đầu tạo nên sự thành công của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể có
cơng nghệ hiện đại, chất lượng dịch vụ tốt, cơ sở hạ tầng vững mạnh nhưng nếu thiếu
lực lượng lao động giỏi thì doanh nghiệp đó khó có thể tồn tại lâu dài và tạo dựng được
lợi thế cạnh tranh, bởi lẽ con người chính là yếu tố tạo ra sự khác biệt giữa các doanh
nghiệp.
Trong những năm qua mặc dù phải cạnh tranh với các sản phẩm sữa của đối thủ cạnh
tranh , song bằng nhiều lỗ lực , Vinamilk đã duy trì vai trị chủ đạo trên thị trường trở
thành cơng ty sữa hàng đầu Việt Nam. Chính vì cảm nhận được tầm quan trọng và sự


cần thiết phải có công tác quản trị nguồn nhân lực trong bất cứ một doanh nghiệp nào,
cho nên nhóm em đã lựa chon đề tài: “Thực tiễn công tác tổ chức hoạt động quản trị
nhân lực tại Công ty Cổ phần sữa Vinamilk”.


I . Lý luận về tổ chức hoạt động quản trị nhân lực tại
doanh nghiệp
1. Khái niệm
Tổ chức hoạt động quản trị nhân lục là quá trình triển khai các hoạt động tác
nghiệp của quản trị nhân lục như tuyển dụng nhân lục , bố trí và sử dụng nhân lực, đào
tạo và phát triển nhân lực, đánh giá và thực hiện công việc đãi ngộ nhân lực... nhằm
thực hiện các mục tiêu xác định.
Từ khái niệm trên ta cho thấy :
-

Tổ chức hoạt động quản trị nhân lục là hoạt động nhằm hiện thực hóa các sản
phẩm của hoạch định nhân lực và được thực hiện thường xuyên , liên tục tại
các tổ chức doanh nghiệp.

-

Tổ chức hoạt động quản trị nhân lục gắn với việc triển khai thực hiện các
nghiệp vụ cụ thể của quản trị nhân lục như : tuyển dụng nhân lực, bố trí và sử
dụng nhân lục ,đào tạo và phát triển nhân lực , đánh giá thực hiện công việc, đã
ngộ nhân lực,…

-

Tổ chức hoạt động quản trị nhân lực có thể khác nhau đối với từng tổ chức /
doanh nghiệp khác nhau , tùy thuộc quan điểm của cá nhà quản trị cấp cao đối

với hoạt động quản trị nhân lực, quy mô tổ chức/doanh nghiệp, bộ phân
chuyên trách quản trị nhân lực của tổ chức/doanh nghiệp đó ( quy mơ. Mức độ
chun nghiệp,…)


2. Vai trò của hoạt động QTNL
Tổ chức hoạt động quản trị nhân lực thể hiện một số vai trò cơ bản sau:
-

Thứ nhất, tổ chức hoạt động quản trị nhân lực đóng vai trị quan trọng trong
việc thực hiện hóa các chiến lược, chính sách, kế hoạch và chương trình về
quản trị nhân lực đã được xây dựng.

-

Thứ hai, tổ chức hoạt động quản trị nhân lực giúp phát hiện các sai lệch trong
quá trình hoạch định nguồn nhân lực để từ đó tổ chức/doanh nghiệp có các
hành động điều chỉnh thích hợp trước khi vấn đề trở lên nghiêm trọng.

-

Thứ ba, tổ chức hoạt động quản trị nhân lực giúp tạo cơ sở cho việc thiết lập,
xây dựng và hoàn thiện mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao
động, giúp thiết lập quan hệ lao động lành mạnh trong tổ chức/doanh nghiệp.

II . Thực trạng tổ chức một số hoạt động quản trị nhân
lực tại công ty cổ phần sữa Vinamilk Việt Nam :
1. Giới thiệu về công ty cổ phần sữa Vinamilk Việt Nam
1.1. Giới thiệu về công ty Cổ Phần Sữa Vinamilk:
Tiền thân là công ty sữa, café Miền Nam thuộc tổng công ty thực phẩm, với 6 đơn

vị trực thuộc là:
+ Nhà máy sữa thống nhất
+ Nhà máy sữa trường thọ
+ Nhà máy café biên hịa
+ Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico
Một năm sau đó (1978) cơng ty được chuyển cho Bộ công nghiệp thực phẩm quản
lý và công ty đổi tên thành Xí nghiệp liên hợp sữa café và bánh kẹo I và đến năm 1992
được đổi tên thành công ty sữa Việt Nam thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nghiệp
nhẹ.


Năm 1996, liên doanh với Công Ty Cổ Phần Đông Lạnh Quy Nhơn để thành lập
xí nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho cơng ty thâm
nhập thành công thị trường miền trung Việt Nam.
Tháng 11 năm 2003, đánh dấu mốc quan trọng là chính thức đổi thành Công Ty
Cổ Phần đổi tên thành “ Cơng Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam”. Sau đó, cơng ty thực hiện
việc thâu tóm Cơng Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam và cơng Ty Cổ Phần Sữa Sài Gịn, tăng
vốn điều lệ đăng ký của công ty lên con số 1.590 tỷ đồng.
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập trên cơ sở quyết định số
155/2003QĐ-BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về việc chuyển
Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 20/11/2003. Trước ngày 1 tháng 12 năm 2003, Công ty là
doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Cơng nghiệp.
Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt
Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa
bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và
phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm, hương
vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.
Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam trong 3

năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976,
Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để
giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café
cho thị trường.
Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu
“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một
trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Cơng Thương bình chọn năm 2006.
Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ
năm 1995 đến năm 2007.
Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng
trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85% từ năm
1997 đến 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng công suất
khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm.Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên


cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa sản phẩm đến số lượng lớn người
tiêu dùng.
Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất
khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.
Tên đầy đủ:

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

Tên viết tắt:

VINAMILK

Trụ sở:

36 - 38 Ngơ Đức Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh


Văn phịng giao dịch:

184–186–188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, TP HCM

Điện thoại:

(08) 9300 358

Fax:

(08) 9305 206

Web site:

www.vinamilk.com.vn

Email:



Vốn Điều lệ của Công ty Sữa Việt Nam hiện nay: 1.590.000.000.000 VND (Một
ngàn năm trăm chín mươi tỷ đồng).
Thành phần sở hữuSố cổ phần sở hữu Tỷ lệ (%)
-

Cổ đông Nhà nước

79.520.000 50,01%


-

Cổ đơng trong nước

25.626.700 16,12%

-

Cổ đơng nước ngồi

53.853.300 33,87%

Tổng số vốn chủ sở hữu 159.000.000 100,00%
Nguồn : Bản báo cáo Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam .
Công ty đã đạt được rất nhiều danh hiệu cao quý:


Huân chương lao động hạng II (1991- do Chủ tịch nước trao tặng)



Huân chương lao động Hạng I (1996- do Chủ tịch nước trao tặng)



Anh Hùng Lao động (2000- do Chủ tịch nước trao tặng)



Huân chương Độc lập Hạng III (2005- do Chủ tịch nước trao tặng) siêu cúp do

nhà nước trao tặng hàng Việt Nam chất lượng cao.


Top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao ( từ năm 1995 đến nay )


“Cúp vàng- Thương hiệu chứng khốn uy tín “ và Cơng ty cổ phần hàng đầu Việt
Nam “ ( năm 2008 do UBCKNN- ngân hàng nhà nước hội kinh doanh Chứng Khoán –
Cơng ty Chứng Khốn và Thương mại Cơng nghiệp Việt Nam và Cơng ty Văn Hóa
Thăng Long).
1.2. Các ngành nghề kinh doanh :
Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu
nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác;
Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hố chất và ngun
liệu.
Kinh doanh nhà, mơi giới cho th bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến bãi;
Kinh doanh vận tải hàng bằng ơ tơ; Bốc xếp hàng hố;
Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang–
xay– phin – hòa tan;
-

Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;

-

Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.

-

Phịng khám đa khoa


1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây:
Tổng lợi nhuận trước thuế theo báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất quý 1/2010
tăng 383,4 tỷ ( tương ứng với tỉ lệ tăng là 65,63%) so với quý 1/2009 là do ảnh hưởng
của các yếu tố chính sau :
1.
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD tăng 345,5 tỷ so với quý 1/2009: do doanh thu
thuần tăng 1.189 tỷ đồng ( tương ứng với tỉ lệ tăng là 57,39%). Nguyên nhân là do sản
lượng bán ra của Công ty tiếp tục tăng. Ngồi ra, tiếp tục thực hiện chương trình quản lý
và kiểm sốt chi phí hiệu quả, các chi phí bán hàng và chi phí quản lý có mức tăng so
với cùng kỳ thấp hơn mức tăng của doanh thu thuần và lãi gộp.


2.
Lợi nhuận từ hoạt động khác tắng 37,9 tỷ đồng so với quý 1/2009: do ghi nhận
tăng các khoản hỗ trợ từ nhà cung cấp
Ghi chú : số liệu được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh quý 1/2010.

2. Giới thiệu tình hình nhân lực của cơng ty :
Đánh
giá
nhân
lực
hiện
tại
của
cơng
ty:
- Tổng số lao động của Vinamilk năm 2018 là hơn 10000 người với đa dạng ngành
nghề, độ tuổi, trình độ chuyên môn. Vinamilk luôn giữ vững quan điểm tôn

trọng và đối xử bình đẳng đối với nhân viên, khơng phân biệt đối xử về giới
tính, vùng miền, tơn giáo. Mỗi người, dù ở lĩnh vực hay trình độ nào đều được
tạo điều kiện để thể hiện giá trị của mình và là một phần trong thành công
chung
của
tổ
chức.
Tỷ
lệ
cấp
quản
lý/
Tổng
số
lao
động
:
30%
- Tỷ lệ theo giới tính :
+Lao
động

giới
tính
+Lao động có giới tính nữ chiếm 25,5%

nam

Theo


độ

Dưới 30
31,1%

chiếm

74,5%

tuổi:

Từ 30- 40
42.31%

Từ 40-50
21,63%

Trên 50
5.96%

Cao đẳng
8,49%

Đại học
46,95%

Trên Đại học
1,66%

- Trình độ học vấn :


Bằng nghề
42,91%

- Qua các số liệu bảng trên ta thấy số lao động là nam giới chiếm hơn 70%
trong tổng số lao động của vinamilk. Hơn nữa số lao động dưới 40 tuổi chiếm


hơn 50%. Điều này cho ta thấy nguồn nhân lực của vinamilk là nguồn nhân lực
mạnh, lại đang ở độ tuổi tốt nhất cho việc cống hiến và làm việc.
- Đây là nguồn lực có chất lượng khá cao, hơn 50% tổng số lao động có bằng
từ cao đẳng trở lên. Chiếm đa số là lực lượng lao động có bằng đại học với
46,95%, đây là một ưu thế về nguồn lực con người của cơng ty.

- Vinamilk có đội ngũ quản lý hùng hậu , nhiệt tình và giàu kinh nghiệm gắn
bó lâu dài với cơng ty . Chủ tịch Mai Kiều Liên có 30 năm kinh nghiệm trong
ngành sữa và giữ vai trị chủ chốt trong q trình phát triển của công ty cho đến
hôm nay. Các thành viên khác có trung bình 25 năm kinh nghiệm và tham vọng
- Vinamilk có một đội ngũ những kỹ sư đã được đào tạo ở nước ngoài về đều
phát huy và ứng dụng hiệu quả những kiến thức ở truờng.
Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực quan trọng ln được Vinamilk
chú trọng và phát triển. Các chính sách nhân sự hợp lý, thu hút trên các khía
cạnh Tuyển dụng, Đào tạo & Phát triển, Lương thưởng & Phúc lợi, Phát triển
nhân lực được xây dựng, triển khai, duy trì và liên tục cải tiến.

3. Phân tích thực trạng một số hoạt động QTNL của Công ty cổ phần
Sữa Vinamilk Việt Nam
3.1. Hoạt động tuyển dụng nhân lực
3.1.1. Chính sách tuyển dụng :


Căn
cứ
xây
dựng
:
- Dựa trên kế hoạch nhu cầu lao động và tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, xác định nhu cầu nhân lực cho
doanh nghiệp: cần bao nhiêu người, trình độ chun mơn, kỹ năng, phẩm
chất
gì....
- Phân tích cung nhân lực trên thị trường lao động trên cơ sở đó để phân
tích thị xác định nguồn tuyển dụng và địa điểm tuyển dụng tiềm năng. Để
từ đó tuyển dụng được người lao động có chun động mơn phù hợp và
tiết
kiệm
chi
phí
nhất.
- So sánh dự báo nhu cầu nhân lực hiện tại, trong tương lai và thực trạng
nguồn nhân lực hiện có trong doanh nghiệp với cung nhân lực tuyển
dụng trên thị trường để lập kế hoạch tuyển dụng hợp lý nhất.
- Khi tuyển chọn nguồn nhân lực từ bên ngoài tổ chức cần tùy thuộc vào
mức độ phức tạp của công việc, tính chất của loại lao động cần tuyển


chọn.
- Khi thiết kế các bước trong quá trình tuyển dụng chúng ta cần phải thiết
kế sao cho thu được các thông tin đặc trưng nhất và đáng tin cậy để từ đó
làm căn cứ cho việc có nên tuyển hay khơng.


Đối
tượng
:
- Tất cả các ứng viên có mơng muốn ứng tuyển vào vị trí mà cơng ty
tuyển
dụng
cả
nguồn
bên
trong

bên
ngồi.
- Cơng tác tuyển dụng được xem xét dựa trên quan điểm không phân
biệt
chủng
tộc,
tơn
giáo,
giới
tính,

tuổi
tác

Phạm
vi
áp
dụng
:

Đói với các ứng viên đến từ nguồn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
► Mục tiêu của tuyển chọn là chọn được người có đủ năng lực làm việc, phẩm
chất làm việc thơng qua q trình tuyển chọn cơng bằng khách quan.

Nội
dung
thực
hiện
- Vinamilk hướng đến việc đa dạng hóa nguồn ứng viên đối với cấp lãnh đạo,
cấp quản trị và nhân viên, được xem xét trên quan điểm ko phân biệt chủng tộc,
tơn giáo, giới tính và tuổi tác. Mục tiêu của tuyển chọn nhân viên là tìm ra được
có đủ năng lực làm việc, phẩm chất làm việc thơng qua q trình tuyển chọn
cơng bằng.
3.1.2.

Qui

trình

tuyển

dụng

lao

động

của

Vinamilk:


- Nội dung qui trình: Quy trình này nhằm hướng dẫn và phân định trách
nhiệm trong công tác tuyển dụng lao động, đảm bảo cung cấp nguồn lực phù
hợp
với
hoạch
định

chính
sách
của
Cơng
ty.

Bước
1:
Lập
u
cầu
tuyển
dụng
+ Đơn vị có nhu cầu về tuyển dụng lập tờ trình chuyển đến Phịng Nhân sự
trình
Tổng
Giám
đốc
phê
duyệt
+ Sau khi được duyệt Phịng Nhân sự bắt đầu thực hiện việc tuyển dụng


Bước
2:
Thực
hiện
tuyển
dụng
+
Lập
phương
án
tuyển
dụng
+
Thành
lập
Hội
đồng
tuyển
dụng
+ Tìm kiếm ứng viên từ nguồn ứng viên nội bộ và bên ngồi
+
Chọn
lọc
hồ

+
Tuyển
chọn
+
Xác

minh
thơng
tin
về
ứng
viên
+
Đánh
giá

tuyển
chọn
cuối
cùng
• Bước 3 : Cơng tác hịa nhập, thử việc và đánh giá thử việc:
+ Cơng tác hịa nhập: Để nhân viên mới hiểu biết về môi trường làm việc và


văn hóa của Cơng ty, Phịng Nhân sự sẽ thực hiện cơng tác hịa nhập bao gồm:
Giới thiệu nhân viên mới và các bộ phận liên quan thông qua các hình thức giao
lưu gặp gỡ, email giới thiệu…,phổ biến đến nhân viên các chính sách, nội dung,
quy
định
của
cơng
ty.
+ Thử việc và đánh giá thử việc: Tùy vào vị trí tuyển dụng, trình độ và kinh
nghiệm của nhân viên mới, đơn vị có nhu cầu tuyển dụng sẽ phối hợp với
Phịng Nhân sự để áp dụng các phương pháp đánh giá phù hợp trong giai đoạn
thử việc. Nhân viên đạt thử việc sẽ được chính thức tuyển dụng bằng quyết định

ký Hợp đồng lao động.
3.1.3. Thực trạng chính sách tuyển dụng:
Mục tiêu của vinamilk là hướng tới một tập đoàn đa ngành, một thương hiệu
toàn cầu với đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp. Chính vì vậy, chính sách tuyển
dụng cơng ty ln hướng đến việc đa dạng hóa nguồn ứng viên đối với cấp lãnh
đạo,
cấp
quản
trị

cấp
nhân
viên.

Các
chương
trình
tuyển
dụng
của
Vinamilk:
+ Chương trình tập sự viên kinh doanh: là một trong các chương trình tuyển
dụng của vinamilk hướng đến đội ngũ sinh viên mới ra trường năng động, nhiệt
huyết, sẵn sàng cơng hiến và u thích cơng việc. Chương trình là cơ hội lớn
cho các ứng viên tiềm năng trẻ tham gia và phát triển cùng đội ngũ chuyên
nghiệp và vững mạnh của Vinamilk. Các bạn sinh viên sẽ được huấn luyện các
kỹ năng cần thiết song song với kinh nghiệm làm việc làm việc thực tế.
+ Chương trình tuyển dụng tại các trường đại học: hàng năm, cơng ty
Vinamilk đều tổ chức các chương trình tuyển dụng tại các trường đại học lớn
trên tồn quốc. Đây khơng chỉ là cơ hội lớn cho các bạn sinh viên tham gia ứng

tuyển mà còn là dịp để các bạn học hỏi, trao đổi kinh nghiệm.
+ Đối với cán bộ quản lý: ưu tiên con em cán bộ công nhân viên có bằng cấp
được tuyển thẳng vào cơng ty, sẽ được bố trí cơng việc phù hợp.
+ Đối với cán bộ chủ chốt sẽ được đề bạt, thăng cấp từ chính cán bộ trong
cơng ty. Việc ưu tiên tuyển dụng con em cán bộ nhân viên có một số lợi ích
như: Giảm chi phí đăng tuyển, Có thể tận dụng kinh nghiệm của những người
nhân viên và qua đó giảm bớt các chi phí đào tạo, cũng như giảm thời gian hội
nhập nhân viên mới với công việc, tạo sự động viên, gắn bó và trung thành với
những
nhân
viên
lâu
năm.
- Một số hạn chế: Có thể thấy Vinamilk đã xây dựng được một Qui trình tuyển
dụng lao động có bài bản và hợp lý. Tuy nhiên thực tế áp dụng vẫn còn một số
hạn
chế
như:
+ Các bước của quy trình thường khơng được áp dụng đầy đủ, đặc biệt là


bước lập kế hoạch tuyển dụng. Trong đó dự báo nhu cầu nguồn nhân lực và
phân tích thực trạng nguồn nhân lực có yêu cầu phải lập liên tục, mang tính chất
thường xun lâu dài thì chỉ thực hiện hành động này khi có sự thay đổi khiếm
khuyết về nhân lực do thuyên chuyển công tác hoặc do mở rộng sản xuất.
+ Tinh giản và bỏ bớt các giai đoạn quan trọng trong quá trình tuyển dụng
nhân viên mới, chú trọng vấn đề chi phí trong tuyển dụng và sử dụng lao động
mà quên mất rằng mỗi bước của quá trình có một tầm quan trọng khơng kém gì
nhau.
+ Qui trình được rút gọn tối đa cịn “tuyển chọn và sử dụng”, mất đi giai

đoạn đào tạo hướng dẫn nhân viên, cơng nhân mới trong khi trình độ đào tạo
của
Việt
Nam
chưa
sát
thực
tế
của
từng
doanh
nghiệp
+ Nguồn nhân sự có xu hướng lấy từ dưới lên trên, ít khi thun chuyển
ngang hoặc chéo, dẫn đến tình trạng khơng tận dụng được lao động phù hợp với
vị
trí
đó
nên
khơng
sử
dụng
tối
ưu
nguồn
lao
động.
+ Khi đề bạt những người đang làm việc trong tổ chức phải đề phịng sự hình
thành nhóm “ứng cử viên không thành công”, tạo bè phái, gây mâu thuẫn nội bộ
ảnh hưởng đến việc điều hành quản lý và chất lượng công việc, không thay đổi
được chất lượng lao động, khơng tạo ra luồng sinh khí mới trong doanh nghiệp.

3.2. Hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực
3.2.1.

Chính

sách

đào

tạo



phát

triển

nguồn

nhân

lực

► Căn cứ xây dựng chính sách đào tạo phát triển của vinamilk
- Nhu cầu của các bộ phận: báo cáo số lượng nhân viên tại các bộ phận và
đánh
giá
chất
lượng
nhân

lực
hiện
tại
trong
công
ty.
- Nhu cầu công việc: dựa trên chiến lược phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp từ đó đưa ra yêu cầu thực hiện công việc đối với mỗi cá nhân trong
công
ty.
- Nhu cầu của người lao động: để thích ứng kịp với sự thay đổi của khoa học
– công nghệ, sự hội nhập kinh tế thị trường, người lao động có nhu cầu
mong muốn nâng cao tay nghề, trình độ của bản thân để hồn thành tốt cơng
việc
được
giao.
- Chủ trương chính sách của doanh nghiệp: nguồn tài chính, các chính sách
khuyến khích và chế độ hỗ trợ…: chính sách đào tạo – phát triển muốn đạt
chất lượng thì điều quan trọng nhất là khả năng tài chính của doanh nghiệp
đủ đáp ứng các chi phí trong q trình đào tạo. Mặt khác, cơng ty cũng phải
có các chủ trương, chính sách để khuyến khích tinh thần làm việc và hỗ trợ


người
lao
động.
- Công tác đánh giá chung như: nguồn nhân lực, cơng nghệ, máy móc thiết bị,
kế hoạch sản xuất kinh doanh…:Công ty luôn phải cập nhật những thông tin
mới nhất về tình hình nguồn nhân lực, cơng nghệ, máy mọc thiết bị trong
công ty để bắt kịp với sự thay đổi chóng mặt của các yếu tố bên ngồi thị

trường để từ đó làm cơ sở đưa ra chính sách đào tạo tay nghề của người lao
động

Đối
tượng
áp
dụng
:
Tất cả những cán bộ nhân viên có nhu cầu, mong muốn hoặc cần phải học tập thêm
nữa để nâng cao trình độ chuyên mơn, tay nghề phù hợp với tình hình sản xuất
kinh
doanh
hiện
tại
của
Vinamilk.

Phạm
vi
áp
dụng
:
Đối với tồn bộ các phịng ban, bộ phận cũng như tồn thể cơng nhân viên của
cơng
ty.

Mục
tiêu
- Mục đích là sử dụng tối đa nguồn nhân lực. Đào tạo, bồi dưỡng là một q
trình học tập nhằm mục đích nâng cao tay nghề và kỹ năng của nhân viên

đối với công việc để thích ứng với mơi trường làm việc nhiều biến động, địi
hỏi
nguồn
nhân
lực
chất
lượng
cao
của
vinamilk
- Mục đích của cơng tác đào tạo là nhằm chuẩn bị cho nhân viên theo kịp với
sự thay đổi cơ cấu của tổ chức khi có sự thay đổi và phát triển trong tương
lai. vì vậy phát triển và đào tạo nguồn nhân lực liên quan chắt chẽ đến quá
trình phát triển tổ chức những mục tiêu của phát triển tổ chức. Nâng cao
thành tích của tổ chức thông qua những chỉ tiêu như sự đổi mới về lợi
nhuận, thị trường tiêu thụ. Tăng sự thích nghi của tổ chức với mọi hoàn
cảnh, kể cả ý thức tự giác của nhân viên, đương đầu với mọi khó khăn và
tìm những giải pháp sáng tạo, phù hợp để giải quyết những khó khăn đó một
cách
hiệu
quả
nhất.

Nội
dung
thực
hiện
- Quy trình này áp dụng đối với việc xác định các nhu cầu đào tạo về :

Kỹ

năng,
Kiến
thức
chun
mơn
• Kiến thức về Chính sách, Quy tắc ứng xử, Văn hóa doanh nghiệp…
- Các khóa đào tạo bắt buộc theo quy định: phòng cháy chữa cháy, vệ sinh an
tồn
thực
phẩm,
an
tồn
lao
động…
- Các khóa đào tạo đáp ứng: là các khóa nhằm giúp nhân viên có thể phụ trách
các
cơng
việc
của
vị
trí
hiện
tại.
- Các khóa đào tạo nâng cao: là các khóa nhằm bổ sung cho nhân viên đối với


vị trí cơng việc nằm trong kế hoạch phát triển nghề nghiệp của nhân viên cũng
như nằm trong kế hoạch nguồn nhân lực của Cơng ty.
3.2.2.


Quy

trình

đào

tạo



phát

triển

nhân

lực:


Bước
1:
Xác
định
nhu
cầu
đào
tạo
+ Vào thời điểm lập kế hoạch hàng năm, Phòng Nhân sự hướng dẫn các đơn vị
xác định nhu cầu đào tạo và lập kế hoạch đào tạo cho năm kế hoạch.
+ Đối với nhu cầu đào tạo đáp ứng, căn cứ xác định dựa vào: Đề xuất đào tạo

của nhân viên, yêu cầu của vị trí cơng việc, năng lực chung và năng lực chun
mơn
của
vị
trí
hiện
tại.
+ Đối với nhu cầu đào tạo nâng cao, căn cứ xác định dựa vào: Kế hoạch phát
triển nhân viên của cơng ty, u cầu của vị trí cơng việc, năng lực chung và
năng
lực
chun
mơn
của
vị
trí
đang
phát
triển.

Bước
2:
Lập
kế
hoạch
đào
tạo
của
Đơn
vị

+ Đơn vị lập kế hoạch đào tạo của Đơn vị theo mẫu bao gồm các thông tin:
Danh sách các khóa học, Loại hình đào tạo (bên trong, bên ngoài), Đối tượng,
số lượng và danh sách nhân viên tham dự khóa học, Thuộc nhu cầu đào tạo đáp
ứng hay đào tạo nâng cao của mỗi nhân viên, Thời gian tiến hành đào tạo và
thời lượng dự kiến của mỗi khóa, Chi phí dự kiến cho mỗi khóa học.
+ Giám đốc đơn vị xem xét lại kế hoạch đào tạo rồi trình giám đốc điều hành
phê
duyệt

chuyển
đến
Phịng
Nhân
sự

Bước
3:
Lập
kế
hoạch
đào
tạo
của
tồn
Cơng
ty
+ Phịng Nhân sự có trách nhiệm tổng hợp và sốt xét sự phù hợp của kế hoạch
đào tạo tồn Cơng ty, bao gồm ở các khía cạnh : Tính phù hợp của các khóa đào
tạo, đối tượng tham dự đào tạo với chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận và với
kế hoạch phát triển nhân sự của Cơng ty, Tính phù hợp về chi phí đào tạo của

các khóa học và tính phù hợp với ngân sách đào tạo của các cấp nhân viên.
+ Sau khi thống nhất, Phòng Nhân sự trình Tổng Giám Đốc phê duyệt và
chuyển thơng tin về kế hoạch đào tạo đã duyệt theo từng Đơn vị đến các Đơn vị
để triển khai thực hiện theo kế hoạch.
3.2.3.

Thực

trạng

chính

sách

đào

tạo



phát

triển

nhân

lực

Về
mặt

tích
cực:
+ Với chiến lược phát triển của ngành sữa hiện nay, Vinamilk đã xác định
yếu tố “con người” sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Công ty đặt mục tiêu đầu tư đào tạo nguồn nhân lực trí thức cao.


+ Năm 1993, Vinamilk đã kí hợp đồng dài hạn với trường đại học công nghệ
sinh học ứng dụng Moscow thuộc Liên Bang Nga để gửi con em đi học ở các
ngành cơng nghệ sữa, tự động hóa quy trình cơng nghệ, máy móc, thiết bị sản
xuất
sản
phẩm…
+ Cơng ty Vinamilk và trường đại học công nghệ thực phẩm TP Hồ Chí
Minh đã phối hợp tổ chức đào tạo lớp trung cấp cơng nghiệp thức phẩm khóa
27, khai giảng vào ngày 30/3/2010 với 134 thành viên là công nhân của công ty
Vinamilk. Và cho đến nay, các khóa học đào tạo vẫn được mở ra cho đội ngũ
nhân viên công ty nhằm đáp ứng các nguồn nhân lực không ngừng phát triển
được nâng cao tay nghề, về trình độ chun mơn để đáp ứng tốt sự phát triển
bền vững của công ty Vinamilk hiện tại và trong tương lai.
+ Một số hoạt động đào tạo công ty đã và đang thực hiện:
• Cơng ty đã và đang chuẩn bị cho nguồn nhân lực trình độ cao trong
tương lai bằng cách gửi con em cán bộ, nhân viên sang học ở các ngành
công nghệ sữa các sản phẩm từ sữa, tự động hóa quy trình cơng nghệ và
sản xuất, máy móc và thiết bị sản xuất thực phẩm, quản lý trong ngành
sữa. Đến nay công ty đã hỗ trợ được 50 con em của cán bộ cơng nhân
viên
đi
học
theo

diện
này.
• Cơng ty tuyển sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các đại học trong cả nước

du
học
sinh
đã
theo
học
tại
nước
ngồi.
• Những cán bộ nhân viên có nhu cầu học tập cũng được cơng ty hỗ trợ
50% chi phí cho các khóa học nâng cao trình độ và nghiệp vụ.
• Ngồi ra cịn có các chương trình đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình
độ

nghiệp
vụ
cho
CBNV
trong
cơng
ty.
• Tổ chức những buổi học, buổi giao lưu chia sẻ kinh nghiệm giữa các cán
bộ, nhân viên giúp cho mọi người học tập và tiếp thu những sáng tạo mới
trong
công
việc.

Về
mặt
hạn
chế:
+ Nhân viên mới được tập trung đào tạo tại các nhà máy sữa này sau đó lại
được
phân
về
các
nhà
máy
khác.
+ Mặc dù quy trình đào tạo có qui định rõ việc xác định nhu cầu đào tạo hàng
năm tại các đơn vị nhưng thực tế còn sơ sài và mang tính hình thức, khơng xác
định được nhu cầu đào tạo của nhân viên, khơng có các biện pháp triển khai kế
hoạch đào tạo, không đánh giá được hiệu quả của cơng tác đào tạo.
+ Bên cạnh đó cách đào tạo phổ biến vẫn là “cầm tay chỉ việc”, người đi trước
đào tạo người đến sau, những người giàu kinh nghiệm, thạo nghề đúc rút từ quy
trình thực tế của đơn vị mình chỉ bảo lại cho con em.
+ Các nhân viên ít được đào tạo các soft-skill, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải


quyết
vấn
đề.
+ Khơng có một qui chuẩn nào cho chất lượng đào tạo, cũng như nội dung đào
tạo khơng có tính thống nhất và bài bản.
3.3. Hoạt động đãi ngộ nhân lực:
3.3.1.


Chế

độ

phúc

lợi,

đãi

ngộ

đối

với

NLĐ


Căn
cứ
xây
dựng
- Quy định của Nhà nước về chế độ phúc lợi với người lao động: đây là căn cứ
quan trọng để cơng ty xây dựng được chính sách đãi ngộ phù hợp với tình hình
thực
tế
của
cơng
ty


với
quy
định
của
pháp
luật.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp: đây là căn cứ quan trọng nhằm xác định
mức tiền dành cho chính sách phúc lợi là bao nhiêu để phù hợp với thực tế tài
chính của cơng ty đồng thời đảm bảo tính kích thích với người lao động.
- Điều kiện làm việc của NLĐ: căn cứ vào đây để xác định các loại phụ cấp như
phụ cấp độc hại, phụ cấp lưu động, khám sức khỏe định kỳ, …
- Tình hình lao động trong doanh nghiệp: nhằm xác định số lao động nữ có thai,
sắp nghỉ chế độ thai sản, lao động sắp về hưu, các chức danh vị trí trong cơng ty
để
xác
định
loại

mức
phúc
lợi
phù
hợp.

Đối
tượng
áp
dụng
Tồn thể các người lao động, nhân viên và các cán bộ quản lí làm việc trong

cơng.

Phạm
vi
áp
dụng
Tồn
bộ
các
phịng
ban,
bộ
phận
của
cơng
ty.

Mục
tiêu
- Giúp người lao động n tâm trong q trình làm việc.
- Kích thích tinh thần làm việc của nhân viên.
3.3.2.

Nội

dung

thực

hiện


:

- Vinamilk nhận thức rõ tầm ảnh hưởng của mình đến cộng đồng và sự phát
triển bền vững của xã hội. Vinamilk cũng thấu hiểu sự thành công của một
doanh nghiệp sẽ không chỉ đơn giản là những con số về doanh thu thể hiện trên
các bản báo cáo thường niên mà cịn là những gía trị vượt trội và lâu dài mà
doanh nghiệp đó xây dựng và mang đến được cho khách hàng và cả nguồn nhân
lực trong công ty. Vinamilk đã xác định được yếu tố con người là yếu tố quan
trọng dẫn đến sự phát triển bền vững của cơng ty. Vinamilk đã có những chính


sách,
chế
dộ
đãi
ngộ
đối
với
người
lao
động:
• Đảm bảo cơng việc đầy đủ cho người lao động, thu nhập của người lao
động ngày càng cải thiện. Ngồi thu nhập từ lương, người lao động cịn có
thêm thu nhập từ lợi nhuận được chia theo tỷ lệ sở hữu của họ trong công ty
nếu công ty kinh doanh có nhiều lãi. Ví dụ như trong năm 2015, công ty đạt
doanh thu 40.222 tỷ đồng, tăng 14,3% so với năm 2014. Lợi nhuận sau thuế
tăng 28% lên 7.769 tỷ đồng khi chi phí nhân viên lên tới 632 tỷ đồng, cao
gần
gấp

đơi
so
với
cùng
kỳ.
• Vinamilk nỗ lực tạo mơi trường làm việc chuyên nghiệp và không kém phần
thân thiện, cởi mở để mỗi cá nhân phát huy tính sáng tạo, giải phóng tiềm
năng bản thân, từ đó tạo ra sự khác biệt. Những nỗ lực của người lao động
được công ty cơng nhận và khen thưởng kịp thời. Đó là động lực giúp mọi
người hứng khởi làm việc và sẵn sàng đón nhận thách thức mới.
• Thực hiện đầy đủ quyền lợi, nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy
định của Pháp luật. Vinamilk cam kết đảm bảo cho người lao động làm việc
trong điều kiện an toàn và được chăm lo sức khỏe của người lao động và
phát triển đội ngũ lao động đa dạng, tôn trọng sự khác biệt và không phân
biệt
đối
xử
với
nhau.
- Vinamilk luôn thực hiện đầy đủ các hoạt động đảm bảo và an toàn sức khỏe
cho người lao động ví dụ như tập huấn về an toàn lao động cho 100% người lao
động đang làm việc tại các nhà máy, xí nghiệp, trang trại; tập huấn, diễn tập
phòng cháy chữa cháy cho 100% người lao động. Và thực hiện đầy đủ cơng tác
hăm sóc sức khỏe người lao động như xây dựng các bộ phận y tế tại tất cả địa
điểm hoạt động của Vinamilk, khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho nhân viên
theo thỏa ước lao động tập thể: lao động nam 01 lần/năm, lao động nữ: 02
lần/năm hay sử dụng các gói bảo hiểm chăm sóc sức khỏe và tai nạn cho người
lao động ngồi chương trình bảo hiểm theo quy định của pháp luật nhằm mang
đến một sự chăm sóc sức khỏe tốt hơn cho các nhân viên của Vinamilk. Năm
2014, chương trình này được mở rộng cho tồn bộ nhân viên.

• Hỗ trợ và tạo mọi điều kiện để người lao động được tham gia các khóa đào
tạo về kiến thức, kỹ năng cũng như chuyên môn của các chuyên gia từ trong
và ngồi nước nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. Và công ty luôn tạo mọi
cơ hội cho những người lao động ln có cố gắng và muốn thăng tiến trong
cơng
việc.
• Các hoạt động thể thao, văn nghệ, dã ngoại, khiêu vũ,… do công ty tổ chức
thường xuyên cũng giúp nhân viên có những khoảnh khắc vui vẻ, từ đó mọi


người có cơ hội hiểu nhau và phát huy được tinh thần làm việc nhóm hiệu
quả.

4. Đánh giá chung thực trạng tổ chức các hoạt động QTNL của công
ty cổ phần sữa Vinamilk Việt Nam
4.1. Thành công và nguyên nhân
4.1.1. Thành công :
Đội ngũ lãnh đạo giỏi nhiều kinh nghiệm và tham vọng, đuợc chứng minh bởi lợi
nhuận kinh doanh bền vững của công ty.
Những kỹ sư đã được đào tạo ở nước ngoài về đều phát huy và ứng dụng hiệu quả
những kiến thức ở truờng.
Nhiều bạn trẻ đã trở thành cán bộ nồng cốt ở các nhà máy của công ty và ý thức
xây dựng cho sự thành cơng của cơng ty rất tốt. Chương trình khảo sát sản phẩm chủ lực
của công nghiệp tại công ty sữa Vinamilk cho thấy, tổng giá trị sản phẩm hàng năm mà
bình quân một lao động của Vinamilk làm ra được khoảng 173 triệu đồng, tương đương
với sức lao động của một kỹ sư phần mềm.
Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm đã hỗ trợ cho các nhà phân phối phục vụ tốt
hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng đồng thời quảng bá sản phẩm công ty. Đội
ngũ bán hàng kiêm luôn nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động phân và phát triển các quan hệ
với các nhà phân phối và bán lẻ mới.

4.1.2. Nguyên nhân :
Trong công tác tuyển dụng công ty áp dụng phương pháp xét duyệt hồ sơ, phỏng
vấn và thử việc khá chặt chẽ. Vì vậy, chất lượng lao động đầu vào khá tốt. Thực hiện tốt
việc đánh giá sự thực hiện của mỗi cá nhân sau mỗi quý, mỗi năm nhờ áp dụng phương
pháp thang điểm lấy ý kiến từ toàn bộ các nguồn xung quanh mỗi nhân viên. Công tác
đào tạo và bồi dưỡng tay nghề cho công nhân viên được thực hiện khá tốt. Công ty cũng
tập trung thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo sự tin cậy, ổn định và thoải mái cho tất
cả các nhân viên, cho họ phát huy các khả năng của mình, đảm bảo quyền lợi và thực
hiện các nghĩa vụ về BHYT, BHXH cũng như các quỹ khen thưởng kỷ luật phân minh
rõ ràng xứng đáng. Tạo điều kiện thuận lợi cho các công nhân viên yên tâm làm việc:
gửi con em cán bộ, công nhân viên sang học ở các ngành công nghệ sữa và các sản
phẩm từ sữa, tự động hóa quy trình cơng nghệ và sản xuất, máy móc thiết bị sản xuất
thực phẩm, quản lý trong ngành sữa.


4.2. Hạn chế và nguyên nhân
4.2.1. Hạn chế :
Công ty vẫn còn tận dụng tuyển dụng những người dân ở những vùng lân cận nhà máy
vì thế vẫn cịn một lượng nhân viên chưa có đủ trình độ và tay nghề, do đó vẫn cần phải
bồi dưỡng và đào tạo thêm. Hạn chế trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực: việc đào tạo và bồi dưỡng trình độ tay nghề cho công nhân viên vẫn chưa được thực
hiện đầy đủ.
4.2.2. Nguyên nhân :
Số lượng nhân viên lớn và do thường xuyên áp dụng các dây chuyền công nghệ kỹ thuật
mới vào sản xuất nên yêu cầu một đội ngũ cơng nhân viên có trình độ và tay nghề cao
ln sẵn sàng thích nghi với cơng nghệ mới.
Trong công tác sử dụng lao động, công ty đã thực hiện nhiều biện pháp tạo động lực cho
người lao động. Tuy nhiên, các công tác này đôi khi vẫn chưa thực sự hiệu quả, chưa
được thực hiện một cách triệt để. Điều này đòi hỏi đội ngũ quản lý nhân lực phải giám
sát việc thực hiện công tác này một cách tốt hơn nữa.


5. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động
QTNL của Công ty
5.1. Chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty :
Để đạt được mục tiêu kinh doanh, công ty cần đẩy mạnh công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực để tạo ra luồng khí mới cho công ty. Công tác đào tạo là hết sức
cần thiết nhưng tránh tình trạng đào tạo ồ ạt, chi phí cao nhưng hiệu quả lại thấp. Cần
duy trì cơng tác đào tạo trong thời gian qua. Mở rộng diện chuyên đề về quản lý kinh tế
cho các thành viên trong công ty.
Muốn nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ tại các trường Đại học, công ty cần sử
dụng các biện pháp sau:
- Tổ chức quan hệ chặt chẽ với nhà trường để có thể giám sát tình hình, kết quả học tập
của cán bộ công nhân viên.
- Cần sắp xếp thời gian học tập và làm việc hợp lý để tạo điều kiện cho nhân viên học
tập, nhưng cần phải đảm bảo được kế hoạch kinh doanh của cơng ty.
- Cơng ty cần có một quy hoạch tổng thể về đội ngũ cán bộ cận kề để từ đó có các
phương pháp huấn luyện họ.


- Cơng ty nên khuyến khích việc đào tạo bằng cách hỗ trợ cho người lao động về thời
gian và một khoản nào đó để kích thích họ, đồng thời có các chế độ ưu đãi với những
người tiến bộ trong lao động mà do kết quả tự đào tạo mang lại tốt nhất và ưu đãi về vật
chất.
- Ngoài những nghiệp vụ quản lý điều hành kinh doanh, các bộ phận phòng ban cần phải
được đào tạo tốt cả về ngoại ngữ, tin học, ứng xử và giao tiếp cho công việc lao động.
5.2. Xây dựng chế độ trả lương, thưởng, bảo hiểm, trợ cấp hợp lý :
Chế độ thưởng, phạt, bảo hiểm, trợ cấp là một trong những biện pháp tạo động lực
cơ bản cho nhân viên và sử dụng nhân viên có hiệu quả trong cơng ty. Tiền thưởng là
một khoản bổ sung cho tiền lương, nếu tiền thưởng thích hợp sẽ thúc đẩy cho nhân viên
trong cơng ty ln cố gắng hết mình để tạo ra hiệu quả tối đa cho công ty.

Về chế độ phạt, công ty kinh doanh luôn bận rộn với công việc nên nhân viên
phải đảm nhiệm hồn thành cơng việc đúng thời hạn mà cơng ty giao phó.Vì vậy để đảm
bảo thưởng phạt công minh, công ty cần áp dụng các biện pháp sau đây:
- Đối với việc ăn cắp ăn trộm tài sản của cơng ty, khai khống thì cơng ty tiến hành kỷ
luật và bắt bồi hoàn toàn số tiền thiệt hại.
- Đối với người mắc khuyết điểm thì tiến hành kỷ luật trước tồn thể cơng ty.
- Về giờ giấc nhân viên trong công ty phải đi làm đúng giờ, nếu chậm 3 lần trong 1
tháng sẽ bị công ty trừ vào tiền lương.
- Quy kết trách nhiệm cá nhân đối với những trường hợp làm thất thoát tiền vốn, hư
hỏng tài sản của công ty, việc này phải được bàn bạc công khai trong cán bộ công nhân
viên.
Ngồi ra cơng ty cần áp dụng 3 phương pháp tác động đến người lao động như
sau:
- Phương pháp giáo dục: Tác động tình cảm, nhận thức của nhân viên trong cơng ty
nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của nhân viên. Đây chính là phương pháp vận
dụng các quy luật tâm lý để tác động trong người lao động.
- Phương pháp kinh tế: Sử dụng phương pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vật chất của
người quản lý đối với nhân viên. Kích thích kinh tế tác động nhạy bén, linh hoạt vào khả
năng sáng tạo và sự nhiệt tình của nhân viên bởi vì con người làm việc có động cơ.
- Phương pháp hành chính: Phương pháp này dựa vào các mối quan hệ tổ chức của hệ
thống quản lý và kỷ luật của doanh nghiệp, là tác động của chủ doanh nghiệp lên tập thể
nhân viên dưới quyền bằng các quyết định dứt khoát, mang tính bắt buộc địi hỏi nhân


viên phải chấp hành, nếu vi phạm sẽ bị xử lý. Nó xác lập trật tự kỷ cương tại nơi làm
việc.
Đãi ngộ tinh thần: Việc sử dụng đúng khả năng, bố trí cơng việc phù hợp với năng lực
và sở trường của mỗi người, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân có thể là một hình thức đãi
ngộ tinh thần của công ty dành cho cán bộ công nhân viên. Công ty nên tỏ thái độ quan
tâm chân thành tới các nhân viên trong công ty như nắm vững tên tuổi, hồn cảnh gia

đình, thường xun thăm hỏi động viên cấp dưới, giảm bớt sự phân biệt giữa cấp trên và
cấp dưới. Tạo điều kiện để cùng sinh hoạt nghỉ mát, vui chơi, giải trí, tránh sự phân biệt
thái quá trong lĩnh vực đãi ngộ. Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao chất lượng vệ
sinh trong công ty để đảm bảo được sức khỏe và có tâm trạng thoải mái khi làm việc. Áp
dụng thời gian làm việc linh động và chế độ nghỉ ngơi hợp lý. Tổ chức đẩy mạnh hơn
nữa phong trào thi đua trong doanh nghiệp.

KẾT LUẬN
Quản trị nhân lực là yếu tố có tầm quan trọng chiến lược trong sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp, tổ chức nó phụ thuộc rất lớn vào cơng tác khai thác và hoạt
động đúng có hiệu quả nguồn nhân lực. Có thể khẳng định rằng quản trị nhân lực có vai
trị thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
Chính vì vậy công ty cổ phần sữa Vinamilk đã và đang rất quan tâm tới công tác quản lý
nguồn nhân lực và xác định nguồn nhân lực giỏi là lợi thế cạnh tranh hàng đầu. Để nâng
cao khả năng trình độ của người lao động , đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất , nhu cầu
nâng cao trình độ của người lao động thì các cơng tác đào tạo nguồn nhân lực của công
ty đã đem lại các kết quả rất đáng kể cho cơng ty.Đó cũng là ngun nhân quan trọng
làm cho công ty trở thành một trong những công ty sữa hàng đầu Việt Nam và có mặt ở
một số nước trên thế giới. Công tác đào tạo và phát triển ngườn nhân lực của công ty
Vinamilk cần phải được tăng cường hoàn thiện hơn để đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của công ty trong tương lai.



×