Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

nghiên cứu nội dung chức năng tổ chức trong công ty sữa vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.71 KB, 26 trang )

Lời Mở Đầu
Để tồn tại và phát triển con người không thể hành động riêng lẻ mà cần phối hợp những
nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Chính vì vậy mà từ hàng ngàn năm
trước đây đã có những nỗ lực có tổ chức dưới sự trông coi của những người hoạch định,
tổ chức, điều khiển và giám sát để chúng ta có được những công trình vĩ đại cho đến ngày
nay như Vạn lý trường thành, Kim tự tháp...Nghĩa là hoạt động quản trị đã xuất hiện rất
lâu trước khi nó chính thức trở thành một môn khoa học.
Quản trị giúp cho các thành viên của nó thấy rõ mục tiêu và hướng đi của mình, giúp tổ
chức thực hiện được sứ mệnh của mình. Đây là yếu tố quan trọng nhất đối với mọi con
người trong tổ chức. Cứ thử tưởng tượng xem nếu một doanh nghiệp có hàng chục ngàn
công nhân, có trụ sở và chi nhánh ở nhiều nước khác nhau, nếu không có các hoạt động
quản trị thì làm sao các công nhân viên có thể hướng tới mục tiêu của tổ chức, lúc đó tổ
chức như một đội quân ô hợp, và sớm muộn sẽ đi đến phá sản.
Quản trị giúp cho tổ chức đối phó được với các cơ hội và thách thức từ môi trường.Trong
thực tế không có một tổ chức nào mà lại hoạt động mà không có môi trường. Quản trị tốt
giúp cho tổ chức thích nghi được với môi trường, nắm bắt tốt hơn các cơ hội và giảm bớt
các tiêu cực do môi trường đem lại.
Để hiểu rõ hơn về các chức năng của quản trị, nhóm chúng em đã chọn đề tài thảo luận:
“nghiên cứu nội dung chức năng tổ chức trong một doanh nghiệp”
Trong quá trình làm thảo luận, do còn hạn chế về trình độ và khả năng tiếp cận thông tin
nên đề tài còn nhiều sai sót, rất mong được sự chỉ bảo và góp ý từ thầy, cô giáo và các
bạn.


Nội Dung
A.Lí thuyết
I.Khái quát về chức năng tổ chức
1. Khái niệm
2.Vai trò
II. Cấu trúc tổ chức
1. Khái niệm


2. Các nguyên tắc cấu trúc tổ chức: 6 nguyên tắc
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tổ chức
4. Các mô hình cấu trúc tổ chức: 7 mô hình
III. Hoạt động phân quyền
1. Khái niệm
2. Các hình thức phân quyền
3. Sự cần thiết của phân quyền
B.Phân tích chức năng tổ chức trong công ty sữa Vinamilk
I. Giới thiệu chung về công ty
II. Cấu trúc tổ chức
- Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty
-chức năng,nhiệm vụ từng phòng ban
- Ưu điểm,nhược điểm
-Đề xuất giải pháp
II. Hoạt động phân quyền
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các nhà quản trị trong sơ đồ
2. Nhận xét sự phân quyền của công ty: ưu điểm, nhược điểm
3. Đề xuất giải pháp
C. Kết luận


A.Lí thuyết
I.Khái quát về chức năng tổ chức
1. Khái niệm.
Tổ chức được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Khoa học quản lý nghiên cứu tổ chức với
tư cách là hệ thống con người - xã hội với những quá trình, hiện tượng và hoạt động của
con người. Để có một quan niệm khoa học về tổ chức cần phải nhận thức nó ở hai góc độ:
- Tổ chức với tư cách là một thực thể
- Tổ chức với tư cách là một hoạt động
a. Tổ chức với tư cách là một thực thể.

Khi được hiểu như một thực thể hay như một đơn vị xã hội thì còn nhiều quan niệm khác
nhau về tổ chức.
Theo cách thông thường nhất: "Tổ chức là một đơn vị xã hội bao gồm những thành viên
cùng gia nhập vào đơn vị xã hội đó để hoàn thành mục tiêu chung và mục tiêu các nhân".
Các nhà xã hội học lại cho rằng: "Tổ chức là một cấu trúc xã hội đặc biệt của nhóm thứ
cấp, được tạo nên bởi hành động mang tính khuôn mẫu của các thành viên và các nhóm
tồn tại trong nó nhằm đạt những mục tiêu nhất định"
Theo C.I Barnard, "Tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay nỗ lực của hai hay
nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý thức nhằm hoàn thành mục tiêu
chung".
Hay nói một cách đơn giản, tổ chức là sự liên kết của nhiều người theo một cách thức
nhất định và có cùng mục đích chung.
b. Tổ chức với tư cách là một hoạt động (hay chức năng tổ chức)
Chức năng tổ chức là một trong những chức năng quan trọng của quy trình quản lý. Mục
đích của chức năng tổ chức là nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời số lượng và chất
lượng nhân lực, phối hợp các nổ lực thông qua việc thiết kế một cơ cấu tổ chức hợp lý và
các mối quan hệ quyền lực. Nội dung cơ bản của chức năng tổ chức là thiết kế bộ máy,
phân công công việc và giao quyền.
Chức năng tổ chức hướng đến việc phân chia những nhiệm vụ chung thành những công
việc cụ thể cho từng bộ phận với quyền hạn tương ứng. Với những hàm nghĩa này, chúng
ta có thể hiểu chức năng tổ chức là sự phân chia các nhiệm vụ thành những công việc,


trao quyền hạn, xác định những nguyên tắc thích hợp cho các bộ phận và quyết định quy
mô thích hợp cho từng bộ phận.
- Nhóm gộp các hoạt động này thành những bộ phận
- Phân công người phụ trách các bộ phận và công việc của từng bộ phận đó
- Giao quyền hạn tương ứng để thực hiện nhiệm vụ
- Xác lập cơ chế cho sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, và trong việc phối hợp
quyền hạn và thông tin, theo cả chiều ngang và chiều dọc của cơ cấu tổ chức.

2. Vai trò.
Vai trò của chức năng tổ chức thể hiện ra ở những phương diện cơ bản sau:
Thực hiện tố chức năng tổ chức trong việc xây dựng bộ máy sẽ đảm bảo được nề nếp,
nhịp nhàng trong phối hợp giữa các bộ phận, đảm bảo tính kỷ luật và phát huy được sở
trường của mỗi cá nhân và mỗi bộ phận trong tổ chức. Ngược lại khi bộ máy tổ chức
không được thiết kế phù hợp có thể làm cho các hoạt động của tổ chức kém hiệu quả và
gặp nhiều khó khăn.
Đồng thời, trong việc phân công công việc, nếu bố trí, sắp xếp sai nhân lực sẽ làm lãng
phí nguồn nhân lực, đánh mất cơ hội, làm cho tổ chức suy yếu.
Từ những phương diện trên có thể thấy vai trò to lớn của chức năng tổ chức trong hoạt
động quản lý là:
- Xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý cùng với cơ chế vận hành, phối hợp giữa các
bộ phận. Từ đó có thể nâng cao hoạt động, giảm tối đa sự lãng phí trong việc vận hành
hoạt động của bộ máy tổ chức.
- Phát huy cao nhất các tiềm năng và khả năng của từng thành viên.
- Phối hợp các sức mạnh riêng lẻ thành một hơp lực
Tổ chức tạo ra sự thống nhất, sự hợp tác tạo nên tính trội của hệ thống. Nhờ có công tác
tổ chức mà các hoạt động của các bộ phận khác nhau không bị chồng chéo lên nhau, và
xác định được mối liên hệ và kết hợp giữa các bộ phận đó trong quá trình thực hiện mục
tiêu.
II. Cấu trúc tổ chức
1.Khái Niệm


Cấu Trúc Tổ Chức : Cấu trúc (hay cơ cấu) tổ chức là một tập hợp bao gồm các bộ phận
(đơn vị và cá nhân) khác nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc nhau, được chuyên
môn hóa theo những chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo thực
hiện được các mục tiêu chung đã được xác định.
- Cơ cấu tổ chức cho phép sử dụng hợp lý các nguồn lực
- Cơ cấu tổ chức cho phép xác định rõ vị trí, vai trò của các đơn vị, cá nhân, cũng như

mối liên hệ giữa các đơn vị và cá nhân này, hình thành các nhóm chính thức trong tổ
chức.
- Cơ cấu tổ chức phân định rõ rang các thông tin, góp phần quan trọng trong việc ra các
quyết định quản trị.
2. Các nguyên tắc cấu trúc tổ chức
- Tương thích giữa hình thức và chức năng : Khi thiết kế cấu trúc tổ chức, các bộ phận
hay đơn vị cấu thành đều phải nhằm thực hiện các chức năng, hay xuất phát từ việc thực
hiện các chức năng. “Hình thức phải đi sau chức năng”. Trong tổ chức hoạt động kinh
doanh, mỗi bộ phận ( đơn vị) và các cá nhân đều phải có sự tồn tại khách quan và cần
thiết, do việc tham gia thực hiện các chức năng của tổ chức. Sự lựa chọn mô hình, sự
phân công, phân quyền hay giao trách nhiệm cho các bộ phận, cá nhân… đều phải xuất
phát từ việc thực hiện chức năng, thông qua việc thực hiện các mục tiêu đã xác định. 2.
Thống nhất chỉ huy : Cấu trúc tổ chức được xác lập phải đảm bảo mỗi đơn vị, cá nhân
chịu trách nhiệm báo cáo cho nhà quản trị trực tiếp của mình, đảm bảo sự chỉ huy mang
tính thống nhất trong toàn tổ chức, tránh tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn. 3. Cân Đối :
Tính cân đối ở đây thể hiện sự cân đối giữa quyền hành và trách nhiệm, cân đối về công
việc giữa các đơn vị, cá nhân với nhau. Sự cân đối sẽ tạo ra sự ổn định, bền vững trong
quá trình phát triển của tổ chức. 4. Tin Cậy : Đảm bảo tính chính xác của tất cả các thông
tin được sử dụng trong tổ chức, nhờ đó đảm bảo sự thống nhất, ăn khớp về hoạt động
giữa các bộ phận, cá nhân trong tổ chức cũng như xác định tính chính xác của các quyết
định quản trị được ban hành. 5. Linh Hoạt : Cấu trúc tổ chức phải có khả năng thích ứng,
đối phó kịp thời với sự thay đổi của môi trường bên ngoài cũng như bên trong tổ chức 6.
Hiệu Quả : Cấu trúc tổ chức phải xây dựng trên nguyên tắc sử dụng chi phí đạt hiệu quả
cao nhất (dựa trên tiêu chuẩn về mối tương quan giữa chi phí dự định bỏ ra và kết quả thu
về)


3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tổ chức
* Mục tiêu và chiến lược của tổ chức:
Cấu trúc tổ chức được xây dựng nhằm đáp ứng mục tiêu của tổ chức. Vì vậy, khi mục

tiêu và chiến lược của tổ chức thay đổi thì cấu trúc tổ chức phải có sự thay đổi và điều
chỉnh
* Chức năng và nhiệm vụ của tổ chức
Đây là cơ sở pháp lý, là căn cứ quan trọng để từng tổ chức thiết kế cấu trúc tổ chức để
đảm bảo thực hiện tố nhất nhiệm vụ, chức năng của mình
* Quy mô của tổ chức:
Quy mô của tổ chức càng lớn thì cấu trúc càng phức tạp
* Đặc điểm về kỹ thuật, công nghệ của tổ chức:
Kỹ thuật công nghệ càng hiện đại, thiết bị càng có xu hướng tự động hóa cao thì dẫn đến
cấu trúc tổ chức càng đơn giản
* Môi trường bên ngoài của tổ chức:
Trong điều kiện môi trường bên ngoài ổn định, các yếu tố của môi trường có thể dự đoán
và dễ kiểm soát thì cấu trúc tổ chức có tính ổn định, ít phức tạp. Ngược lại, khi môi
trường có nhiều biến động, có nhiều yếu tố khó dự báo thì cấu trúc tổ chức sẽ phức tạp,
đòi hỏi sự linh hoạt cao
* Trình độ quản trị viên và trang thiết bị quản trị:
Với đội ngũ quản trị viên có trình độ, kinh nghệm và kiến thức, thì trong cấu trúc tổ chức
có thể giảm bớt các đầu mối, giảm bớt các mối liên hê, các bộ phận quản trị với nhau
Với trang thiết bị quản trị hiện đại, đầy đủ sẽ đáp ứng tốt hơn yêu cầu công
việc, vì thế mà cấu trúc tổ chức quản lý sẽ giản đơn hơn


4. Các mô hình cấu trúc tổ chức
a. Cấu trúc tổ chức đơn giản
• Mô hình:

Tổng giám đốc

Giám đốc tuyến 1


Giám đốc tuyến 2

Giám đốc tuyến 3

Giám đốc tuyến 4

Cấu trúc tổ chức chỉ nên áp dụng đối với các tổ chức có quy mô nhỏ
Ưu điểm:
Gọn nhẹ, linh hoạt
Chi phí quản lý thấp, có thể mang lại hiệu quả cao
Kiểm soát và điều chỉnh dễ dàng, có thể hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng
quan liêu giấy tờ
• Nhược điểm:
- Mỗi nhà quản trị phải làm nhiều công việc khác nhau cùng một lúc, hạn chế tính
chuyên môn hóa
- Tình trạng quá tải đối với cấp quản trị
b. Cấu trúc tổ chức chức năng
• Mô hình:


-

/ Tổng giám đốcongphap-tinh-chi-so-vandung-de-nghien-cuu-su-

Giám đốc chức
năng A

Giám đốc chức
năng B


Giám đốc chức
năng C

Giám đốc chức
năng D






c.


Cấu trúc tổ chức theo chức năng chỉ phát huy tác dụng trong hoạt động của tổ
chức tương đối ổn dịnh với cơ cấu sản phẩm duy nhất hoặc hoạt động kinh doanh
đòi hỏi trình độ chuyên môn hóa và sử dụng trang thiết bị chuyên dùng công nghệ
cao. Ngược lại nó sẽ bộc lộ các nhược điểmnếu môi trường kinh doanh không ổn
định hoặc kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm.
Ưu điểm:
Phản ánh logic chức năng
Tuân thủ nguyên tắc chuyên môn hóa công việc
Nêu bật vai trò của các chức năng chủ yếu
Đơn giản hóa việc đào tạo và huấn luyện nhân sự
Dễ kiểm soát
Nhược điểm:
Chỉ có cấp quản trị cấp cao nhất mới có trách nhiệm về lợi nhuận
Tầm nhìn bị hạn chế
Tính phối hợp kém giữa các bộ phận chức năng
Tính hệ thống bị suy giảm

Kém linh hoạt
Cấu trúc tổ chức theo sản phẩm
Mô hình:
Tổng giám đốc

Giám đốc sản
phẩm A

Giám đốc sản
phẩm B

Giám đốc sản
phẩm C

Giám đốc sản
phẩm D

Cấu trúc tổ chức theo sản phẩm thường phát huy tác dụng khi môi trường hoạt
động của tổ chức có sự thay đổi hay nhiều biến động, có nhiều yếu tố nhấn mạnh
đến khía cạnh kinh doanh hơn là việc đảm bảo yêu cầu kĩ thuật cao, hoặc khi tổ
chức theo đuổi chiến lược đa dạng hóa sản phẩm
• Ưu điểm:
- Hướng sự chú ý và nỗ lực vào tuyến sản phẩm
- Trách nhiệm lợi nhuận thuộc các nhà quản trị cấp dưới
- Phối hợp tốt giữa các bộ phận, các nhóm trong tổ chức
- Rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị
- Linh hoạt trong việc đa dạng hóa, có thể dễ dàng đổi mới và thích ứng với sự thay
đổi của môi trường




Nhược điểm:
Cần nhiều nhà quản trị tổng hợp
Công việc có thể bị trùng lắp ở các bộ phận khác nhau dẫn đến chi phí và giá
thành cao
- Khó kiểm soát
- Cạnh tranh nội bộ về nguồn lực
d. Cấu trúc tổ chức theo khu vực địa lý
• Mô hình:

-

Tổng giám đốc

GĐ khu vực 1

GĐ khu vực 2

GĐ khu vực 3

GĐ khu vực 4

Ưu điểm:
Các nhà quản trị cấp thấp thấy rõ trách nhiệm của mình, giảm bớt phạm vi công
việc phải điều hành trực tiếp của nhà quản trị cấp cao
- Chú ý đến những đặc điểm của thị trường địa phương
- Tận dụng tốt các lợi thế theo vùng
- Quan hệ tốt với các đại diện địa phương
- Tiết kiệm thời gian đi lại của nhân viên
• Nhược điểm:

- Cần nhiều nhà quản trị tổng hợp
- Công việc có thể bị trùng lặp ở các khu vực khác nhau
- Phân tán nguồn lực
- Khó kiểm soát

-


e. Cấu trúc tổ chức định hướng theo khách hàng
• Mô hình:

Tổng giám đốc

GĐ khách hàng
loại 1



-

GĐ khách hàng loại
2

GĐ khách hàng
loại 3

GĐ khách hàng
loại 4

Ưu điểm:

Tạo sự hiểu biết khách hàng tốt hơn, phục vụ các dạng khách hàng khác nhau
Toàn bộ hoạt động của tổ chức định hướng vào kết quả cuối cùng
Rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho nhà quản trị
Nhược điểm:
Cần nhiều nhà quản trị tổng hợp
Công việc có thể bị trùng lắp ở các bộ phận khách hàng khác nhau
Khó kiểm soát
Cạnh tranh nội bộ về nguồn lực


f.


Cấu trúc tổ chức dạng ma trận
Mô hình:

Tổng giám đốc

GĐ kinh
doanh

GĐ nhân sự

GĐ tài chính

GĐ tiếp thị

GĐ ngành hàng
Ag A


GĐ ngành hàng
Bg B


-

Ưu điểm:
Cho phép tổ chức đạt được đồng thời nhiều mục đích
Trách nhiệm của từng bộ phận được định rõ
Phối hợp tốt giữa các bộ phận
Rèn luện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị
Nhược điểm:
Tồn tại song song 2 tuyến chỉ đạo trực tuyến, vì vậy dễ nảy sinh mâu thuẫn trong
việc thực hiện mệnh lệnh
Có sự tranh chấp quyền lực giữa các bộ phận
Khó kiểm soát


g. Cấu trúc tổ chức hỗn hợp
• Mô hình:

Chủ tịch hãng

PCT sản
xuất

PCT kỹ
thuậtật

TGĐ sản phẩm nông

nghiệpnghiệp

GĐ khu vực
I vực I



-

GĐ khu vực
IIc II

PCT tài
chínhtài

PCT
marketingm
arketing

PCT nhân
sựT nhân sự

chính

TGĐ sản phẩm công
nghiệpẩm công nghiệp

GĐ khu vực
I


GĐ khu vực
II

Ưu điểm:
Giải quyết được những tình huống phức tạp
Cho phép chuyên môn hóa một số cấu trúc tổ chức
Rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị
Nhược điểm:
Cấu trúc tổ chức phức tạp
Quyền lực và trách nhiệm của các nhà quản trị có thể bị trùng lặp nhau, tạo sự
xung đột
Khó kiểm soát cấu trúc tổ chức.


II.
1. Khái niệm

Hoạt

động

phân

quyền

Phân quyền là quá trình chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho bộ phận hay cá nhân
trong tổ chức có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đó.
Nhiệm vụ được hiểu là những công việc hay những phần công việc mà các thành viên
trong tổ chức phải thực hiện để đạt mục tiêu.
Quyền hạn được hiểu là quyền được sử dụng các nguồn lực của tổ chức để thực hiện

các nhiệm vụ.
Trách nhiệm được hiểu là nghĩa vụ phải hoàn thành nhiệm vụ và hoàn thành đúng với
yêu cầu của người giao.
* Trong trường hợp quyền hạn không được giao phó, người ta nói đến tập quyền. Tập
quyền là quá trình thâu tóm quyền ra quyết định vào trong tay một người.
* Trong mỗi tổ chức đều có sự phân quyền nào đó, nhưng không thể có sự phân quyền
tuyệt đối.
* Quyền hạn được giao cho các chức vụ chứ không phải giao cho cá nhân, nhưng vì
mỗi chức vụ do một cá nhân cụ thể nắm giữ trong một thời gian nhất định, vì vậy
quyền hạn luôn gắn liền với cá nhân.
* Nhà quản trị có thể và cần phải giao quyền hạn xuống cho nhân viên để học có điều
kiện hoàn thành nhiệm vụ nhưng vẫn phải gánh chịu trách nhiệm.
2. Các hình thức phân quyền

* Phân quyền theo chức năng :
Là hình thức phân quyền theo các chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, chẳng hạn như
sản xuất, cung ứng, marketing, nhân sự, tài chính….
* Phân quyền theo chiến lược:
Là hình thức phân quyền cho các cấp bậc trung gian phía dưới để thực hiện chiến
lược, chẳng hạn như xác định giá cả, chọn lựa đầu tư, đa dạng hóa sản phẩm….
3 Sự cần thiết của phân quyền:
* Nhà quản trị cơ sở gắn trực tiếp với các tình huống cụ thể hơn


* Việc trao quyền hạn tư tương đối lớn sẽ khuyến khích các nhà quản trị chuyên
nghiệp.
* Khả năng thực hiện quyền tự quản nhiều hơn, vì vậy việc thực hiện công việc được
nhanh hơn.
* Đào tạo cấp dưới, tạo điều kiện cho họ phát triển, từ đó động viên kích thích họ làm
việc tốt hơn.

* Giảm áp lực về công việc đối với các nhà quản trị cấp trên, tạo điều kiện cho họ tập
trung vào các vấn đề chiến lược.
B.Phân tích chức năng
I. Giới thiệu chung về công ty

tổ

chức

trong

công

ty

sữa

Thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1976, đến nay Vinamilk đã trở thành
công ty hàng đầu Việt Nam về chế biến và cung cấp các sản phẩm về sữa, được
xếp trong Top 10 thương hiệu mạnh Việt Nam. Vinamilk không những chiếm
lĩnh 75% thị phần sữa trong nước mà còn xuất khẩu các sản phẩm của mình ra
nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada,…
Hoạt động hơn 10 năm trong cơ chế bao cấp, cũng như nhiều DN khác
chỉ sản xuất theo kế hoạch, nhưng khi bước vào kinh tế thị trường, Vinamilk
đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội, không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sở
hạ tầng, đa dạng hóa sản phẩm để chuẩn bị cho một hành trình mới. Từ 3 nhà
máy chuyên sản xuất sữa là Thống Nhất, Trường Thọ, Dielac, Vinamilk đã
không ngừng xây dựng hệ thống phân phối tạo tiền đề cho sự phát triển. Với
định hướng phát triển đúng, các nhà máy sữa: Hà Nội, liên doanh Bình Định,
Cần Thơ, Sài Gòn, Nghệ An lần lượt ra đời, chế biến, phân phối sữa và sản

phẩm từ sữa phủ kín thị trường trong nước. Không ngừng mở rộng sản xuất,
xây dựng thêm nhiều nhà máy trên khắp cả nước (hiện nay thêm 5 nhà máy
đang tiếp tục được xây dựng), Vinamilk đạt doanh thu hơn 6.000 tỷ đồng/năm,
nộp ngân sách nhà nước mỗi năm trên 500 tỉ đồng. Cty Vinamilk hiện có trên
200 mặt hàng sữa và sản phẩm từ sữa như: sữa đặc, sữa bột cho trẻ em và người
lớn, bột dinh dưỡng, sữa tươi, sữa chua uống, sữa đậu nành, kem, phô-mai,
nước ép trái cây, bánh biscuits, nước tinh khiết, cà phê, trà… Sản phẩm đều
phải đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Vinamilk cũng đã thiết lập được hệ thống phân phối sâu và rộng, xem
đó là xương sống cho chiến lược kinh doanh dài hạn. Hiện nay, Cty có trên 180
nhà phân phối, hơn 80.000 điểm bán lẻ phủ rộng khắp toàn quốc. Giá cả cạnh
tranh cũng là thế mạnh của Vinamilk bởi các sản phẩm cùng loại trên thị trường
đều có giá cao hơn của Vinamilk. Vì thế, trong bối cảnh có trên 40 DN đang
hoạt động, hàng trăm nhãn hiệu sữa các loại, trong đó có nhiều tập đoàn đa
quốc gia, cạnh tranh quyết liệt, Vinamilk vẫn đứng vững và khẳng định vị trí

Vinamilk


dẫn đầu trên thị trường sữa Việt Nam.
Trong kế hoạch phát triển, Vinamilk đã đặt mục tiêu phát triển vùng
nguyên liệu sữa tươi thay thế dần nguồn nguyên liệu ngoại nhập bằng cách hỗ
trợ nông dân, bao tiêu sản phẩm, không ngừng phát triển đại lý thu mua sữa.
Nếu năm 2001, Cty có 70 đại lý trung chuyển sữa tươi thì đến nay đã có 82 đại
lý trên cả nước, với lượng sữa thu mua khoảng 230 tấn/ngày. Các đại lý trung
chuyển này được tổ chức có hệ thống, rộng khắp và phân bố hợp lý giúp nông
dân giao sữa một cách thuận tiện, trong thời gian nhanh nhất. Cty Vinamilk
cũng đã đầu tư 11 tỷ đồng xây dựng 60 bồn sữa và xưởng sơ chế có thiết bị bảo
quản sữa tươi. Lực lượng cán bộ kỹ thuật của Vinamilk thường xuyên đến các
nông trại, hộ gia đình kiểm tra, tư vấn hướng dẫn kỹ thuật nuôi bò sữa cho năng

suất và chất lượng cao. Số tiền thưởng và giúp đỡ những hộ gia đình nghèo
nuôi bò sữa lên đến hàng tỷ đồng. Nhờ các biện pháp hỗ trợ, chính sách khuyến
khích, ưu đãi hợp lý, Vinamilk đã giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động
nông thôn, giúp nông dân gắn bó với Cty và với nghề nuôi bò sữa, góp phần
thay đổi diện mạo nông thôn và nâng cao đời sống; nâng tổng số đàn bò sữa từ
31.000 con lên 105.000 con.
Cam kết Chất lượng quốc tế, chất lượng Vinamilk đã khẳng định mục
tiêu chinh phục mọi người không phân biệt biên giới quốc gia của thương hiệu
Vinamilk. Chủ động hội nhập, Vinamilk đã chuẩn bị sẵn sàng từ nhân lực đến
cơ sở vật chất, khả năng kinh doanh để bước vào thị trường các nước WTO một
cách vững vàng với một dấu ấn mang Thương hiệu Việt Nam
II. Cấu trúc tổ chức
1.sơ đồ cơ cấu tổ chức


HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Ban kiểmsoát

TỔNG GIÁM ĐỐC

-Ưu điểm:
- Người quản lý ngành dọc có quyền lực tập trung, quyền hạn rõ ràng, có lợi cho quyết
sách nhanh chóng hiệu suất cao.
- Lắng nghe đầy đủ ý kiến các ngành chức năng.
- Có lợi cho việc đào tạo cán bộ quản lý toàn diện
Nhược điểm:
- Ngành chức năng không có chức quyền, chỉ phát huy tác dụng tham mưu, tính tích cực
không cao.


P. NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN

TÀI CHÍNH

DỰ ÁN

P. KẾ TOÁN

PHÒNG

NHÂN SỰ

P. CUNG ỨNG VẬT TƯ

PHÒNG

PHÒNG MARKETING

PHÒNG KINH DOANH

2.Ưu điểm,nhược điểm của cơ cấu tổ chức


- Sự khai thông giữa các ngành kém, không có lợi cho tinh thần công tác đồng đội. Quyền lực quá tập trung, quyền hạn cơ sở ít, kém thích ứng và phản ứng chậm với thay
đổi của môi trường.
- ý kiến của quản lý ngành dọc đối với các ngành chức năng tốn nhiều thời gian điều hoà
và lựa chọn
3.Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban
a.Hội đông quản trị
Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty Vinamilk, do Đại hội đồng cổ

đông bầu ra gồm 01 (một) Chủ tịch Hội đồng quản trị và 04 (bốn) thành viên với nhiệm
kỳ là 5 (năm) năm. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ
không hạn chế. Tổng số thành viên Hội đồng quản trị độc lập không điều hành phải
chiếm ít nhất một phần ba tổng số thành viên Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và
quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
HĐQT có trách nhiệm giám sát hoạt động của Giám đốc và những cán bộ quản lý khác
trong Công ty. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do Pháp luật, Điều lệ Công
ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
b.Ban kiểm soát
Ban kiểm soát của Công ty Vinamilk bao gồm 04 (bốn) thành viên do Đại hội đồng
cổ đông bầu ra. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát là 05 (năm) năm; thành viên Ban kiểm soát
có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ
cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán,
thống kê và lập BCTC nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các cổ đông. Ban kiểm soát
hoạt động độc lập với HĐQT và Ban Giám đốc.
c.Tổng giám đốc
- Thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, kế hoạch
kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ
đông thông qua;


- Quyết định tất cả các vấn đề không cần phải có Nghị quyết của Hội đồng quản trị, bao
gồm việc thay mặt công ty ký kết các hợp đồng tài chính và thương mại, tổ chức và điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật của Công ty theo những thông lệ quản
lý tốt nhất;
- Soạn thảo các quy chế hoạt động, quy chế quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ của Công ty
trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm
các chức danh quản lý Công ty từ Phó Giám đốc trở xuống;

- Tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị để quyết định số lượng người lao động, mức
lương, trợ cấp, lợi ích, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và các điều khoản khác liên quan đến
hợp đồng lao động của họ;
- Tổng giám đốc phải trình Hội đồng quản trị phê chuẩn kế hoạch kinh doanh chi tiết cho
năm tài chính tiếp theo trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu của ngân sách phù hợp cũng như
kế hoạch tài chính 05 (năm) năm;
- Thực thi kế hoạch kinh doanh hàng năm được Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản
trị thông qua;
- Đề xuất những biện pháp nâng cao hoạt động và quản lý của Công ty;
- Chuẩn bị các bản dự toán dài hạn, hàng năm và hàng tháng của Công ty (sau đây gọi là
bản dự toán) phục vụ hoạt động quản lý dài hạn, hàng năm và hàng tháng của Công ty
theo kế hoạch kinh doanh. Bản dự toán hàng năm (bao gồm cả bản cân đối kế toán, báo
cáo hoạt động sản xuất kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự kiến) cho từng năm
tài chính sẽ phải được trình để Hội đồng quản trị thông qua và phải bao gồm những
thông tin quy định tại các quy chế của Công ty.
- Thực hiện tất cả các hoạt động khác theo quy định của Điều lệ này và các Quy chế của
Công ty, các Nghị quyết của Hội đồng quản trị, hợp đồng lao động của Giám đốc và pháp
luật;


- Báo cáo lên Hội đồng quản trị và các cổ đông. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
được giao và phải báo cáo các cơ quan này khi được yêu cầu;
d.Phòng kinh doanh
-Thiết lập mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh theo dõi và
thực hiện các kế hoạch kinh doanh
-Nghiên cứu, xây dựng và phát triển mạng lưới kênh phân phối, chính sách phân phối,
chính sách giá cả
-Đề xuất các biện pháp về chiến lược sản phẩm
-Phối hợp với phòng kế hoạch đưa ra các số liệu dự đoán về nhu cầu thị trường.

Ví dụ đề xuất Chiến lược phát triển dài hạn của Vinamilk là đạt mức doanh số để trở
thành một trong 50 công ty sữa lớn nhất thế giới, với mục tiêu trong giai đoạn 2012 2017 đạt mức doanh số 3 tỷ USD.
e. Phòng Marketing
-Hoạch định xây dựng các nhãn hiệu cho sản phẩm và nhóm sản phẩm, xây dựng chiến
lược giá cả, sản phẩm, phân phối, khuyến mãi..
-Xây dựng và thực hiện các hoạt động marketing hỗ trợ nhằm phát triển thương hiệu
-Phân tích và xác định nhu cầu thị trường để cải tiến và phát triển sản phẩm mới phù hợp
cho nhu cầu thị trường
-Thực hiện thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích dữ liệu liên quan đến thị trường và
các đối thủ cạnh tranh.
-Xây dựng hình ảnh cho công ty tuyên truyền quảng bá những hoạt động của công ty các
hoạt động hỗ trợ cộng đồng
f.
Phòng
nhân
sự
Tham mưu và giúp Giám đốc về công tác tổ chức và nhân sự, công tác lao động, tiền
lương, thi đua khen thưởng, thanh kiểm tra, an ninh quốc phòng, pháp chế.


Xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực phù hợp với kế hoạch chiến lược phát triển và kế
hoạch sản xuất của Vinamilk
Xây dựng cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và đơn vị
Tổ chức thực hiện công tác quy hoạch cán bộ; công tác đánh giá cán bộ quản lý theo
nhiệm kỳ; thực hiện các thủ tục bổ nhiệm, tái bổ nhiệm
Quản lý đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ, nhân viên nghiệp vụ. Làm đầu
mối xây dựng tiêu chuẩn và đánh giá cán bộ, nhân viên
Tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng lao động, bố trí sử dụng, điều động cán bộ, nhân
viên theo kế hoạch nhu cầu nguồn nhân lực.
Quản lý hồ sơ cán bộ, nhân viên, người lao động theo quy định hiện hành.

Quản lý công tác thanh tra pháp chế
g.Phòng dự án
- Là đầu mối tổ chức các hoạt động liên quan đến việc thực hiện dự án của công ty;
- Thực hiện chức năng quản lý dự án đối với các dự án công ty làm chủ đầu tư hoặc các
hợp đồng có liên quan đến tư vấn quản lý dự án như: tổ chức quản lý chi phí của dự án;
tổ chức quản lý tiến độ thực hiện của dự án; tổ chức quản lý chất lượng của dự án;
- Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến quản lý dự án mà công ty làm chủ
đầu tư hoặc các hợp đồng liên quan đến tư vấn quản lý dự án;
- Tổ chức thực hiện dự án
- Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc công ty;
- Các công việc khác theo sự điều hành của Giám đốc công ty.
h. Phòng cung ứng vật tư
+Khai thác, cung ứng vật tư, nguyên nhiên vật liệu thiết bị máy móc phục vụ cho sản
xuất kinh doanh theo lệnh của Tổng Giám đốc Công ty.


+ Quản lý, bảo quản vật tư, nguyên nhiên vật liệu. Cấp phát vật tư, nguyên nhiên vật
liệu theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh để xây dựng kế hoạch mua sắm vật tư và cung
cấp vật tư NVL phục vụ sản xuất cho các đơn vị trong Công ty.
+ Xây dựng các chương trình sản xuất hàng năm và dài hạn của Công ty trên cơ sở năng
lực, thiết bị và nguồn vật tư nguyên liệu.
+ Cung cấp thông tin giá cả thị trường các loại vật tư, nguyên nhiên vật liệu cho phòng
phục vụ cho công tác hạch toán kế toán. Cùng các phòng liên quan xây dựng hồ sơ đấu
thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế. Báo cáo số lượng, chất lượng vật tư xuất nhập và tồn
kho theo chế độ từng tuần, từng tháng. Thống kê chi phí vật tư cho từng sản phẩm.
+Thống kê ghi chép (thẻ kho, phiếu nhập xuất kho, biên bản bàn giao máy móc thiết bị,
sổ theo dõi cung cấp vật tư .vv.. ) theo quy định của Công ty và Nhà nước. Xây dựng định
mức vật tư để không ngừng tiết kiệm trong việc sử dụng vật tư, nguyên nhiên liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh.

+ Chịu trách nhiệm thống kê và cung cấp số lượng vật tư đã xuất ra khi phương tiện
hoàn thành đối chiếu với dự toán ban đầu để làm cơ sở quyết toán từng phương tiện.
+Chịu trách nhiệm trước HĐQT và Tổng giám đốc trong việc cùng Phòng Tài chính
chủ động khai thác nguồn vốn để đầu tư và phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
Công ty.
i.Phòng kế toán tài chính
+ Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của Công ty.
+ Kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong Công ty và các đơn vị thành viên. Soạn thảo các văn
bản về qui chế quản lý, qui trình nghiệp vụ về tài chính kế toán và kiểm tra, kiểm toán.
+ Ghi chép để phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống diễn biến các nguồn vốn cấp,
vốn vay. Giải quyết các loại vốn, phục vụ cho việc huy động vật tư, nguyên liệu, hàng
hoá trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Theo dõi công nợ của Công ty, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu, chi tiền mặt và các
hình thức thanh toán khác. Thực hiện công tác thanh toán đối nội và thanh toán quốc tế.
Kết hợp với Phòng Tổ chức Hành chính xây dựng tổng quỹ tiền lương và xét duyệt phân
bổ quỹ tiền lương, xây dựng đơn giá tiền lương, kinh phí hành chính hàng năm của Công


ty và các đơn vị trực thuộc, đồng thời tham gia xét duyệt tiền công, tiền lương cho cán bộ
công nhân viên hàng tháng.
+ Thực hiện quyết toán đúng tiến độ và phối hợp cùng với các phòng nghiệp vụ liên quan
trong Công ty để hạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực thuộc, giúp cho HĐQT và Tổng
giám đốc Công ty nắm chắc nguồn vốn, biết rõ số lời.
+Tổ chức thực hiện công tác kiểm kê hàng năm. Báo cáo tài chính hàng quý, năm trước
Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông Công ty.
+ Chịu trách nhiệm trước HĐQT và Tổng giám đốc trong việc chủ động khai thác nguồn
vốn để đầu tư và phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Lưu trữ, bảo quản, giữ gìn bí mật các chứng từ, số liệu tài chính theo qui định hiện
hành và phân cấp quản lý của Công ty.

j. Phòng nghiên cứu phát triển

- Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm thực hiện việc nghiên cứu, phát triển công
nghệ, thực nghiệm các sản phẩm khoa học và công nghệ đã được nghiên cứu và ứng
dụng các công nghệ mới vào quy trình sản xuất thực tế.
* Chức năng:
+ Phòng có chức năng tham mưu, tư vấn và chịu trách nhiệm trước Trưởng Khoa về
các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ,...và tìm kiếm,
xây dựng, quản lý các dự án đầu tư từ nguồn vốn của các doanh nghiệp.
+Chức năng chính của Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm là nghiên cứu và
triển khai các đề tài, dự án khoa học công nghệ; sản xuất và kinh doanh.
+Đối với chức năng nghiên cứu, Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm là nơi tổ
chức hoạt động nghiên cứu và triển khai các công nghệ đã được giao.
+Đối với chức năng sản xuất kinh doanh, Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm là
đầu mối hợp tác liên kết tìm ra thị trường kinh doanh các kết quả nghiên cứu và phát
triển, các ứng dụng công nghệ với các doanh nghiệp trong và ngoài nước theo phương
thức sản xuất sản phẩm công nghệ ở dạng thử nghiệm, qui mô nhỏ để thăm dò thị
trường và chuyển giao cho các doanh nghiệp thực hiện. Bên cạnh đó, Phòng nghiên cứu
và phát triển sản phẩm còn tiến hành các hợp tác liên kết nghiên cứu khoa học công nghệ
với các doanh nghiệp nhằm theo kịp bước tiến và những nhu cầu mới của thị trường và
các doanh nghiệp trong nước. Ngoài ra, Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm còn
thực hiện các đơn đặt hàng nghiên cứu, triển khai thử nghiệm sản phẩm các đề tài khoa


học ứng dụng công nghệ. Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm tham gia đào tạo đội
ngũ chuyên viên khoa học và công nghệ qua thực tiễn triển khai nhằm phục vụ cho
nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, phục vụ cho ứng dụng, chuyển giao công nghệ cho các tổ
chức và cá nhân có nhu cầu; trước tiên là các nhà đầu tư trong nước.
k.Phòng khám đa khoa


Phòng khám đa khoa là phòng chăm sóc sức khoẻ ,đề phòng bệnh tật cho đàn bò của
trang trại sữa Vinamilk để đảm bảo nguồn sữa cung cấp an toàn , đạt tiêu chuẩn chất
lượng một cách tốt nhất để mang ra chế biến các loại sảm phẩm.
3.Đề xuất giải pháp
3.1.1.Hoàn thiện cơ chế quản lí:
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức trong bất cứ doanh nghiệp đơn vị nào đều mang ý nghĩa rất lớn
bởi hoàn thiện cơ cấu tổ chức co nghãi là hoàn thiện quá trình sản xuất , quá trình cung
ứng các sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao, tiết kiệm tối da thời gian lao dộng, sử dụng
hiệu quả các nguồn lực trong tổ chức, sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong tổ
chức.Hoàn thiện cơ cấu tổ chức trong quản lý gọn nhẹ, hoạt động nhịp nhàng chi phí thấp
nhưng vẫn đảm bảo được tất cả các công việc nhiệm vụ trong tổ chức, đem lại lợi ích cho
cả người lao động và doanh nghiệp .
Để cơ chế quản lý hoàn thiện hơn, DN nên :
- Xác định rõ ràng mục tiêu, kết quả, chỉ tiêu cần phải đạt được đối với từng phòng ban,
nâng cao tính trách nhiệm đối với những Phòng Ban đó.
- Tạo cơ chế thông thoáng, giảm bớt những khâu , những bước không cần thiết trong quá
trình hoạt động.
3.1.2.Sắp xếp lại một số phòng ban :
Các bộ phận trong cơ cấu tổ chức phải gọn nhẹ, quyền hạn chức năng không được trùng
lặp, chồng chéo, nhưng cũng không được bỏ xót đồng thời đảm bảo nguyên tắc tập trung
dân chủ, dân chủ nhưng không vô tổ chức.
III.Hoạt động phân quyền
1.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các nhà quản trị trong cấu trúc tổ chức
- Đại hội cổ đông


Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam. Đại hội cổ đông có quyền và nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển, quyết định
các phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh; quyết định sửa đổi, bổ sung vốn điều lệ
của Công ty; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; và

quyết định tổ chức lại, giải thể Công ty và các quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của
Điều lệ Công ty.
+Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty Vinamilk, do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra gồm 01 (một) Chủ tịch Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm
soát Hội đồng quản trị Tổng giám đốc GĐ công nghệ thông tin GĐ đối ngoại GĐ phát
triển ngành hàng GĐ điều hành và phát triển vùng nguyên liệu GĐ điều hành sản xuất và
phát triển phần mềm GĐ điều hành dự án GĐ điều hành tài chính GĐ điều hành
Marketing GĐ điều hành chuỗi cung ứng GĐ điều hành kinh doanh GĐ điều hành hành
chính nhân sự GĐ kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro GĐ kiểm toán nội bộ04 (bốn) thành
viên với nhiệm kỳ là 5 (năm) năm. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với
số nhiệm kỳ không hạn chế. Tổng số thành viên Hội đồng quản trị độc lập không điều
hành phải chiếm ít nhất một phần ba tổng số thành viên Hội đồng quản trị. Hội đồng quản
trị nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của
Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT có trách nhiệm giám
sát hoạt động của Giám đốc và những cán bộ quản lý khác trong Công ty. Quyền và nghĩa
vụ của Hội đồng quản trị do Pháp luật, Điều lệ Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ
quy định.
+Tổng giám đốc
-Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng
cổ đông thông qua.
-Quyết định tất cả các vấn đề không cần phải có nghị quyết của Hội đồng
quản trị, bao gồm việc thay mặt công ty ký kết các hợp đồng tài chính và thương mại, tổ
chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thườngnhật của công ty theo những
thông lệ quản lý tốt nhất.
-Kiến nghị về số lượng và các vị trí quản lý mà công ty cần thuê.


-Tham khảo ý kiến Hội đồng quản trị để quyết định số lượng người lao động, mức lương,
trợ cấp, lợi ích, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và các điều khoản khác liên quan đến hợp

đồng lao động của họ.
-Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty,trừ các chức
danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng Cổ Đông.
-Tổng Giám đốc phải trình Hội đồng quản trị phê chuẩn kế hoạch kinh doanh chi tiết cho
năm tài chính tiếp theo trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu của ngân sách phù hợp.
-Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm do Đại hội đồng CổĐông và Hội đồng
quản trị thông qua.
-Đề xuất những biện pháp nâng cao hoạt động và quản lý của công ty.
-Tổng Giám đốc sẽ là người đại diện cho công ty hoặc ủy quyền cho cánbộ quản lý cấp
cao để thực hiện việc tuyển dụng và ký kết các hợp đồng lao động.
-Trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình thì Tổng Giám đốc có thể uỷ quyền cho
cá nhân và/hoặc tổ chức khác thực hiện các công việc liên quan đến nhiệm vụ và quyền
hạn của mình tùy theo nhu cầu vào từng thờiđiểm.
-Điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của Công Ty theo đúng quy định của Pháp
Luật.
+Các bộ phận quản lý cấp cao
-Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về mọi hoạt động của bộ phận.
-Nhận chỉ tiêu kế hoạch của công ty, khai thác thực hiện.
-Tổ chức điều hành, thực hiện hoàn thành kế hoạch của công ty giao.
-Quản lý, điều hành, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, xây dựng hệ
thống quản lý.
-Thực hiện các nội quy, quy chế về quản lý lao động, quản lý trang thiếtbị, tài sản của
công ty.
-Xây dựng mục tiêu kế hoạch theo quý, năm.
-Quyền ký quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động nhân sự tại bộphận.
-Báo cáo kết quả tình hình hoạt động của bộ phận cho Tổng Giám đốc công ty.


×