Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

PHÂN TÍCH các CHỈ số, NGUYÊN NHÂN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG 02 năm LIỀN kề (2017 2018) và SO SÁNH các CHỈ số CHUNG của đối THỦ CẠNH TRANH (năm gần NHẤT, 2018) của CÔNG TY cổ PHẦN cấp nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.64 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

Đề tài:

PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ, NGUYÊN NHÂN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TRONG 02 NĂM LIỀN KỀ (2017-2018) VÀ
SO SÁNH CÁC CHỈ SỐ CHUNG CỦA ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
(NĂM GẦN NHẤT, 2018) CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC
BÀ RỊA - VŨNG TÀU (BWACO)

Môn học

:

Phân tích hoạt động kinh doanh

Giảng viên

:

TS Nguyễn Thị Thanh Hải

Thực hiện

:

Nhóm 5


Mục lục




I.

Tổng quan về công ty Công ty cổ phần Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu
(BWACO)
1) Vài nét tổng quan

-

Tên tiếng Việt : Công ty cổ phần Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu (BWACO)
Tên tiếng Anh : Ba Ria – Vung Tau Water Supply Joint Stock Company
Hình thức : Công ty cổ phần
Địa chỉ : Số 14 Đường 30/4 , Phường 9 , Thành phố Vũng Tàu , Tỉnh Bà Rịa –

-

Vũng Tàu
Website : bwaco.com.vn
Điện thoại: (0254) 3838 324


-

Fax: (0254) 3833 636
Email :
Hệ thống cấp nước của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được hình thành từ những năm đầu
của thế kỷ XX. Ngày 19/4/1982, UBND Đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo ký quyết
định thành lập Xí nghiệp Cấp thoát nước Vũng Tàu - Bà Rịa, đây là cột mốc quan


-

trọng được chọn làm ngày thành lập công ty.
Ngày 14/06/2005, Công ty Cấp nước Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được chuyển đổi
thành Công ty TNHH MTV cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu theo Quyết định số
1855/QĐ-UB của UBND Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Chủ sở hữu của Công ty là

-

UBND Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với 100% vốn Nhà nước.
Ngày 01/01/2008 công ty chính thức trở thành Công ty cổ phần Cấp Nước Bà Rịa

-

- Vũng Tàu (BWACO)
Hiện nay, BWACO đang quản lý 6 nhà máy sản xuất nước lớn nhỏ với tổng công
suất 180.000m3/ngày cung cấp cho hơn 166.000 khách hàng trong tỉnh . Công ty
cũng được đánh giá là một trong những đơn vị kinh doanh đạt hiệu quả cao ngành
Cấp nước ở Việt Nam.

2) Ngành nghề kinh doanh
- Công ty tập trung vào các ngành nghề sau đây :


-

Bên cạnh đó công ty có một số ngành nghề dịch vụ khác như :
o Duy tu , bảo dưỡng đường bộ
o Bảo trì , bảo dưỡng , vận hành nhà máy sản xuất nước
o Tư vấn lập dự án , quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ

thuật (cấp thoát nước)
Giám sát thi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật (Cấp thoát nước);...
Phân tích các chỉ số, nguyên nhân hiệu quả hoạt động kinh doanh trong 02
o

II.

năm liền kề (2017-2018)
1. Chỉ số hiệu quả kinh doanh chung (có áp dụng mô hình Dupont)
Chỉ tiêu

2017

2018

Lợi nhuận sau thuế

158,663

219,978

Doanh thu thuần kinh doanh

563,831

602,330

Lợi nhuận gộp

267,773


312,662


Doanh thu thuần bán hàng

563,831

602,330

Tài sản bình quân

673,802

835,696

Vốn chủ sở hữu

632,254

714,236

33,622

9,133

Vốn chủ sở hữu bình quân

553,832


673,245

(Vốn vay+ Vốn chủ sở hữu) bình quân

332,938

361,685

EBIT

168,580

220,971

Chi phí kinh doanh

362,157

847,272

-

-

Vốn cổ phần phổ thông

600,000

630,000


Tỷ suất doanh lợi (Tỷ suất sinh lời của doanh thu)

28,14%

36,52%

Tỷ suất lợi nhuận gộp

47,49%

51,91%

0,84 lần

0,72 lần

23,55%

26,32%

Vốn vay

Cổ tức ưu đãi

Số vòng quay của TS ( Sức SX của TS)

Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Áp dụng theo mô hình Dupont:



Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)

26,65%

32,67%

Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (ROI)

40,51%

48,88%

Tỷ suất sinh lời của chi phí

43,81%

25,96%

Tỷ suất sinh lời của vốn cổ phần phổ thông

24,44%

34,92%

Áp dụng theo mô hình Dupont:

Nhận xét:
- Tỷ suất doanh lợi (Tỷ suất sinh lời của doanh thu): Tỷ suất sinh lợi của doanh thu
công ty tăng lên đáng kể từ năm 2017 là 28,14% lên 2018 là 36,52%, cho thấy doanh thu
và lợi nhuận của công ty cùng tăng lên do trong năm công ty đã làm việc hết công suất để

đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng cho khách hàng kể cả trong các dịp cao điểm.
- Tỷ suất lợi nhuận gộp của công ty cũng tăng do tập trung đầu tư lắp đặt được 1 số các
tuyến ống lớn như Tuyến ống truyền tải D1200-1000 dài 15km từ Hồ Đá Đen đến TP
Vũng Tàu, Tuyến ống D600 cấp nước cho khu vực Long Điền... nên doanh thu bán hàng
công ty tăng lên.
- Số vòng quay của Tài sản: Một trong những đặc điểm của công ty cấp nước là phải
đầu tư khá nhiều vào tài sản cố định nên nhìn vào vòng quay tổng tài sản của công ty ta
có thể thấy chỉ số này là khá thấp. Tuy nhiên nếu so sánh với trung bình ngành thì chỉ số


này của trung bình ngành cấp nước năm 2018 là 0.65 thì ta có thể kết luận rằng hiệu quả
sử dụng tài sản của công ty này là khá tốt so với trung bình ngành cấp nước...
- Tỷ suất sinh lời của tài sản(ROA) đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản
của công ty, chỉ số này tăng lên cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản (hình thành từ vốn vay
và vốn chủ sở hữu) của công ty đang tốt lên, công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên
lượng đầu tư ít hơn.
- Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2018 chỉ số này được cải thiện tăng
lên đến 32,55% (trong khi năm 2017 chỉ số này là 26,65%) nguyên nhân có thể do vốn
chủ sở hữu công ty giảm, công ty có xu hướng sử dụng nợ nhiều hơn.
- Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (ROI): Chỉ số này tăng từ 40,51% (2017) lên 48,88%
năm 2018, thông qua chỉ số này có thể nhận thấy được hiệu quả đầu tư và sử dụng nguồn
vốn của công ty. Chỉ số ROI tăng lên cho biết rằng công ty thực hiện chiến lược đầu tư
vào các dự án tuyến ống lớn phù hợp với năng lực là hướng đi đúng đắn.
- Tỷ suất sinh lời của chi phí giảm khá nhiều từ 43,81% xuống còn 25,96% cho thấy 1
đồng bỏ ra chi trả các chi phí có liên quan của công ty , sẽ thu được lợi nhuận giảm dần
trong năm 2017-2018
- Tỷ suất sinh lời của vốn cổ phần phổ thông chỉ số tăng lên từ 24,44% lên đến 34,92%
năm 2018, cho thấy công ty kinh doanh tốt dần lên, chi trả cổ đông cũng tăng lên do
trong năm 2018 ngoài việc thực hiện lắp đặt các tuyến ống lớn, công ty còn hoàn thiện
xong các công trình như Nhà vận hành trạm bơm cấp 1 hồ Kim Long , Nhà Clo tại trạm

tăng áp Vũng Tàu…
2. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
Tiêu chí
Doanh thu hoạt động kinh doanh

Năm 2017
563,831

Năm 2018
602,330


Lợi nhuận sau thuế

158,663

219,978

TSCĐ

264,571

369,053

Sức sản xuất của TSCĐ:

Năm 2017:

Năm 2018:


Sức sản xuất của TSCĐ hay còn gọi là hiệu suất sử dụng TSCĐ. Chỉ tiêu này cho biết 1
đồng của TSCĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần từ HĐKD. Năm 2017 chỉ
số này là 2.128 và năm 2018 giảm xuống còn 1.901. Dù giảm nhưng chỉ số này của BWS
vẫn ở mức cao, nguyên do của sự giảm trọng số này là năm 2018 công ty đã chi mua sắm
TSCĐ nhiều.
Suất hao phí của TSCĐ:

Năm 2017:

Năm 2018:


Suất hao phí của TSCĐ cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần, DN phải hao phí bao
nhiêu đồng giá trị tài sản cố định. Năm 2017 chỉ số này là 0.47 nhưng sang đã tăng lên
năm 2018 là 0.526.
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ:

Năm 2017:

Năm 2018:

Tỷ suất sinh lời của TSCĐ tăng từ 59,89% lên 69,43% giai đoạn năm 2017-2018. Cho ta
thấy DN này sử dụng TSCĐ tạo ra doanh thu khá hiệu quả. DN cần nên xem xét việc đầu
tư máy móc, TSCĐ để tạo ra mức sinh lời tốt nhất từ TSCĐ.
3. Phân tích tốc độ luân chuyển TSNH
2017

2018

Vòng quay TSNH


1,69

1,55

Vòng quay hàng tồn kho

7,18

6,36

Tỷ suất sinh lời của TSNH

47%

56%

Hệ số đảm nhiệm TSNH

0,59

0,65

215,35

237,25

Thời gian 1 vòng quay tài sản ngắn hạn
Số vòng quay TSNH năm 2018



Số vòng quay TSNH năm 2017

Nhận xét: Số vòng quay TSNH năm 2018 nhỏ hơn so với năm 2017 do TSNH bình quân
năm 2018 cao hơn TSNH bình quân năm 2017 hoặc có thể ảnh hưởng do tốc độ tăng
doanh thu thuần kinh doanh năm 2018 cao hơn năm 2017.
Ảnh hưởng của nhân tố TSNH sử dụng trong hoạt động kinh doanh

Theo đó, Công ty gần như thay đổi cơ cấu tài sản ngắn hạn so với tài sản dài hạn. Cơ cấu
tài sản ngắn hạn đã giảm 7,58%, chiếm tỉ trọng hơn 41% trong tổng tài sản. Nguyên nhân
của sự thay đổi trên là do đầu tư tài sản cố định mạnh. Tài sản cố định năm 2018 tăng gần
40% so với năm 2017.
Ảnh hưởng của nhân tố tổng mức luân chuyển

Nhận xét: Tốc độ luân chuyển TSNH giảm  lãng phí vốn lưu động


Vốn lưu động lãng phí tương đối

Tốc độ luân chuyển TSNH giảm do những vật tư, hàng hoá ứ đọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng vật tư hàng hoá ứ đọng. Vấn đề
quan trọng ở đây là làm sao tăng cường kiểm soát để có thể phát hiện được số vật tư,
hàng hoá ứ đọng đó, đồng thời có biện pháp nhanh để giải quyết tránh ứ đọng vốn, tăng
nhanh tốc độ luân chuyển vốn.Doanh nghiệp cần Căn cứ nhu cầu vốn lưu động đã xác
định và tình hình cung cấp vật tư thực hiện việc tổ chức hợp lí mua sắm, dự trữ vật tư
nhằm rút bớt số lượng dự trữ, luân chuyển hàng ngày. áp dụng công nghệ hiện đại để rút
ngắn chu kì sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất, để hạ giá thành sản phẩm nâng cao sản
phẩm sản xuất, làm tốt công tác tiếp thị để tăng doanh thu tiêu thụ.
Vòng quay hàng tồn kho


Năm 2017 :

Năm 2018:

Nhận xét: Chỉ số vòng quay hàng tồn kho năm 2018 thấp hơn so với năm 2017 cho thấy
doanh nghiệp bán hàng chậm và hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có
nghĩa là doanh nghiệp sẽ rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục
hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Điều này cho thấy năng lực hoạt động năm
2018 chưa được hiệu quả cần có biện pháp để cải thiện chỉ số này.
Tỷ suất sinh lời của TSNH


Năm 2017:

Năm 2018:

Nhận xét: Tỷ suất sinh lời của TSNH năm 2018 cao hơn năm 2017 cho thấy 1 đồng giá trị
tài sản ngắn hạn năm 2018 đem lại doanh thu và lợi nhuận cao hơn so với năm 2017.
Điều này cho thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận đã
cải thiên tốt hơn so với năm 2017
Hệ số đảm nhiệm TSNH

Thời gian 1 vòng quay tài sản ngắn hạn

Nhận xét: Thời gian 1 vòng quay TSNH năm 2018 lâu hơn 2017 chứng tỏ tốc độ luân
chuyển TSNH của năm 2017 tiết kiệm và hiệu quả hơn so với năm 2018. Nguyên nhân
chủ yếu do ứ đọng vật tư, hàng tồn kho.
III.

So sánh các chỉ số chung của đối thủ cạnh tranh công ty (năm gần nhất, 2018)



Năm 2018
Lợi nhuận sau thuế (VND)

NBW

BWS

11.523.128.053 219.978.278.378

Doanh thu thuần kinh doanh (VND)

641.789.512.161 602.329.621.561

Lợi nhuận gộp (VND)

189.352.302.891 312.661.774.689

Doanh thu thuần bán hàng (VND)

641.789.512.161 602.329.621.561

Tổng cộng tài sản:
+

Số dư đầu năm (VND)

259.432.659.325 761.014.767.534


+

Số dư cuối năm (VND)

246.863.065.560 910.378.883.314

Tài sản bình quân (VND)

Tỷ suất doanh lợi (tỷ suất sinh lời của doanh thu)

253.147.862.443 835.696.825.424

1,80%

36,52%

Tỷ suất lợi nhuận gộp

29,50%

51,91%

Số vòng quay của TS (Sức SX của TS)

2,54 lần

0,72 lần

Nhận xét:
-


Tỷ suất doanh lợi (Tỷ suất sinh lời của doanh thu):

Tỷ suất sinh lợi năm 2018 của doanh thu của NBW là 1,80%, đang ở mức thấp đáng kể
so với tỷ suất sinh lợi năm 2018 của doanh thu của BWS là 36,52%, thấp hơn khoảng
20,34 lần.
Nguyên nhân: Tuy doanh thu của NBW cao hơn BWS nhưng lợi nhuận sau thuế của
NBW rất nhỏ so với BWS, nhỏ hơn khoảng 19 lần .


-

Tỷ suất lợi nhuận gộp:

Tỷ suất lợi nhuận gộp năm 2018 của NBW (29,50%) cũng thấp hơn nhiều (khoảng 1,76
lần) so với BWS (51,91%).
Nguyên nhân: Tuy doanh thu bán hàng của NBW cao hơn BWS ( , nhưng lợi nhuận gộp
của 2 bên lại chênh lệch rất lớn, cụ thể lợi nhuận gộp của NBW (189.352.302.891VND)
bằng 1,65 lần lợi nhuận gộp của BWS (312.661.774.689VND).
-

Số vòng quay của Tài sản:

Ta thấy Số vòng quay của Tài sản năm 2018 của NBW lớn và lớn hơn nhiều so với BWS
(khoảng 3,52 lần)
Nguyên nhân là do tài sản bình quân của NBW chỉ khoảng 253.147.862.443VND còn
của BWS cao gấp 3,3 lần như vậy là 835.696.825.424VND trong khi doanh thu thuần
kinh doanh không chênh lệch nhiều.
+
+

+
+

Lợi nhuận sau thuế: 11,523 tỷ đồng
Tổng TS bình quân: 253,147 tỷ
Vốn chủ sở hữu bình quân: 163,032 tỷ
Doanh thu thuần: 641,789 tỷ

Phân tích theo Dupont với CT Nhà Bè:

Nhận xét: Chỉ số này thấp hơn nhiều so với CTCP Cấp nước BR-VT (26,3%) chứng tỏ
hiệu quả sử dụng tài sản của công ty BR-VT là khá tốt so với đối thủ, công ty cần phát
huy để tạo niềm tin cho cổ đông và các nhà đầu tư.


Theo Dupont:

Nhận xét: Chỉ số ROE cũng thấp hơn nhiều so với công ty BR-VT (32,67%) cho thấy
công ty BR-VT sử dụng vốn rất hiệu quả so với đối thủ, do đó duy trì được lợi thế cạnh
tranh cả về 2 chỉ số ROA và ROE, công ty cần phát huy hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản
và vốn chủ sở hữu, tạo ra nhiều lợi nhuận hơn để giữ sức hút so với các công ty cùng
ngành.

Chỉ tiêu

2017

2018

Công ty CP cấp Công ty CP cấp

nước Bà Rịa
nước Nhà Bè

Công ty CP Công ty CP
cấp nước Bà cấp nước Nhà
Rịa


Tỷ suất sinh lời
vốn đầu tư

47,28%

7.21%

53,18%

7.1%

Tỷ suất sinh lời
trên chi phí

40,14%

6.9%

57,68%

6.54%


Tỷ suất sinh lời
vốn cổ phần
phổ thông

24,44%

10.67%

34,92%

10.57%

Nhận xét: Kết hợp giữa bảng số liệu trên với báo cáo tài chính của các công ty cổ
phần cấp nước trên địa àn thành phố Đà nẵng ta có thể thấy rằng: Nếu xét về vốn hóa
thì công ty cổ phần cấp nước Nhà Bè là công ty có vốn hóa đứng thứ hai trong các
doanh nghiệp cấp nước tại địa bàn thành phố Đà nẵng chỉ sau công ty cổ phần cấp
nước Bà Rịa tuy nhiên xét về các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời thì lại có sự chênh lệch rất


lơn giữa hai công ty này. Trước hết xét về tỷ suất sinh lợi trên vốn đâu từ ta thấy cả 2
năm là 2017 và 2018 tỷ suất này của công ty cổ phần cấp nước nhà Bè đều rất thấp so
với công ty cổ phần cấp nước Bà Rịa, chỉ rơi vào khoảng xấp xỉ 1/5. Ngoài ra thì xét
trong hai năm 2017 và 2018 ta thấy trong khi tỷ suất sinh lời trê vốn đầu tư của công
ty CP cấp nước Bà Rịa có xu hướng tăng thì của công ty CP cấp nước Nhà Bè lại có
xu hướng giảm.
-Xét về tỷ suất sinh lời trên chi phí thì ta thấy trong năm 2017 và năm 2018 tỷ suất
này của hai công ty này cũng chênh lệch rất nhiều và cung tương tự như tỷ suất sinh
lượi trên vốn đầu tư thì trong khi tỷ suất này của công ty CP cấp nươc bà Rịa có xu
hướng tăng thì của công ty CP cấp nươc Nhà Bè lại có xu hướng giảm.
- Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần phổ thông của công ty cổ phần cấp nước Nhà Bè là

cao hơn so với tỷ suất sinh lời trên chi phí và tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư. Tỷ suất
sinh lời của công ty này cao là bởi vì công ty không có cổ tức ưu đãi, nguồn vốn chủ
sở hữu chủ yếu bao gồm vốn cổ phần phổ thông và phần lợi nhuận giữ lại. Tuy nhiên
nếu so sánh với công ty cổ phần cấp nước Bà Rịa thì tỷ số sinh lời trên vốn cổ phần
phổ thông của công ty này vẫn thấp hơn, bằng khoảng 1/2.
 Các tỷ suất sinh lời của công ty Nhà Bè so với công ty cổ phần cấp nước Bà Rịa là
thấp hơn rất nhiều và xét trong năm 2017 và năm 2018 thì trong khi các tỷ suất sinh
lười của công ty cổ phần cấp nước Bà Rịa có xu hướng tăng thì các tỷ suất này của
công ty cổ phần cấp nước Nhà Bè lại có xu hướng giảm. Nguyên nhân chủ yếu là do
lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần cấp nước Bà Rịa là rất cao, gấp nhiều lần so
với công ty CP cấp nước Nhà Bè; thứ đến là lợi nhuận sau thuế của công ty này có xu
hướng tăng trong năm 2017 và năm 2018 trong khi đó lợi nhuận sau thuế của công ty
cổ phần cấp nước Nhà Bè lại có xu hướng giảm trong hai năm này.
~HẾT~



×