Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Vốn lưu động ròng là gì nhà quản lý tài chính có thể ứng dụng chỉ tiêu này cho những quyết định tài chính nào và vận dụng ra sao vốn lưu động ròng âm có phải là một tín hiệu không tốt về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại sao cho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.99 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG TÀI CHÍNH

BÀI TẬP NHÓM
Môn: Tài chính doanh nghiệp

Đề bài:
Vốn lưu động ròng là gì? Nhà quản lý tài chính có
thể ứng dụng chỉ tiêu này cho những quyết định tài chính
nào? Và vận dụng ra sao? Vốn lưu động ròng âm có phải
là một tín hiệu không tốt về tình hình tài chính của doanh
nghiệp? Tại sao? Cho ví dụ minh họa.

Nhóm thực hiện

: Nhóm 2

Lớp
: Tài chính doanh nghiệp 1
Giảng viên hướng dẫn : TS. Đào Anh Tuấn

Hà Nội - 2019


1. Khái niệm vốn lưu động ròng
Vốn lưu động ròng định nghĩa một cách tổng quát thì là khoản chênh lệch giữa
sử dụng vốn và nguồn vốn cùng thời gian sử dụng do các giao dịch tài chính
trong kì kinh doanh gây ra.
Vốn lưu động được xác định bằng nguồn vốn dài hạn trừ đi tài sản cố định hoặc
tài sản ngắn hạn trừ đi nợ ngắn hạn.
Vốn lưu động (hay còn gọi là vốn luân chuyển hay vốn lưu động ròng) là thước


đo cho hiệu quả hoạt động của công ty cũng như sức khỏe tài chính ngắn hạn.
Chính xác hơn thì, vốn lưu động giúp doanh nghiệp vận hành và tạo ra tài sản
lưu động giúp doanh nghiệp tiếp tục các hoạt động sản xuất kinh doanh bình
thường.
Vốn lưu động ròng là cách thể hiện khác của hệ số thanh toán ngắn hạn (CR:
Current Ratio) được xác định bằng tài sản ngắn hạn trừ nợ ngắn hạn. Hiện nay,
ngoài thuật ngữ vốn lưu động ròng người ta còn nhắc đến vốn lưu động trong
doanh nghiệp. Vậy hai thuật ngữ này có điểm gì khác nhau? Theo quan điểm của
tác giả, về cơ bản, hai thuật ngữ này không có sự khác nhau, vốn lưu động ròng
thường được gọi tắt thành vốn lưu động. Tuy nhiên, khi phân tích vốn lưu động
ròng ta phải xét đến mối liên hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, mối
tương quan giữa hai yếu tố này.
Công thức tính:
Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động ròng được xác định là tổng giá trị các tài sản ngắn hạn trừ
các khoản nợ ngắn hạn.

-

-

-

a) Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp: phản ánh giá trị của tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển ngắn (không quá một năm
hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh). Theo chuẩn mực kế toán VAS 21,
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được chia thành 5 mục sau:
Tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu), tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển. Loại này có tính lưu động cao nhất.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Là các khoản đầu tư chứng khoán, góp

vốn liên doanh, cho vay vốn… có thời hạn thu hồi không quá một năm.
Khoản này có tính lưu động thứ hai sau tiền.
Các khoản phải thu: Là những khoản tiền mà khách hàng và những bên liên
quan đang nợ doanh nghiệp vào thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Các
khoản này sẽ được trả trong thời hạn ngắn (dưới một năm).
Hàng tồn kho: Bao gồm vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa trong kho, hàng
gửi bán, hàng đang đi đường, sản phẩm dở dang… Những tài sản này có thời
gian luân chuyển ngắn thường không quá một năm nên được xếp vào tài sản


ngắn hạn. Tuy nhiên có những doanh nghiệp có hàng ứ đọng trong kho lâu
ngày do phẩm chất sản phẩm, vật liệu kém không tiêu thụ được hoặc không
dùng được cho sản xuất… làm chậm vòng quay hàng tồn kho có thể có thời
gian luân chuyển trên một năm nhưng đó không phải là tài sản cố định vì nó
có giá trị thấp và đặc tính của nó là luân chuyển nhanh.
- Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí
chờ kết quả chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản thế chấp, ký cược, ký
quỹ ngắn hạn…
b) Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả
trong vòng một chu kỳ hoạt động kinh doanh bình thường hoặc trong
vòng một năm, bao gồm vay ngắn hạn, tiền trả cho người bán, cho cán bộ
công nhân viên, cho Nhà nước, nợ dài hạn đến hạn trả… Các khoản nợ
này thường được trang trải bằng tài sản lưu động hoặc các khoản nợ ngắn
hạn mới phát sinh.
2. Ý nghĩa, vai trò của vốn lưu động ròng đối với doanh nghiệp
Nguyên tắc cơ bản của tài chính là tài sản ngắn hạn phải được hình thành từ
nguồn vốn ngắn hạn. Cách tài trợ này giúp cho doanh nghiệp có được sự ổn
định, an toàn về mặt tài chính. Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh, các giao
dịch tài chính không phải lúc nào cũng diễn ra theo nguyên tắc đó. Chính vì vậy
xuất hiện sự chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và các nguồn vốn ngắn hạn.

Khoản chênh lệch đó chính là vốn lưu động ròng. Vốn lưu động ròng là một chỉ
tiêu rất quan trọng cho việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp . Chỉ
tiêu này cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn hay không.
- Vốn lưu động ròng > 0
Trong trường hợp này nguồn tài trợ từ các nguồn vốn là tốt. Toàn bộ tài sản cố
định được tài trợ từ nguồn vốn dài hạn một cách rất ổn định. Doanh nghiệp
không những đủ vốn dài hạn tài trợ cho các tài sản cố định của mình mà còn
thừa để tài trợ cho các nhu cầu ngắn hạn. Đồng thời, khi vốn lưu động ròng
dương cũng có nghĩa là tổng tài sản lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn. Điều đó
chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, có thể trang trải được các
khoản nợ ngắn hạn với tài sản quay vòng nhanh.
- Vốn lưu động ròng < 0
Trong trường hợp này, tài sản cố định lớn hơn nguồn vốn dài hạn. Điều này có
nghĩa rằng, doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho đầu tư dài
hạn. Điều này khá nguy hiểm bởi khi hết hạn vay thì phải tìm ra nguồn khác để
thay thế. Đây chỉ là một giải pháp tình thế. Nếu điều này xảy ra liên tục thì sự
tồn tại của doanh nghiệp bị đe dọa, doanh nghiệp có thể bị đẩy tới giải pháp là
bán tài sản cố định hay là thanh lý. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp


không tốt và khả năng rủi ro cao do tài sản cố định phải tài trợ bằng nợ ngắn
hạn.
Hoặc là tài sản ngắn hạn không đủ để trả các khoản nợ ngắn hạn. Rủi ro thanh
khoản ngắn hạn của doanh nghiệp lớn.
- Vốn lưu động ròng = 0 (rất ít khi xảy ra)
Tình hình tài chính của doanh nghiệp như vậy là tương đối lành mạnh.
Nguồn vốn dài hạn đủ để tài trợ cho tài sản cố định. Còn tài sản lưu động đủ để
trang trải các khoản nợ ngắn hạn.
Ý nghĩa của việc phân tích vốn lưu động ròng: Đây là một chỉ tiêu quan

trọng để đánh giá chính sách tài trợ của doanh nghiệp đối với các hoạt động phát
sinh trong kỳ. Vốn lưu động ròng dương là một dấu hiệu an toàn và vững chắc
đối với sự tài trợ của doanh nghiệp.
3. Đặc điểm vốn lưu động ròng
Trong quá trình tham gia hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc điểm
của tài sản ngắn hạn nên vốn lưu động ròng của doanh nghiệp có các đặc điểm
sau:
- Vốn lưu động ròng trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
- Vốn lưu động ròng chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu động ròng
Vốn lưu động ròng bao gồm một số loại chính là tiền, hàng tồn kho và khoản
phải thu. Sự thay đổi các yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn lưu
động ròng của doanh nghiệp.
- Tăng (giảm) tiền mặt: tiền mặt bao gồm tiền tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Đây
là nhân tố lưu động nhất và hay thay đổi nhất. Sự thay đổi của lượng tiền mặt
của doanh nghiệp sẽ dẫn đến sự thay đổi tài sản ngắn hạn và làm thay đổi vốn
lưu động ròng của doanh nghiệp.
- Tăng (giảm) các khoản phải thu: Các khoản phải thu là những khoản doanh thu
doanh nghiệp đã thực hiện nhưng chưa thu được tiền về. Thu được tiền bán hàng
sẽ làm giảm khoản phải thu và tăng luồng tiền vào, khách hàng mua chịu nhiều
hàng hóa sẽ làm tăng khoản phải thu. Sự thay đổi khoản phải thu có thể phụ
thuộc vào chính sách kinh doanh của doanh nghiệp. Ta thấy rằng để bán được
nhiều hàng, doanh nghiệp có thể tạo điều kiện thuận lợi cho người mua có thời
gian để trả tiền. Điều này sẽ làm khoản phải thu gia tăng. Hoặc phụ thuộc vào
ngành hoạt động, khách hàng chủ yếu phải thanh toán ngay thì khoản phải thu sẽ
giảm xuống hoặc gần như là không có.Việc tăng (giảm) khoản phải thu sẽ dẫn
đến việc tăng (giảm) nguồn tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, dẫn đến sự thay
đổi tăng (giảm) của vốn lưu động ròng.



- Tăng (giảm) hàng tồn kho: Tăng (giảm) hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ
giữa thu (từ hàng xuất bán) và chi (mua hàng nhập kho), tức là nó liên quan đến
luồng tiền vào và luồng tiền ra của doanh nghiệp trong kỳ. Nếu hàng tồn kho
cuối kỳ tăng so với đầu kỳ chứng tỏ số hàng mua vào trong kỳ nhiều hơn số
hàng xuất bán trong kỳ. Điều này phụ thuộc vào chính sách sản xuất của mỗi
doanh nghiệp, có thể tạo nên một lượng dự trữ hàng hóa lớn làm tăng lượng
hàng tồn kho, hay tùy theo loại hình doanh nghiệp như các doanh nghiệp làm
theo thời vụ, thì đến mùa vụ số lượng hàng tồn kho sẽ giảm mạnh. Việc tăng
(giảm) hàng tồn kho cũng làm tăng (giảm) tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp,
điều này sẽ ảnh hưởng vốn lưu động ròng của doanh nghiệp.
- Tăng (giảm) các khoản phải trả: Các khoản phải trả thể hiện số doanh nghiệp
đã có nhưng chưa trả tiền người cung cấp. Nếu các khoản phải trả cuối kỳ giảm
so với đầu kỳ chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp đã chi tiền để thanh toán các
khoản phải trả kỳ trước chuyển sang. Việc tăng (giảm) khoản phải trả trong kỳ
sẽ ảnh hưởng đến sự tăng (giảm) nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu yếu tố này
tăng quá cao, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không đủ để tài trợ cho nợ ngắn
hạn sẽ dẫn đến ảnh hưởng không tốn của doanh nghiệp.
5. Các nhà tài chính vận dụng chỉ tiêu này như thế nào ?
Đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp,
vốn lưu động ròng phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp. Các nhà tài chính sẽ nhìn vào đó để đánh giá khả năng thanh toán
trong ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các quyết
định về tài chính:
- Nếu vốn lưu động âm, điều này có nghĩa rằng, doanh nghiệp đã dùng nguồn
vốn ngắn hạn để tài trợ cho đầu tư dài hạn. Điều này khá nguy hiểm bởi khi hết
hạn vay thì phải tìm ra nguồn khác để thay thế. Đây chỉ là một giải pháp tình
thế. Nếu điều này xảy ra liên tục thì sự tồn tại của doanh nghiệp bị đe dọa,
doanh nghiệp có thể bị đẩy tới giải pháp là bán tài sản cố định hay là thanh lý.

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp không tốt và khả năng rủi ro cao do tài
sản cố định phải tài trợ bằng nợ ngắn hạn.
- Nếu vốn lưu động dương, điều này chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh
toán tốt, có thể trang trải được các khoản nợ ngắn hạn với tài sản quay vòng
nhanh, khả năng tài trợ tài sản cố định từ nguồn dài hạn là tốt.
- Nếu vốn lưu động bằng 0 thì tình hình tài chính của doanh nghiệp như vậy là
tương đối lành mạnh. Nguồn vốn dài hạn đủ để tài trợ cho tài sản cố định. Còn
tài sản lưu động đủ để trang trải các khoản nợ ngắn hạn.
Vận dụng:
Do đó, việc chủ động xây dựng, huy động, sử dụng vốn lưu động là biện pháp
cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp. Xây
dựng kế hoạch và sử dụng vốn của doanh nghiệp là hoạt động nhằm hình thành


nên các dự định về tổ chức các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động của công ty
và sử dụng chúng sao cho có hiệu quả.
a. Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của công ty
Công ty cần phải phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, những
biến động chủ yếu trong vốn lưu động, mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực
hiện về nhu cầu vốn lưu động ở các kỳ trước. Tiếp đó, dựa trên nhu cầu vốn lưu
động đã xác định, công ty cần lên kế hoạch huy động vốn: xác định khả năng tài
chính hiện tại của công ty; số vốn còn thiếu; so sánh chi phí huy động vốn từ các
nguồn tài trợ để tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, kịp thời, tránh
tình trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động kinh
doanh của công ty, đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Khi lập kế hoạch vốn lưu động, công ty phải căn cứ vào kế hoạch vốn kinh
doanh đảm bảo cho phù hợp với tình hình thực tế thông qua việc phân tích, tính
toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trước cùng với những dự đoán về tình
hình hoạt động kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong năm tới và những dự
kiến về sự biến động của thị trường.

b. Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh và vốn lưu động
Trong điều kiện doanh nghiệp hoạt động được chủ yếu bằng các nguồn vốn huy
động từ bên ngoài thì để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, công ty nên linh hoạt
tìm các nguồn tài trợ với lãi suất phù hợp. Một số nguồn công ty có thể xem xét
huy động như:
- Vay ngân hàng:
Trong những năm gần đây, đứng trước nhu cầu đòi hỏi về vốn thì đây là một
nguồn cung cấp vốn quan trọng. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng thực chất là vốn
bổ sung chứ không phải nguồn vốn thường xuyên tham gia và hình thành nên
vốn lưu động của công ty. Mặt khác, công ty cũng nên huy động nguồn vốn
trung và dài hạn vì việc sử dụng vốn vay cả ngắn, trung và dài hạn phù hợp sẽ
góp phần làm giảm khó khăn tạm thời về vốn, giảm một phần chi phí và tăng lợi
nhuận. Tuy nhiên, để huy động được các nguồn vốn từ ngân hàng thì công ty
cũng cần phải xây dựng các phương án kinh doanh, các dự án đầu tư khả thi
trình lên ngân hàng, thanh toán các khoản nợ gốc và lãi đúng hạn, xây dựng lòng
tin ở các ngân hàng.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết:


Đây là hình thức hợp tác mà qua đó các doanh nghiệp không những tăng được
vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn học tập được kinh nghiệm quản lý, tiếp
thu được tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
- Vốn chiếm dụng:
Thực chất đây là các khoản phải trả người bán, người mua trả tiền trước, các
khoản phải trả khác. Đây không thể được coi là nguồn vốn huy động chính
nhưng khi sử dụng khoản vốn này công ty không phải trả chi phí sử dụng, nhưng
không vì thế mà công ty lạm dụng nó vì đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp chỉ
có thể chiếm dụng tạm thời.
Để có thể huy động đầy đủ, kịp thời và chủ động vốn trong kinh doanh, công ty
cần phải thực hiện các biện pháp sau:

- Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và môi
trường kinh doanh của từng thời kỳ.
- Tạo niềm tin cho các nơi cung ứng vốn bằng cách nâng cao uy tin của công
ty: ổn định và hợp lý hóa các chỉ tiêu tài chính, thanh toán các khoản nợ đúng
hạn...
- Chứng minh được mục đích sử dụng vốn bằng cách đưa ra kết quả kinh
doanh và hiệu quả vòng quay vốn trong năm qua và triển vọng năm tới.
Đối với công tác sử dụng vốn:
Khi thực hiện công ty phải căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh
doanh đã lập làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại công
ty. Nếu phát sinh nhu cầu bất thường, công ty cần có kế hoạch chủ động cung
ứng kịp thời đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, tránh tình trạng
phải ngừng sản xuất do thiếu vốn kinh doanh. Nếu thừa vốn, công ty phải có
biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm bảo phát huy thế mạnh, khả năng sinh lời
của vốn.
Để có kế hoạch huy động và sử dụng vốn sát với thực tế, nhất thiết phải dựa vào
thực trạng sử dụng vốn trong kỳ và đánh giá điều kiện cũng như xu hướng thay
đổi cung cầu trên thị trường.
c. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng
vốn bị chiếm dụng


Với những khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, công ty tiếp tục thực hiện
chính sách “mua đứt bán đoạn”, không để nợ hoặc chỉ cung cấp chiết khấu ở
mức thấp với những khách hàng nhỏ nhưng thường xuyên.
Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng, công ty cần phân loại khách
hàng, tìm hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ. Hợp đồng luôn phải quy định
chặt chẽ về thời gian, phương thức thanh toan và hình thức phạt khi vi phạm hợp
đồng.
Một số điểm cần lưu ý khác:

- Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu
theo thời gian. Như vậy, công ty sẽ biết được một cách dễ dàng khoản nào
sắp đến hạn để có thể có các biện pháp hối thúc khách hàng trả tiền. Định kỳ
công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các khách hàng đang nợ về số
lượng và thời gian thanh toán, tránh tình trạng để các khoản thu rơi vào tình
trạng nợ khó đòi.
- Công ty nên áp dụng biện pháp tài chính thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và hạn
chế vốn bị chiếm dụng như chiết khấu thanh toán và phạt vi phạm quá thời
hạn thanh toán.
- Nếu khách hàng thanh toán chậm thì công ty cần xem xét cụ thể để đưa ra
các chính sách phù hợp như thời gian hạn nợ, giảm nợ nhằm giữ gìn mối
quan hệ sẵn có và chỉ nhờ có quan chức năng can thiệp nếu áp dụng các biện
pháp trên không mạng lại kết quả.
- Khi mua hàng hoặc thanh toán trước, thanh toán đủ phải yêu cầu người lập
các hợp đồng bảo hiểm tài sản mua nhằm tránh thất thoát, hỏng hóc hàng hóa
dựa trên nguyên tắc “giao đủ, trả đủ” hay các chế tài áp dụng trong ký kết
hợp đồng.
d. Có biện pháp sử dụng có hiệu quả vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi
Phân tích cho thấy, vốn bằng tiền của một công ty nhập khẩu sô-cô-la chiếm tỷ
trọng tương đối lớn (22,37% vốn lưu động). Chính vì vậy việc tổ chức quản lý
và sử dụng vốn bằng tiền có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của công ty nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Trong năm 2008,
lượng tiền của công ty tập trung chủ yếu tại ngân hàng (1 tỉ 510 triệu chiếm tỷ
trọng 92,6%). Với số tiền gửi ngân hàng lớn như vậy, công ty đã đánh mất cơ


hội đầu tư cho các hoạt động khác hứa hẹn nhiều lợi nhuận như kinh doanh tài
chính, bất động sản...
e. Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho
Việc hàng tồn kho trong năm còn nhiều, tỷ trọng tương đối cao trong tổng vốn

lưu động cho thấy lượng hàng hóa mua cũng như ký gửi tại các đại lý còn nhiều.
Việc hàng tồn kho trong quá trình chưa đến tay người tiêu dùng có nhu cầu và
chuyển giao quyền sở hữu thì việc mất mát, hỏng hóc, thất thoát vốn là không
tránh khỏi. Các công ty nên làm gì trong trường hợp này?
- Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi
tiết số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa khi nhập
về. Nếu hàng kém chất lượng thì phải đề nghị người bán đền bù tránh thiệt
hại cho công ty.
- Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng, kế toán hàng hóa cần đối chiếu sổ
sách, phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng số
hàng hóa tồn đọng để nhanh chóng thu hồi vốn.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó dự đoán
và quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu và lượng hàng hóa trong
kho trước sự biến động của thị trường. Đây là biện pháp rất quan trọng để
bảo toàn vốn của công ty.
f. Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu
động
- Xây dựng và mở rộng hệ thống dịch vụ ở những thị trường đang có nhu cầu
thông qua công tác nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng.
- Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng chính sách ưu
tiên về giá cả, điều kiện thanh toán và phương tiện vận chuyển với những
đơn vị mua hàng nhiều, thường xuyên hay có khoảng cách vận chuyển xa.
- Tăng cường quan hệ hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh công tác
tiếp thị, nghiên cứu thị trường, nắm bắt thị hiếu của khách hàng đồng thời
thiết lập hệ thống cửa hàng, đại lý phân phối tiêu thụ trên diện rộng.
Hiện nay, hàng hóa của công ty được thực hiện tiêu thụ chỉ qua các đại lý là
chính. Để mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thúc đẩy tiêu thụ ngày càng phát triển,
công ty phải từng bước xây dựng hệ thống nhiều cửa hàng phân phối của riêng



mình để cùng với các đại lý hiện nay đẩy nhanh tốc độ bán hàng. Làm được như
vậy chắc chắn khả năng tiêu thụ của công ty sẽ tăng lên và tỷ suất lợi nhuận thu
được sẽ cao hơn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
mình.
Tuy nhiên, việc mở rộng các đại lý cần chú ý đến vấn đề thanh toán của các đại
lý này. Thông thường ở các đại lý thường xảy ra tình trạng chậm thanh toán, cố
tình dây dưa công nợ để chiếm dụng vốn của công ty, vì vậy công ty cần đặt ra
kỷ luật thanh toán chặt chẽ, tốt nhất là phải có tài sản thế chấp, yêu cầu các đại
lý thiết lập hệ thống sổ sách, chứng từ đầy đủ. Định kỳ công ty sẽ tiến hành
kiểm tra, nhằm phát hiện kịp thời các sai phạm. Nếu làm tốt sẽ được hưởng bằng
cách tăng tỷ lệ hoa hồng, cho hưởng chiết khấu, ngược lại sẽ bị phạt.
g. Có biện pháp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra
Những rủi ro bất thường trong kinh doanh như: Nền kinh tế lạm phát, giá cả thị
trường tăng,… là những yếu tố khó dự đoán trước. Vì vậy, để hạn chế phần nào
những tổn thất có thể xảy ra, công ty cần phải thực hiện các biện pháp phòng
ngừa để khi vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng bị hao hụt,
công ty có thể có ngay nguồn bù đắp, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh
doanh diễn ra liên tục. Cụ thể, các biện pháp mà công ty có thể áp dụng là:
- Mua bảo hiểm hàng hóa đối với những hàng hóa đang đi đường cũng như
hàng hóa nằm trong kho.
- Trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng
giảm giá hàng bán tồn kho.
- Việc công ty tham gia bảo hiểm tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá
chắn tin cậy về kinh tế, giúp công ty có điều kiện về tài chính để chống đỡ có
hiệu quả mọi rủi ro, tổn thất bất ngờ xảy ra mà vẫn không ảnh hưởng nhiều
đến vốn lưu động.
- Cuối kỳ, công ty cần kiểm tra, rà soát, đánh giá lại vật tư hàng hóa, vốn bằng
tiền, đối chiếu sổ sách kế toán để xử lý chênh lệch.
6. Vốn lưu động ròng âm là một tín hiệu không tốt của doanh nghiệp.
Vì khi vốn lưu động âm thì tài sản cố định nhỏ hơn nguồn vốn dài hạn. Điều này

có nghĩa rằng, doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho đầu tư
dài hạn. Điều này khá nguy hiểm bởi khi hết hạn vay thì phải tìm ra nguồn khác
để thay thế. Đây chỉ là một giải pháp tình thế. Nếu điều này xảy ra liên tục thì sự


tồn tại của doanh nghiệp bị đe dọa, doanh nghiệp có thể bị đẩy tới giải pháp là
bán tài sản cố định hay là thanh lý. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
không tốt và khả năng rủi ro cao do tài sản cố định phải tài trợ bằng nợ ngắn
hạn.
Hoặc là khi tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Điều này là không tốt khi
cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp kém. Tuy nhiên chúng
ta cũng cần xem xét doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành nào và chính
sách công ty như thế nào.
Các công ty trong một số ngành bán hàng thu tiền mặt trong khi có thể nợ nhà
cung cấp ví dụ như nhà hàng, các cửa hàng thực phẩm tươi sống, bán hàng
online có thể có vốn lưu động âm khi tiền thu được lại mang đi đầu tư vào các
nahf hàng, cửa hàng khác để mở ông kinh doanh ( xây dựng, mua sắm trang
thiết bị ).
- Ví dụ đối với một nhà hàng, khi mua hàng từ nhà cung cấp có thể nợ 30 ngày
trong khi khách vào ăn sẽ phải trả tiền ngay. Khả năng lớn là các khoản nợ
ngắn hạn có thể lớn hơn tài sản ngắn hạn.
- Đối với một số cửa hàng bán hình thức online hiện nay, cửa hàng nhiều khi
không có hàng trong kho ( chỉ có ảnh trên web), khi khách đặt hàng mới đi
lấy hàng từ nhà cung cấp, được trả chậm trong khi giao hàng cho khách sẽ
thu tiền ngay, điều này có thể xem vốn lưu động âm ( kkinh doanh kiểu “tay
không bắt giặc”).
- Điều quan trọng là phải kiểm soát đực tình trạng công nợ để thanh toán cho
nhà cung cấp kịp thời, tránh rơi vào trường hợp mất khả năng chi trả tạm thời
(mất thanh khoản). Tuy nhiên việc này cũng hàm chứa rủi ro không ai biết có
sự cố bất thường gì trong tương lai hay không.

- Các ngân hàng thì hoàn toàn không thích vốn lưu động bị âm.
Đối với các công ty sản xuất hoặc kinh doanh có quy mô, sử dụng nợ vay ngắn
ngân hàng thì vốn lưu động âm là một điều tối kỵ vì nó ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ. Nếu vốn lưu động âm (tức tài sản ngắn hạn< nợ ngắn hạn), công ty có thể
rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả tại một thời điểm nào đó.
Đối với ngân hàng, mất khả năng trả nợ (dù là tạm thời) là một vấn đề rất
nghiệm trọng và bị chuyển nhóm nợ ngay, bị đưa vào diện bị theo dõi đặc biệt,
tăng lãi suất, hạn chế cho vay và có thể bị phát mãi tài sản để thu hồi nợ.
Các nguyên nhân của vốn lưu động âm:
- Kinh doanh thua lỗ kéo dài
- Dùng vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn, tức đầu tư mua sắm, xây dựng tài sản,
nhà xưởng mới nhưng không góp thêm vốn vào, dòng vốn lưu động của công
ty và vốn vay ngắn hạn của ngân hàng để tài trợ.
- Các nguyên nhân khác...


Trong thực tế có thể vốn lưu động không âm nhưng công ty không có tiền do
cho khách nợ quá nhiều không thu hồi được, cổ đông chuyển tiền ra ngoài cho
mục đích khác ( cho cỏ đông vay...).



×