Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

GA11(T14, CHUẨN KTKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.05 KB, 4 trang )

Trường THPT NTL Năm học 2010 - 2011 Ngữ văn 11
Tuần: 14
Tiết: 53,54
THỰC HÀNH VỀ LỰA CHỌN TRẬT TỰ CÁC BỘ PHẬN TRONG CÂU
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Tác dụng của việc sắp xếp các bộ phận trong câu.
- Tác dụng về ý nghĩa và liên kết văn bản trong câu đơn; câu ghép…
2. Kỹ năng:
- Nhận biết và phân tích vai trò của trật tự các bộ phận trong câu khi nằm trong ngữ cảnh.
- Nhậ biết sự mơ hồ hay vô nghĩa của câu do các bộ phận sắp xếp không thích hợp.
- Sắp xếp tốt sẽ tạo sự tối ưu khi đặt trong ngữ cảnh và tạo hiệu quả giao tiếp.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Giáo án, sgk, sgv, stk…
2. Học sinh: Đọc bài, soạn bài theo hdhb…
III. PHƯƠNG PHÁP:
Hoạt động nhóm, hỏi đáp, diễn giảng…
IV. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN:
1. Ổn định:
2. Bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của GV - HS Nội dung cần đạt
HĐ1:
* GV gợi ý để HS phát hiện thế nào là
câu đơn.
- GV giới thiệu bài học.
- HS tiến hành làm bài tập theo nhóm:
chia làm 5 nhóm.
- Đại diện nhóm trình bày.
- Các nhóm khác nhân xét.
- GV tổng hợp.


I. TRẬT TỰ TRONG CÂU ĐƠN:
1. Trả lời các câu hỏi:
a. Không đảo trật tự hai vế này được vì không đảm
bảo ý đe dọa của Chí Phèo.
b. Nam Cao đặt trật tự như vậy là nhấn mạnh đặc
tính rất sắc, phú hợp với mục đích uy hiếp, đe dạo Bá
Kiến.
c. Vì mục đích của câu là chế nhạo phủ định tác
dụng của dao, nên đảo vậy là phù hợp.
 Tùy ngữ cảnh và mục đích mà có cách sắp xếp
khác nhau của các bộ phận.
2. Chọn câu a vì trọng tâm thông báo là rất thông
minh. Trọng tâm này dẫn tới kết luận ở câu sau.
3. Sắp xếp vị trí trạng ngữ tùy vào ngữ cảnh và
trọng tâm thông báo:
a. Câu đầu kể sự việc, nên trước là nêu thời gian, sau
là nêu chi tiết, diễn biến.
b. Câu văn bắt đầu bằng việc nêu chủ thể hành động,
phần thời gian dặt giữa câu, vì trước đó nhà văn đang
đặt trọng tâm vấn đề ai đẻ ra CP. Điều này đảm bảo
sự liên kết ý.
c. Do nhiệm vụ của yếu tố thời gian là thông báo một
tin mới, trọng tâm thông báo: thời gian làm dâu. Và
Tăng Thanh Bình 1
Trường THPT NTL Năm học 2010 - 2011 Ngữ văn 11
HĐ2
- HS phát biểu lí thuyết về câu ghép.
- GV vẽ mô hình gợi ý khái quát.
*Tiến hành tương tự như phần I.
- HS phân tích và chọn lựa.

* GVgiải thích thêm.
vì tp chính của câu là tin đã biết. Nên nó nằm cuối
câu là phù hợp.
II. TRẬT TỰ TRONG CÂU GHÉP:
1. Nhận xét về vị trí của các vế trong câu ghép.
a. Vế chỉ nguyên nhân trong câu ghép ( là vì…xa
xôi) cần đặt sau vế chính ( Hắn..buồn)...mặt khác vế
in đậm tiếp tục khai triển ý ở những câu sau: cụ thể
hóa cho một cái gì rất xa xôi. Vế chính đặt trước để
liên kết với những câu đi trước, còn vế phụ đi sau để
liên kết dễ dàng với những câu sau.
b. Vế chỉ sự nhượng bộ ( tuy..) đặt sau để bổ sung
một thông tin cần thiết.
2. Các câu còn lại trong đoạn đều nói về việc: trong
các thời kì khác nhau trước đây, nhiều người nổi
tiếng đã phát triển PP đọc nhanh và nắm vững nó.Tức
là nó về thời kì trước đây. Còn câu đầu nói về những
năm gần đây. Đây là đoạn dd, các câu sau cụ thể hóa
ý quan trọng của một vế ở câu trước. Nên:
- Đặt trạng ngữ ‘Trong những năm gần đây” ở đầu
câu để tạo sự đối lập với: các thời kì trước.
- Đặt vế các pp đọc nhanh đã được phổ biến khá
rộng (TT quan trọng) ở trước vế nó không phải là
điều mới lạ => Câu c.
4. Hướng dẫn tự học:
- So sánh sự khác nhau về trọng tâm thông tin giữa hai cách nói: Nó xấu người nhưng đẹp
nết/ Nó đẹp người nhưng xấu nết.
- Soạn ba bài đọc thêm.
Tiết 55,56
CHA CON NGHĨA NẶNG (Hồ Biểu Chánh)

VI HÀNH (Nguyễn Ái Quốc)
TINH THẦN THỂ DỤC ( Nguyễn Công Hoan)
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức:
- Hiểu và tự đọc- hiểuba tác phẩm văn xuôi của ba tác giả.
- Hiểu được những giá trị cơ bản về nội dung và nghệ thuật của từng tác phẩm bằng cách trả
lời hệ thống các câu hỏi. Từ đó mở rộng hiểu biết VHVN những năm trước 1945.
2. Kỹ năng: Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Giáo án, sgk, sgv, stk…
Tăng Thanh Bình 2
Trường THPT NTL Năm học 2010 - 2011 Ngữ văn 11
2. Học sinh: Đọc bài, soạn bài theo hdhb…
III. PHƯƠNG PHÁP:
Hoạt động nhóm, hỏi đáp, diễn giảng…
IV. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN:
1. Ổn định:
2. Bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của GV - HS Nội dung cần đạt
HĐ1:
*Đoạn trích nằm ở phần gần cuối
truyện khi anh Sửu trở về nhưng không
được gặp các con mà phải ra đi.
- HS đọc kể tóm tắt nội dung đoạn trích.
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi trong
phần hướng dẫn học bài.
- GV tổng hợp, định hướng cho HS.
HĐ2:
- HS đọc tiểu dẫn, nắm các thông tin

chính, gạch chân ở SGK.
- HS đọc kể tóm tắt truyện.
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi hdhb.
- GV tổng hợp, định hướng cho HS.
* “Vi hành” của các vì vua yêu nước và
I. CHA CON NGHĨA NẶNG.
1. Tâm trạng người cha:
- Rất vui khi biết con mình được cưu mang.
- Suy nghĩ bây giờ chết cũng yên tâm.
=> Tính cách của người Nam Bộ: thẳng thắn, mộc
mạc, bộc trực, giàu tình nghĩa, phân minh, dứt
khoát.
2. Tâm trạng người con:
- Tưởng cha đã chết. Sự xuất hiện của cha là một bất
ngờ.
- Nghe được câu chuyện giữa cha và ông ngoại. Tí
càng thương và quý cha nó.
3. Cuộc đối thoại của hai cha con:
- Tình huống đã đẩy mâu thuẫn đến đỉnh điểm.
- Cả hai vẫn giữ đúng đạo cha - con.
4. Nghệ thuật kể chuyện:
- Miêu tả nhân vật: ít tả tâm lí tả trực tiếp và rành
mạch, chú ý nhiều đến lời nói và hành động.
- Ngôn ngữ giàu sắc thái Nam Bộ, dùng phương
ngữ.
II. VI HÀNH:
1. Mâu thuẫn trào phúng:
- Mâu thuẫn (MT) giữa bản chất bên trong và hình
thức bên ngoài;
- Giữa vị thế bù nhìn và thói ăn chơi với sứ mệnh

của một vị vua;
- Giữa mục đích và việc làm của TD Pháp đối với
nhân dân Pháp khi dùng Khải Định sang thăm Pháp.
2. Tình huống truyện độc đáo:
- Nhầm lẫn những người da vàng với Khải Định của
cập tình nhân trẻ; nhầm lẫn của giới chức an ninh và
mật thám Pháp.
- Tình huống này làm tăng tính khách quan, hấp
dẫn; tăng tính trào phúng và đả kích, tăng sức tố cáo
Tăng Thanh Bình 3
Trường THPT NTL Năm học 2010 - 2011 Ngữ văn 11
“Vi hành” của KhảiĐịnh.
HĐ3:
* Năm cảnh như rời rạc nhưng lại liên
kết với nhau chặt chẽ để làm rõ chủ đề:
trào phúng tinh thần thể dục thời trước
cách mạng.
- HS đọc tiểu dẫn, nắm các thông tin
chính, gạch chân ở SGK.
- HS đọc kể tóm tắt truyện.
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi hdhb.
- GV tổng hợp, định hướng cho HS.
* Diễn giảng về thể dục: thể thao, cầu
long... đam mê và tự nguyện.
trong việc thể hiện chủ đề và khắc họa chân dung
vua Khải Định.
3. Hình tượng vua Khải Định:
- Được xây dựng bằng bút pháp trào phúng, châm
biếm, đả kích .
- Hiện ra một cách khách quan trong cái nhìn, cảm

nhận, đánh giá của người Pháp.
- Lố lăng, cổ hủ, vua như hề, ham ăn chơi, làm bù
nhìn mất thể diện quốc gia.
III. TINH THẦN THỂ DỤC:
1. Nghệ thuật dựng truyện độc đáo.
- Cảnh 1: tờ trát về việc đi xem đá bóng với giọng
hách dịch, cưng nhắc làm nguyên nhân cho các cảnh
sau.
- Ba cảnh sau: những cách đối phó khác nhau của
dân làng trước cái lệnh sắt đá của quan.
- Cảnh tróc nã dữ dội, cảnh đưa ngưới đi xem đá
bóng mà như dẫn giải tù binh.
2. Mâu thuẫn trào phúng:
- Nội dung mệnh lệnh bắt buộc gắt gao dân làng
Ngũ Vọng phải đi xem đá bóng.
- Sự sợ hãi, lẩn trốn của dân làng.
4. Hướng dẫn tự học:
- Suy ngẫn của anh/chị về tình cha con.
- Hoàn cảnh và mục đích sáng tác,
- Phân tích mâu thuẫn để bật tiếng cười trào phúng.
- Sưu tầm bản tin hoặc có thể viết bản tin.
Tăng Thanh Bình 4
Duyệt tuần 14 - 16/11/2010
P.HT

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×