Lời mở đầu
Những năm gần đây, do sự đổ bộ ồ ạt cùng nguồn vốn đầu tư quá mạnh từ
các doanh nghiệp nước ngoài, những chuỗi siêu thị bán lẻ của thương hiệu nội địa
dần dần đều bị thôn tính. Thế nhưng, chuỗi siêu thị bán lẻ Vinmart với chủ đầu tư
là tập đoàn Vingroup đã có những bước đi vô cùng vững chắc để tạo nên điểm sáng
với những thương hiệu bán lẻ nội địa. Trong 3 năm sau khi đi vào hoạt động hệ
thống siêu thị VinMart và chuỗi cửa hàng VinMart+ đã được nằm trong top 2 nhà
bán lẻ được người tiêu dùng nghĩ đến nhiều nhất và đứng thứ 4 trong bảng xếp
hạng 10 nhà bán lẻ uy tín năm 2017 theo thống kê của Vietnam Report.
Chính vì vậy, nhóm 3 xin lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Vận dụng ma trận
SWOT cho công ty VinMart” để cùng xem rằng các thương hiệu nội địa học và rút
kinh nghiệp được gì từ câu chuyện của VinMart.
Do thời gian còn hạn chế và trình độ sinh viên còn hạn hẹp, chúng em rất
mong có được sự góp ý của thầy giáo TS. Trương Đức Lực để bài viết của chúng
em hoàn thiện hơn.
1. Ma trận SWOT
1.1. Nguồn gốc ra đời của SWOT
Kỹ thuật phân tích SWOT được bắt đầu nghiên cứu ở Viện nghiên cứu
Stanford trong giai đoạn 1960-1970. Cơ sở của việc nghiên cứu SWOT xuất phát
từ mong muốn tìm hiểu lý do tại sao các kế hoạch kinh doanh trong các công ty bị
thất bại. Nghiên cứu này được thực hiện dưới sự hỗ trợ của 500 công ty làm ăn
phát đạt nhằm tìm ra nguyên nhân trên. Nhóm nghiên cứu gồm Marion Dosher, Dr
Otis Benepe, Albert Humphrey, Robert Stewart, Birger Lie.
Cuộc nghiên cứu được tiến hành tõ 1960-1969. Có 1100 công ty và tổ chức
được mời tham gia và một bản câu hỏi gồm 250 câu hỏi được thiết kế và được
hoàn tất bởi hơn 500 quản đốc. Bước đầu tiên họ phải trả lời các câu hỏi nhận định
như: cái gì tốt và cái gì xấu cho hoạt động kinh doanh. Và thế là hệ thống câu hỏi
về những cái tốt và xấu ở hiện tại và tương lai ra đời. Người ta gọi:
-
Cái gì tốt ở hiện tại là sự thoả mãn (Satisfactory)
-
Cái gì tốt ở tương lai gọi là cơ hội (Opportunity)
-
Cái gì xấu ở hiện tại gọi là lỗi (Fault)
-
Cái gì xấu ở tương lai gọi là đe dọa ( Threat)
Hệ thống câu hỏi trên được gọi là kỹ thuật phân tích SFOT
Năm 1964, khi kỹ thuật phân tích này được giới thiệu với Urick và Orr tại
cuộc hội thảo về kế hoạch kinh doanh ở Dolder Grand, Zurich Thụy Sỹ, người ta
đã đổi chữ F thành chữ W và nó được gọi là kỹ thuật phân tích SWOT và được sử
dụng cho tới tận ngày nay.
1.2. Nội dung và ý nghĩa của SWOT .
Kỹ thuật phân tích SWOT có ý nghĩa đặc biệt trong phân tích chiến lược.
Đây là một phương pháp đồng bộ để nghiên cứu ngoại cảnh của doanh nghiệp gắn
liền với tiềm năng bên trong của nã.
SWOT là từ viết tắt của các từ tiếng Anh: Strengths, Weakness,
Opportunities, Threats. Trong đó:
- Những điểm mạnh(S = Strengths) còn gọi là những ưu điểm / cường điểm/ ưu
thế/ sở trường của doanh nghiệp.
- Những điểm yếu(W = Weakness) còn gọi là những khuyết điểm/ nhược điểm/ sở
đoản của doanh nghiệp.
- Những cơ hội (O = Opportunities) còn gọi là những cơ may/ thời cơ/ dịp may của
môi trường.
- Những đe dọa ( T = Threats) còn gọi là những rủi ro/ nguy cơ của môi trường
Kỹ thuật phân tích SWOT giúp chúng ta xác định những yếu tố nội vi trước
rồi mới đề cập đến các yếu tố ngoại vi sau: và xem xét các yếu tố thuận lợi trước,
bất lợi sau trong bối cảnh nội vi/ ngoại vi. Cho nên chúng ta gọi phương pháp này
là phương pháp phân tích những mặt mạnh / yếu những cơ hội và nguy cơ của
doanh nghiệp.
Phân tích SWOT dựa trên một sơ đồ đơn giản của việc phân loại: Tất cả
những nhân tố có ảnh hưởng đến vị thế hiện tại và tương lai của doanh nghiệp
được chia thành:
-
Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp có tác động đến những nhân tố bên
trong.
-
Những nhân tố ảnh hưởng xấu và ảnh hưởng tốt đến doanh nghiệp
Từ hai nhóm trên người ta chia thành 4 loại nhân tố sau:
* Bên ngoài có lợi tạo thành những cơ hội.
* Bên ngoài không có lợi làm xuất hiện những nguy cơ.
* Bên trong có lợi tạo thành những mặt mạnh.
* Bên trong không có lợi đó là những mặt yếu.
Phân tích SWOT dựa vào sự nhận biết bốn nhóm nhân tố nói trên, dựa vào
mô tả ảnh hưởng của chúng đến sự phát triển của doanh nghiệp cũng như khả năng
của doanh nghiệp làm mạnh lên hay làm yếu đi những áp lực ảnh hưởng của
chóng. Sù tác động lẫn nhau của các cơ hội và nguy cơ với những mặt mạnh / yếu
của doanh nghiệp cho phép chúng ta xác định được những ý tưởng chiến lược tốt
nhất để phát triển doanh nghiệp.
Trong phân tích SWOT không nhất thiết phải mô tả hết các nhân tố nhưng
bắt buộc phải tìm ra được những nhân tố cơ bản có ảnh hưởng quyết định đến
tương lai của doanh nghiệp.
2. Giới thiệu về Vinmart
2.1. Tập đoàn Vingroup
Tập đoàn Vingroup tiền thân là Tập đoàn Technocom, được thành lập tại
Ukraina năm 1993 bởi những người Việt Nam trẻ tuổi, hoạt động ban đầu trong
lĩnh vực thực phẩm và thành công rực rỡ với thương hiệu Mivina. Những năm đầu
thế kỉ 21, Technocom luôn có mặt trong bảng xếp hạng top 100 doanh nghiệp
mạnh nhất Ukraina. Từ năm 2000, Vingroup trở về Việt Nam đầu tư với ước vọng
được góp phần xây dựng đất nước.
Tháng 1/2012, Công ty CP Vinpearl sáp nhập vào công ty CP Vincom và
chính thức hoạt động dưới mô hình tập đoàn Vingroup. Với mong muốn đem đến
cho thị trường những sản phẩm – dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế và những trải
nghiệm hoàn toàn mới về phong cách sống hiện đại, ở bất cứ lĩnh vực nào
Vingroup cũng chứng tỏ vai trò tiên phong, dẫn dắt sự thay đổi xu hướng tiêu
dùng. Vingroup đã làm nên những điều kì diệu để tôn vinh thương hiệu Việt và tư
hào là một trong những tập đoàn tư nhân kinh tế hàng đầu Việt Nam, có tiềm lực
hội nhập vươn lên tầm khu vực và thế giới.
2.2. VinMart
VinMart là thương hiệu bán lẻ của tập đoàn Vingroup được phát triển trên
giá trị trọng tậm mang tới cho người tiêu dùng những trải nghiệm và giá trị vượt
trội khi mua sắm. Hệ thống siêu thị và cửa hàng tiện ích của VinMart đều nằm
trong những khu vực đông dân cư, có vị trị giao thông thuận lợi và bao phủ khắp
cả nước.
Các siêu thị VinMart có quy mô lớn với diện tích lên đến hơn 10.000 m 2, với
hơn 40.000 mặt hàng thuộc đủ các nhóm khác nhau như thực phẩm, hóa mỹ phẩm
đồ dùng gia đình, điện máy gia dụng, may mặc thời trang, đồ chơi… Hệ thống siêu
thị VinMart sẽ đáp ứng hoàn hảo các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người tiêu
dùng thuộc khu vực cộng đồng lớn. Trong khi đó các siêu thị mini và cửa hàng tiện
ích VinMart có quy mô nhỏ hơn với diện tích dưới 1000 m 2, có đầy đủ các mặt
hàng thiết yếu, được bố trí tại các vị trí thuận tiện nhất cho việc mua sắm của
khách hàng
Hệ thống VinMart đảm bảo cung cấp các sản phẩm có nguồn gốc, xuất xứ rõ
ràng, từ các đối tác uy tín trong nước và quốc tế với chất lượng kiểm soát kĩ lưỡng
thoe quy trình quản lí nghiệm ngặt. Khách hàng cũng được sử dụng các dịch vụ gia
tăng như giao hàng miễn phí trong vòng 5km, dịch vụ làm sạch thực phẩm tươi
miễn phí, gói quà miễn phí… và thanh toán thuận tiện bằng tất cả các loại thẻ ngân
hàng.
3. Phân tích SWOT
3.1. Điểm mạnh (Strengths)
- S1: Vingroup là tập đoàn kinh tế hàng đầu Việt nam:
+ Doanh thu thuần 2014 1.3 tỉ USD
+ Gia nhập hàng ngũ các doanh nghiệp tỷ đô Châu Á_Thái bình dương
- S2: Doanh nghiệp nội địa, có sự hiểu biết về văn hóa, về quan hệ với các nhà
đầu tư, đối tác địa phương, lựa chọn vị trí kinh doanh đắc địa:
+ Những chính sách hỗ trợ của VinCommerce đối với các nhà cung cấp nội
địa rất thực tế, hỗ trợ người tiêu dùng trong nước có nhiều cơ hội sử dụng hàng
Việt Nam chất lượng cao. Sự hợp tác với VinCommerce là hình mẫu cho quan hệ
giữa nhà cung cấp và nhà phân phối trên cơ sở Win – Win.
Trong giai đoạn sắp tới, ưu tiên hàng đầu của chúng tôi là xây dựng quan hệ
hợp tác chiến lược với các nhà cung cấp chủ lực, đồng thời tối ưu hiệu quả chuỗi
cung ứng”, bà Thái Thị Thanh Hải - Tổng Giám đốc Công ty Vincommerce, chủ
đầu tư hệ thống VinMart và VinMart+ chia sẻ và cho rằng, VinMart, VinMart phát
triển mạnh như ngày hôm nay có sự đóng góp quan trọng của các nhà cung cấp.
+ Với mục tiêu “vì cuộc sống tốt đẹp hơn cho người Việt”, VinMart &
VinMart+ cũng triển khai nhiều hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất trong
nước, đặc biệt các cơ sở sản xuất nông sản và thực phẩm đảm bảo tiêu chuẩn như
chương trình “Đồng hành, hỗ trợ và thúc đẩy sản xuất nội địa” – ký kết với 250
doanh nghiệp sản xuất trong nước hay tham gia “Hỗ trợ hộ nuôi heo – bán hàng
không lợi nhuận”… Thông qua đó, VinMart đã hỗ trợ gần 200 tỷ đồng cho các
doanh nghiệp với những ưu đãi thiết thực về hệ thống phân phối, tăng cường nhận
diện thương hiệu và tư vấn kiểm soát chất lượng.
+ Cả 3 trung tâm giải trí lớn nhất của người dân Hà Nội đều thuộc sở hữu
Vinngroup: Royal City, Times City, vincom bà triệu. Cả 3 trung tâm đều có sự hiện
diện của VInmart
-
S3: Vinmart và Vinmart+ nằm ở khu vực đông dân cư, vị trí giao thông
thuận lợi, độ rộng phủ khắp cả nước
+ Đến ngày 31/12/2017, hệ thống VinMart và VinMart+ có quy mô 65 siêu
thị và hơn 1.000 cửa hàng tiện lợi tại 26 tỉnh, thành phố trên cả nước và trở thành
chuỗi bán lẻ quy mô lớn ở Việt Nam. Hệ thống bán lẻ VinMart và VinMart+ đặt
mục tiêu đạt 200 siêu thị, 4.000 cửa hàng năm 2020.
+ Những địa điểm mà Vingroup đặt các siêu thị VinMart của họ đều rất dễ
nhận biết và dễ tìm bởi chúng được nằm xen kẽ trong các khu dân cư, chính bởi
vậy, VinMart có thể dễ dàng hỗ trợ và đáp ứng nhu cầu mua sắm hàng ngày của
người tiêu dùng một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Đây là một trong những
ưu điểm khiến VinMart vươn lên là một trong những thương hiệu bán lẻ hàng đầu
trong tâm trí người tiêu dùng Việt. Rõ ràng là, với những mặt hàng như nhu yếu
phẩm hàng ngày, người dân thường ngại đi ra những trung tâm mua sắm lớn mà họ
thường sẽ nhắm đến những cửa hàng nhỏ gần nhà, tiện đi lại. Và, đó là phần
“insight” mà VinMart đã nhìn ra được cũng như đáp ứng nó rất tốt.
-
S4: Uy tín DN cùng chiến lược phát triển hệ thống và tiếp cận NTD 1 cách
bài bản
+ Vinmart nổi trội hơn ở chỗ, ngoài những mặt hàng thiết yếu hàng ngày mà
khách hàng có thể dễ dàng mua ở bất cứ đâu, ở đây còn có những loại thực phẩm
sạch như rau xanh, trái cây mà VinMart độc quyền sở hữu. Đây chính là điểm
khiến cho các chuỗi cửa hàng khác khó có thể theo được bởi Vingroup đã thấu hiểu
được nhu cầu sử dụng thực phẩm sạch của người tiêu dùng Việt, nhất là trong
những năm gần đây tình trạng an toàn thực phẩm luôn khiến các gia đình phải đau
đầu. Chính vì lẽ đó, Vineco với những sản phẩm như rau quả sạch đã được thành
lập và chỉ cung ứng cho chuỗi cửa hàng của VinMart đã phần nào đó tạo nên được
giá trị độc nhất khiến khách hàng xếp ngay VinMart vào những cái tên thương hiệu
cần được ưu tiên.
+ VinMart rất quan tâm đến dịch vụ khách hàng: giao hàng miễn phí trong
5km, gói quà miễn phí, làm sạch thực phẩm tươi miễn phí, thanh toán thuận tiện
bằng tất cả các thẻ ngân hàng,…
+ VinMart đang làm rất tốt với chính sách giảm giá hàng ngày của mình
cũng như những chính sách khuyến mại khác cũng vô cùng hấp dẫn.
+ Hệ thống VinMart còn tập trung vào hệ thống quầy kệ trưng bày sản phẩm
thuận tiện, thân thiện cùng quy trình – công nghệ bảo quản các loại thực phẩm tươi
sống, thực phẩm chế biến sẵn đạt tiêu chuẩn nhằm giữ nguyên hương vị tươi ngon
của sản phẩm. Khu chế biến mở với các quầy hàng thân thiện như chợ ướt cổ
truyền, đồng thời có hệ thống bếp trung tâm cung cấp ngay tại chỗ hàng loạt các
món ăn thường ngày cho tới đặc sản tươi ngon, phục vụ mọi nhu cầu cho bữa cơm
gia đình. Với sự đầu tư bài bản này, VinMart tạo nên không gian mua sắm hoàn
hảo khiến người tiêu dùng luôn cảm thấy an tâm và thoải mái khi mua sắm.
+ Nhân viên phục vụ tận tâm và tư vấn tận tình vì lợi ích của khách hàng.
Tôn chỉ của chuỗi cửa hàng VinMart+ là hoạt động kinh doanh bền vững, có trách
nhiệm, vì môi trường, vì cộng đồng và vì sự phát triển của xã hội.
+ Luôn đặt mục tiêu cao nhất là đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng,
song song với quy trình gắt gao để kiểm soát an toàn thực phẩm, VinMart và
VinMart+ còn là hệ thống bán lẻ duy nhất tại Việt Nam sở hữu 24 phòng và trạm
kiểm nghiệm an toàn thực phẩm trên toàn quốc, trong đó 2 phòng kiểm nghiệm tại
Hà Nội và Tp. HCM được công nhận đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 với
những kết quả đo lường/thử nghiệm được quốc tế thừa nhận.
3.2. Điểm yếu (Weakness)
- W1: Khó khăn trong dự án nông nghiệp Vineco do thiếu quỹ đất sạch để sản
xuất trên quy mô lớn.
- W2: Không có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp.
- W3: Quy mô lớn dẫn đến khó khăn trong việc quản lý, vận hành.
-
W4: Mức độ luôn chuyển nhân viên cao.
W5: Nhiều cửa hàng chưa chiếm được sự yêu mếm của khách hàng.
W6: Nhiều sản phẩm bị phản hồi là cao so với các quán tạp hóa.
W7: Nhiều sản phảm chưa được đem lại giá trị gia tăng, người dân mua hàng
không phải do chuỗi siêu thị cung ứng: chưa đáp ứng đủ sản phẩm cho người
tiêu dùng.
3.3. Cơ hội (Opportunities)
- O1: Viêt Nam là một trong những thị trường bán lẻ tiềm năng được đánh giá
cao do dân số đông và sức mua ngày càng được cải thiện.
- O2: Việt Nam với dân số đông gần 90 triệu dân, nhu cầu tiêu dùng cao.
- O3: Người tiêu dùng hướng tới sản phẩm sạch an toàn đảm bảo cho sức
khỏe.
- O4: Hầu hết các siêu thị chưa có khu vực riêng để trưng bày và giới thiệu
rau sạch nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
3.4. Thách thức (Threats)
- W1: Năm 2013 thị trường bán lẻ Việt Nam với sự đổ bộ của hàng loạt
thương hiệu bán lẻ danh tiếng thế giới: Lotte Aeon. E-mart,… các doanh
nghiệp bán lẻ nước ngoài có nhiều năm kinh nghiệm tại Việt Nam như Big
C, Metro… áp lực cạnh ttranh gay gắt.
- W2: Cạnh tranh với các hợp tác xã sản xuất rau sạch như Vân Nội, Bắc
Hồng, Đạo Đức…
- W3: Tình trạng loạn thông tin về thực phẩm sạch ảnh hưởng đến lòng tin của
người tiêu dùng.
- W4 : Hoạt động cung cấp cho người tiêu dùng giá thấp nhất dẫn đến sức ép
của tỷ suất lợi nhuận.
4. Đề ra chiến lược cho công ty Vinmart
4.1. Chiến lược S+O (Strength+ Opportunities)
4.1.1. S1+O1
Kết hợp giá trị thương hiệu mạnh đã có sẵn để khai thác thị trường mới, sự
tin tưởng về thương hiệu mạnh của mình mở rộng thị trường như tại các tỉnh miền
Trung (Quảng Ngãi, Quảng Bình,…)
VD: Vinmart lần đầu tiên khai thác các thị trường miền Trung như Quảng
Ngãi, Quảng Bình.
4.1.2. S4+O3
Kết hợp thế mạnh về quản lý, kiểm tra, dịch vụ khách hàng nâng tầm chất
lượng mặt hàng mình lên trong mắt người tiêu dùng.
VD: Dịch vụ dán tem xuất xứ cho cấc ngành hàng nông sản, dịch vụ truy
xuất online các sản phẩm trong siêu thị giúp người tiêu dùng an tâm hơn.
4.1.3. S3+O1
Kết hợp thế mạnh về địa lý khi nằm cạnh các khu vực đông dân cư và sức
mua của Việt Nam đang ngày càng cao.
4.2. Chiến lược W+O (Weakness+ Opportunities)
4.2.1. W2+O4
Tận dụng việc các siêu thị chưa truy xuất được nguồn gốc thực phẩm, đẩy
mạnh công nghiệp sạch tháo gỡ điểm yếu nông nghiệp.
4.2.2. W1 +O3
Khi các đối thủ mới vào Việt Nam chưa hiểu rõ được thói quen tiêu dùng
của người Việt , trong khi VinEco lại là một điểm mạnh về nông sản sạch của
VinMart.
Kết luận
VinMart đã và đang là một công ty bán lẻ hàng đầu hiện nay, song song với
những cơ hội của VinMart tại thị trường bán lẻ Việt Nam là những thách thức mà
VinMart đang phải đối mặt để vươn mình ra thị trường nhiều hơn nữa, bên cạnh
những điểm mạnh của một công ty bán lẻ được chống lưng bởi Vingroup, VinMart
vẫn còn nhiều yếu điểm cần khắc phục. Với tầm nhìn dài hạn và mong muốn phát
triển bền vững hệ thống siêu thị và cửa hàng tiện lợi, mang đến cho người tiêu
dùng trải nghiệm mua sắm thú vị với nhiều lựa chọn về sản phẩm, VinMart sẽ phủ
rộng khắp Việt Nam với 100 siêu thị VinMart và 1.000 cửa hàng VinMart+.
VinMart đã và đang nỗ lực không ngừng để hoàn thành sứ mệnh của mình:
NƠI AN TÂM MUA SẮM cho mọi nhà, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng;
mang đến sự thuận tiện, an toàn tuyệt đối khi sử dụng sản phẩm; gia tăng các giá
trị; nâng cao đời sống của người tiêu dùng trong bối cảnh thị trường hiện đại; mở
rộng và phát triển ngành bán lẻ rộng khắp tại Việt Nam.
Ngoài ra, VinMart còn chú trọng xây dựng môi trường làm việc chuyên
nghiệp, năng động, sáng tạo và nhân văn; tạo điều kiện và cơ hội phát triển công
bằng cho tất cả nhân viên; coi trọng người lao động như là tài sản quý giá nhất;
đồng thời tích cực đóng góp vào các hoạt động xã hội, hướng về cộng đồng với
những thông điệp mang tính nhân văn.
Qua bài tiểu luận trên, chúng em hy vọng ma trận SWOT đã cho thấy được
phần nào những điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức của công ty để từ đó đưa ra
những giải pháp cụ thể để phát triển hơn nữa.
Thành viên trong nhóm:
Phùng Tuấn Minh
11163427
Nguyễn Ngọc Anh
11130154
Phạm Thị Vui
11165983
Nguyễn Thị Trang
11165420
Ly Seo Vảng
11165913
Hoàng Thị Ngọc Huyền
11162393
Nguyễn Thu Thảo
11164814