Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

TIẾN TRÌNH đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 36 trang )

MÔN ĐẦU TƯ
LOGO
TÀI CHÍNH K36

TIẾN TRÌNH ĐẦU TƯ
P.D.P.THẢO


MỤC TIÊU TÌM HIỂU

 TSSL của 1 khoản đầu tư sử dụng các
phương pháp khác nhau
 TSSL và rủi ro trong quá khứ của nhiều
loại hình đầu tư quan trọng
 Mối quan hệ giữa rủi ro và TSSL
 Bản công bố chính sách đầu tư, các nhà
môi giới CK, tỷ lệ ký quỹ, bán khống
 Tiến trình đầu tư


Hoạt động đầu tư là sự chuyển vốn trong
1 khoảng thời gian để đạt được TSSL:
- đáp ứng kỳ vọng của nhà đầu tư
- Bù đắp cho lạm phát dự kiến
- Bù đắp cho rủi ro (những yếu tố không
chắc chắn có liên quan).
Hầu hết hoạt động đầu tư đều có dòng
tiền kỳ vọng và một mức giá thị trường
ước tính.



1.1. TSSL
Lợi tức: là khoản lời (lỗ) từ việc đầu tư, thường
gồm 2 phần: tiền mặt nhận được trực tiếp và sự
thay đổi giá trị tài sản.
Lợi tức tính theo giá trị % thì thuận tiện hơn
trong việc tóm lược thông tin đầu tư.

Tỷ suất cổ tức (dividend yield)= Dt+1/ Pt
Tỷ suất lãi vốn (capital gain yield)= (Pt+1 – Pt)/Pt
Tổng lợi tức tính theo % gọi là TSSL (rate of
return) = tỷ suất cổ tức + tỷ suất lãi vốn


TSSL hàng năm hiệu lực (EAR- effective
annual return):
1 + EAR = (1+ TSSL theo kỳ nắm giữ)m
m là số kỳ nắm giữ trong 1 năm
Phần bù rủi ro (risk premium): là TSSL tăng
thêm của 1 tài sản so với TSSL phi rủi ro,
phần thưởng cho việc gánh chịu rủi ro “high
risk high return”
Tín phiếu kho bạc Mỹ (T-bill)
Biến động của TSSL: phương sai và độ lệch
chuẩn


TSSL trung bình
TSSL trung bình hình học (geometric
average return): cho thấy bình quân mỗi năm
kiếm được bao nhiêu tiền

TSSL trung bình số học (arithmetic average
return): kiếm được bao nhiêu tiền trong 1
năm riêng biệt
Ví dụ: Mua 1 cổ phần giá 100$. Năm 1,
P=50$, năm 2, P=100$.
TSSL trung bình hình học = 0
TSSL trung bình số học = (-50% + 100%)/2
= 25%


TSSL trung bình
TSSL bình quân gia quyền: là TSSL
trung bình làm cân bằng dòng tiền vào và
ra (liên hệ IRR)
Câu hỏi:
Trung bình hình học <= trung bình số học
Mối quan hệ giữa TSSL trung bình hình
học và TSSL bình quân gia quyền?
Tại sao khi tính TSSL thì việc kiểm soát
dòng tiền vào và dòng tiền ra của 1
khoản đầu tư là quan trọng?


Mối quan hệ giữa rủi ro và TSSL

High risk
high return


2. Bản công bố chính sách đầu tư

Investment Policy Statement được chia
làm 2 phần: mục tiêu và ràng buộc
Mục tiêu: rủi ro và TSSL
- Sức chịu đựng rủi ro của 1 cá nhân phụ
thuộc khả năng và thái độ nhận lấy rủi ro
của họ


1. Bản công bố chính sách:
Tập trung: Các nhu cầu trong ngắn hạn và dài hạn của nhà
đầu tư, hiểu biết về TT vốn trong quá khứ, kỳ vọng của NĐT.

2. Xem xét các điều kiện kinh tế, tài chính, chính trị, XH:
Tập trung: Các điều kiện dự đoán trong ngắn và trung hạn để
sử dụng cho việc xây dựng danh mục cụ thể.

3. Thực hiện kế hoạch bằng việc xây dựng danh mục:
Tập trung: Đáp ứng các nhu cầu của nhà đầu tư với mức rủi
ro thấp nhất.

4. Phản hồi: Giám sát và cập nhật nhu cầucủa nhà đầu tư,
các điều kiện về môi trường, đánh giá thành quả của danh
mục


• Bước đầu tiên trong quy trình
này là xây dựng một bản
công bố chính sách đầu tư,
hay một kế hoạch (policy
statement), sẽ chỉ dẫn cho tất

cả các quyết định đầu tư
trong tương lai


Các kế hoạch tài chính và các nhu cầu đầu
tư khác nhau giữa các cá nhân. Nhu cầu
đầu tư thay đổi theo tuổi đời của con
người.



Cách mà các cá nhân thiết kế kế
hoạch tài chính của họ có liên quan
tới:

-

tuổi tác
tình trạng tài chính

các kế hoạch trong tương lai
thái độ đ/v rủi ro

các nhu cầu của họ


VÌ SAO CẦN BẢN CÔNG BỐ CHÍNH SÁCH ĐẦU
TƯ (POLICY STATEMENT) ?
Dù bản công bố chính sách không chỉ ra các CK cụ thể nào
để mua và khi nào chúng nên được mua, nhưng nó sẽ cung

cấp các quy tắc chỉ dẫn liên quan đến các loại tài sản để đưa
vào danh mục và tỷ lệ tương đối của ngân qũy của NĐT đầu
tư vào trong mỗi loại tài sản
Thay vì thể hiện một tỷ lệ phần trăm chính xác, phân bổ tài
sản thường được diễn tả dưới dạng phạm vi. Điều này cho
phép các nhà quản trị tự do trên cơ sở sự am hiểu về xu
hướng thị trường vốn, để đầu tư ở giới hạn trên hay giới hạn
dưới của phạm vi đó


Ví dụ, giả sử một bản công bố chính sách yêu cầu rằng
cổ phiếu thường sẽ chiếm 60% - 80% giá trị của danh
mục và trái phiếu sẽ chiếm 20% đến 40% giá trị danh
mục
Nếu gía trị cổ phiếu tăng, nhà quản trị sẽ tăng phân bổ
cổ phiếu lên tới 80% (giới hạn trên của vốn cổ phần) và
giảm trái phiếu xuống mức 20% (giới hạn dưới).
Nếu nhà quản trị cảm thấy lạc quan về trái phiếu có thể
thay đổi phân bổ lên gần 40% qũy vào trái phiếu và phần
còn lại sẽ phân bổ vào cổ phiếu


Hiểu và diễn đạt đúng các mục tiêu thực sự của nhà đầu tư
Nhà đầu tư nên suy nghĩ về một loạt các câu hỏi sau đây và giải thích các
câu trả lời của họ như là một phần của quy trình xây dựng bản công bố
chính sách:
• Tôi sẽ có các phản ứng gì đối với một kết quả tài chính bất lợi là gì?
• Sự hiểu biết của tôi về đầu tư và thị trường như thế nào?
• Rủi ro thực của một kết quả tài chính bất lợi, đặc biệt trong ngắn hạn là
gì?

• Các nguồn thu nhập hay các nguồn vốn khác mà tôi có là gì? Danh mục
cụ thề này có tầm quan trọng như thế nào đối với vị thế tài chính tổng thể
của tôi?
• Các giới hạn luật pháp (nếu có) có thể ảnh hưởng tới các nhu cầu đầu tư
của tôi là gì?
• Các kết quả ngoài dự kiến(nếu có) của những dao động có tính tạm thời
lên giá trị danh mục có thể ảnh hưởng gì đến chính sách đầu tư của tôi?


Các tiêu chuẩn đánh giá thành quả của danh mục
Thành quả của danh mục sẽ được so sánh với với các nguyên tắc chỉ
đạo đã được xác định rõ trong bản công bố chính sách, chứ không
phải trên tỷ suất sinh lợi tổng thể của danh mục
Bản công bố chính sách cụ thể sẽ bao gồm một danh mục chuẩn - tiêu
chuẩn so sánh.
Rủi ro của danh mục chuẩn, và các tài sản trong danh mục chuẩn nên
phù hợp với thái độ ưa thích rủi ro cũng như các nhu cầu đầu tư của
khách hàng.
Thành quả đầu tư của nhà quản trị danh mục sẽ được so sánh với
thành quả của danh mục chuẩn.
Các lợi ích khác



Một bản công bố chính sách hợp lý sẽ trả lời một cách thỏa đáng
các câu hỏi sau đây:
• Chính sách này được thiết kế cẩn thận để đáp ứng các nhu cầu và mục
tiêu cụ thể của nhà đầu tư cụ thể nào đó hay không?
• Bản công bố chính sách được viết rõ ràng và dứt khoát đến nỗi một
người xa lạ cũng có thể sử dụng được nó để quản trị danh mục theo đúng

với các nhu cầu của khách hàng? Trong trường hợp chuyển giao nhà
quản trị, nhà quản trị mới có thể sử dụng bản công bố chính sách để điều
hành danh mục đầu tư phù hợp với các nhu cầu của bạn hay không?
• Khách hàng có cam kết duy trì sự tận tâm với các chính sách trong kinh
nghệm 60 hay 70 năm quá khứ của thị trường vốn? có nghĩ là khách hàng
có hiểu một cách đầy đủ các rủi ro đầu tư và sự cần thiết của một mô hình
có kỷ luật đới với quy trình đầu tư?
• Nhà quản trị danh mục có chắc sẽ duy trì các chính sách được định ra
cho một khoảng thời gian hay không? (sự kỷ luật ở đây là một vấn đề gồm
hai nhánh; chúng ta không muốn nhà quản trị danh mục thay đổi chiến
lược vì một thị trường thất vọng)
• Nếu được áp dụng, các chính sách có đạt được các mục tiêu của khách
hàng hay không? (chính sách có đáp ứng các nhu cầu khách hàng hay
không?)


Các ràng buộc






Nguồn lực
Kỳ hạn
Tính thanh khoản
Các trường hợp đặc biệt


Dữ liệu đầu vào của 1 policy statement

1. Mục tiêu đầu tư: thể hiện bằng rủi ro và TSSL.

Một sự phân tích sở thích rủi ro của khách hàng nên đi trước bất kỳ
thảo luận nào về mục tiêu tỷ suất sinh lợi
Sở thích rủi ro chịu ảnh hưởng:
- Tình trạng gia đình (tình trạng hôn nhân, số con, tuổi của con…)
- Tuổi tác
- Tài sản hiện tại
- Thu nhập mong đợi

2. Các ràng buộc (giới hạn) đầu tư:
- Nhu cầu thanh khoản
- Thời gian đầu tư
- Thuế
- Quy định và pháp luật
- Các nhu cầu và ưu tiên đặc thù của riêng cá nhân nhà đầu tư


Effect of
taxes and
inflation on
investment
returns,
1926-2001


Các chiến lược và chính sách
Khi đã có IPS, phải quyết định chiến lược
phù hợp để đạt mục tiêu đề ra.
Bốn lĩnh vực quan trọng khi đặt ra chiến

lược đầu tư:
 Quản lý đầu tư
 Định thời điểm thị trường
 Phân bổ tài sản
 Lựa chọn chứng khoán


Quản lý đầu tư: xác định ai là người
quản lý đầu tư?
Định thời điểm thị trường: Việc mua và
bán dựa trên dự đoán về chiều hướng của
toàn bộ thị trường

Phân bổ tài sản: phân phối ngân quỹ
vào các loại tài sản chính
Lựa chọn tài sản: chọn các chứng
khóan cụ thể trong 1 loại tài sản cụ thể


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×