ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ TÙNG ANH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÓ THU
CỦA BỆNH VIỆN QUÂN Y 91
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ TÙNG ANH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÓ THU
CỦA BỆNH VIỆN QUÂN Y 91
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.31.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Gấm
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Nội dung bản luận văn là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu trong bản luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử
dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào.
Mọi sự giúp đỡ để hoàn thành bản luận văn đều đã được cảm ơn và trích dẫn
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Lê Tùng Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Nhà trường, cho phép tôi gửi lời cảm ơn
trân trọng đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh, Phòng
Quản lý đào tạo sau đại học, cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ viên chức của
Nhà trường đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận
văn này.
Tôi cũng bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Gấm, người đã tận tình
chỉ bảo giúp đỡ tôi có được định hướng đúng đắn trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, cán bộ, nhân viên Bệnh
viện quân y 91 đã tạo điều kiện cho tôi được tiếp cận và nghiên cứu thực tế về đề tài
nghiên cứu, chia sẻ với tôi những ý kiến hay và kinh nghiệm quý báu. Sự giúp đỡ của
tập thể Bệnh viện đã là một động lực to lớn giúp tôi hoàn thành bản luận văn.
Do còn những giới hạn về tài liệu và thời gian nghiên cứu, bản luận văn không
tránh khỏi còn có những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy, cô và từ phía Bệnh viện, để bản luận văn này được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Lê Tùng Anh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ...............................................................................3
4.1. Những đóng góp của luận văn .............................................................................3
4.2. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................................3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG CÓ THU CỦA BỆNH VIỆN QUÂN Y..............................................5
1.1. Cơ sở lý luận chung về quản lý hoạt động có thu tại bệnh viện quân y ..............5
1.1.1. Bệnh viện quân y ............................................................................................................ 5
1.1.2. Quản lý các hoạt động có thu trong bệnh viện quân y ................................................ 9
1.1.3. Quy định chung và công cụ quản lý các hoạt động có thu ở bệnh viện quân y ... 11
1.1.4. Nội dung quản lý các hoạt động có thu ...................................................................... 19
1.1.5. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quản lý hoạt động có thu của bệnh viện
quân y.............................................................................................................................. 29
1.2. Bài học kinh nghiệm trong quản lý hoạt động có thu của bệnh viện công ở
nước ngoài ........................................................................................................32
iv
1.2.1. Kinh nghiệm trong quản lý hoạt động có thu của các bệnh viện ở nước ngoài ...... 32
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý các hoạt động có thu của các bệnh viện công ở trong nước 36
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho các bệnh viện quân y 91 ................................................... 37
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................39
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................39
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin................................................................................... 39
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin .................................................................. 40
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin................................................................................. 40
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu về quản lý tài chính hoạt động có thu của bệnh viện ......41
2.3.1. Tiêu chí định tính .......................................................................................................... 41
2.3.2. Tiêu chí định lượng....................................................................................................... 43
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG CÓ THU TẠI
BỆNH VIỆN QUÂN Y 91 ..............................................................................45
3.1. Giới thiệu chung về bệnh viện Quân y 91..........................................................45
3.1.1. Giới thiệu chung............................................................................................................ 45
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của bệnh viện Quân y 91 ..................................................... 48
3.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực của bệnh viện Quân y 91 .............................................. 50
3.1.4. Kết quả tình hình thực hiện nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2018 của bệnh viện Quân
y 91 .................................................................................................................................. 51
3.2. Thực trạng quản lý hoạt động có thu tại bệnh viện quân y 91 ...........................52
3.2.1. Thực trạng các nguồn thu và chi của bệnh viện quân y 91 ....................................... 53
3.2.2. Thực trạng cơ chế quản lý hoạt động có thu tại bệnh viện quân y 91 ..................... 62
3.2.3. Đánh giá của cán bộ, nhân viên bệnh viện quân y 91 về công tác quản lý các hoạt
động thu .......................................................................................................................... 87
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý các hoạt động có thu tại Bệnh viện
Quân y 91 .........................................................................................................90
3.3.1. Các yếu tố khách quan.................................................................................................. 90
3.3.2. Các yếu tố chủ quan...................................................................................................... 91
3.4. Đánh giá chung về quản lý hoạt động có thu tại Bệnh viện Quân y 91 .............93
v
3.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................................................... 93
3.4.2. Hạn chế và bất cập ........................................................................................................ 95
3.4.3. Nguyên nhân ............................................................................................................... 102
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỂN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CÓ THU CỦA BỆNH VIỆN QUÂN Y 91 ..................................................104
4.1. Định hướng phát triển của ngành quân y và bệnh viện quân y 91 ...................104
4.1.1. Bối cảnh hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân y...................... 104
4.1.2. Định hướng phát triển của Bệnh viện Quân y 91 .................................................... 105
4.1.3. Mục tiêu và quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân
y ..................................................................................................................................... 107
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện đến năm
2025 ................................................................................................................109
4.2.1. Hoàn thiện cơ chế thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế .................. 109
4.2.2. Xây dựng phương pháp đánh giá mức độ tự chủ làm căn cứ xác định phương án
tự chủ tài chính cho BVQY 91 ................................................................................... 114
4.2.3. Xây dựng cơ chế huy động vốn đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho các bệnh
viện quân đội trước yêu cầu chuyển sang tự chủ tài chính ...................................... 119
4.2.4. Hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ và xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ phù hợp với mức độ tự chủ của bệnh viện .................................................... 122
4.2.5. Hoàn thiện cơ chế phân phối, sử dụng thu nhập từ hoạt động khám, chữa bệnh
phù hợp với tình hình và khả năng của bệnh viện .................................................... 126
4.2.6. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính bệnh viện .................................... 127
4.3. Kiến nghị với Nhà nước và Bộ Quốc phòng ................................................132
KẾT LUẬN ............................................................................................................133
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................134
PHỤ LỤC ...............................................................................................................137
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BQP
Bộ Quốc phòng
BV
Bệnh viện
BVQY
Bệnh viên quân y
DTNS
Dự toán, ngân sách
DTQĐ
Dự toán quân đội
DVYT
Dịch vụ y tế
ĐVSN
Đơn vị sự nghiệp
KBNN
Kho bạc Nhà nước
KCB
Khám chữa bệnh
KPTX
Kinh phí thường xuyên
KT-XH
Kinh tế, xã hội
NSNN
Ngân sách nhà nước
NSQP
Ngân sách quốc phòng
QĐNDVN
Quân đội nhân dân Việt Nam
QK
Quân khu
QLTC
Quản lý tài chính
TTB
Trang, thiết bị
XDCB
Xây dựng cơ bản
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Thang đo Likert Scale .............................................................................. 40
Bảng 3.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ bệnh viên Quân y 91 .................................... 51
Bảng 3.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ giai đoạn 2016-2018 ............................... 52
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp các nguồn thu của bệnh viện 91 ...................................... 54
Bảng 3.4. Tổng hợp tình hình thu so với dự toán năm 2016-2018 .......................... 54
Bảng 3.5. Ngân sách nhà nước cấp cho BVQY 91 giai đoạn 2016-2018 ................ 56
Bảng 3.6. Nguồn thu từ BHYT của Bệnh viện 91 năm 2016 đến 2018 .................. 57
Bảng 3.7. Nguồn thu từ viện phí của Bệnh viện 91 giai đoạn 2016-2018 ........... 57
Bảng 3. 8. Các nguồn thu khác của Bệnh viện 91 năm 2016-2018 .......................... 60
Bảng 3. 9. Nội dung và tỷ trọng các khoản chi từ nguồn NSNN .............................. 61
Bảng 3. 10. Đánh giá thực trạng công tác xây dựng dự toán thu tại BVQY 91 qua
kết quả điều tra ....................................................................................... 87
Bảng 3. 11. Đánh giá công tác quản lý các khoản chi tại BVQY 91 ........................ 88
Bảng 3. 12. Đánh giá công tác kế toán - quyết toán tại BVQY 91 qua điều tra ....... 89
Bảng 3. 13. Đánh giá công tác kiểm tra tài chính tại BVQY 91 qua điều tra ........... 89
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống Bệnh viện quân đội (BVQĐ) ra đời từ năm 1946, trải qua hơn 70 năm
phát triển, không ngừng lớn mạnh, tính đến nay, trong Quân đội có 34 BV. Cùng với
sự phát triển, đổi mới không ngừng của hệ thống các bệnh viện công (BVC), các
BVQĐ cũng từng bước thay đổi nhằm quản lý khoa học, chặt chẽ, hướng tới sự hài
lòng của người bệnh.
Bệnh viện Quân y 91 (BVQY 91) là một trong những đơn vị sự nghiệp của
ngành Y tế nhưng trực thuộc Cục hậu cần của Quân Khu I. Các nguồn thu tài chính
chủ yếu hiện nay của BVQY 91 là Nguồn ngân sách nhà nước cấp (Ngân sách
quốc Phòng); Nguồn vốn viện trợ, quà biếu tặng cho theo quy định của pháp luật;
nguồn thu do thực hiện các hoạt động khám chữa bênh (bao gồm cả nguồn thu từ
nguồn thanh toán của BHYT).
BVQY 91 đã được Quân Khu giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về biên
chế và tài chính. Căn cứ chấp hành Chỉ thị số 85/CT - BQP ngày 13/02/2018 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng về việc tự chủ về tài chính đối với các bệnh viện và các cơ sở
khám chữa bệnh trong Quân đội với lộ trình là giảm dần tỷ trọng hỗ trợ của Ngân
sách Quốc phòng qua các năm, đến năm 2021 sẽ tiến tới tự chủ 90% kinh phí thường
xuyên ở các đơn vị. Vì vậy, dù muốn hay không muốn BVQY 91 cũng phải tham gia
vào xu thế tự chủ mà Nhà nước đặt ra để sử dụng tối đa nguồn lực và phát huy quyền
tự chủ. Trong cơ chế tự chủ thì nguồn thu từ Nguồn ngân sách nhà nước và Nguồn
vốn viện trợ sẽ bị cắt giảm và thay thế vào đó là nguồn thu từ các hoạt động khám
chữa bệnh sẽ tăng lên.
Trong thời gian qua, công tác quản lý các hoạt động có thu của BVQY 91 đạt
hiệu quả cao trong việc thực hiện tăng thu và tiết kiệm chi tiêu khi nhà nước thực hiện
trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tô chức bộ máy, biên chế và tài chính cho
các đơn vị sự nghiệp công lập theo Chỉ thị số 85/CT - BQP ngày 13/02/2018 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng. Bệnh viện sử dụng nguồn tài chính ngày càng hợp lý hơn
theo hướng tăng tỷ trọng chi cho công tác chuyên môn cũng như tăng cường đầu tư
cho mua sắm sửa chữa trang thiết bị phục vụ công tác khám chữa bệnh, nhờ đó từng
2
bước cải thiện cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng
của nhân dân trong tỉnh. Tuy nhiên, khi thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm, BVQY
91 cũng gặp những khó khăn, hạn chế nhất định. Chính vì vậy, đòi hỏi phải nghiên
cứu, thay đổi cơ chế quản lý tài chính trong quản lý các hoạt động có thu tại BVQY
91 phù hợp với đặc thù bởi vì ngoài thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh theo BHYT
cho quân nhân và nhân dân, BVQY 91 còn phải thực hiện các nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng.
Xuất phát từ tình hình trên, tác giải lựa chọn đề tài
để làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên thực trạng quản lý hoạt động có thu tại Bệnh viện viện Quân y 91, đề
tài đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả của quản lý hoạt động có
thu tại Bệnh viện Quân y 91 nhằm đáp ứng yêu cầu tự chủ tài chính theo chủ tr ơng
của Đảng và Nhà nước.
Căn cứ vào mục tiêu chung, đề tài đề xuất một số mục tiêu cụ thể và triển khai
những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động có thu
tại bệnh viên quân đội.
Hai là, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động có thu tại Bệnh viện Quân y 91
Ba là, từ thực trang quản lý hoạt động có thu kết hợp nghiên cứu quan điểm của
Bệnh viện Quân y 91, đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
có thu của bệnh viện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong điều kiện cho phép, luận văn tập trung vào đối tượng nghiên cứu là công
tác quản lý các hoạt động có thu tại Bệnh viện quân y 91.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh
viện Quân y 91
3
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: các dữ liệu thứ cấp được thu thập phục vụ
cho quá trình nghiên cứu phản ánh tình hình thực tế tại đơn vị từ năm 2016 đến năm
2018; các dữ liệu sơ cấp được tập tác giả thu thập qua quá trình điều tra tại bệnh viên
quân y 91 trong khoảng thời gian tháng 7-9/2019.
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: nội dung nghiên cứu của luận văn là quản
lý các hoạt động có thu của BVQY 91. Nhưng do điều kiện không cho phép, tác giả
chỉ tập trung vào nghiên cứu và phân tích mảng quản lý tài chính trong quản lý hoạt
động có thu tại Bệnh viện Quân y 91.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
: Hệ thống hoá và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý tài chính
các hoạt động có thu tại bệnh viện quân y trong thời kỳ mới.
:
Luận văn đã phân tích thực trạng quản lý, đánh giá những ưu điểm và nhược
điểm của trong công tác quản lý hoạt động có thu mà trực tiếp là hoạt động tài chính
của Bệnh viện Quân y 91. Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
các hoạt động có thu đáp ứng tình hình mới của Bệnh viện Quân y 91 nhằm góp phần
phát triển bệnh viện và đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu thực tiễn đặt ra cho
bệnh viện trong những năm tới.
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, đã
góp phần hệ thống hóa và cập nhật những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài
chính các hoạt động có thu tại các BVQY.
Luận văn dự kiến là công trình khoa học có ý nghĩa thực tiễn mà BVQY 91 có
thể sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho việc quản lý và điều hành thu, chi của
các bệnh viện, góp phần cải thiện công tác quản lý tài chính bệnh viện trong giai đoạn
mới
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, trang mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục bảng biểu, luận văn gồm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động có thu của Bệnh
4
viện quân y.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động có thu tại Bệnh viện Quân y 91
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động có thu tại
bệnh viện Quân y 91.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG CÓ THU CỦA BỆNH VIỆN QUÂN Y
1.1. Cơ sở lý luận chung về quản lý hoạt động có thu tại bệnh viện quân y
Theo định nghĩa của tổ chức y tế thế giới (WHO) thì: “Bệnh viện là một bộ phận
của tổ chức mang tính chất y học và xã hội, có chức năng đảm bảo cho nhân dân được
chăm sóc toàn diện về y tế cả chữa bệnh và phòng bệnh. Công tác ngoại trú của bệnh
viện tỏa tới tận hộ gia đình, đặt trong môi trường của nó. Bệnh viện còn là trung tâm
giảng dạy y học và nghiên cứu sinh vật xã hội”.
Theo Nghị định số 85/2012/NĐ-CP, “Bệnh viện công có thể được hiểu là là
ĐVSN y tế cung cấp các dịch vụ công về y tế cho người dân. Trong đó, ĐVSN y tế
là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định
của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán
theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công
hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: y tế dự
phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa,
pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết
bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản;
truyền thông giáo dục sức khỏe”. (Nghị định số 85/2012/NĐ-CP)
Từ những phân tích trên về Bệnh viện công, có thể đưa ra khái niệm bệnh viện
quân y như sau: Bệnh viện quân y là bệnh viên do Bộ Quốc phòng thành lập và quản
lý theo đúng quy định của pháp luật, có chức năng khám, chữa bệnh cho quân nhân
và đối tượng khác; đồng thời thực hiện nhiệm vụ khác do Quân đội và Nhà nước giao.
Thực hiện công tác khám chữa bệnh (KCB), điều lý, nhất là công tác chăm sóc
sức khỏe cho quân nhân. Đây là một trong các nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên
của BVQY.
6
Thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu. Công tác sẵn sàng chiến đấu là một
trong các nhiệm vụ gắn liền với các nhiệm vụ thường xuyên và các nhiệm vụ đột xuất
trên giao. Các nhiệm vụ này mang tính đặc thù của Quân đội nói chung, cơ quan, đơn
vị, trong đó có BV nói riêng như: công tác sẵn sàng chiến đấu theo nhiệm vụ tác chiến
A2; công tác phòng dịch; công tác diễn tập tìm kiếm cứu nạn; công tác bảo đảm quân
y cho các sự kiện của Đảng, Nhà nước, Quân đội...
Thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo tuyến. Đây là một trong các nhiệm vụ do BVQY
thực hiện theo sự chỉ đạo của cấp trên hoặc trong các chương trình, phong trào cụ thể,
chẳng hạn như: tổ chức các đoàn KCB cho nhân dân vùng sâu, vùng xa; hướng dẫn
KCB cho các bệnh xá ở các đơn vị thuộc tuyến của BV; công tác chuyển giao kỹ
thuật cho BVQY liên kết...
Tổ chức KCB cho nhân dân có thu một phần viện phí. Đây là nhiệm vụ vừa
mang tính kinh tế, vừa là nhiệm vụ cơ bản trong thời bình của BVQY. Bởi lẽ, KCB
có thu một phần viện phí là hoạt động kinh tế mang tính cạnh tranh trong môi trường
kinh doanh lành mạnh. Ngoài các nhiệm vụ cơ bản trên, BVQY còn đảm nhiệm thêm
các nhiệm vụ nghiên cứu các đề tài khoa học, là cơ sở để thực tập và đào tạo chuyên
sâu học viên ngành y, luân phiên các tổ Quân y công tác tại Quần đảo Trường Sa…
Theo Nguyễn Anh Tuấn (2019), BVQY hoạt động trong ngành quân y với quy
mô hoạt động khác nhau nhưng đều có chung 4 đặc điểm sau:
“Thứ nhất, BVQY là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc bảo đảm quân y
trong huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu cho các đơn vị; bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho
bộ đội và KCB cho các đối tượng chính sách, BHYT, nhân dân, cung cấp dịch vụ
công không vì mục tiêu lợi nhuận.
Bệnh viện quân y đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; bên cạnh đó
tập trung kiện toàn cả về tổ chức, lực lượng và TTB, phương tiện, từng bước nâng
cao chất lượng KCB trên các tuyến quân y... Ngoài ra, BVQY còn cung cấp dịch vụ
công, KCB cho nhân dân thu một phần viện phí. Hoạt động của BVQY chủ yếu là
thực hiện chức năng, nhiệm vụ do BQP giao là chính, không nhằm mục đích lợi nhuận
như các doanh nghiệp hay BV tư trong nền kinh tế.
7
Thứ hai, sản phẩm của BVQY một mặt đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quân sự,
quốc phòng; mặt khác mang lại lợi ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với
quá trình tạo ra của cải, vật chất cho xã hội.
Trong chiến tranh bảo vệ tổ quốc, BVQY là điểm tựa của những cuộc chiến, là
nơi cứu chữa và điều lý cho các thương bệnh binh. Trong thời bình, BVQY thực hiện
nhiệm vụ KCB cho cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên chức quốc phòng, đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. Ngoài ra, BVQY còn tham gia KCB và điều lý
cho các đối tượng chính sách và nhân dân. Sản phẩm, dịch vụ do BVQY tạo ra chủ
yếu là những sản phẩm có giá lý về sức khoẻ, văn hoá, đạo đức và các giá lý xã hội...
Việc sử dụng những loại sản phẩm này giúp cho quá trình sản xuất của cải vật chất
được thuận lợi và có hiệu quả hơn. Vì vậy, hoạt động BVQY luôn gắn bó hữu cơ và
có tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Thứ ba, hoạt động BVQY luôn gắn liền sự nghiệp giải phóng dân tộc trước đây,
cũng như công cuộc xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc hiện nay và bị chi phối bởi
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nước vĩ đại của dân tộc,
BVQY đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, xây dựng được hệ thống lý luận về
công tác tổ chức bảo đảm quân y nói chung; thực tiễn của các mặt công tác, đáp ứng
tốt yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu của quân đội, góp phần vào thắng lợi của dân tộc
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Hiện nay, BVQY được đầu tư theo phương hướng chung xây dựng Quân đội
cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước biện đại. Theo đó, nhiều trung tâm khoa
học, kỹ thuật được củng cố hoặc xây dựng; trang bị được tăng cường theo hướng hiện
đại.
Thứ tư, BVQY có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động sự nghiệp y tế Là tổ chức
do BQP thành lập, BVQY còn thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, cung cấp những
dịch vụ công, KCB cho nhân dân nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu của người dân.
Nguồn tài chính cơ bản phục vụ cho hoạt động của BVQY do NSNN cấp. Tuy nhiên,
với sự đa dạng của hoạt động sự nghiệp trong lĩnh vực y tế cũng như những khó
khăn của NSNN và với mục tiêu để đảm bảo tính hiệu quả trong các hoạt động của
8
BVQY, Nhà nước đã cho phép BVQY được khai thác nguồn thu trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của BV và được bố trí một số khoản chi một cách chủ động.” [20]
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, hệ thống BVQY ngày càng giữ vai
trò quan trọng trong hệ thống y tế quốc gia thể hiện trên các mặt:
Thứ nhất, BVQY là một trong những lực lượng y tế nòng cốt trong việc duy trì
sức khỏe và phát triển đời sống xã hội trong chiến tranh cũng như trong xây dựng đất
nước ở thời bình. Với lực lượng quân y “vừa hồng, vừa chuyên”, BVQY 91 có vai
trò quan trọng trong bảo đảm quân y cho bộ đội trong huấn luyện và sẵn sàng chiến
đấu; đồng thời, góp phần chăm sóc sức khỏe cho bộ đội và nhân dân trong thời bình.
Bên cạnh đó, BVQY còn tham gia vào việc ngăn chặn và khống chế kịp thời các bệnh
dịch phát sinh thông qua việc cung ứng các dịch vụ y tế dự phòng; nâng cao năng lực
phòng chống dịch bệnh cho các đơn vị trong toàn quân.
Thứ hai, “BVQY có vai trò quan trọng trong huấn luyện, đào tạo và nghiên cứu
khoa học nhằm phát triển đội ngũ cán bộ ngành y tế cho Quân đội BVQY phối hợp
mở các lớp đào tạo, bổ túc, tập huấn cho cán bộ chủ chốt ngành quân y các cấp trong
toàn quân về chuyên ngành tổ chức chỉ huy quân y cấp chiến dịch, chiến thuật; bảo
đảm quân y cho trung đoàn, sư đoàn bộ binh tiến công, phòng ngự trong khu vực
phòng thủ tỉnh, thành phố; trong tác chiến phòng thủ quân khu. Đồng thời, phối hợp
huấn luyện, triển khai BV dã chiến dự bị động viên và các phân đội quân y trong
chiến đấu; bảo đảm quân y trong tác chiến biên giới bộ, biên giới biển; trong phòng,
chống thảm họa cháy, nổ... Trong công tác nghiên cứu khoa học, BVQY tổ chức
nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu các đề tài y học ở cấp Nhà nước, cấp Bộ hoặc cấp cơ
sở; chú trọng nghiên cứu về y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương
pháp KCB”. [20]
Thứ ba, “BVQY giữ vai trò tham mưu, đóng góp ý kiến cho BQP nói riêng và
y tế nước nhà nói chung về những vấn đề liên quan đến ngành y tế góp phần xây dựng
Quân đội vững mạnh toàn diện. BVQY giữ vai trò tham mưu cho BQP và phối hợp
các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh củng cố, kiện toàn tổ chức lực lượng; hoàn thiện quy
hoạch, xây dựng các cơ sở, đơn vị quân y trên từng vùng, miền, hướng chiến lược.
9
Sự đa dạng hóa các loại hình quân dân y đã mang lại hiệu quả thiết thực; nhất là hoạt
động KCB, cấp thuốc miễn phí cho người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn, vùng căn cứ địa cách mạng. Đây là nền tảng để tổ chức BVQY theo phương
châm bốn tại chỗ: lực lượng tại chỗ, chỉ huy tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần
tại chỗ, bảo đảm cơ động nhanh nhất trong khu vực phòng thủ khi có tình huống xảy
ra”. [20]
Thứ tư, BVQY khẳng định vị trí đối với hệ thống y tế nước nhà với số lượng
bệnh nhân khám và điều lý tại bệnh viện ngày càng cao. Khám chữa bệnh cho nhân
dân đóng vai trò cân bằng nhu cầu của xã hội về y tế, giúp tạo lập môi trường cạnh
tranh lành mạnh, thúc đẩy phát triển BV trở thành một trong những trung tâm KCB
có uy tín. Từ đó, BVQY khẳng định vai trò của y tế quân đội đối với hoạt động xã
hội, góp phần chăm sóc sức khỏe nhân dân, ổn định đời sống và phát triển xã hội cao
hơn. [20]
Thứ năm, BVQY góp phần vào quá trình xây dựng mối quan hệ Quân dân y,
góp phần xây dựng tinh thần đoàn kết, bảo vệ tổ quốc. BVQY ngày càng khẳng định
được vai trò của mình trong việc cứu trợ, viện trợ trong trường hợp khẩn cấp, thiên
tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn; gắn kết tình quân dân, xây dựng tinh thần đoàn kết
giữa nhân dân với bộ đội; góp phần xây dựng hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ vì dân quên
mình, cứu dân, cứu nước. [20]
Các bệnh viện quân y được phép tổ chức các hoạt động khám chữa bệnh hoặc
được thực hiện các nhiệm vụ có thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước (gọi
chung là hoạt động có thu).
Các loại hình quản lý các hoạt động có thu ở bệnh viện quân y bao gồm:
Quản lý các dịch vụ y tế khám, chữa bệnh cho nhân dân các bệnh viện trên
cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ khám chữa bệnh cho cán bộ, chiến sỹ trong Quân đội
và các đối tượng chính sách theo phân cấp.
Quản lý các hoạt động có thu phí như phí kiểm định, kiểm định mẫu thuốc,
nguyên liệu làm thuốc, trang thiết bị y tế;...
10
Quản lý các hoạt động có thu ở bệnh viện quân y mang các đặc điểm cơ
bản sau:
Quản lý các hoạt động có thu trong các bệnh viện quân y chủ yếu là quản
lý, khai thác các tiềm năng sẵn có về lao động, năng lực chuyên môn nghiệp vụ,
kỹ thuật... nên các hoạt động này thường gắn liền với nhiệm vụ của đơn vị. Trên
cơ sở tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của đơn vị mà kết hợp khai thác về lao động
phổ thông, lao động kỹ thuật, tận dụng trang thiết bị, phương tiện hay tài sản...
(trong điều kiện cho phép) tổ chức các loại hình hoạt động có thu thích hợp, nhằm
tạo nguồn cân đối tài chính. Mặt khác, do có sự khác nhau về tính chất, đặc điểm,
nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, địa bàn đóng quân... nên việc tiến hành các hoạt động
có thu ở các bệnh viện quân y cũng khác nhau về nội dung, loại hình hoạt động,
sự khác nhau đó có thể diễn ra ngay trong phạm vi một đơn vị những thời điểm
khác nhau.
Đặc điểm này đòi hỏi người chỉ huy đơn vị và các cơ quan chức năng khi tổ
chức và các hoạt động có thu phải tính toán chính xác, cụ thể, xem xét, cân nhắc kỹ
lưỡng các tiềm năng sẵn có, tính chất, đặc điểm nhiệm vụ của đơn vị để có quyết
định tổ chức các hoạt động thích hợp, vừa bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ chủ
yếu của đơn vị, vừa phát huy tính chủ động trong tổ chức các hoạt động có thu, khai
thác có hiệu quả các tiềm năng sẵn có. Đồng thời phải nắm vững đặc điểm và yêu
cầu quản lý của từng nội dung, loại hình hoạt động để có biện pháp quản lý thích
hợp.
Khác với các đơn vị làm kinh tế chuyên nghiệp, các bệnh viện quân y chủ
yếu làm nhiệm vụ khám chữa bệnh cho quân nhân.... Các hoạt động này về cơ bản
gắn liền với nhiệm vụ của đơn vị, nên việc tổ chức hoạt động và quản lý thường gọn
nhẹ, không hoàn chỉnh, đồng bộ, về quản lý tài chính chưa có đủ điều kiện cần thiết
để đăng ký thành lập doanh nghiệp hay nói cách khác không phải là đơn vị kinh tế
độc lập, có đủ tư cách pháp nhân trong hoạt động...
11
Mặc dù không phải là đơn vị kinh tế độc lập, nhưng khi tổ chức quản lý các
hoạt động có thu các đơn vị cần phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế; hiệu quả kinh
tế đó được xác định trên cơ sở lấy thu bù chi và có lãi. Muốn vậy đòi hỏi trong quá
trình quản lý hoạt động các đơn vị phải tính đủ, đúng, chính xác, trung thực các chi
phí cho quá trình hoạt động; cần phân biệt những yếu tố chi phí cho hoạt động và
những chi phí cho thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị, nghiêm cấm lấy kinh phí chi
cho hoạt động nhiệm vụ để làm kinh tế và xin quyết toán với ngân sách. Làm như
vậy vừa vi phạm kỷ luật tài chính vừa dẫn tới tình trạng "lãi giả", "lỗ thật" và đây
cũng là kẽ hở trong quản lý tài chính để các hiện tượng tiêu cực nảy sinh. Đồng thời
phải thực hiện đúng quy chế quản lý lao động sản xuất và làm kinh tế của quân đội,
quy định về đăng ký kinh doanh, nộp thuế, quản lý tiền tệ; không được phép buôn
lậu và dùng phương tiện vận tải chở hàng thuê cho bọn buôn lậu... không vì lợi
nhuận trong hoạt động mà vi phạm pháp luật, chính sách và các chế độ quản lý tài
chính của Nhà nước và của Bộ Quốc Phòng.
Do luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu mảng quản lý tài chính trong quản
lý các hoạt động có thu của bệnh viên quân y. Vì vậy, tác giả chỉ tập trung vào
nghiên cứu các quy định chung và công cụ quản lý tài chính của các hoạt động có
thu.
Theo Điều lệ Công tác tài chính Quân đội nhân dân Việt Nam và "Quy định
quản lý tài chính các hoạt động có thu tại bệnh viện quân y", mọi hoạt động có thu
phải tuân theo các quy định mang tính nguyên tắc đó là:
- Việc thành lập các tổ chức, cơ sở sản xuất làm kinh tế, tiến hành hoạt động
có thu đều phải được cấp có thẩm quyền cho phép và thực hiện đúng quy định của
Bộ Quốc phòng về quản lý lao động sản xuất và làm kinh tế của quân đội và những
quy định khác có liên quan của Nhà nước và Quân đội.
- Đơn vị có tổ chức các hoạt động có thu phải tự lo nguồn vốn để hoạt động
(bằng nguồn vốn tự có hoặc đi vay); không được dùng kinh phí do ngân sách cấp
hoặc các khoản phải thu nộp ngân sách để làm vốn hoặc bù lỗ cho các hoạt động
12
lao động sản xuất, làm kinh tế (trừ những khoản được ngân sách bố trí theo kế hoạch,
như hỗ trợ dịch vụ việc làm).
- Đơn vị có tổ chức các hoạt động, dịch vụ phải đạt hiệu quả kinh tế, thực
hiện lấy thu bù chi và có lãi; đồng thời phải tính đến hiệu quả về mặt xã hội như
quản lý bộ đội, trang bị nghề nghiệp, xây dựng mối đoàn kết quân dân, giữ gìn an
ninh chính lý, trật tự an toàn xã hội.
- Đơn vị phải tổ chức quản lý thống nhất các hoạt động có thu; bảo đảm mọi
khoản thu, chi đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức; phải tổ chức công tác
kế toán, mở sổ sách đăng ký ghi chép đầy đủ, đúng quy định, kịp thời mọi khoản
thu, chi đối với từng hoạt động có thu; phải sử dụng hoá đơn, chứng từ khi mua bán
hàng hoá và cung ứng dịch vụ theo đúng các quy định hiện hành.
Đơn vị có các khoản thu phải báo cáo kết quả phân phối và sử dụng các khoản
thu; nộp kịp thời, đầy đủ các khoản phải nộp cho ngân sách theo đúng quy định của
nhà nước và quân đội.
Đối với số thu để lại bổ sung kinh phí, đơn vị phải trích đúng tỷ lệ quy định;
khi có nhu cầu chi đơn vị phải lập dự toán gửi đơn vị cấp trên, dự toán được duyệt
mới được chi. Định kỳ và hết năm phải lập báo cáo quyết toán gửi đơn vị cấp trên
trực tiếp phê duyệt.
Việc quản lý tài chính đối với hoạt động có thu ở bệnh viện quân y có thể sử
dụng nhiều công cụ, nhiều biện pháp khác nhau. Tuy nhiên, khi tiến hành quản lý
tài chính đối với hoạt động có thu cần đạt được những mục tiêu cơ bản sau đây:
, các bệnh viện quân y chủ yếu làm nhiệm vụ khám chữa bệnh cho quân
nhân. Vì vậy, mục tiêu quản lý tài chính các hoạt động có thu phải bảo đảm tăng cường
thực hiện nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ khám chữa bệnh cho quân nhân.
, trên cơ sở tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của mình người chỉ huy, lãnh
đạo đơn vị và cơ quan tài chính các cấp phải nắm được, giám sát và chỉ đạo các đơn
vị kết hợp khai thác về lao động phổ thông, lao động kỹ thuật, tận dụng trang thiết
bị, tài sản hay phương tiện. Trong điều kiện cho phép, tổ chức các loại hình hoạt
động có thu thích hợp nhằm tạo nguồn cân đối tài chính tích cực.
13
, khi tổ chức khai thác các hoạt động có thu, các đơn vị cần phải quan
tâm đến hiệu quả kinh tế, tức là phải lấy thu bù chi và có lãi. Đồng thời, phải quan
tâm đến hiệu quả về mặt xã hội như quản lý bộ đội, trang bị nghề nghiệp, xây dựng
mối đoàn kết quân dân; giữ gìn an ninh chính lý, trật tự an toàn xã hội nơi đóng
quân.
Để đạt được những mục tiêu trên, khi tiến hành hoạt động có thu đòi hỏi phải
có cơ chế quản lý tài chính nhất định. Bởi vì mục đích của công tác quản lý tài chính
đối với các hoạt động có thu là đảm bảo cho các hoạt động có thu đi vào nề nếp, có
hiệu quả, chấp hành đúng các quy định về quản lý kinh tế - tài chính và Luật ngân
sách nhà nước.
Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định
trong điều kiện môi trường biến động. Thực chất của quản lý là sử dụng các phương
pháp, các công cụ tác động tới đối tượng quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu
nhất định của chủ thể quản lý.
“Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế và là khâu
quản lý mang tính tổng hợp. Theo nghĩa rộng, quản lý tài chính được nhìn nhận như
là việc sử dụng tài chính làm công cụ quản lý hệ thống kinh tế xã hội thông qua việc
sử dụng các chức năng vốn có của nó. Theo nghĩa hẹp, quản lý tài chính được quan
niệm như là việc quản lý của bản thân hoạt động tài chính, nghĩa là tài chính được
xem là đối tượng quản lý”. [21]
Thuật ngữ cơ chế quản lý tài chính được sử dụng rộng rãi trong các giáo trình,
các tài liệu và các tạp chí. Tuy nhiên, cũng có nhiều quan điểm khác nhau về cơ chế
quản lý tài chính. Trước khi đi vào khái niệm cơ chế quản lý tài chính, chúng ta đi
từ khái niệm cơ chế quản lý kinh tế.
“Cơ chế quản lý kinh tế là phương thức điều hành có kế hoạch nền kinh tế
dựa trên đòi hỏi của các quy luật khách quan của sự phát triển xã hội, bao gồm tổng
thể các phương pháp, các hình thức, các thủ thuật để thực hiện yêu cầu của các quy
luật khách quan ấy”. [22]
Từ các khái niệm về cơ chế quản lý kinh tế nêu trên, ta có thể đưa ra khái
niệm:
14
là tổng thể các phương pháp, các hình thức, các công cụ mà chủ thể quản lý sử dụng
để quản lý tài chính hoạt động có thu trong quân đội, trong những điều kiện nhất
định nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý tài chính trong các đơn vị hoạt động có
thu.
là người chỉ huy, cơ quan tài chính bệnh viện quân y có tổ
chức hoạt động có thu, đây là đối tượng trực tiếp quản lý. Người chỉ huy và cơ quan
tài chính cấp trên có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, giám sát và quyết toán tài chính
đối với hoạt động có thu của đơn vị cấp dưới trực thuộc.
đối với hoạt động có thu của các bệnh viện quân y là quá
trình quản lý tài chính ở tất cả các khâu: Khâu lập kế hoạch, khâu triển khai thực
hiện, khâu thanh tra, kiểm toán; tình hình thu chi tài chính qua việc hạch toán chi
phí, phân phối và thu nộp về tài chính của các hoạt động có thu.
Các văn bản pháp quy về tài chính vừa là căn cứ, vừa là công cụ của quản lý
tài chính hoạt động có thu của bệnh viện quân y. Bệnh viện quân y vừa phải tuân
thủ các quy định của Nhà nước, vừa phải tuân thủ các quy định của Bộ quốc phòng
về quản lý tài chính đối với hoạt động có thu. Hiện nay, các văn bản pháp quy về
tài chính áp dụng cho hoạt động có thu của các bệnh viện quân y bao gồm:
Nghị quyết số 915-NQ/QUTW ngày 25-8-2018 Quân ủy Trung ương đã về
"Đổi mới cơ chế quản lý tài chính quân đội giai đoạn 2018-2025 và những năm tiếp
theo"
Quyết định số 3500/QĐ-BQP ngày 26-8-2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng về việc phê duyệt Đề án "Đổi mới cơ chế quản lý tài chính quân đội theo
Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, giai đoạn 2018-2025 và những năm tiếp
theo".
Chỉ thị số 85/CT-BQP ngày 13-2-2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc
tự chủ về tài chính đối với các bệnh viện và cơ sở khám, chữa bệnh (KCB) công
lập.
Thông tư 37/2017/TT-BQP ngày 16 tháng 02 năm 2017 của Bộ Quốc phòng
về việc hướng dẫn quản lý thu, chi BHXH bắt buộc trong Quân đội.
15
Quyết định 5162/QĐ-BQP ngày 12 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định quân nhân tham gia BHYT năm 2017, 2018.
Thông tư 46/2016/TT-BQP ngày 01/4/2016 của Bộ Quốc phòng quy định
tuyến chuyên môn kỹ thuật khám, chữa bệnh đối với các đối tượng thuộc Bộ Quốc
phòng quản lý.
Thông tư số 120/2015/TT-BQP ngày 30/10/2015 của Bộ Quốc phòng về
việc quy định chế độ quản lý, tính hao mòn và chế độ báo cáo tài sản cố định là
tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc
phòng.
Quyết định số 09/QĐHN-BQP ngày 15/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
về việc quy định quản lý tài chính các hoạt động có thu tại các đơn vị dự toán trong
Quân đội.
Thông tư 215/2013/TT-BQP ngày 13/12/2013 của Bộ Quốc phòng về việc
Xếp loại các đơn vị sự nghiệp y tế trong Quân đội.
Thông tư số 55/2010/TT-BQP ngày 17/08/2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, ban hành quy chế quản lý, sử dụng nguồn thu từ việc khai thác, sử dụng đất
quốc phòng vào mục đích kinh tế, nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất. Một số
các quyết định khác cụ thể cho từng trường hợp và đối tượng quản lý mang tính chất
đặc thù, hoặc theo từng nhiệm vụ cụ thể”.
Quyết định số 15/2008/QĐ-BQP ngày 31/1/2008 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng vật tư quân y.
Thông tư số 48/2008/TT-BQP ngày 26/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong Quân
đội.
Quyết định số 113/2008/QĐ-BQP ngày 11/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng về việc ban hành hệ thống mục lục ngân sách nhà nước áp dụng đối với các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.
Quyết định số 709/QĐ-CTC ngày 11/3/2015 của Cục Tài chính - Bộ Quốc
phòng về chế độ kế toán đơn vị dự toán trong Quân đội.
16
Hướng dẫn số 171/HD-CTC ngày 16/01/2013 của Cục Tài chính - Bộ Quốc
phòng về Tiêu chuẩn Đơn vị quản lý tài chính tốt.
Thông tư thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC ngày
20/6/2016 về việc hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người
làm công tác cơ yếu.
Luật ngân sách nhà nước năm 2015 được ban hành theo Nghị quyết số
83/2015/QH13.
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21-12-2016 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước (thay thế Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP).
Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24-12-2016 của Chính phủ về việc quy
định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh (thay thế Nghị định số 10/2004/NĐ-CP).
Nghị định số 36/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định quản
lý trang thiết bị y tế.
Nghị định số 76/2016/NĐ-CP ngày 10/7/2016 của Chính phủ quy định tiêu
chuẩn vật chất, hậu cần đối với quân nhân.
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế
tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01/9/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu.
Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ quy định cơ
chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá
dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh công lập.
Nghị định số 106/2009/NĐ-CP ngày 16/11/2009 của Chính phủ quy định việc
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân.