Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Luận văn Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên khoa Cơ bản ở Trường Trung cấp Kinh tế-Kỹ thuật Tây Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.3 KB, 121 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI

TRNG TH THANH CHI

QUảN Lý HOạT ĐộNG
GIảNG DạY CủA GIáO VIÊN KHOA CƠ BảN
ở TRƯờNG TRUNG CấP KINH Tế - Kỹ THUậT TÂY NINH

Chuyờn ngnh: Qun Lý Giỏo Dc
Mó s

: 60.14.01.14

LUN VN THC S QUN Lí GIO DC

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS.NGUYN THANH BèNH

H NI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, tác giả luận văn xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của quý thầy giáo, cô giáo ở khoa Quản lý
giáo dục, phòng sau đại học - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, các thầy cô đã
tham gia trực tiếp giảng dạy lớp cao học Quản lý giáo dục K22-Tây Ninh.
Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thanh Bình
người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Đồng thời, tác giả xin được gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu cùng
toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Tây


Ninh đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành
luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế
nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Trương Thị Thanh Chi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CBQL

Cán bộ quản lý

CT

Chương trình

CTK-TCCN

Chương trình khung - Trung cấp chuyên nghiêp

CSVC

Cơ sở vật chất


GD-ĐT

Giáo dục - Đào tạo

GV

Giáo viên

HĐGD

Hoạt động giảng dạy

HS

Học sinh

KHCB

Khoa học cơ bản

NDDH

Nội dung dạy học

PPDH

Phương pháp dạy học

PTDH


Phương tiện dạy học

QL

Quản lý

QLHĐGD

Quản lý hoạt động giảng dạy

QTDH

Quá trình dạy học

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

TCKT-KT

Trung cấp Kinh tế- Kỹ thuật

THCN&DN

Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


UBND

Uỷ ban nhân dân

3


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ....................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIẢNG DẠY TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ- KỸ
THUẬT ............................................................................................. 5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................... 5
1.2. Một số khái niệm công cụ .......................................................... 6
1.2.1. Hoạt động giảng dạy ............................................................ 6
1.2.2. Quản lý hoạt động giảng dạy ............................................... 7
1.3. Đặc điểm của hoạt động giảng dạy ở trường trung cấp ............. 7
1.3.1. Mục tiêu, chương trình đào tạo của trường trung cấp ......... 7
1.3.2. Chương trình các môn khoa học cơ bản trong trường trung
cấp và mối quan hệ giữa môn khoa học cơ bản và môn

chuyên ngành ......................................................................... 9
1.3.3. Đặc điểm Hoạt động dạy học của giáo viên ở trường trung
cấp ........................................................................................ 11
1.4. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên ở trường Trung cấp...16
1.4.1. Chức năng nhiệm vụ của các khoa ở trường trung cấp ..... 16


1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ bộ môn thuộc khoa ở trường
trung cấp ........................................................................................... 17
1.5. Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên ở trường
Trung cấp ......................................................................................... 17
1.5.1. Chỉ đạo và giám sát việc thực hiện chương trình. ........... 18
1.5.2. Chỉ đạo, giám sát việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp. ........ 18
1.5.3. Giám sát, đánh giá việc thực hiện giờ lên lớp của giáo viên. .19
1.5.4. Chỉ đạo, giám sát, đánh giá việc dự giờ và rút kinh nghiệm. ...20
1.5.5. Chỉ đạo và giám sát sử dụng các điều kiện, phương tiện dạy
học. ........................................................................................... 21
1.5.6. Chỉ đạo và giám sát hoạt động kiểm tra- đánh giá kết quả
học tập của học sinh. ......................................................... 22
1.5.7. Chỉ đạo và giám sát việc xây dựng hồ sơ chuyên môn của giáo
viên ................................................................................................... 23
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý hoạt động giảng dạy ở
trường Trung cấp ............................................................................. 24
1.6.1. Yếu tố chủ quan ................................................................. 24
1.6.2. Yếu tố khách quan ............................................................. 26
Tiểu kết chương 1 ........................................................................... 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIẢNG DẠY CỦA KHOA CƠ BẢN Ở TRƢỜNG TRUNG
CẤP KINH TẾ- KỸ THUẬT TÂY NINH .................................. 29
2.1. Giới thiệu về trường Trung cấp Kinh tế- Kỹ thuật Tây Ninh .. 29

2.1.1. Chức năng nhiệm vụ của trường Trung cấp Kinh tế- Kỹ
thuật Tây Ninh ................................................................... 30
2.1.2. Ngành nghề và quy mô đào tạo của trường Trung cấp Kinh
tế - Kỹ thuật Tây Ninh ....................................................... 32


2.2. Thực trạng hoạt động giảng dạy của giáo viên môn khoa học cơ
bản ở trường Trung cấp Kinh tế- Kỹ thuật Tây Ninh ..................... 36
2.2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy các môn khoa học
cơ bản ................................................................................... 36
2.2.2. Giáo viên thực hiện nội dung chương trình và kế hoạch . 37
2.2.3. Giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy ...................... 40
2.2.4. Giáo viên sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất, phương
tiện giảng dạy ....................................................................... 44
2.2.5. Giáo viên thực hiện kiểm tra đánh giá ............................. 46
2.3. Thực trạng Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên môn khoa
học cơ bản ở trường Trung cấp Kinh tế- Kỹ thuật Tây Ninh..................50
2.3.1. Quản lý giáo viên giảng dạy theo nội dung chương trình
và kế hoạch ....................................................................... 52
2.3.2. Quản lý giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy ......... 56
2.3.3. Quản lý giáo viên sử dụng các điều kiện, phương tiện
giảng dạy............................................................................ 59
2.3.4. Quản lý giáo viên đổi mới kiểm tra đánh giá đáp ứng mục
tiêu của môn học ................................................................ 63
2.4. Đánh giá chung về hoạt động giảng dạy và quản lý hoạt động
giảng dạy của khoa cơ bản .............................................................. 66
2.4.2. Tồn tại ............................................................................... 68
2.4.3. Nguyên nhân ..................................................................... 70
Tiểu kết chương 2 ............................................................................ 72
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

GIẢNG DẠY CỦA KHOA CƠ BẢN Ở TRƢỜNG TRUNG
CẤP KINH TẾ - KỸ THUẬT TÂY NINH ................................. 73
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................. 73


3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ ...................................................... 73
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa ....................................................... 73
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ........................................................ 74
3.2. Các biện pháp Quản lý hoạt động giảng dạy của khoa Cơ bản 74
3.2.1. Quản lý xây dựng nội dung chương trình, kế hoạch ........ 74
3.2.2. Đổi mới công tác quản lý chuyên môn và sinh hoạt tổ
chuyên môn nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn
đội ngũ giáo viên ................................................................ 76
3.2.3. Quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên ... 78
3.2.4. Quản lý việc khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất,
thiết bị giảng dạy ................................................................ 81
3.2.5. Quản lý đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng
dạy ...................................................................................... 84
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................... 87
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 89
3.3.1. Kết quả thăm dò về tính cần thiết của các biện pháp ....... 89
3.3.2. Kết quả thăm dò về tính khả thi của các biện pháp ......... 93
3.3.3. Tổng hợp kết quả thăm dò về tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp ............................................................................. 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................... 102
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU


Bảng 2.1. Danh mục nghề đang đào tạo của trường ....................... 32
Bảng 2.2. Tổng hợp số lượng học sinh, sinh viên ( giai đoạn 20112014) ................................................................................................ 35
Bảng 2.3. Chương trình khung các môn khoa học cơ bản đối tượng
TCCN ............................................................................................... 38
Bảng 2.4. Thực trạng nội dung chương trình giảng dạy ................. 39
Bảng 2.5. Giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy .................... 41
Bảng 2. 6. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy ................ 45
Bảng 2.7. Kết quả tổng kết các môn chung................................................. 48

Bảng 2.8. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên .. 51
Bảng 2.9. Đánh giá về thực trạng quản lý giáo viên giảng dạy theo
nội dung chương trình và kế hoạch các môn khoa học cơ bản ....... 53
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý giáo viên đổi mới phương pháp
giảng dạy.......................................................................................... 57
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý việc sử dụng điều kiện, phương tiện
giảng dạy của giáo viên ................................................................... 61
Bảng 2.12. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của HS .............................................................................................. 64
Bảng 3.1. Khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp..................... 90

Bảng 3.2. Khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp ............. 93
Bảng 3.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp .......................................................................................... 94
Biểu đồ 2.1. Thể hiện quy mô đào tạo giai đoạn 2011-2014 .......... 35
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu thị mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp ............................................................................. 96
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ biểu thị mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý
hoạt động giảng dạy......................................................................... 88



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI khẳng định “Giáo dục và đào tạo có
sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt
Nam”. “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân;
gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa
học, công nghệ”.
Mục tiêu của giáo dục cũng được xác định tại Luật Giáo dục năm 2009 là:
“Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính hiện đại, tính ổn định, tính
thống nhất, tính thực tiễn, tính hợp lý và kế thừa giữa các cấp học và trình độ
đào tạo; tạo điều kiện cho sự phân luồng, liên thông, chuyển đổi giữa các trình
độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc
dân; là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện; đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế”.
Trong những năm qua ngành Giáo dục-Đào tạo (GD-ĐT) tỉnh đã có
những bước được đầu tư và phát triển đáng kể về số lượng và chất lượng, cơ
sở vật chất được tăng cường cho công tác dạy và học. Tuy nhiên, công tác
quản lý giáo dục, nhất là quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường nói
chung và ở các khoa, phòng trong nhà trường nói riêng còn chưa phù hợp. Có
thể nói, giáo dục trung cấp chuyên nghiệp là một khâu quan trọng trong hệ
thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật, đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Ngày nay trước sự phát triển như vũ
bão của khoa học, kỹ thuật và xu hướng hội nhập quốc tế, chất lượng đội ngũ
nhân lực đang trở thành thách thức đối với mỗi quốc gia. Chất lượng của đội
ngũ lao động được đào tạo trong các trường trung cấp chuyên nghiệp không

1



chỉ giỏi về kỹ năng nghề nghiệp, có khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế,
giải quyết các vấn đề thích ứng cao với yêu cầu của cuộc sống nghề nghiệp;
mà còn có những kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc hợp tác, đạo đức nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật. Để làm được điều đó, người giáo viên đóng một vai trò
rất quan trọng trong việc truyền thụ những kiến thức cơ bản đến học sinh.
Trường Trung cấp Kinh tế-Kỹ thuật Tây Ninh tiền thân là Trường Trung
học Nông nghiệp được thành lập năm 1975, với hai ngành đào tạo chính là
Chăn nuôi- Thú y và Trồng trọt. Năm 2002 trường đổi tên thành Trường
Trung học Kinh tế- Kỹ thuật theo quyết định số 37/2002/ QĐ-CT. Đến năm
2008 theo quyết định số 391/QĐ-UBND trường đổi tên thành trường Trung
cấp Kinh tế- Kỹ thuật Tây Ninh. Hiện nay trường đã phát triển, đào tạo nhiều
ngành nghề thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau với chức năng là đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ trung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu lao động cho địa
phương và xã hội. Trong quá trình đào tạo của trường sự quan tâm đầu tư của
nhà trường đổi mới công tác giảng dạy trong khoa Cơ bản được Ban giám
hiệu quan tâm thích đáng. Nhưng giáo trình giảng dạy nhiều lĩnh vực khoa
học khác nhau nên việc quản lý chuyên môn cũng rất khó khăn.
Hiện nay là công tác quản lý trong các khoa, tổ bộ môn chưa được quan
tâm thích đáng, đặc biệt là cách quản lý hoạt động giảng dạy tại các đơn vị
chịu trách nhiệm giảng dạy những môn cơ bản, môn chung chưa đáp ứng yêu
cầu đổi mới quản lý giáo dục nâng cao chất lượng giảng dạy. Chất lượng
giảng dạy các môn thuộc khoa học cơ bản và các môn chung chưa cao chưa
đáp ứng đòi hỏi của nhà tuyển dụng. Xuất phát từ thực tiễn trên tôi chọn
nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên khoa Cơ
bản ở Trƣờng Trung cấp Kinh tế-Kỹ thuật Tây Ninh” với mong muốn
được góp một phần nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo trong nhà trường.

2



2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động
giảng dạy của khoa cơ bản ở Trường Trung cấp Kinh tế- Kỹ thuật Tây Ninh
đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo
viên môn học.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý đào tạo của các trường nghề
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giảng dạy của khoa Cơ
bản thuộc trường nghề.
4. Giả thuyết khoa học
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của khoa Cơ bản Trường Trung
cấp Kinh tế- Kỹ thuật Tây Ninh hiện nay còn những tồn tại, nếu đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy dựa trên tiếp cận nội dung hoạt động
giảng dạy của giáo viên từ việc thực hiện chương trình đến kiểm tra đánh giá,
xây dựng hồ sơ chuyên môn…. thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy các môn
cơ bản của giáo viên trường nghề
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
khoa Cơ bản ở trường trung cấp Kinh tế- Kỹ thuật Tây Ninh
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên đáp
ứng mục tiêu đào tạo và khảo nghiệm
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Nội dung của đề tài chỉ nghiên
cứu hoạt động dạy lý thuyết của giáo viên khoa cơ bản, không bao gồm hoạt
động ngoại khóa trong nhà trường.
6.2. Giới hạn về môn học: Quản lý hoạt động dạy các môn chung của
giáo viên khoa cơ bản ở trường trung cấp Kinh tế- Kỹ thuật Tây Ninh


3


6.3. Giới hạn về đối tượng khảo sát:
-Tổ chức khảo sát: cán bộ quản lý khoa và giáo viên trong khoa Cơ bản
trường trung cấp Kinh tế- Kỹ thuật Tây Ninh
- Chủ thể sử dụng các biện pháp nghiên cứu của đề tài là trưởng khoa Cơ
bản trường trung cấp Kinh tế- Kỹ thuật
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, khái
quát hóa các tài liệu, các công trình khoa học khác có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: sử dụng phương pháp
điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn nhóm, nghiên cứu sản phẩm (đề cương
môn học, đề cương bài giảng) quan sát thông qua dự giờ…
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp đề xuất
7.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý phiếu điều tra
8. Điểm mới của luận văn
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy của giáo viên khoa Cơ bản ở
Trường Trung cấp Kinh tế- Kỹ thuật Tây Ninh.
CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy ở trường Trung
cấp Kinh tế-Kỹ thuật
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của khoa cơ bản ở
trường Trung cấp Kinh tế- Kỹ thuật Tây Ninh
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của khoa cơ bản ở
trường Trung cấp Kinh tế- Kỹ thuật Tây Ninh

4



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ- KỸ THUẬT
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi
nhà trường, nhất là trong thời kỳ nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường,
giáo dục cũng vận hành theo cơ chế đó. Để tự khẳng định mình mỗi nhà
trường phải tự đổi mới việc quản lý giảng dạy. Dạy và học là hai hoạt động
đặc trưng nhất trong quá trình giáo dục cho nên các nhà giáo dục từ xưa đến
nay luôn trăn trở với vấn đề tổ chức hoạt động dạy và học như thế nào để có
được hiệu quả dạy học cao nhất. Hay nói cách khác, vấn đề họ quan tâm là
nhà quản lý giáo dục cần thực hiện những biện pháp quản lý giáo dục nào để
nhà trường đào tạo có hiệu quả, sản phẩm của quá trình giáo dục có chất
lượng như mong đợi.
Để thực hiện được mục tiêu đó người quản lý phải nắm vững những chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, vững vàng về chuyên
môn, có trình độ lý luận và nghiệp vụ tốt thì mới có thể tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra đánh giá được quá trình dạy và học. Có thể nói người quản lý đóng
vai trò quan trọng trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo
dục trong nhà trường.
Vấn đề quản lý hoạt động giảng dạy trong nhà trường nói chung, quản lý
hoạt động giảng dạy ở các khoa trong nhà trường nói riêng, luôn là vấn đề
quan tâm của các cấp quản lý giáo dục, với mục đích chính là nâng cao hiệu
quả quản lý trong nhà trường, nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả hoạt
động dạy học. Thời gian qua đã có nhiều đề tài nghiên cứu về các vấn đề quản
lý hoạt động dạy học ở các trường nhưng chủ yếu tập trung vào các trường
trung học phổ thông, trường Cao đẳng như “Biện pháp quản lý hoạt động


5


giảng dạy của hiệu trưởng trường trung học phổ thông trong huyện ĐạTẻh,
tỉnh Lâm Đồng” của tác giả Vũ Văn Bảo và “Biện pháp quản lý hoạt động
dạy học tại trường cao đẳng nghề Giao thông vận tải trung ương I” của tác giả
Nguyễn Thị Thanh...Nhưng cho đến nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu, tiến
hành các khảo sát, đánh giá để đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy
của giáo viên khoa Cơ Bản tại trường trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Tây Ninh.
Đây là một trường trung cấp chuyên nghiệp, với những điều kiện dạy học rất
riêng, mang tính đặc thù của tỉnh Tây Ninh. Vì vậy, việc phân tích cơ sở lý
luận để vận dụng vào đánh giá đúng thực trạng, từ đó xây dựng các biện pháp
quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên khoa Cơ Bản ở trường trung cấp
Kinh tế - Kỹ thuật Tây Ninh là cần thiết.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Hoạt động giảng dạy
Theo tác giả Phó Đức Hòa thì “Dạy là việc giúp cho người học tự mình
chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng và hình thành hoặc biến đổi những tình
cảm, thái độ”.
Hoạt động giảng dạy là hoạt động tổ chức điều khiển của giáo viên đối
với hoạt động nhận thức của học sinh. Hoạt động giảng dạy của giáo viên
không chỉ là truyền thụ tri thức, mà điều quan trọng là tổ chức, điều khiển
hoạt động nhận thức của học sinh để họ chiếm lĩnh tri thức, hình thành thái
độ, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, hành vi.
Trong giờ dạy, người thầy phải chọn lọc kiến thức cơ bản để khắc sâu;
phương pháp dạy học phải đa dạng, linh hoạt; các hình thức tổ chức dạy học
phải phong phú, phù hợp với đối tượng, thực hiện mục tiêu đào tạo.
“ Dạy tốt” có nghĩa là: Thông qua sự truyền đạt nội dung trí dục, thầy chỉ
đạo sự tự phát triển bên trong của trò, thầy làm cho trò biết biến “cái chỉ đạo
bên ngoài” thành “cái tự chỉ đạo bên trong” của bản thân. [3,6]


6


1.2.2. Quản lý hoạt động giảng dạy
Hiệu trưởng có trách nhiệm quản lý toàn bộ các hoạt động dạy học, giáo
dục và đội ngũ cán bộ, nhân viên, học sinh, các điều kiện phục vụ cho dạy học
và giáo dục. Quản lý hoạt động giảng dạy là một nội dung, một hợp phần cấu
thành trong nhiệm vụ quản lý nhà trường.
Quản lý hoạt động giảng dạy là quản lý toàn bộ nội dung hoạt động
giảng dạy của giáo viên nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo. Hiệu trưởng quản
lý hoạt động giảng dạy chủ yếu tập trung vào hoạt động giảng dạy của giáo
viên và trực tiếp với giáo viên, gián tiếp với học sinh, thông qua hoạt động
của giáo viên để quản lý hoạt động học của học sinh, quản lý chất lượng dạy
học trong nhà trường.
Vậy, hiểu thế nào về quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên?
Quản lý hoạt động giảng dạy trong nhà trường là quá trình hoạch định, tổ
chức, chỉ đạo, điều khiển, kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của giáo
viên nhằm đạt mục tiêu dạy học, mục tiêu giáo dục của đơn vị.
Mục tiêu quản lý hoạt động giảng dạy trong nhà trường là nhằm đảm bảo
chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học.[11,12]
1.3. Đặc điểm của hoạt động giảng dạy ở trƣờng trung cấp
1.3.1. Mục tiêu, chương trình đào tạo của trường trung cấp
1.3.1.1. Mục tiêu đào tạo của trường Trung cấp chuyên nghiệp
Là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của
một nghề ở trình độ trung cấp, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ
luật, tác phong công nghiệp, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo,
ứng dụng công nghệ vào công việc, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho
người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tếxã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.[4,8]


7


1.3.1.2. Chương trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp
Theo quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy. Điều 2 quy
định Chương trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp (sau đây gọi tắt là
chương trình) thể hiện mục tiêu giáo dục trung cấp chuyên nghiệp; quy định
chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục trung cấp
chuyên nghiệp, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả
đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục trung
cấp chuyên nghiệp trong toàn khoá học; bảo đảm yêu cầu liên thông với các
chương trình giáo dục khác.
Chương trình được các trường xây dựng trên cơ sở chương trình khung
trung cấp chuyên nghiệp do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Mỗi chương trình khung tương ứng với một ngành đào tạo cụ thể.
Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc các khối kiến thức, kỹ
năng: khối kiến thức các môn văn hóa (đối với đối tượng tốt nghiệp trung học
cơ sở); khối kiến thức các môn chung; khối kiến thức, kỹ năng các môn cơ sở
và chuyên môn.
Điều 3 quy định Đơn vị học trình và học phần như sau:
- Đơn vị học trình là đơn vị được dùng để tính khối lượng học tập của học
sinh. Một đơn vị học trình được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; bằng 30 45 tiết thực hành, thảo luận, thí nghiệm; bằng 45 - 60 giờ thực tập, thực
tập tốt
nghiệp. Một tiết học lý thuyết, thực hành có thời lượng 45 phút.
- Học phần là khối lượng kiến thức, kỹ năng tương đối trọn vẹn, thuận
tiện cho người học tích luỹ kiến thức trong quá trình học tập. Học phần có
khối lượng từ 2 đến 5 đơn vị học trình, được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân
bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần tương ứng với một
mức trình độ và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc các phần

trong tổ hợp của nhiều môn học.

8


- Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.
+ Học phần bắt buộc là những học phần chứa đựng nội dung kiến thức
chủ yếu của mỗi chương trình, bắt buộc học sinh phải tích lũy;
+ Học phần tự chọn là những học phần chứa đựng nội dung kiến thức
cần thiết, học sinh được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng
hoá hướng chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp để tích lũy đủ số học phần
quy định cho mỗi chương trình;
Hiệu trưởng các trường hoặc Thủ trưởng các cơ sở giáo dục có đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng) quy định cụ thể
số tiết, số giờ đối với từng học phần phù hợp với đặc điểm của trường.[4]
1.3.2. Chương trình các môn khoa học cơ bản trong trường trung cấp
và mối quan hệ giữa môn khoa học cơ bản và môn chuyên ngành
1.3.2.1. Chương trình các môn khoa học cơ bản trong trường trung cấp
Quy định về chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp ngày 28 tháng
6 năm 2010 của Bộ Giáo Dục & Đào tạo. Tại chương 2, Điều 8 quy định các
học phần chung như sau:
1. Các học phần chung trong CTK-TCCN bao gồm có 9 học phần: Giáo
dục quốc phòng- n ninh, Chính trị, Giáo dục thể chất, Tin học, Ngoại ngữ,
Pháp luật, Kỹ năng giao tiếp, Khởi tạo doanh nghiệp, Giáo dục sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Trong đó các học phần: Giáo dục quốc phòng- n ninh, Chính trị, Giáo
dục thể chất, Tin học, Ngoại ngữ và Pháp luật là những học phần chung quy
định bắt buộc phải có trong chương trình khung ngành và chương trình đào tạo.
Đối với các học phần: Kỹ năng giao tiếp, Khởi tạo doanh nghiệp, Giáo
dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thì tùy theo đặc điểm của ngành

đào tạo và yêu cầu sử dụng nhân lực, các trường có thể lựa chọn một trong ba
học phần này để đưa vào chương trình đào tạo và do thủ trưởng cơ sở đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp quyết định.

9


2. Học phần ngoại ngữ qui định trong CTK-TCCN là một trong các
ngoại ngữ: tiếng nh, tiếng Nga, tiếng Pháp hoặc tiếng Trung quốc.
Đối với các ngành đào tạo có tính chất đặc thù riêng, không phù hợp với
các ngoại ngữ trên, thủ trưởng cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp xem xét
lựa chọn một ngoại ngữ khác để thay thế, đưa vào chương trình đào tạo và
triển khai thực hiện sau khi được Bộ Giáo dục và Đào tạo chấp thuận bằng
văn bản.
3. Định mức khối lượng kiến thức, kỹ năng tổng thể các học phần chung
cho từng hệ tuyển được quy định tại Phụ lục I của Quy định về CTK-TCCN này.
4. Danh mục các học phần chung và định mức khối lượng kiến thức, kỹ
năng đối với từng học phần chung cho các hệ tuyển được qui định tại Phụ lục III
của Quy định về CTK-TCCN này.[5,6]
1.3.2.2. Mối quan hệ giữa môn khoa học cơ bản và môn chuyên ngành
Các môn khoa học cơ bản ở trường trung cấp có vị trí quan trọng, nó góp
phần vào giáo dục toàn diện trong giáo dục đại học ở Việt Nam. Nội dung tri
thức giáo dục cho học sinh, ở các trường trung cấp là tri thức cơ bản, tri thức
cơ sở và tri thức chuyên ngành trong đó tri thức khoa học cơ bản là nền tảng
để học sinh có thể lĩnh hội tri thức cơ sở và tri thức chuyên ngành. Nếu không
có tri thức cơ bản hoặc tri thức này không đầy đủ không mang tính chất đặc
thù cho mỗi loại hình đào tạo ở trường trung cấp thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ
đến việc học tập kiến thức cơ sở và kiến thức chuyên ngành của học sinh. Và
như vậy chất lượng đào tạo không thể đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của xã hội, sự
phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam và hội nhập quốc tế.

Kiến thức khoa học cơ bản là nền tảng để trang bị cho học sinh tri thức
cơ sở và kiến thức chuyên ngành. Nếu những tri thức khoa học cơ bản không
đầy đủ và không thiết thực nó sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự tiếp thu tri
thức cơ sở và kiến thức chuyên ngành; ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của

10


nhà trường. Tri thức khoa học cơ bản là quan trọng, là nền tảng của quá trình
đào tạo của nhà trường trung cấp không được coi nhẹ. Chính vì vậy việc tìm
ra các giải pháp, biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy các môn khoa học cơ
bản ở trường trung cấp là vấn đề cần phải được quan tâm và cần bàn tới.
1.3.3. Đặc điểm Hoạt động dạy học của giáo viên ở trường trung cấp
1.3.3.1. Hoạt động dạy
Theo Lưu Xuân Mới [25]: Dạy là sự tổ chức và điều khiển tối ưu quá
trình sinh viên chiếm lĩnh tri thức và bằng cách đã hình thành và phát triển
nhân cách. Tác giả Phạm Minh Hạc [18] đã viết: Hoạt động dạy là hoạt động
truyền thụ với nghĩa là tổ chức hoạt động học mà kết quả là học sinh lĩnh hội
nội dung giáo dưỡng và giáo dục.[25,9]
Như vậy bản chất của hoạt động dạy là sự tổ chức nhận thức cho người
học và giúp họ học tập tốt. Chủ thể của hoạt động dạy là giáo viên, người
đóng vai trò chủ đạo, tổ chức điều khiển quá trình nhận thức của người học.
Mục đích của hoạt động dạy là giúp người học nắm vững tri thức, hình thành
kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát triển trí tuệ và nhân cách.
Hoạt động dạy bao gồm: Công việc chuẩn bị của giáo viên; công việc
truyền đạt, lĩnh hội tri thức; công việc nhằm đảm bảo mối liên hệ ngược (
kiểm tra tiến trình và kết quả hoạt động học).
Hoạt động dạy học sẽ cung cấp cho người học hệ thống kiến thức khoa
học, bồi dưỡng tư duy sáng tạo và kỹ năng thực tiễn nhằm nâng cao trình độ
học vấn, hình thành lối sống văn hoá. Mục đích cuối cùng là làm cho người

học được trang bị kiến thức mới, tiếp thu một cách năng động, tự chủ, sáng
tạo và vận dụng vào thực tế cuộc sống, thực hiện chức năng nâng cao dân trí
cho toàn xã hội.
Nhiệm vụ trung tâm của nhà trường là tổ chức hoạt động dạy học, hoạt
động này chiếm hầu hết thời gian, khối lượng lao động của thầy, của trò, của
cán bộ quản lý và chi phối hoạt động khác trong nhà trường.

11


Cấu trúc hoạt động dạy của giáo viên trường trung cấp Kinh tế- Kỹ thuật
theo tiếp cận nội dung bao gồm những hoạt động thành phần sau:
a) Xây dựng đề cương môn học và kế hoạch bài dạy
Là bản kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo viên trong
dạy học. Môn học là đơn vị kiến thức tương đối trọn vẹn được giáo viên dạy
trong khoảng thời gian nhất định theo kế hoạch của chương trình đào tạo.
Kiến thức môn học gắn với mỗi trình độ cụ thể, được kết cấu riêng từng môn
độc lập hoặc tổ hợp từ nhiều môn liên quan. Do vậy mỗi môn học đều phải có
đề cương gắn với chương trình và kế hoạch đào tạo. Cũng như đề cương bài
giảng, đề cương môn học là tài liệu bắt buộc đối với giáo viên khi lên lớp.
Theo tác giả Vũ Thị Bích Thuỷ: Kế hoạch bài học (giáo án) thể hiện đầy
đủ các mục tiêu dạy học, những hoạt động chính kết hợp chặt chẽ giữa
dạy và học, giữa dạy học và giáo dục, tiến độ thực hiện phù hợp, khả thi.
Kế hoạch bài học luôn được bổ sung điều chỉnh cho phù hợp với tình
hình thực tế. Kế hoạch bài học thể hiện sự thống nhất giữa dạy và học, giữa
dạy học và giáo dục, đã tính đến đặc điểm học sinh, dự kiến được các tình
huống sư phạm có thể xảy ra và cách xử lí.
Kế hoạch bài học đảm bảo kết hợp chặt chẽ dạy học với giáo dục, kết hợp
các hoạt động đa dạng, giữa dạy và học, giữa dạy học và giáo dục, có nhiều
phương án thích ứng với các đối tượng khác nhau, dự kiến được các tình huống

chính khoá và ngoại khoá thể hiện sự phối hợp, hợp tác với đồng nghiệp.
b) Hoạt động giảng dạy của giáo viên ở trên lớp, hướng dẫn thảo luận,
thực hành
Là lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động của giáo viên để học sinh
chiếm lĩnh tri thức, giúp HS nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng thái độ.
Hoạt động giảng dạy là quá trình hoạt động của thầy, thông qua sự hướng
dẫn, truyền đạt tri thức đến với học sinh, người học sinh chủ động nắm kiến

12


thức. Có thể hiểu hoạt động giảng dạy là hoạt động sư phạm của thầy, làm
nhiệm vụ lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh.
c) Giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập sẽ giúp cho học sinh xác định những
việc đã thực hiện và chưa thực hiện nâng cao trách nhiệm của mình đối với
việc học tập. Đó là việc kiểm tra tình hình thực hiện nề nếp học tập, tinh thần,
thái độ học tập, sự chuyên cần. Đánh giá kết quả học tập các môn học của học
sinh bao gồm: điểm số, nhận xét của giáo viên về tinh thần thái độ học tập đối
với môn học của học sinh qua sổ lên lớp hàng ngày.
Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu quan
trọng để đo lường kết quả thực hiện kế hoạch và điều chỉnh sai lệch nếu có để
đạt kết quả mong muốn. Tuy nhiên, công việc này là khó khăn đòi hỏi người
quản lý các khoa phải kết hợp nhiều yếu tố, phối hợp nhiều lực lượng trong
nhà trường, có hình thức linh hoạt mới đánh giá đúng kết quả của người học.
1.3.3.2. Đặc điểm của người dạy
Trong nhà trường bao gồm nhiều hoạt động: hoạt động dạy học, hoạt
động thực hành nghề nghiệp, hoạt động giáo dục thẩm mỹ, thể chất…Trong
các hoạt động đó hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm và hoạt động
giảng dạy của giáo viên là hoạt động chủ đạo. Bởi vì việc hình thành nhận

thức của con người có thể bằng nhiều con đường, nhưng con đường ngắn
nhất, hiệu quả nhất, tối ưu nhất là thông qua giờ lên lớp của giáo viên. Hoạt
động học của người học sinh phải được sự hướng dẫn tổ chức của người thầy
trong môi trường giáo dục nhà trường. Người giáo viên phải có phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo chủ động, tăng cường khả
năng tự học của học sinh. Đối tượng học sinh của người giáo viên là các em
học sinh trong độ tuổi từ 15 trở lên. Đây là lứa tuổi bắt đầu hoàn thiện về
nhân cách và bộc lộ những khả năng theo chiều hướng khác nhau. Do đó

13


người giáo viên phải hiểu, nắm bắt được tâm tư tình cảm của học sinh, có tình
thương yêu, sự tôn trọng, đối xử công bằng, khách quan, mềm dẻo nhưng
cũng phải khiên quyết. Người giáo viên phải có phẩm chất và năng lực,
gương mẫu mọi lúc, mọi nơi, hết lòng yêu thương chăm sóc học sinh, tôn
trọng chu đáo với học sinh, tận tuỵ sáng tạo trong công việc, suốt đời học tập
rèn luyện phấn đấu hết mình cho sự nghiệp trồng người. Bằng năng lực và
phẩm chất của người giáo viên tác động vào đối tượng học sinh để nhân cách
được hình thành. Đức và tài của thầy cô càng cao thì sức thuyết phục càng
lớn. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “ Mỗi thầy cô là tấm gương sáng
cho học sinh noi theo”.
Lao động sư phạm của các thầy cô giáo đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ
thuật, tính sáng tạo và tính nhân văn. Đó là loại hình lao động đặc biệt đặc thù
“khai sáng” cho con người, cải biến con người tự nhiên thành con người xã hội.
Lao động sư phạm của các thầy cô giáo là lao động tạo ra sản phẩm nhân
cách, tạo ra những giá trị tinh thần, những giá trị nhân loại với sự tổng hoà
các mối quan hệ xã hội. Tạo ra những người công dân, những người lao động
có ích cho xã hội.
Lao động sư phạm của các thầy cô giáo có ý nghĩa chính trị và kinh tế vô

cùng to lớn. Bởi vì giáo dục tạo ra sức lao động mới ở từng con người nhờ
quá trình sư phạm tinh tế công phu. Vì vậy người giáo viên phải phát hiện
năng lực cá nhân ở mỗi học sinh để bồi dưỡng.
Điều 12, luật giáo dục ( năm 2005) đã ghi rõ: “ Nhà giáo giữ vai trò quyết
định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học
tập rèn luyện nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo bồi dưỡng
nhà giáo, có chính sách sử dụng đãi ngộ, đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật
chất tinh thần để các nhà giáo thực hiện vai trò trách nhiệm của mình, giữ gìn và
phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học”. [24,22]

14


Người giáo viên TCCN có đặc điểm cơ bản là có trình độ chuyên sâu về
từng môn được tào tạo. Hoạt động giảng dạy của giáo viên là một quá trình sư
phạm tổng thể, là sự kết hợp thống nhất giữa tổ chức cho người học chiếm
lĩnh tri thức khoa học từng bộ môn với giáo dục. Qua môn học giáo dục cho
học sinh lòng say mê môn học, yêu lao động góp phần hình thành nhân cách
trở thành những công dân có ích, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Người giáo viên TCCN dạy chuyên sâu về một môn học, một lĩnh vực.
Đây là điểm khác biệt với giáo viên ở các bậc học khác. Vì vậy đòi hỏi người
giáo viên TCCN phải có chuyên môn, phải được chuẩn hoá cơ bản lĩnh vực
chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề để nâng cao chất lượng
giáo dục.
Người giáo viên TCCN cùng với việc truyền đạt cho học sinh lĩnh hội
những tri thức khoa học về môn học phải dạy cho học sinh hình thành kỹ
năng học, kỹ năng tự học, cách học, cách tư duy độc lập, năng động sáng tạo,
thái độ chuẩn mực, chuẩn bị hành trang bước vào cuộc sống lao động sản xuất
cũng như tiếp tục học ở những bậc học cao hơn.
1.3.3.3. Đặc điểm của người học

Học sinh, với mức độ lĩnh hội kiến thức khoa học và kỹ năng thực hành
nghề nghiệp cùng thái độ nhận thức của họ chính là sản phẩm giáo dục của
nhà trường trung cấp. Sản phẩm này khi ra trường phải là nguồn nhân lực có
chất lượng, có thể tiếp cận ngay với công việc chuyên môn ngang tầm yêu cầu
của ngành học. Chất lượng của sản phẩm đặc biệt này tuỳ thuộc rất nhiều vào
nội dung, phương pháp tổ chức đào tạo của nhà trường và thái độ, động cơ
của học sinh trong suốt quá trình học tập.
Học sinh trường trung cấp có chất lượng đầu vào không cao. Cho nên để
đảm bảo chất lượng học tập của học sinh, lao động sư phạm của tập thể giáo
viên phải được gia tăng nhiều hơn, nhất là ở phương pháp dạy học để họ

15


không bỡ ngỡ trong môi trường sư phạm có tính chất khác biệt môi trường
phổ thông. Một điều dễ nhận thấy là một bộ phận nhỏ học sinh các trường
trung cấp có năng khiếu nổi trội về hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, công
tác xã hội. Có thể nói chỉ số sáng tạo, chỉ số cảm xúc của họ là yếu tố thuận
lợi cho việc phát huy tính tích cực chủ động trong học tập dưới sự tổ chức chỉ
đạo của giáo viên. Cán bộ quản lý cần nhận thức được rằng việc tạo điều kiện
cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn nghệ, thể dục thể thao là một
hoạt động không kém phần quan trọng trong quá trình đào tạo, vì qua đó họ
rèn luyện và phát huy được năng lực cá nhân, kỹ năng làm việc nhóm, đồng
thời hình thành thái độ đạo đức cho người cán bộ tương lai.
1.4. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên ở trƣờng Trung cấp
1.4.1. Chức năng nhiệm vụ của các khoa ở trường trung cấp
Căn cứ vào quy mô đào tạo và đặc điểm ngành nghề đào tạo, Hiệu
trưởng quyết định thành lập các khoa, các tổ bộ môn trực thuộc trường.
Đứng đầu các khoa, các tổ bộ môn trực thuộc trường là trưởng khoa, tổ
trưởng bộ môn do hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giúp việc trưởng khoa,

tổ trưởng bộ môn có các phó trưởng khoa, tổ phó do hiệu trưởng bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo đề nghị của trưởng khoa, tổ trưởng bộ môn.
Nhiệm vụ của tổ bộ môn trực thuộc trường do hiệu trưởng quy định.
Theo Điều lệ trường Trung cấp chuyên nghiệp. Điều 24 các khoa và tổ
bộ môn trực thuộc trường có các chức năng và nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập
và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình, kế hoạch giảng dạy chung
của nhà trường;
b) Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;
phối hợp với các tổ chức khoa học, cơ sở sản xuất kinh doanh, gắn đào tạo với
nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội;

16


c) Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên, người học thuộc đơn vị mình
theo phân cấp của Hiệu trưởng;
d) Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình môn học, tài liệu giảng
dạy, biên soạn đề thi kiểm tra đánh giá do Hiệu trưởng giao. Tổ chức nghiên
cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ
sung, bảo trì thiết bị dạy học, thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học;
đ) Xây dựng kế hoạch và tổ chức đánh giá nhu cầu đào tạo, thực hiện bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên và cán bộ nhân
viên thuộc khoa, tổ bộ môn.[6]
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ bộ môn thuộc khoa ở trường trung cấp
Theo Điều lệ trường Trung cấp chuyên nghiệp. Điều 25 các tổ bộ môn
thuộc khoa có chức năng và nhiệm vụ sau:
1. Các khoa thành lập các tổ bộ môn thuộc khoa, phụ trách một môn học
hoặc nhóm môn học có liên quan.
2. Việc thành lập và xác định nhiệm vụ của tổ bộ môn thuộc khoa do

trưởng khoa đề nghị, hiệu trưởng nhà trường quyết định.[6]
1.5. Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên ở trƣờng
Trung cấp
Quản lý hoạt động dạy và hoạt động học là nội dung chủ yếu trong việc
quản lý quá trình dạy học ở trường trung cấp chuyên nghiệp. Tuy nhiên quản
lý hoạt động dạy học cần được thực hiện một cách đồng bộ và đan xen với
việc quản lý các thành tố cơ bản của quá trình dạy học. Nội dung cụ thể được
thể hiện ở các vấn đề sau: Chỉ đạo và giám sát việc thực hiện chương trình;
Chỉ đạo, giám sát việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp; Giám sát, đánh giá giờ
lên lớp của giáo viên; Chỉ đạo, giám sát, đánh giá việc dự giờ và rút kinh
nghiệm; Chỉ đạo và giám sát việc xây dựng hồ sơ chuyên môn của giáo viên;
Chỉ đạo và giám sát sử dụng các điều kiện, phương tiện dạy học; Chỉ đạo và
giám sát hoạt động kiểm tra- đánh giá kết quả học tập của HS.

17


×