Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Hạch toán tiêu thụ tại công ty sông thu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.75 KB, 30 trang )



CHUYÃN ÂÃÖ KIÃÚN TÁÛP



LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường với ngững biến đổi, những đổi mới trong cơ chế
quản lý đã khẳng định vai trò và vị trí của công tác hạch toán kế toán trong các
doanh nghiệp.
Công tác hạch toán kế toán có vai trò rất quan trọng trong mổi hoạt động
của doanh nghiệp. Vì thông qua các số liệu chính xác, kế toán các nhà quản lý có
thể đưa ra quyết định, chiến lược đúng đắn kịp thời giúp cho doanh nghiệp có thể
phát triển một cách bền vững.
Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp bất kì
người ta thường dựa vào kết quả hoạt động tiêu thụ ở chính doanh nghiệp đó. Bởi
vì tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thàng phẩm, tức là chuyển
hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hìng thái tiền tệ. Tiêu thụ
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Do tính chất quan trọng của
quá trình tiêu thụ mà cần có công tác tổ chức và quản lý một cách có hiệu quả để
nâng cao lượng tiêu thụ của doanh nghiệp.
Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty Sông Thu, xuất phát từ tính
đặc thù của hoạt động tiêu thụ tại Công ty cùng với vốn kiến thức đã học, em
chọn đề tài: Hạch toán tiêu thụ tại Công ty Sông Thu.
Đề tài này gồm có 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về Công ty Sông Thu.
Phần II: Hạch toán tiêu thụ tại Công ty Sông Thu.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu
thụ tại Công ty Sông Thu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng hạn chế về trình độ và thời gian tìm
hiểu nghiên cứu nên không trách khỏi những thiếu sót và khuyết điểm. Em rất


mong nhận được sự đóng góp của thầy cô, lãnh đạo Công ty cùng các cô chú
trong phòng tài chính kế toán để chuyên đề em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn, cô hướng dẩn, các cô chú trong
phòng tài chính kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Tâm

Tráön Thë Tám



1




CHUYÃN ÂÃÖ KIÃÚN TÁÛP



PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY SÔNG THU
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Sông Thu
Trong những năm đầu giải phóng ,đất nước chưa đi vào ổn định, yêu cầu
quốc phòng được nhà nước đặc biệt quan tâm và chú trọng. mạt khác quân
khu V là địa bàn chiến lược trọng yếu của cả nước, nằm trên địa bàn có bờ
biển kéo dài hàng ngàn km, có nhiều vụng, vịnh, và nhiều cảng có độ sâu
tương đối thuận tiện cho tàu thuyền ra vào, thuận tiện cho phất triển nghề
biển và dịch vụ cảng. nhằm thực hiện yêu cầu quốc phòng của đất nước, năm
1997 xí nghiệp sửa chửa tàu biển quân khu v ra đời, làm nhiệm vận tải hàng,
lương thực, thực phẩm, quân trang, quân dụng… cho các đơn vị bộ đội ở các
đảo trực thuộc địa bàn quân khu quản lý đồng thời vừa tiến hành sửa chửa

tàu biển. tháng 6 năm 1982 xí nghiệp được tách ra làm hai đơn vị độc lập là
xí nghiệp vận tải biển 234 và xí sửa chửa tàu biển quân khu v.
Thực hiện nghị định 338/hđbt nhày 20/11/1991 của hội đồng bộ trưởng ,
xí nghiệp đã tiến hành đăng ký kinh doanh, trở thành doanh nghiệp nhà nước với
chứng nhận đăng ký số 106953 của trọng tài kinh tế Quảng Nam Đà Nẵng.
Xuất phát từ nhu cầu và khả năng thực tế của doanh nghiệp, thực hiện
nghị quyết 129/QN – QSTW ngày 29/11/1994 của Đảng uỷ quân sự Trung Ương
về việc tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp quân đội, tư lệnh quân khu V đã có
quyết định số13/QĐ ngày 10/ 01/ 1995 công nhận xí nghiệp sửa chửa tàu biển
quân khu V được đổi thành công ty Sông Thu quân khu V trực thuộc bộ tư lệnh
quân khu V.
Tháng 12/1998, tư lệnh quân khu V quyết định xí nghiệp vận tải biển 234
vào Sông Thu đã tạo điều kiện cho công ty mở rộng ngành nghề kinh doanh.
Là một đơn vị quốc phòng chuyển sang làm kinh tế nên buổi đầu bước
vào hoạt động công ty gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất lạc hậu, đội ngũ cán bộ
công nhân chủ yếu được thu nạp từ các thợ ôtô, xe máy… một phần từ quân đội
sang và được đào tạo dần lên thành thợ sửa chửa máy tàu thuỷ, thợ hàn vỏ tàu.
Ngày 01/01/2004, công ty Sông Thu quân khu V tách ra khỏi quân khu
V và trực thuộc trực tiếp Tổng cục công nghiệp quốc phòng, hiện nay đang trong
quá trình bàn giao nên về mọi mặt công ty chưa có những thay đổi cụ thể.
Hiện nay công ty đang mở rộng phạm vi hoạt động sang lĩnh vực
thương mại dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ vệ sinh tàu dầu. đây là ngành nghề mới so
với cả nước có nhiều triển vọng phát triển và mang lại lợi nhuận cao.
Các hoạt động chính của công ty là:
+ mua bán xăng, dầu, ga
+ sửa chửa và đóng mới các phương tiện nổi phục vụ quốc phòng.
+ dịch vụ vệ sinh tàu dầu và xữ lí cặn dầu
+ dịch vụ tàu biển, bốc xếp hàng hoá và các hoạt động thương mại
liên quan đến tàu biển.
Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá khái quát kết quả hoạt động của

công ty sau 3 năm:
Tráön Thë Tám



2




CHUYÃN ÂÃÖ KIÃÚN TÁÛP

Chỉ tiêu
1. tổng doanh thu (đồng )
2. lợi nhuận trước thuế(đồng )
3. số công nhân viên (người )
4. thu nhập bình quân tháng(đồng/người)



năm 2018
năm 2019
năm 2020
31.395.408.159 41.828.471.065 45.515.559.073
111.846.918
424.495.877 1.554.109.860
445
509
529
251.341

833.980
2.937.826

Hoà với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty ngày một phát triển, đời sống cán bộ công nhân viên của công ty ngày
càng được cải thiện.
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Với một cơ cấu ngành nghề đa dạng, hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty được tổ chức một cách hợp lí. Giám đốc trực tiếp điều hành quản lý sản xuất ở
các đơn vị thành viên và đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận nhằm
thực hiện tốt nhất các hoạt động nhằm đảm bảo đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh. Mỗi đơn vị thành viên có công nghệ sản xuất và ngành nghề kinh doanh
khác nhau.
+ Xí nghiệp sửa chữa và đóng mới: có các phân xưởng như phân xưởng võ
tàu, phân xưởng đóng mới, phân xưởng dock đà. hoạt động chủ yếu là sửa chửa,
tu bổ các phương tiện vận tải sông biển, đóng một số tàu dùng cho mục đích
quốc phòng.
+ Xí nghiệp thương mại: thực hiện các hoạt động mua, bán xăng, dầu và ga
với nguồn hàng từ công ty xăng dầu khu vực V, cung cấp xăng dầu cho các xí
nghiệp thành viên nội bộ của công ty.
+ Xí nghiệp dịch vụ cảng và vệ sinh tàu dầu: xí nghiệp có đội vận tải làm
nhiệm vụ vận tải hàng hoá dân sự hoặc vận tải hàng cho mục đích quốc phòng ra
các đảo theo yêu cầu. Tổ chức việc bốc xếp hàng hoá, dở hàng, bảo quản hàng
hoá, cho thuê bến bải…đối với dịch vụ vệ sinh tàu dầu quy trình phức tạp qua
nhiều bước xí nghiệp phải nhờ đến bộ phận chuyên trách thực hiện việc khảo sát
và xác định khối lượng công việc để chuẩn bị cho việc tiến hành vệ sinh tàu dầu.
Sơ đồ tổ chức sản xuất
Công ty


XN sửa chửa và
Đóng mới

PX
vỏ
tàu

PX
Đóng
mới

XN thương
mại

PX
Dock
đà

Cửa
hàng
Xăng
dầu

Cửa
hàng
ga

XN dịch vụ cảng và
vệ sinh tàu dầu


ĐộI
tàu
234

Tổ
sản
xuất

Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh.
Tráön Thë Tám



3




CHUYÃN ÂÃÖ KIÃÚN TÁÛP



Công ty Sông Thu là doanh nghiệp kinh doanh trong nhiều lĩnh vực nên có
cơ cấu sản phẩm đa dạng, lợi thế và khả năng cạnh tranh tương đối lớn, các
ngành nghề kinh doanh có những đặc điểm riêng biệt.
+ Trong lĩnh vực truyền thống sửa chửa tàu biển: công ty chủ yếu sửa
chửa các phương tiện nổi dùng cho mục đích quốc phòng, các loại vận tải biển từ
50 đến 300 tấn, tàu đánh cá, xà lan…khách hàng chủ yếu là các đơn vị vận tải
biển thuộc các tỉnh miền trung.
+ Trong lĩnh vực đóng mới tàu biển: đây là hoạt động tương đối mới mẻ

của công ty, đòi hỏi phải có sự đầu tư trang thiết bị rất lớn, trìng độ tay nghề công
nhân cao và áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. sản phẩm này đượ sản
xuất theo đơn đạt hàng của khách hàng và có thời gian sản xuất dài. khách hàng
chủ yếu là các đơn vị quân đội trong và ngoài quân khu.
+ Đối với ngành dịch vụ cảng và vệ sinh tàu dầu:
- dịch vụ cảng: bốc xếp hàng hoá và cho thuê bến bãi.
- ngàng vệ sinh tàu dầu: dịch vụ làm sạch tàu dầu siêu trọng, xử
lí cặn dầu vi sinh.
+ Đối với ngành vận tải biển: loại hình vận tải kinh doanh hoà vốn vì
nhiều nguyên nhân.
+ Đối với ngành thương mại: kinh doanh xăng, dầu, và gas. với các
ngành nghề kinh doanh khà đa dạng, công ty có lợi thế trong kinh doanh đồng
thời công ty cũng bị cạnh tranh gay gắt vì thiếu vốn đầu tư nên gặp nhiều khó
khăn.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Ngoài chức năng thực hiện sản xuất kinh doanh, công ty còn thực hiện một
số công việc phục vụ quốc phòng như sửa chửa các phương tiện nổi…
Công ty Sông Thu là một doang nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch
toán kinh doanh độc lập, lấy thu bù chi có lãi để bảo toàn và phát triển vốn. vì
vậy nhiệm vụ của công ty là hoàn thành mọi chỉ tiêu mà nhà nước giao.
Về công tác tổ chức: phải tập trung tổ chức công tác quản lý tôta nguồn vốn
xây dựng cơ bản, bảo đảm sử dụng đúng đắn và đạt hiệu quả.
Về quốc phòng: đảm bảo thực hiện tốt công tác quốc phòng.
Về mặt xã hội: thường xuyên quan tâm đến các mối quan hệ xã hội, đóng
góp vào các quỹ phúc lợi, bảo trợ xã hội.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý và chúc năng nhiệm vụ ở các phòng ban
 Đặc điểm tổ chức quản lý: xem bảng 1
 Chức năng nhiệm vụ ở các phòng ban:
Ban giám đốc: gồm giám đốc, phó giám đốc kinh doanh, phó giám đốc
chính trị.

- Giám đốc là người có quyền hạn cao nhất trong công ty. giám đốc chịu
trách nhiệm toàn bộ về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả kinh
doanh trước nhà nước và tập thể người lao động.
- Phó giám đốc kinh doanh: là người giúp việc cho giám đốc công ty, có
quyền đề xuất và tham gia xây dựng mức kinh tế kỹ thuật, xây dựng đơn giá
lương và phương án chi trả lương ở xí nghiệp.
- Phó giám đốc chính trị: được giám đốc và đảng uỷ uỷ quyền trong công
việc thực hiện tổ chức hướng dẩn, tổ chức tiến hành công tác đảng, công tác
Tráön Thë Tám



4




CHUYÃN ÂÃÖ KIÃÚN TÁÛP



chính trị, chỉ đạo lĩnh vực tổ chức nhân sự, quản trị hành chính, bảo vệ nội bộ và
công tác bảo vệ ở công ty .
 Phòng vật tư : mua và quản lý vật tư cung cấp cho các xí nghiệp của công ty.
 Phòng kỹ thuật :
xây dưng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với các loại hình sản xuất
của công ty. thương xuyên kiểm tra, phát hiện định mức chưa hợp lý để sửa đổi
hoàn thiện định mức.
điều hành công tác kỹ thuật tại mỗi đơn vị thành viên và trong toàn công ty.giám
sát quá trình sản xuất sản phẩm, nghiệm thu khối lượng sản phẩm hoàn thành ở

mỗi đơn vị, kiểm tra khối lượng sản xuất sản phẩm .
 Phòng kế hoạch kinh doanh:chịu trách nhiệm tìm hiểu, khai thác thị trường
trong và ngoài nước, tìm nguồn hàng, khách hàng,bạn hàng.thương xuyên cung
cấp thông tin về thị trường và giá ,lập kế hoạch kinh doanh dài hạn và ngắn hạn,
lập phương án phân bổ kế hoạch sản xuất cho các đơn vị thành viên. chuẩn bị các
điều kiện để ký các hợp đồng kinh tế, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch ,
giúp giám đốc thực hiên các mối quan hệ với bên ngoài và quản lý điều hành
công ty.
Phòng tổ chức hành chính lao động tiền lương:
Xây dựng định mức, hệ thống địng mức lao động phù hợp với các loạih hình
sản xuất kinh doanh của công ty. Tính toán nhu cầu lao động theo từng ngành
nghề, lập kế hoach tuyển dụng, đào tạo,bồi dưỡng,nâng bậc thợ,lập phương án bố
trí sắp xếp lại lao động hợp lý .
Lựa chọn các hình thức trả lương tiên tiến phù hợp với từng loại hình sản xuất
kinh doanh dể áp dụng trả lương cho người lao động, đảm bảo khuyến khích
người lao động phát huy sáng tạo,tăng năng suất lao động .
Tính lương, nghiệm thu khối lương, chất lượng lao động, cung cấp tài liệu để
kế toán thực hiệ và thanh toán lương cho người lao động,giúp giám đốc có quyết
định điều hành nhân lực đúng đắn.
Phòng tài chính :lập bảng cân đối vốn, khả năng đáp ứng từ nguồn chủ sở
hữu, nguồn vốn có thể chiếm dụng đựơc, nguồn vốn tín dụng.lập phương án phân
phối vốn cho các đơn vị thành viên.kiểm tra tình hiònh sử dụng tiền vốn,tài sản,
vật tư thanh toán…dể phản ánh tổng hợp thông tin về tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh ở mỗi đơn vị thành viên và toàn công ty.
Ban KCS:Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lương sản phẩm, hàng hoá .
Tóm lại, với cơ cấu tổ chức sản xuất trên bảo đảm được sự chỉ đeạo, quản lý
nhất quán từ trên xuống và thông tin có thể phản hồi nhanh chóng và chính xác,
đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng ,hiệu quả giữa các phòng ban .

Bảng 1: Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty Sông Thu


Tráön Thë Tám



5


CHUYÃN ÂÃÖ KIÃÚN TÁÛP





Giám đốc

Phó giám đốc
SXKD

Phòng
KHKD

XN sửa
chửa và
đóng mới

Ban
KCS

Phó giám đốc

chính trị

Phòng
TCKT

XN
thương
mại

Phòng
kỹ
thuật

Phòng
TCHT
LĐTL

XN dịch
vụ cảng
và VS tàu
dầu

Chi
nhánh
Vũng Tàu

Phòng
vật tư

Phòng

Chính
trị

Chi
nhánh
HảI
Phòng

quan hệ trực tuyến
quan hệ chức năng
4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty sông thu
 Tổ chức bộ máy kế toán.

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.

Tráön Thë Tám



6




CHUYÃN ÂÃÖ KIÃÚN TÁÛP



Kế toán trưởng


Kế toán
tổng
hợp

Kế toán
vốn
bằng
tiền

Kế toán
vật tư

Kế toán
thuế và
XDCB

Kế toán
giá
thành

Thủ
quỹ

Kế toán
XN sửa
chửa và
đóng
mới

Thủ

quỹ XN
sửa
chửa và
đóng
mới

Kế toán
XN
thuong
mại

Thủ
quỹ XN
thương
mại

Kế toán
XN
cảng và
vệ sinh
tàu dầu

Thủ
quỷ XN
dịch vụ
và VS
tàu dầu

quan hệ trực tuyến
quan hệ chức năng

hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty thuộc loại hình tập trung, nữa phân
tán. kế toán xí nghiệp theo dõi những nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị định
kì gửi báo cáo về cho công ty.phương thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty
có đặc trưng là mọi nhân viên kế toán được điều hành trực tiếp từ một lãnh đạo,
đó là kế toán trưởng.
●Hình thức sổ kế toán tại công ty:
Hiện nay công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ trong điều kiện áp dụng
phần mềm kế toán.
Hàng ngày, từ các phiếu thu, phiếu chi, phiếu tạm ứng, phiếu nhập xuất vật tư,
phiếu xuất kho nội bộ …sau khi kiểm tra kế toán tiến hành ghi vào bảng kê ghi
có của các tài khoản đống thời thủ quỷ ghi vào sổ quỷ các nghiệp vụ liên quan
đến thu chi. căn cứ vào đó kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ.
Từ chứng từ ghi sổ lên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.
đơn vị có mở các sổ kế toán chi tiết như:sổ theo dõi các khoản phải thu, sổ chi
tiết vật tư…nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào sổ kế toán chi tiết

Tráön Thë Tám



7




CHUYÃN ÂÃÖ KIÃÚN TÁÛP



có liên quan ở bộ phận mà mình phụ trách. cuối tháng các bảng tổng hợp chi tiết

được lập căn cứ vào các sổ chi tiết đó.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành ghi sổ cái vào cuối mỗi
tháng.sau khi cộng sổ cái, đối chiếu giữa sổ cái và sổ dăng kí chứng từ ghi sổ,
bảng cân đối tài khoản được lập.cuối kì, số quỷ được đối chiếu với sổ cái tài
khoản thu, chi tiền mặt.cuối kì kiết hợp bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối tài
khoản kế toán lên báo cáo tài chính.
Hình thức chứng từ - ghi sổ
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
CT–GS

Bảng kê tổng hợp
chứng từ gốc

Chứng từ - Ghi sổ

Sổ Cái

Sổ chi tiết

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đốI
TK

Báo cáo kế

toán

đường đối chiếu
ghi hàng ngày
ghi định kỳ
ghi cuối kỳ
●Quan hệ nghiệp giữa phòng kế toán với các phòng ban khác tại công ty sông
thu.

Tráön Thë Tám



8




CHUYÃN ÂÃÖ KIÃÚN TÁÛP



+ Quan hệ giữa phòng kế toán và Ban giám đốc: phòng kế toán có chức năng
tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực hoạt động về tài chính, về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế kịp thời từng quý , 6
tháng, cả năm.
+ Quan hệ giữa phòng kế toán và phòng kinh doanh: đây là phòng cung cấp
chứng từ cho phòng kế toán, phòng có nhiệm vụ điều tra nghiên cứu thị trường
để xây dựng kế hoạch sản xuất, tổ chức ký kết các hợp đồng kinh tế và thanh lý
hộp đồng.

+ Quan hệ giữa phòng kế toán và phòng tổ chức hành chính: phòng tổ chức
hướng dẫn theo dõi thực hiện các chế độ chính sách về lao động, tính bảo hiểm
sau đó chuyển sang phòng kế toán chi tiền và hạch toán.
+ Quan hệ giữa phòng kế toán và phòng kỹ thuật : theo dõi chỉ đạo thi công
và đăng kiểm, tiến hành nghiệm thu về mặt số lượng và chất lượng công việc,
làm cơ sở thanh lý hợp đồng là nhiệm vụ của phòng kỹ thuật.sau đó chuyển sang
phòng kế toán và tham gia với các phòng ban trong việc kiểm kê, đánh giá tài sản
chât lượng kỹ thuật và xữ lý tài sản đó.
+ Quan hệ giữa phòng kế toán và phòng vật tư: phòng vật tư cung cấp các
chứng từ có liên quan đến việc nhập, xuất vật tư cho phòng kế toán, thanh toán
tiền cho người cung cấp và theo dõi các khoản thanh toán nội bộ.

PHẦN II: QUÁ TRÌNH HẠCH TOÁN TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY SÔNG
THU.
Tráön Thë Tám



9




CHUYÃN ÂÃÖ KIÃÚN TÁÛP



I.Các phương thức tiêu thụ.
1.Khái quát chung về sản phẩm tiêu thụ của công ty.
Sản phẩm tiêu thụ của công ty bao gồm: xăng, dầu, gas và tàu biển sau

khi đóng mới và sửa chữa.
2. Các phương thức tiêu thụ tại công ty.
- Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp.
Quá trình bán lẻ được thực hiện ở các cửa hàng, quầy hàng của công ty.
Theo phương thức này nhân viên giao hàng và thu tiền hay các chứng từ có
giá trị như tiền của khách hàng trực tiếp tại nơi bán. Cuối ngay, toàn bộ hoá
đơn và tiền bán hàng phát sinh trong ngày được chuyển lên phòng kế toán
của công ty.
- Phương thức nhận hàng và chuyển hàng.
Theo phương thức này thì căn cứ vào hợp đồng mua bán đã được ký
kết, bên mua cử cán bộ nghiệp vụ nhận hàng tại kho của công ty hoặc công
ty trực tiếp gửi hàng đến cho khách hàng. Sau khi nhận hàng, bên mua xác
định vào hoá đơn bán hàng, lúc đó hàng hoá được xác định là tiêu thụ và
được hạch toán vào doanh thu.
- Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng.
Theo phương thức này thì hàng mua không đem về nhập kho của công
ty mà thông báo cho người mua đến nhận hàng tại địa điểm quy định ( cảng
hoặc kho của đơn vị cung cấp ) theo hợp đồng kinh tế đã kí kết.
II. Thủ tục chứng từ
- Đối với phương thức bán lẽ thu tiền trực tiếp: hằng ngày nhân viên bán
hàng lập báo cáo bán hàng và nộp lên cho phòng két toán. Đây là căn cứ để
ghi sổ kế toán.
- Đối với phương thức bán hàng tại kho. Chứg từ sử dụng trong trường hợp
này là phiếu xuất kho đối với trường hợp bán hàng ra ngoài, hoặc phiếu xuất
kho nội bộ trong trường hợp bán hàng trong nội bộ của công ty.
- Đối với hoạt động sữa chữa và đóng mới tàu biển. Chứng từ sử dụng là
biên bản thanh lý, biên bản nghiệm thu bàn giao. Biên bản thanh lý được lập ở
phòng kinh doanh, sau đó chuyển lên phòng kế toán, kế toán tiến hành nghiệm
thu công trình hoàn thành, kí vào biên bản nghiệ thu và biên bản bàn giao.
III. Hạch toán tiêu thụ tại công ty Sông Thu.

1. Hạch toán doanh thu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ở công ty Sông thu bao gồm:
- Doanh thu của hoạt động bán xăng, dầu, gas ở xí nghiệp thương mại.
- Doanh thu của hoạt động đóng mới và sữa chữa tàu biển.
1.1. Hạch toán nghiệp vụ bán lẽ ở các cửa hàng quầy hàng.
Hằng ngày, khi khách hàng đến mua xăng, dầu, gas nhân viên bán hàng sẽ
lập báo cáo bán hàng theo mẫu sau:
Công ty Sông Thu

Tráön Thë Tám



10




CHUYÃN ÂÃÖ KIÃÚN TÁÛP

Quân khu V
Cửa hàng xăng dầu

BÁO CÁO BÁN HÀNG HẰNG NGÀY
Ngày 01 tháng 12 năm 2020

STT Tên hàng, quy ĐVT Số
cách, phẩm chất
lượng
I

1
2
3
4
5

Xuất bán lẻ
Xăng A90
Xăng A92 (1)
Xăng A92 (2)
Dầu Diezel
Dầu thắng

Lít
Lít
Lít
Lít
lít



Giá hạch toán
Đơn
Thành
giá
tiền

255
372
551

127
01

Theo giá bán lẻ tại nơi bán
Giá đơn vị Thành tiền
5.400
5.600
5.600
4.400
28.000

Cộng số tiền phải nộp

1.377.000
2.083.200
3.085.600
558.800
28.000

7.132.600

Số tiền thực nộp: 7.132.600
Ngày 01 tháng 12 năm 2020
Đã kiểm toán
Kế toán

Người bán hàng

Đối với phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp công ty không lập hoá đơn bán hàng.
Do phương thức tiêu thụ là bán lẻ thu tiền ngay nên tại công ty không sử dụng các tài

khoản giảm trừ doanh thu như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu
thương mại. Công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ gồm : doanh thu bán
xăng, dầu, gass, nhớt … doanh thu từ hoạt động đóng mới và sữa chữa tàu biển.
TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ : dùng dể hạch toán doanh thu bán
hàng cho các đối tượng trực thuộc công ty như : nhân viên trong công ty, các xí
nghiệp khác thuộc công ty, các tàu thuộc công ty.

Phương pháp hạch toán:

Tráön Thë Tám



11




CHUYÃN ÂÃÖ KIÃÚN TÁÛP



Chúng từ gốc ( phiếu xuất kho nội bộ, phiếu xuất kho,
báo cáo bán hàng hàng ngày)
Tò kê chi tiết Tk 511,512

Bảng kê ghi có TK 511,512
Chứng từ ghi sổ


Sổ đăng ký C T – G S
Sổ cái TK 511,512
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi cuối quí
Trình tự ghi sổ như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào cácchứng từ gốc phát sinh như : báo cáo bán hàng,
phiếu xuất kho, phiếu xuất kho nội bộ. kế toán lên tờ kê chi tiết TK 511,512 ,
bảng kê ghi có TK 511,512. Cuối tháng lên chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ
lên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 511,512
Đối với phiếu xuât kho, phiếu xuất kho nội bộ kế toán căn cứ vào số
lượng thực xuất,lấy số lượng thực xuất nhân với đơn giá bán bằng cột thành tiền
ở tờ kê chi tiết TK 511,512.
Mẫu phiếu xuất kho, phiếu xuất kho nội bộ ở côngh ty như sau:

PHIẾU XUẤT KHO
Số 372
Ngày 03 tháng 12 năm 2020
Tráön Thë Tám



12




STT
1

2
3
4
5
6
7

CHUYÃN ÂÃÖ KIÃÚN TÁÛP



Họ ten người nhận hàng:
Địa chỉ (bộ phận ):
Lý do xuất kho :
Xuất tại kho:

Lê Thị Thiên Ân .
bán hàng
xuất bán lẻ
cửa hàng xăng dầu

Tên hàng hoá
Xăng A90
Xăng A 92(1)
Xăng A92(2)
Dầu Diezel
Dầu thắng
Nhớt CS 32
Nhớt BP 50


số lượng
406
745
990
500
01
30
40

ĐVT
lít
lít
lít
lít
hộp
lít
lít

Cộng
tổng số tiền bằng chữ :
Phụ trách xí nghiệp

Thành tiền
1.847.300
3.493.305
4.642.110
1.742.848
19.000
248.220
358.760

12.351.543

Thủ kho

Công ty Sông Thu – QK V
Số 2A-Đường 2-9 TP Đà Nẳng
Tráön Thë Tám

Đơn giá
4550
4689
4689
3486
19000
8274
8969

Người lập

Mẩu số 03-VT-3LL
Ban hành theo QĐ số


13




CHUYÃN ÂÃÖ KIÃÚN TÁÛP




1141 TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 cuả BTC
PHIẾU XUẤT KHO NỘI BỘ
Ngày 31 tháng 12 năm 2020
Căn cứ lệnh điều động số………..ngày……tháng……năm…….
của………về việc………………..
Họ tên người vận chuyển: Quang Anh. Hợp đồng số……
Phương tiện vận chuyển: Đội xe xí nghiệp sửa chửa tàu biển
Xuất tại kho:
Kho Việt + cửa hàng
STT Tên, nhản hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư(sản phẩm, hàng hoá)
1
Dầu Dezel
2
Xăng A90
3
Xăng A92
4
Nhớt BP 50
5
Nhớt CS 32

Đơn
vị
tính
Lít

Lít
Lít
Lít
Lít

Số lượng
Yêu cầu Thực xuất
128
285
120
25
25

Tổng cộng

Đơn
giá

Thành tiền

3.837
5.050
5.173
8.906
9.084

495.744
1.439.250
620.760
222.645

227.096

3.005.495
Xuất ngày 31 tháng 12 năm

2020
Thủ trưởng đơn vị

Tráön Thë Tám

Người lập phiếu



Thủ kho xuất Người nhận

14




CHUYÃN ÂÃÖ KIÃÚN TÁÛP

Tráön Thë Tám





15





CHUYÃN ÂÃÖ KIÃÚN TÁÛP

Tráön Thë Tám





16




CHUYÃN ÂÃÖ KIÃÚN TÁÛP



CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tráön Thë Tám



17





CHUYÃN ÂÃÖ KIÃÚN TÁÛP



Tên TK 511

Tháng 12/2020

Nội dung

Số hiệu TK

Thu tiền mặt

Số tiền

111

511

369.544.200

Phải thu khách hàng 131

511

93.650.000

Cộng


463.194.200

SỔ CÁI TK 511
Tháng 12/2020
Chứng từ
Số Ngày

Diễn giải

TKĐƯ

Số tiền
Nợ

Thu bằng tiền mặt
Phải thu khách hàng
Kết chuyển lợi
nhuận

111
131
911

Cộng số phát sinh


369.544.200
93.650.000


463.194.200

463.194.200 463.194.200

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tên TK 512
Tháng 12/2020
Tráön Thë Tám



18




CHUYÃN ÂÃÖ KIÃÚN TÁÛP

Nội dung
Phải thu nội bộ



Số hiệu TK
Nợ

136 512

Cộng


Số tiền
35.009.432

35.009.432

SỔ CÁI TK 512
Tháng 12/2020
Chứng từ
Số Ngày

Diễn giải

TKĐƯ

Số tiền
Nợ

Phải thu nội bộ
Kết chuyển lợi nhuận

Cộng số phát sinh

Tráön Thë Tám



136
911



35.009.432

35.009.432

35.009.432 35.009.432

19




CHUYÃN ÂÃÖ KIÃÚN TÁÛP



Bộ quốc phòng-QK V
Công ty Sông Thu
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ ghi sổ
Số
Ngày
hiệu
31/12/03
31/12/03

TK
Ghi có
511
512


Số tiền
463.194.200
35.009.432

498.203.632

1.2. Đối với hoạt động sửa chửa và đóng mới tàu biển
Tàu biển được sửa chửa và đóng mới theo đơn đặt hàng, thời gian sửa chửa và
đóng mới rất dài(có thể hơn 1 năm) nên từ lúc nhận đơn đặt hàng đến lúc sửa
chửa hoàn thành, đưa vào tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu là rất lâu. Thời
điểm ghi nhận doanh thu là khi thanh lý hợp đồng, hai bên ký vào biên bản thanh
lý, biên bản bàn giao.
Trình tự ghi sổ nghiệp vụ sửa chữa và đóng mới tàu biển như sau:
Chứng từ gốc( Biên bản thanh lý hợp đồng,
Biên bản nghiệm thu bàn giao)
Bảng kê ghi Có TK 511
Chứng từ ghi sổ TK511
S

Sổ đăng ký C T- G

Sổ Cái TK 511
Tương tự như hoạt động bán lẻ xăng, dầu, gas. Hoạt động đóng mới và sửa chữa
tàu biển cũng xuất phát từ các chứng từ gốc, sau đó lên bảng kê ghi Có của
TK511, từ bảng kê ghi Có lên C T – G S, từ C T- G S lên sổ đăng ký C T- G S và
lên sổ Cái (Mẩu sổ như hoạt động bán lẻ xăng, dầu, gas..)
Tại Công ty, hoạt động tiêu thụ không những thu trực tiếp bằng tiền mặt mà
có thể thu bằng chuyển khoản hoặc cho khách hàng nợ.

Tráön Thë Tám




20




CHUYÃN ÂÃÖ KIÃÚN TÁÛP



Ngoài việc ghi nhận doanh thu của kế toán tiêu thụ, khi khách hàng thanh
toán thì kế toán tiền mặt , tiền gửi ngân hàng và công nợ cũng phải tiến hành ghi
sổ
* Nếu thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Thủ quỷ viết phiếu thu và ghi vào sổ
quỹ, sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt ghi bảng kê và lên chứng từ ghi sổ. Khi
phát sinh nghiệp vụ thu tiền mặt kế toán vào chứng từ ghi sổ. Định kỳ tổng hợp
số lệu đưa vào sổ cái. Cuối tháng, đối chiếu số liệu giữa sổ Cái và sổ quỹ theo sơ
đồ sau:
Chứng từ gốc
(Hoá đơn GTGT, phiếu thu)
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ

Sổ Cái tiền mặt

* Nếu thanh toán qua ngân hàng: Sau khi nhận được giấy báo có của ngân
hàng, kế toán TGNH vào chừng từ ghi sổ và sổ chi tiết TK112. Định kỳ tổng hợp
số liệu trên chứng từ ghi sổ vào sổ Cái. Cuối tháng trên cơ sở của sổ chi tiết lập

bảng tổng hợp chi tiết TGNH. Việc kiển tra đối chiếu được thực hiện giữa sổ Cái
và bảng tổng hợp chi tiết, việc ghi sổ được tiến hành như sau:
Chứng từ gốc
(Hoá đơn GTGT, giấy báo NH)
Chứng từ ghi sổ TK112

Sổ chi tiết TGNH

Sổ Cái 112

Bảng tổng hợp chi tiết

* Nếu khách hàng nợ: Kế toán công nợ ghi vào sổ chi tiết theo dõi công nợ,
sổ này mở chi tiết cho từng khách hàng. Trình tự ghi sổ được tiến hành tương tự
như hai trường hợp trên.
Mẩu sổ chi tiết như sau:

Tráön Thë Tám



21




CHUYÃN ÂÃÖ KIÃÚN TÁÛP

XNTM




SỔ CHI TIẾT TK 131

Chứng từ
Diễn giải
Số Ngày
20/12/03 Công ty thép
MN
26/12/03 Nguyển Thị
Lanh

TK
Số phát sinh
ĐƯ
Nợ

511 6.630.000
3331 331.500

Số dư
Nợ


Ghi
chú

511 20.745.000
3331 1.037.275


Cộng số phát
sinh
2.Hạch toán giá vốn hàng bán.
Tại Công ty hiện nay đang sử dụng phương pháp bình quân cuối kỳ để tính
giá mua hàng xuất kho.
Khi nghiệp vụ mua hàng phát sinh, căn cứ vào Hoá đơn GTGT do nhà
cung cấp lập, thủ kho và kế toán kho hàng mở thẻ kho theo dõi số lượng, giá trị
của từng mặt hàng. Khi xuất bán, kế toán kho hàng căn cứ vào Hoá đơn GTGT
và thẻ kho để phản ánh vào bảng kê ghi Có TK 1561 như sau:
Mẩu thẻ kho được sử dụng tại Công ty là:

Tráön Thë Tám



22




CHUYÃN ÂÃÖ KIÃÚN TÁÛP



Doanh nghiệp…….
Tên kho………..
THẺ KHO
Ngày lập thẻ:……
Tờ số……..
Tên nhản hiệu, quy cách vật tư, sản phẩm, hàng hoá: Xăng A92

Đơn vị tính: lít
Mã số:
Ngày
Số phiếu
Diễn giải
nhập
Nhập Xuất
xuất
01/12/03
Xuất bán lẻ

Công ty Sông Thu
XNTM

Số lượng
Nhập Xuất Tồn

Ký xác
nhận của
kế toán

1621

BẢNG KÊ GHI CÓ TK 1561
Tháng 12/2020

Chứng từ
Diễn
giải
Số

Ngày
03/12/03 Xuất
31/12/03 bán lẻ
Xuất trả
vay

Cộng
Kế toán trưởng

Tổng số
632
12.351.543

12.351.543
53.595.000

Ghi Nợ các TK
331

1381

53.595.000

496.254.036 429.760.943 63.377.500 2.250.345
Ngày 31 tháng 12 năm 2020
Phụ trách xí nghiệp
Người lập biểu

Giá vốn của hàng xuất bán của Công ty tính theo phương pháp bình quân cuối kỳ
và tính cho từng loại sản phẩm. Phần giá mua của hàng bán ra được theo dõi trên

bảng kê ghi Có TK 1561. Còn phần chi phí thu mua được theo dõi trên TK 1562.
Tráön Thë Tám



23




CHUYÃN ÂÃÖ KIÃÚN TÁÛP



Cuối kỳ kế toán sẻ phân bổ chi phí thu mua và kết chuyển số phân bổ này vào
TK 632.
Từ bảng cân đối nhập- xuất- tồn ta tính giá vốn hàng bán ra cho từng mặt
hàng như sau:
BẢNG CÂN ĐỐI NHẬP - XUẤT - TỒN
Tháng 12/2020
STT Tên
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất
Tồn cuối kỳ
hàng SL ĐG Thành tiền SL ĐG Thành tiền SL ĐG Thành SL ĐG Thành tiền
hoá
tiền
1 Xăng 7841469036.774.2904000464218.568.000162146747.576.214102204674 47.766.236
A92


Cộng

Giá vốn hàng i
tồn kho đầu kỳ

Đơn giá vốn

+ Giá vốn hàng i
nhập trong kỳ

=
bình quân mặt hàng i

Số lượng hàng i + Số lượng hàng i
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ

Giá vốn mặt hàng i
xuất kho trong kỳ

Số lượng hàng i * Đơn giá vốn bình quân
xuất kho trong kỳ
mặt hàng i

Như vậy : đối với xăng A92 ta tính được :
36.774.290 + 18.568.000
Đơn giá vốn bình quân 1lít =
7841
=


+ 4000

4674

Giá vốn hàng xuấyt kho xăng A92 = 1621 * 4674 = 7.576.214
Giả sử trong tháng 12 / 2020 :
Tráön Thë Tám



24




CHUYÃN ÂÃÖ KIÃÚN TÁÛP



Chi phí mua hàng phan bổ cho hàng tồn đầu kỳ 1.350.250
Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ 1.150.000
Giá trị hàng tồn cuối kỳ 30.500.000
Gái ttrị hàng bán ra trong kỳ
125.370.000

Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng bán ra


Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng tồn ĐK

chi phí mua
hàng phát
sinh trong kỳ

+

=

*

Giá trị (sl)hàng
tồn cuối kỳ

+

1.350.250 +

\Giá trị
(sl)bán ra

Giá trị(sl) hàng bán
hàng ra trong kỳ
1.150.000

=


* 125.370.000

30.500.000 + 125.370.00
= 2.011.011
Các mặt hàng còn lại tính tương tự ta được tổng gái vốn hàng bán là :
2.011.011 + 429.370.943 = 431.771.954
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tên TK 632
Tháng 12/2020
Nội dung
Giá vốn hàng bán

Số hiệu TK
Nợ

632 1561

Cộng

Số tiền
431.771.954

431.771.954

SỔ CÁI TK 632
Tháng 12/2020

Tráön Thë Tám




25


×