Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý tài chính tại Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.54 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
==========

NGUYỄN THỊ NGA

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CỤC DỰ TRỮ NHÀ
NƯỚC KHU VỰC TÂY BẮC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
==========

NGUYỄN THỊ NGA

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CỤC DỰ TRỮ NHÀ
NƯỚC KHU VỰC TÂY BẮC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
MÃ NGÀNH: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN


HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tôi xin cam đoan, đây là đề tài nghiên cứu của cá nhân tôi. Tất cả các nội dung
trong đề tài này được tôi tìm tòi nghiên cứu và phát triển dưới sự hướng dẫn khoa học
của PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền. Các số liệu kết quả nghiên cứu trong đề tài
hoàn toàn là trung thực.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nga


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Kinh tế quốc
dân, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự giảng dạy và hướng dẫn
nhiệt tình của các thầy cô giáo. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn
Thị Ngọc Huyền, người đã hướng dẫn tác giả chu đáo, tận tình trong suốt quá trình
nghiên cứu để tác giả hoàn thành đề tài.
Cùng với đó, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy cô giáo
trong Hội đồng Khoa học bộ môn, Hội đồng chấm luận văn đã góp ý, chỉnh sửa để đề tài
luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp trong Cục dự
trữ nhà nước khu vực Tây Bắc đã chia sẻ công việc, giúp đỡ, cung cấp số liệu, tài liệu
để tôi hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Nga


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TẠI CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC..............................8
1.1. Tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực........................................................8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực............8
1.1.2. Nội dung tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực....................................9
1.2. Quản lý tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực........................................10
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực.....10
1.2.2.Mục tiêu quản lý tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực........................11
1.2.3. Nguyên tắc quản lý tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực..................12
1.2.4. Bộ máy quản lý tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực........................13
1.2.5. Nội dung của quản lý tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực...............13
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực. .21
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực và bài học
cho Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc............................................................26
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính của Cục dự trữ nhà nước khu vực Hà Nội......26
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính của Cục dự trữ nhà nước khu vực Hà Nam Ninh. .27
1.3.3. Bài học cho Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc...................................28
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CỤC
DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC TÂY BẮC GIAI ĐOẠN 2016 – 2018............30
2.1. Khái quát về Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc.....................................30

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc...30
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc..............30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân lực của Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc....33
2.1.4.........Kết quả hoạt động của Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc giai đoạn
2016-2018............................................................................................................36
2.2. Thực trạng tài chính tại Cục dự trữ nhà nước Khu vực Tây Bắcgiai đoạn
2016-2018................................................................................................................... 37
2.2.1. Thực trạng nguồn vốn tại Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc..............37
2.2.2. Thực trạng sử dụng vốn tại Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc...................38
2.3. Thực trạng quản lý tài chính tại Cục DTNN khu vực Tây Bắc giai
đoạn 2016-2018....................................................................................................43
2.3.1. Thực trạng bộ máy quản lý tại Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc......43


2.3.2. Thực trạng lập dự toán tại Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc.............45
2.3.3. Thực trạng phân bổ, chấp hành dự toán tại Cục dự trữ nhà nước khu vực
Tây Bắc................................................................................................................ 50
2.3.4. Thực trạng quyết toán tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc............53
2.3.5. Thực trạng kiểm soát tài chính tại Cục DTNN khu vực Tây Bắc...............54
2.4. Đánh giá quản lý tài chính tại Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc.........56
2.4.1. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu quản lý tài chính tại Cục DTNN khu vực
Tây Bắc................................................................................................................ 56
2.4.2. Điểm mạnh của quản lý tài chính tại Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc......57
2.4.3. Hạn chế của quản lý tài chính tại Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc. .58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC TÂY BẮC ĐỊNH HƯỚNG NĂM 202562
3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý tài chính tại Cụcdự trữ nhà nước Khu vực
Tây Bắc...................................................................................................................... 62
3.1.1. Mục tiêu của quản lý tài chính tại Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc
đến 2020 định hướng 2025...................................................................................62

3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý tài chính tại Cục dự trữ nhà nước khu vực
Tây Bắc ............................................................................................................... 63
3.2.Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Cục dự trữ nhà nước
khu vực Tây Bắc...................................................................................................65
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý tại Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc......65
3.2.2. Hoàn thiện lập dự toán tại Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc.............66
3.2.3. Hoàn thiện phân bổ, chấp hành dự toán tại Cục dự trữ nhà nước khu vực
Tây Bắc................................................................................................................ 67
3.2.4. Hoàn thiện quyết toán tại Cục dự trữ nhà nước Khu vực Tây Bắc.............68
3.2.5. Hoàn thiện kiểm soát tài chính tại Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc.68
3.2.6. Một số giải pháp khác................................................................................69
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................70
3.3.1 Kiến nghị đối với Tổng cục dự trữ nhà nước...............................................70
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Tài Chính.................................................................71
KẾT LUẬN .............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................73


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6

CBCC
DTNN
DTQG
KBNN

NSNN
NVCM

Cán bộ công chức
Dự trữ nhà nước
Dự trữ quốc gia
Kho bạc nhà nước
Ngân sách nhà nước
Nghiệp vụ chuyên môn


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 28:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 2.13:

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 2.1:


Cơ cấu nhân lực của Cục DTNN khu vực Tây Bắc giai đoạn 2016- 2018.....36
Bảng kết quả hoạt động theo thời gian giai đoạn 2016 - 2018.................37
Tổng hợp nguồn thu của Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc giai đoạn
2016-2018................................................................................................38
Tình hình thực hiện chi thường xuyên của Cục dự trữ nhà nước khu vực
Tây Bắc giai đoạn 2016-2018..................................................................39
Tình hình thực hiện chi không thường xuyên giai đoạn 2016-2018 của
Cục DTNN khu vực Tây Bắc...................................................................42
Tình hình thực hiện thu chi của Cục DTNN khu vực Tây Bắc giai đoạn
2016 - 2018..............................................................................................43
Bảng tổng hợp trích lập các quỹ của Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây
giai đoạn 2016-2018................................................................................44
Cơ cấu nhân lực quản lý tài chính tại Cục DTNN khu vực Tây Bắc giai
đoạn 2016- 2018......................................................................................46
Lưu đồ quy trình lập dự toán cho năm n..................................................48
Dự toán thu chi NSNN của Cục DTNN khu vực Tây Bắc giai đoạn năm
2016-2018................................................................................................50
Kết quả thực hiện dự toán chi NSNN tại Cục dự trữ nhà nước khu vực
Tây Bắc giai đoạn 2016 - 2018................................................................53
Quyết toán chi NSNN của Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc giai
đoạn 2016-2018.......................................................................................54
Số liệu kết quả kiểm soát tài chính tại Cục DTNN khu vực Tây Bắc giai
đoạn 2016- 2018......................................................................................56

Quy trình lập dự toán tại cục dự trữ nhà nước khu vực............................14
Cơ cấu tổ chức của Cục DTNN Khu vực Tây Bắc...................................33


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để duy trì sự tồn tại và hoạt động, bộ máy nhà nước cần phải có nguồn tài
chính đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu. Cùng với việc huy động nguồn tài chính để
bảo đảm, một vấn đề rất quan trọng đặt ra là phải quản lý chặt chẽ, hiệu quả nguồn tài
chính phục vụ cho hoạt động của bộ máy. Quản lý tài chính là nội dung quan trọng của
hoạt động quản lý nhà nước, nó bảo đảm cho việc huy động, phân bổ và sử dụng hiệu
quả nguồn lực tài chính nhằm đạt tới những mục tiêu khác nhau trong từng thời kỳ của
nhà nước. Tăng cường quản lý tài chính là yêu cầu đặt ra cho tất cả các cơ quan đơn vị
trong bộ máy nhà nước các cấp, trong đó có Cục dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc.
Kinh nghiệm cho thấy bất cứ khi nào và ở đâu quản lý bị buông lỏng cũng là tiền đề
cho những bất cập và kém hiệu quả. Vì vậy tăng cường quản lý tài chính cũng chính là
góp phần thực hiện mục tiêu này.
Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế. Quản lý tài
chính luôn giữ vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý nhà nước, các đơn vị kinh tế
nói chung và Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc nói riêng.
Cục dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc là đơn vị trực thuộc Tổng cục dự trữ
nhà nước, một cơ quan hành chính nhà nước không có nguồn thu, được ngân sách
đảm bảo duy trì và hoạt động, mang nhiều tính đặc thù, vừa có hoạt động quản lý
nhà nước, vừa có hoạt động mua bán hàng hóa như một đơn vị sự nghiệp công ích.
Vì vậy quản lý tài chính của Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc cũng cần phải
có sự đổi mới, hoàn thiện cho phù hợp nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ và sử dụng
có hiệu quả các nguồn kinh phí trong thời gian tới, đồng thời góp phần quan trọng
giúp cho Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị
được giao.
Tuy nhiên hoạt động thực tiễn những năm qua, đã dần làm rõ hơn những vấn đề
cơ bản về quản lý tài chính tại Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc, mặt khác, cũng
làm bộc lộ nhiều điểm yếu cần được nghiên cứu giải quyết ở tầm lý luận. Quản lý tài
chính tại Cục dự trữ Nhà nước đã bộc lộ những yếu kém tồn tại như lập, phân bổ và

giao dự toán chưa sát thực tế, chấp hành và quyết toán kinh phí chưa bảo đảm kịp thời,


2

chưa đúng đối tượng, chế độ theo quy định, chi cho đầu tư xây dựng đạt tỷ lệ thấp, vốn
chi cho lĩnh vực này còn dàn trải, tiến độ giải ngân chậm, công khai, minh bạch; quản
lý chi tiêu vẫn còn lỏng lẽo.
Bởi vậy, việc nghiên cứu thực trạng và đề ra giải pháp hoàn thiện quản lý tài
chính tại Cục DTNN khu vực Tây Bắc nhằm tăng cường quản lý tài chính là yêu cầu
bức xúc của đơn vị. Nhằm đóng góp thêm cơ sở khoa học và thực tiễn hoàn thiện quản
lý tài chính tại đơn vị. Xuất phát từ lý do trên tác giả chọn đề tài Quản lý tài chính tại
Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của tác
giả.
2. Tổng quan nghiên cứu
Về lĩnh vực quản lý tài chính nói chung, trong ngành dự trữ nhà nước cũng đã
có một số nghiên cứu với đối tượng, phạm vi tiếp cận khác nhau. Có thể kể đến một số
đề tài tiêu biểu như sau:
- Tác giả Nguyễn Thành Lê (2013) trường Đại học kinh tế quốc dân với Luận
văn thạc sĩ. Quản lý tài chính tại trung tâm vận tải V75- Bộ ngoại giao. Bằng những lý
luận thực tiễn, cùng với các phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, Tổng hợp đề tài
cũng đã chỉ ra những nguyên nhân, hạn chế của quản lý tài chính tại Trung tâm vận tải
V75- Bộ ngoại giao, từ đó, đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện quản lý tài chính tại
trung tâm vận tải V75- Bộ ngoại giao theo cơ chế tự chủ tài chính.
- Tác giả Đỗ Thị Nguyệt (2015) trường Đại học quốc gia với Luận văn thạc sĩ.
Quản lý tài chính tại Tổng cục dự trữ nhà nước. Bằng các phương pháp phân tích, tác
giả đã khẳng định, Quản lý Tài chính cần phải đổi mới, hoàn thiện cho phù hợp chiến
lược phát triển dự trữ Quốc gia. Do đó, công tác quản lý tài chính là vô cùng quan
trọng. Tác giả cũng đã đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác tài chính trong
giai đoạn này.

- Tác giả Nguyễn Văn Phò (2015) trường Đại học kinh tế quốc dân với Luận
văn thạc sĩ. Quản lý chi ngân sách nhà nước của chính quyền huyện Đắk Song tỉnh
Đắk Nông. Bằng các phương pháp phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà
nước tại chính quyền huyện Đắk Song tỉnh Đắk Nông, đưa ra quan điểm đánh giá và
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tại chính


3

quyền huyện Đắk Song tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
- Tác giả Trần Thanh Loan (2017) trường Đại học kinh tế quốc dân với Luận
văn thạc sĩ. Quản lý tài chính tại Trường đại học Tây Bắc. Bằng các phương pháp
phân tích thực trạng công tác quản tài chính tại Trường Đại học Tây Bắc, đưa ra quan
điểm đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính
tại Đại học Tây Bắc trong thời gian tới.
- Tác giả Trần Thị Phương Hà (2017) trường Đại học kinh tế quốc dân với Luận
văn thạc sĩ Quản lý tài chính tại cơ quan Bộ xây dựng. Bằng các phương pháp phân
tích thực trạng công tác quản tài chính tại cơ quan Bộ xây dựng, đưa ra quan điểm
đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại cơ
quan Bộ xây dựng trong thời gian tới.
Đây là những đề tài tham khảo hết sức bổ ích, đặc biệt là về phương diện cơ sở
lý luận và được tác giả tiếp thu, kế thừa, vận dụng vào nghiên cứu.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về Quản lý tài chính tại Cục dự trữ
nhà nước khu vực Tây Bắc. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Quản lý tài chính tại Cục
dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc” sẽ đi sâu phân tích và đánh giá được những điểm
mạnh, điểm yếu, những hạn chế còn tồn tại trong quản lý tài chính tại Cục dự trữ nhà
nước khu vực Tây Bắc. Từ đó đưa ra một số giải pháp giúp cho quản lý tài chính tại
Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc ngày càng có hiệu quả hơn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng tới các mục tiêu cơ bản sau:

- Xác định được khung nghiên cứu quản lý tài chính tại Cục dự trữ nhà nước
khu vực Tây Bắc.
-Phân tích được thực trạng quản lý tài chính tại Cục dự trữ nhà nước khu vực
Tây Bắc; xác định được điểm mạnh, điểm yếu của quản lý tài chính tại Cục dự trữ nhà
nước khu vực Tây Bắc và nguyên nhân của các điểm yếu.
-Đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính đến năm 2025
Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra là:
-Quản lý tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực nhằm mục tiêu gì?
-Quản lý tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực bao gồm những nội dung cơ
bản nào? Chịu ảnh hưởng của các nhân tố nào?
- Quản lý tài chính tại Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc giai đoạn 2016-


4

2018 có các điểm mạnh, điểm yếu nào? Nguyên nhân của các điểm yếu đó?
- Quản lý tài chính tại Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc đến năm 2025 cần
tập trung hoàn thiện các nội dung nào?
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tài chính tại Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý tài chính với những nội dung
cơ bản: Lập dự toán; phân bổ, chấp hành dự toán; quyết toán; kiểm soát tài chính;
- Về không gian: Quản lý tài chính tại Cục dự trữ nhà nước Khu vực Tây Bắc
thuộc Tổng cục dự trữ nhà nước.
- Về thời gian: Dữ liệu thu thập cho giai đoạn 2016 - 2018; điều tra vào tháng
11/2018;các giải pháp được đề xuất đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Đề tài sử dụng khung nghiên cứu như sơ đồ 1. Khung nghiên cứu này xuyên
suốt các nội dung trong việc phân tích, so sánh, điều tra, tổng hợp.

Sơ đồ 1: Khung nghiên cứu của đề tài
Các nhân tố ảnh hưởng tới quản

Quản lý tài chính tại cục dự trữ

lý tài chính tại cục dự trữ nhà

nhà nước khu vực

nước khu vực
Các nhân tố thuộc về
cục dự trữ nhà nước
khu vực

Thực hiện mục
Tài
chính

Bộ máy quản lý

tại cục

tài chính

dự trữ

Lập dự toán

Các nhân tố thuộc về
tổng cục dự trữ nhà

nước

Phân bổ,chấp
hành

Các nhân tố khác

Quyết toán

nhà
nước
khu
vực

tiêu của quản lý
tài chính
- Nâng cao hiệu
quả sử dụng
ngân sách
.Giảm chi phí
thực hành tiết
kiệm..
- Tạo môi
trường công
khai minh bạch
-Tăng thu nhập

Kiểm tra tài chính

cho CBCC



5

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
5.2. Quy trình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài dự kiến áp dụng phương pháp nghiên cứu
định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng theo các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận nhằm xác định khung nghiên cứu về quản
lý tài chính tại Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc. Những phương pháp được sử
dụng ở bước này là phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp tổng hợp và mô
hình hóa.
Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua các số liệu báo cáo, quyết toán,
đánh giá của cục dự trữ nhà nước để làm rõ thực trạng quản lý tài chính của Cục dự trữ
nhà nước khu vực Tây Bắc; kết quả của hoạt động quản lý tài chính tại cục dự trữ nhà
nước khu vực Tây Bắc; thực trạng tổ chức thực hiện công tác này. Các phương pháp
thực hiện chủ yếu là phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp số liệu qua các năm.
Bước 3: Thu thập số liệu sơ cấp bằng việc phỏng vấn sâu các nhóm đối tượng
liên quan như quy chế chi tiêu nội bộ, chu trình quản lý, lập dự toán thu chi, phân bổ
giao dự toán, kiểm tra, kiểm toán nội bộ liên quan tới quản lý tài chính tại Cục dự trữ
nhà nước khu vực Tây Bắc.
- Mục tiêu phỏng vấn sâu là nhằm hiểu sâu, hiểu kỹ một vấn đề nhất định
- Địa bàn phỏng vấn sâu: Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc
- Đối tượng phỏng vấn sâu: Người quản lý tài chính gồm Cục trưởng, trưởng
phòng tài chính kế toán kiêm kế toán trưởng và phó phòng kế toán tài chính tổng hợp
- Số người: 3 người
- Nội dung phỏng vấn sâu: Là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà
nghiên cứu và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm và
nhận thức của người cung cấp thông tin qua chính ngôn ngữ của người ấy. Phỏng vấn
sâu không chỉ giúp nhà nghiên cứu thâm nhập được vào cộng đồng khách thể nghiên

cứu, hiểu biết và phản ánh được bản chất vấn đề, mà còn thực sự là cách nhìn của
người trong cuộc.
+ Cục trưởng: Nguyễn Nhật Thái; giới tính: Nam; tuổi 50; kinh nghiệm làm
việc: 25 năm; trình độ đại học. Đặt câu hỏi phỏng vấn sâu đối với Cục trưởng là:


6

-Phân công phân nhiệm như thế nào trong đơn vị để tạo ra mối quan hệ và điều
kiện hoạt động thuận lợi? Là dựa vào năng lực, trình độ chuyên môn để phân công
công việc hợp lý, giải quyết công việc trôi chảy.
- Bộ máy kế toán được xây dựng như thế nào để hoạt động hiệu quả? Là đảm
bảo chế độ tập trung, dân chủ, bảo đảm sự gương mẫu của người điều hành, phân công
nhiệm vụ rõ ràng, phù hợp đối với mỗi cán bộ trong phòng tài chính kế toán
- Thực trạng của bộ máy quản lý tài chính qua các năm 2016-2018 như thế nào?
Còn buông lỏng trong khâu kiểm soát tài chính
+ Trưởng phòng tài chính kế toán kiêm kế toán trưởng: Nguyễn Thị Huế; giới
tính nữ; kinh nghiệm làm việc 20 năm; trình độ đại học:
- Đơn vị lập dự toán căn cứ vào chỉ tiêu nào?sau khi dự toán lập xong gửi lên
cấp nào để xét duyệt?căn cứ vào dự toán năm trước và nhiệm vụ phải thực hiện trong
năm kế hoạch. Dự toán sau khi lập xong gửi về Vụ tài vụ quản trị Tổng cục dự trữ nhà
nước trình xét duyệt
- Tình hình phân bổ, chấp hành dự toán của đơn vị qua các năm 2016-2018 như
thế nào? Có gặp vướng mắc gì không?chưa thực sự tốt, phân bổ chưa sát sao với
nhiệm vụ. Còn theo cơ chế xin cho.
- Công tác quyết toán ngân sách của đơn vị có thuận lợi không?số quyết toán
trình với số quyết toán duyêt có chênh lệch nhau không? Nguyên nhân?Công tác tổng
hợp số liệu lên báo cáo quyết toán tốt. Không có chênh lệch trong quyết toán trình và
duyệt vì trước khi thực hiện luôn xin ý kiến cấp trên đồng ý rồi mới làm. Tuy nhiên
trong các tác khóa sổ báo cáo lên cấp trên còn chậm so với thời gian quy định.

- Kiểm soát tài chính của đơn vị có gặp vướng mắc gì không?kết quả các đợt
kiểm soát có phát hiện sai sót ko? Và cách xử lý như thế nào? Kiểm soát tài chính
chưa chuyên nghiệp, còn sơ sài. Vì thành lập ban kiểm tra nhân dân không am hiểu hết
về công tác tài chính kế toán.
- Quản lý tài chính của Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc đang được thực
hiện như thế nào? Mọi chu trình của quản lý tài chính nhìn chung vào khuôn khổ, theo
đúng chu trình quản lý.


7

+ Phó phòng tài chính kế toán làm công tác kế toán tổng hợp: Nguyễn Thị Mai;
giới tính nữ; kinh nghiệm làm việc 12 năm; trình độ đại học. Đặt câu hỏi:
- Trong công tác tổng hợp quá trình thu chi của đơn vị trong một năm tài chính
có gặp khó khăn gì không? Do có những khoản chi giải ngân hơi chậm nên cũng ảnh
hưởng đến quá trình tổng hợp quyết toán của đơn vị.
- Trong các chu trình: Lập dự toán thu chi; phân bổ, chấp hành dự toán; quyết
toán ngân sách, kiểm soát tài chính, chu trình nào quan trọng nhất?Tất cả các khâu
trong quản lý đều quan trọng. Không thể bỏ qua chu trình nào.
Bước 4: Phân tích và đánh giá quản lý tài chính tại Cục dự trữ nhà nước Khu
vực Tây Bắc.Phương pháp đánh giá chủ yếu là phương pháp so sánh, đối chiếu, phân
tích, tổng hợp dựa trên các tiêu chí đã xây dựng. Thông qua đánh giá thực hiện các
mục tiêu; phân tích các điểm mạnh, điểm yếu theo các nội dung quản lý, và tìm ra
nguyên nhân dẫn đến những điểm yếu. Phương pháp phân tích dựa trên các nhân tổ
ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại Cục dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc.
Bước 5: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Cục dự trữ
nhà nước khu vực Tây Bắc.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính tại cục

dự trữ nhà nước khu vực
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Cục dự trữ nhà nước khu
vực Tây Bắc giai đoạn 2016 – 2018.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Cục dự trữ nhà
nước khu vực Tây Bắc đến năm 2020, định hướng 2025.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC
1.1. Tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tài chính tại cục dự trữ nhà
nước khu vực
Tài chính là các quỹ tiền tệ thuộc quyền sở hữu của các chủ thể, được hình thành
thông qua quá trình phân phối và phân phối lại của cải xã hội trong một thời kỳ nhất định.
Tài chính công là các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung thuộc sở hữu và
chi phối của Nhà nước, được hình thành và sử dụng trên cơ sở công quyền thông qua
các văn bản pháp quy trong một thời kỳ nhất định.
Tài chính trong cục dự trữ nhà nước khu vực phản ánh các khoản thu, chi bằng
tiền của các quỹ tiền tệ trong các cục dự trữ nhà nước khu vực. Thể hiện dưới hình thái
vật chất của các quỹ bằng tiền này như: chất xám nguồn nhân lực, cơ sở vật chất,
máy móc thiết bị, vốn bằng tiền khác …
Về hình thức nó phản ánh sự vận động và chuyển hóa của các nguồn lực tài
chính trong quá trình sử dụng các quỹ bằng tiền.
Các quan hệ tài chính đó là:
Quan hệ tài chính giữa cục dự trữ nhà nước khu vực với ngân sách nhà nước
Thông qua Ngân sách nhà nước, bộ chủ quản cấp kinh phí chi thường
xuyên, chi không thường xuyên cho các cục. Nhiệm vụ của các cục dự trữ nhà nước

khu vực là phải sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được giao và thực
hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước: nộp thuế … (nếu có) theo luật định.
Quan hệ tài chính trong nội bộ cục dự trữ nhà nước khu vực
Quan hệ tài chính trong nội bộ cục gồm các quan hệ kinh tế giữa các phòng
chức năng, cán bộ trong đơn vị thông qua quan hệ tạm ứng, thanh toán, phân bổ kinh
phí hàng năm, phân phối các định mức thu nhập như: tiền giờ, tiền lương, thưởng …


9

Nhìn chung, các quan hệ tài chính trên phản ánh rõ cục dự trữ nhà nước khu
vực hiện nay là đơn vị độc lập và không tách rời hoạt động với hệ thống kinh tế chính trị - xã hội của đất nước. Việc quản lý hiệu quả hoạt động của các cục, mà đặc
biệt về mặt tài chính là rất cần thiết để có những định hướng phù hợp giúp các cục dự
trữ nhà nước khu vực đi đúng mục tiêu phát triển của ngành.
Quan hệ tài chính giữ cục dự trữ nhà nước khu vực với công cộng
Mục đích của tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực là để phục vụ cho việc
thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của nhà nước.
Chi tiêu của tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực chủ yếu để duy trì sự tồn
tại của bộ máy nhà nước và thực hiện các nghiệp vụ hành chính, cung cấp các dịch vụ
hành chính công thuộc chức năng của cơ quan.
1.1.2. Nội dung tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực
Tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực là một cơ quan hành chính nhà nước
được ngân sách đảm bảo duy trì và hoạt động, mang nhiều tính đặc thù, vừa có hoạt
động quản lý nhà nước, vừa có hoạt động mua bán hàng hóa như một đơn vị sự nghiệp
công ích.
1.1.2.1. Nguồn thu của cục dự trữ nhà nước khu vực chủ yếu thu từ ngân sách
nhà nước
Nguồn thu từ NSNN cấp bao gồm:
Kinh phí được cấp hoạt động thường xuyên (quỹ lương, phụ cấp và các kinh phí
nghiệp vụ thường xuyên khác);

Kinh phí được cấp hoạt động không thường xuyên (phí bảo quản hàng dự trữ,
phí nhập, xuất hàng, phí cứu trợ, viện trợ, hỗ trợ chính sách, cải tạo sữa chữa kho tàng
và các công trình phụ trợ, đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong nước)
Vốn đầu tư xây dựng, mua sắm thiết bị trang bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt
động sự nghiệp theo dự án được phê duyệt từ cấp có thẩm quyền và nguồn kinh phí
thực hiện theo kế hoạch hàng năm.
Thông qua NSNN, bộ chủ quản cấp kinh phí chi thường xuyên, chi không
thường xuyên (chi nghiệp vụ dự trữ quốc gia) cho các cục dự trữ nhà nước khu vực.


10

Nhiệm vụ của các cục dự trữ nhà nước khu vực là phải sử dụng nguồn kinh phí để
thực hiện các nhiệm vụ được giao.


11

1.1.2.2.Nội dung chi của cục dự trữ nhà nước khu vực
Chi hoạt động thường xuyên
Kinh phí chi hoạt động thường xuyên của các cục dự trữ nhà nước khu vực được
lấy từ nguồn NSNN cấp: các khoản chi cho người lao động, chi hành chính, chi hoạt động
chuyên môn, cung ứng dịch vụ, chi mua sắm tài sản, chi khác. Trong đó:
- Chi cho người lao động bao gồm các khoản chi lương, thưởng; các khoản phụ
cấp theo lương, các khoản trích nộp theo quy định như: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội, kinh phí công đoàn…
- Chi hành chính: chi mua vật tư văn phòng, công tác phí, cước phí dịch các
dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, hội nghị…
- Chi khác: chi các khoản phí và lệ phí, chi bảo hiểm tài sản và phương tiện, chi
tiếp khách, chi các khoản khác.

Chi hoạt động không thường xuyên
Kinh phí chi hoạt động không thường xuyên của các cục dự trữ nhà nước khu
vực được lấy từ nguồn NSNN cấp bao gồm:
- Chi đầu tư phát triển gồm các mảng chính sau: Chi đầu tư xây dựng cơ bản; mua
sắm và sửa chữa tài sản, trang thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu tư theo qui định.
-Chi phí nhập, xuất, bảo quản, xuất viện trợ, cứu trợ, hỗ trợ hàng hóa DTQG;
hỗ trợ đầu tư kho DTQG khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt.
- Chi đào tạo, bồi dưỡng CBCC theo chương trình được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Chi thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, an ninh bảo vệ, phòng cháy chữa
cháy, phòng chống lụt bão.
- Các khoản chi không thường xuyên khác (nếu có)
1.2. Quản lý tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý tài chính tại
cục dự trữ nhà nước khu vực
Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý tài chính trong một tổ chức là chức
năng quản lý gắn liền với việc huy động, tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài
chính nhằm đáp ứng yêu cầu về tài chính cho các hoạt động của tổ chức, góp phần
thực hiện mục tiêu chung của tổ chức một cách hiệu quả.


12

Nếu xét theo quá trình thì quản lý tàì chính của một tổ chức cũng gồm các nội
dung lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát việc thực hiện các nguồn tài chính
và hoạt động tài chính của tổ chức.
Nhưng trong luận văn này tác giả đi theo cách tiếp cận là:
Quản lý tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực là quá trình lập dự toán; phân
bổ, chấp hành dự toán, quyết toán, kiểm soát tài chính.
1.2.2.Mục tiêu quản lý tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực
Mục tiêu tài chính thường đi đôi với việc thực hiện chính sách chiến lược, các

mục tiêu này phải linh hoạt với định hướng phát triển theo từng thời kỳ.Tuy nhiên
khác với quản lý doanh nghiệp chủ yếu là nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, mục
tiêu tài chính trong cục dự trữ nhà nước khu vực hoạt động phi lợi nhuận, phục vụ cộng
đồng và xã hội là chính yếu. Do dự trữ quốc gia nhằm để đảm bảo an ninh quốc
phòng, an sinh xã hội, nên quản lý tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực nhằm sử
dụng có hiệu quả, đúng mục đích nguồn ngân sách được giao theo quy định hiện hành.
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở cục dự trữ nhà nước khu vực được
giám sát, quản lý chặt chẽ sẽ góp phần hạn chế, loại bỏ được các hiện tượng tiêu cực,
tham ô trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính công, góp phần nâng cao hiệu
quả việc sử dụng các nguồn tài chính chung của Nhà nước.
Mục đích tổng quát của quản lý tài chính cục dự trữ nhà nước khu vực là tạo ra
sự cân đối và hiệu quả tài chính trong đơn vị. Tạo môi trường tài chính thuận lợi cho
sự ổn định và phát triển các nhiệm vụ được giao, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược
tại đơn vị góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Mục tiêu cụ thể của quản lý tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực là:
+ Thu - chi tài chính theo đúng quy định của pháp luật.
+ Sử dụng nguồn lực tài chính một cách hiệu quả.
+ Chi tiêu hợp lý như chi đúng, chi đủ, chi tiết kiệm.
+ Nâng cao đời sống của CBCC trong đơn vị.
+ Giảm số sai phạm thu – chi ( Những khoản thu, chi không đúng với quy định
của pháp luật và quy quy chế thu – chi của đơn vị).
-

Chỉ tiêu cụ thể:


13

+ Sử dụng nguồn lực tài chính một cách hiệu quả đạt 100%
+ Chi thường xuyên và chi không thường xuyên số thực hiện /dự toán đạt 100%;

+ Chi từng khoản mục chi/dự toán đạt 100%;
+ (Chi thường xuyên, chi không thường xuyên/tổng chi) thực hiện/ (Chi thường
xuyên, chi không thường xuyên/tổng chi) kế hoạch
Các chỉ tiêu trên có mối quan hệ gắn kết với nhau trong một hệ thống thống
nhất. Tuy nhiên, mục tiêu ưu tiên hàng đầu là làm cho cục dự trữ nhà nước khu vực
hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đỏi hỏi ngày càng cao của xã hội về các hoạt
động hành chính. Để quản lý tài chính hiệu quả thì quy trình từ lập dự toán, phân bổ,
chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm tra kiểm soát phải được thực hiện chặt chẽ, linh
hoạt và đúng quy định của nhà nước.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực
Việc quản lý tài chính trong các cục dự trữ nhà nước khu vựctrước hết phải phù
hợp với những điều kiện hoàn cảnh cụ thể tại mỗi cơ quan. Nhưng dù cơ quan đó
thuộc loại hình nào thì việc quản lý tài chính cũng phải tuân thủ theo một số nguyên
tắc quản lý tài chính sau:
- Nguyên tác tuân thủ pháp luật:
+ Đảm bảo các khoản chi của cơ quan phải tuân theo chế độ, định mức, tiêu
chuẩn của nhà nước quy định hoặc theo chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu nội bộ đã
được duyệt để tổ chức đó hoạt động liên tục và hiệu quả.
+ Trong quá trình quản lý tài chính tại các cục dự trữ nhà nước khu vực cần phải
tôn trọng dự toán năm được duyệt. Trong trường hợp cần điều chỉnh dự toán, phải
được cơ quan có thẩm quyền cho phép điều chỉnh để đảm bảo cho cục dự trữ nhà nước
khu hoàn thành tốt những chức năng và nhiệm vụ của mình.
- Nguyên tắc trách nhiệm, giải trình:
+ Trách nhiệm quản lý tài chính của các cục dự trữ nhà nước khu vực thuộc về
chính cơ quan đó mà người đứng đầu chịu trách nhiệm là người lãnh đạo cơ quan.
+ Cần đảm bảo tính công khai, minh bạch trong thu chi tài chính sẽ tạo được
niềm tin trong các cục dự trữ nhà nước khu vực; đối với cơ quan chủ quản, đơn vị quản
lý cấp trên, việc này giúp công tác kiểm tra, kiểm soát các quyết định về thu, chi tài



14

chính diễn ra nhanh chóng. Trong nội bộ đơn vị, công khai minh bạch tài chính sẽ
tránh được tiêu cực, ngăn ngừa lợi ích nhóm, từ đó tạo được lòng tin trong nội bộ đơn
vị làm tăng hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
1.2.4. Bộ máy quản lý tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực
Cục dự trữ nhà nước khu vực là tổ chức trực thuộc Tổng cục dự trữ nhà nước,
thực hiện chức năng trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia và quản lý nhà nước về
hoạt động dự trữ nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Bộ máy quản lý thu chi tài chính trong cục dự trữ nhà nước khu vực gồm cơ cấu
tổ chức và nhân sự trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý thu chi trong cục dự trữ nhà nước
khu vực.
- Xác định cơ cấu tổ chức: các bộ phận, cá nhân nào có nhiệm vụ quản lý tài
chính nói chung và quản lý các kế hoạch thu, chi nói riêng đã đề ra. Bộ phận nào chịu
trách nhiệm chính và bộ phận nào chịu trách nhiệm phối hợp trong tổ chức thực hiện
các kế hoạch đó. Công việc cụ thể của mỗi bộ phận, mỗi cá nhân trong đó là gì. Bộ
phận nào có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch hoạt động theo các chỉ tiêu thu, chi tài chính
được phân bổ.
Thông thường phòng tài chính là bộ phận chịu trách nhiêm chính trong việc tổng
hợp và quản lý kế hoạch thu, chi của tất cả các bộ phận. Các phòng, ban là bộ phận
trực tiếp thực hiện kế hoạch thu chi cho các hoạt động của đơn vị mình.
- Bảo đảm đáp ứng đủ về số lượng, cơ cấu cũng như chất lượng các cán bộ quản
lý cũng các nhân viên làm việc trong bộ máy tài chính kế toán của đơn vị. Các nhân
lực đó phải được đào tạo về chuyên môn, phải được tuyển dụng theo yêu cầu công
việc và những quy định về công tác cán bộ của từng đơn vị. Nếu không có bộ máy
quản lý tài chính tốt thì chức năng quản lý tài chính khó lòng được thực hiện một cách
hiệu lực và hiệu quả.
1.2.5. Nội dung của quản lý tài chính tại cục dự trữ nhà nước khu vực
Quản lý tài chính trong các cục dự trữ nhà nước khu vực bao gồm bốn nội dung
chủ yếu: lập dự toán thu chi tài chính; phân bổ, chấp hành dự toán; quyết toán thu chi

tài chính; kiểm soát tài chính.


15

1.2.5.1. Lập dự toán thu, chi
- Loại dự toán thu chi
- Nội dung lập dự toán thu chi là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và
nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng năm một cách
đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
Khi xây dựng dự toán thu, chi của cục DTNN khu vực căn cứ vào:
- Chức năng, nhiệm vụ được giao của đơn vị
- Chế độ chi tiêu tài chính hiện hành
- Căn cứ vào tình hình thu, chi tài chính của năm trước
- Khả năng ngân sách nhà nước cho phép
Quy trình lập dự toán thu chi
Đánh giá tình hình thực
hiện năm báo cáo
Xác định các chỉ tiêu
năm kế hoạch

Tính toán dự toán
Sơ đồ 1.1: Quy trình lập dự toán tại cục dự trữ nhà nước khu vực
(Nguồn: Cục DTNN khu vực)
Bước 1: Đánh giá tình hình thực hiện năm báo cáo
Lên đầu
hồ sơnăm,
dự toán
Căn cứ vào số liệu 9 tháng
ước tình hình thực hiện quý IV, nhận xét

đánh giá tình hình thực hiện các mặt công tác như: công tác chuyên môn, công tác
quản lý tài chính, nhằm rút ra những ưu, nhược điểm và nguyên nhân để tìm ra những
biện pháp hữu hiệu cho năm kế hoạch.
Bước 2: Xác định các chỉ tiêu năm kế hoạch
Căn cứ vào các chức năng, nhiệm vụ, các chỉ tiêu, kế hoạch công tác mà cơ quan,
đơn vị được giao trong năm để xác định các chi tiêu về lao động, các chỉ tiêu sự
nghiệp... đây là cơ sở tính toán dự toán thu, chi hàng năm.
Bước 3: Tính toán dự toán
Căn cứ vào các chỉ tiêu đã được xác định, các tiêu chuẩn định mức chi tiêu, các
chính sách, chế độ của Nhà nước quy định cho từng ngành, đơn vị và nhu cầu thực tế
để tính toán trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả.


16

Đối với chi thường xuyên:
CTX = CCN + CQL + CK
Trong đó:
CTX: Nhu cầu chi thường xuyên trong năm kế hoạch
CCN: Nhu cầu chi cho con người trong năm kế hoạch
CQL: Nhu cầu chi quản lý hành chính trong năm kế hoạch
CK: Nhu cầu chi khác trong năm kế hoạch (nếu có)
Đối với chi thường xuyên:
CKTX = CCM + CMS + CK
Trong đó:
CKTX: Nhu cầu chi không thường xuyên trong năm kế hoạch
CCM: Nhu cầu chi nghiệp vụ trong năm kế hoạch (chi bao quản hàng hóa, phí
nhập, xuất hàng dự trữ, phí xuất hàng dự trữ quốc gia cứu trợ, viện trợ)
CMS: Nhu cầu chi không thường xuyên của đơn vị trong năm kế hoạch như
(mua sắm tài sản, sửa chữa lớn trụ sở, kho tàng, chi ứng dụng công nghệ thông tin, chi

đào tạo bồi dưỡng)
CK: nhu cầu chi khác (nếu có) đối với dự toán không thường xuyên trong năm
kế hoạch.
Bước 4: Lên hồ sơ dự toán
Sau khi tính toán xong dự toán thu, chi trong năm kế hoạch, các cơ quan, đơn
vị phải lên hồ sơ dự toán theo các biểu mẫu quy định hiện hành gửi cơ quan tài
chính cấp trên.
Thông thường dự toán thu chi hàng năm do phòng tài chính kế toán của cục lập
trên cơ sở phương hướng, nhiệm vụ của đơn vị, chỉ tiêu kế hoạch có thể thực hiện
được, khả năng tài chính cho phép, khả năng tổ chức quản lý của đơn vị và kinh
nghiệm thực hiện các năm trước.
1.2.5.2. Phân bổ, chấp hành dự toán
Trên cơ sở dự toán được Tổng cục dự trữ nhà nước duyệt cấp, cục dự trữ nhà
nước khu vực sẽ tiến hành phân bổ kinh phí hoạt động cho các bộ phận phòng ban trực
thuộc trong cục dự trữ nhà nước khu vực, kinh phí được tính toán thông qua nhiệm vụ
được giao, số CBCVC tại mỗi bộ phận.
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính,
hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của cục DTNN
khu vực thành hiện thực.
Thực hiện dự toán thu


17

Trong quá trình tổ chức thực hiện chỉ tiêu thu, các cục dự trữ nhà nước khu vực
phải đăng ký nhập TAMIS đảm bảo thực hiện thu đúng nguồn, theo định mức được quy
định tại các văn bản luật hiện hành hoặc các văn bản thẩm định của các tổ chức đủ điều
kiện được pháp luật quy định.
Sau đó trên cơ sở dự toán thu ngân sách được giao, cục DTNN khu vực tổ chức
triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ

thu chi được giao, đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng
mục đích, chế độ tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi quá trình chấp hành dự toán thu
chi, các đơn vị cần tiến hành theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi
trong kỳ của cục DTNN khu vực.
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, cục DTNN khu
vực được tự chủ, tự quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao
hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; quyết định đầu
tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện theo quy định của pháp
luật. Trong cơ chế tự chủ tài chính, thước đo các khoản chi của đơn vị có chấp hành
đúng dự toán hay không chính là quy chế chi tiêu nội bộ. Quy chế chi tiêu nội bộ bao
gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong
đơn vị, đảm bảo đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện hoạt động thường
xuyên phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng
cường công tác quản lý. Như vậy quy chế chi tiêu nội bộ là căn cứ để thủ trưởng đơn
vị điều hành và quyết toán kinh phí từ nguồn NSNN cấp cho hoạt động thường xuyên
của đơn vị, là cơ sở pháp lý để kho bạc nhà nước kiểm soát chi. Những nội dung trong
chi tiêu nội bộ đã có tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì phải
thực hiện theo đúng quy định của nhà nước như tiêu chuẩn, định mức. Những nội dung
chi cần thiết phục vụ cho hoạt động của đơn vị trong quy chế chi tiêu nội bộ nhưng
nhà nước chưa ban hành chế độ thì thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho
từng nhiệm vụ, nội dung công việc… trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
Yêu cầu của triển khai thực hiện dự toán thu chi trong đơn vị:
- Đảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả.


×