Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Luận văn thạc sỹ - Kiểm soát vốn đầu tư công qua Kho bạc Nhà nước huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.78 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

============

PHẠM THANH LONG

KIỂM SOÁT VỐN ĐẦU TƯ CÔNG QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HUYỆN NẬM PỒ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

============

PHẠM THANH LONG

KIỂM SOÁT VỐN ĐẦU TƯ CÔNG QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HUYỆN NẬM PỒ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế và Chính sách
Mã ngành: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:


TS. NGUYỄN QUỲNH LAN

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là do tôi tự thực hiện và không
vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Điện Biên, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Phạm Thanh Long


LỜI CẢM ƠN
Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các đơn vị và cá
nhân đã quan tâm, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trước
hết, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và đầy trách nhiệm của TS Nguyễn Quỳnh
Lan trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin được gửi lời
cảm ơn chân thành đến toàn thể quý thầy, cô giáo của Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt trong suốt thời gian vừa qua.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo Kho bạc nhà nước huyện Nậm Pồ đã tạo điều kiện
cho tôi thực tập, thu thập số liệu để thực hiện đề tài này.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên,
ủng hộ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian vừa qua. Mặc dù đã có nhiều
cố gắng, nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định khi thực
hiện luận văn.
Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô giáo và bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Điện Biên, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Phạm Thanh Long


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, HỘP
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KIỂM
SOÁT VỐN ĐẦU TƯ CÔNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC..............................6
1.1 Vốn đầu tư công.................................................................................................6
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn đầu tư công.............................................6
1.1.2 Vai trò của vốn đầu tư công.......................................................................8
1.1.3 Phân loại vốn đầu tư công..........................................................................8
1.2 Kiểm soát vốn đầu tư công qua kho bạc nhà nước (KBNN)................................9

1.2.1 Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN.....9
1.2.2 Nội dung kiểm soát vốn đầu tư công tại KBNN......................................13
1.2.3 Công cụ kiểm soát vốn đầu công của KBNN...........................................20
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN..........23
1.3 Kinh nghiệm kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN một số huyện và bài học
kinh nghiệm cho KBNN Nậm Pồ............................................................................25
1.3.1 Kinh nghiệm của một số KBNN huyện...................................................25
1.3.2 Bài học cho KBNN Nậm Pồ....................................................................26
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT VỐN ĐẦU TƯ
CÔNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC NẬM PỒ................................................29
2.1 Tổng quan về KBNN Nậm Pồ...........................................................................29
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Nậm Pồ...........................29
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của KBNN Nậm Pồ................................................29
2.1.3 Kết quả hoạt động của KBNN Nậm Pồ giai đoạn 2014 -2018.................31
2.2 Tình hình thực hiện vốn đầu tư công trên địa bàn huyện Nậm Pồ giai đoạn 2014 – 2018.33
2.2.1 Các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện...............................................33
2.2.2 Tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn huyện Nậm Pồ.. 34
2.3 Thực trạng thực hiện các nội dung kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN huyện
Nậm Pồ.................................................................................................................... 37
2.3.1 Thực trạng kiểm soát hồ sơ ban đầu.........................................................37
2.3.2. Thực trạng kiểm soát tạm ứng vốn..........................................................40


2.3.3 Thực trạng kiểm soát hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành................41
2.3.4 Thực trạng kiểm soát hồ sơ thanh toán khi quyết toán dự án hoàn thành.......44
2.3.5 Thực trạng kiểm soát nội bộ....................................................................45
2.4 Thực trạng thực hiện các công cụ kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN Nậm Pồ. .47
2.4.1 Công cụ tổ chức.......................................................................................47
2.4.2 Công cụ pháp lý.......................................................................................49
2.4.3 Công cụ kỹ thuật nghiệp vụ.....................................................................54

2.5 Đánh giá về kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN Nậm Pồ............................57
2.5.1. Kết quả thực hiện kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN Nậm Pồ.........57
2.5.2 Điểm mạnh trong kiểm soát vốn đầu tư công của KBNN Nậm Pồ..........59
2.5.3 Điểm yếu trong kiếm soát vốn đầu tư công của KBNN Nậm Pồ.............60
2.5.4 Nguyên nhân của những điểm yếu...........................................................63
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM
SOÁT VỐN ĐẦU TƯ CÔNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC NẬM PỒ...........68
3.1 Mục tiêu đầu tư công đến năm 2025 và phương hướng hoàn thiện kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư công qua KBNN huyện Nậm Pồ..........................................68
3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư công của huyện Nậm Pồ
đến 2025...........................................................................................................68
3.1.2 Phương hướng hoàn thiện kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN Nậm Pồ...72
3.2 Giải pháp hoàn thiện kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN Nậm Pồ...............73
3.2.1 Hoàn thiện nội dung kiểm soát................................................................73
3.2.2 Hoàn thiện các công cụ kiểm soát............................................................76
3.3.3 Một số giải pháp khác..............................................................................80
3.3 Kiến nghị...........................................................................................................81
3.3.1 Kiến nghị với KBNN tỉnh Điện Biên.......................................................81
3.3.2 Kiến nghị với chính quyền địa phương....................................................82
3.3.3 Kiến nghị với Trung Ương.......................................................................83
KẾT LUẬN............................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
BQL
CĐT
CTMTQG
KBNN

KLHT
KT-XH
MTQG
NSĐP
NSNN
NSTW
ODA
TKKT-DT
TPCP
UBND
XDCB

Ban quản lý
Chủ đầu tư
Chương trình mục tiêu quốc gia
Kho bạc Nhà nước
Khối lượng hoàn thành
Kinh tế - Xã hội
Mục tiêu Quốc gia
Ngân sách địa phương
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Trung ương
Hỗ trợ phát triển chính thức
Thiết kế kỹ thuật - Dự toán
Trái phiếu Chính phủ
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, HỘP

BẢNG
Bảng 2.1

Kết quả hoạt động thu – chi NSNN qua KBNN Nậm Pồ giai đoạn 2014
- 2018...................................................................................................32
Bảng 2.2 Tổng hợp các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện Nậm Pồ giai đoạn
2014 - 2018..........................................................................................33
Bảng 2.3 Vốn ĐTC được giao cho huyện Nậm Pồ giai đoạn 2014-2018............36
Bảng 2.4 Tình hình kiểm soát hồ sơ ban đầu do chủ đầu tư gửi đến tại KBNN
Nậm Pồ giai đoạn 2014 - 2018.............................................................37
Bảng 2.5. Tình hình tạm ứng vốn theo chế độ chưa thu hồi giai đoạn 2014-2018.....41
Bảng 2.6 Tình hình thanh toán khối lượng hoàn thành, từ chối thanh toán, kiến
nghị thu hồi của các dự án đầu tư qua KBNN giai đoạn 2014 - 2018. .42
Bảng 2.7. Tình hình quyết toán dự án hoàn thành 2014-2018..............................45
Bảng 2.8 Tình hình kiểm soát nội bộ tại KBNN Nậm Pồ giai đoạn 2014- 2018. 46
Bảng 2.8 Số lượng và trình độ cán bộ kiểm soát chi KBNN Nậm Pồ.................49
Bảng 2.9 Tổng hợp văn bản áp dụng kiểm soát vốn ĐTC qua KBNN Nậm Pồ. .50
Bảng 2.10. Việc chấp hành thời hạn kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN Nậm Pồ
giai đoạn 2014-2018............................................................................53
Bảng 2.11 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu, định mức của nghiệp vụ kiểm soát tại
KBNN Nậm Pồ....................................................................................56
Bảng 2.12. Tình hình giải ngân vốn đầu tư công trên địa bàn huyện Nậm Pồ giai
đoạn 2014 – 2018.................................................................................58
HÌNH
Hình 2.1
Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Nậm Pồ..............................................47
HỘP
Hộp 2.1
Hộp 2.2
Hộp 2.5

Hộp 2.6
Hộp 2.7

Phỏng vấn về thực trạng kiểm soát hồ sơ ban đầu...............................39
Phỏng vấn về thực trạng kiểm soát tạm ứng vốn qua KBNN Nậm Pồ.41
Phỏng vấn về thực trạng kiểm soát nội bộ tại KBNN Nậm Pồ............47
Phỏng vấn về thực trạng kiểm soát công cụ pháp lý...........................54
Phỏng vấn về thực trạng CĐT tham gia ứng dụng CNTT....................57


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những nhiệm vụ hết sức quan trong của Kho bạc Nhà nước
(KBNN) đó là kiểm soát, thanh toán các khoản chi từ NSNN trong đó có vốn đầu tư
công. Trong những năm qua, các nguồn đầu tư từ NSNN, Trái phiếu Chính phủ, các
chương trình, dự án ODA cho đầu tư công ngày càng nhiều đã góp phần cải thiện cơ
sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước. Để quản lý vốn đầu tư một cách hiệu quả, chống thất thoát
vốn của NSNN là một bài toán rất khó đặt ra cho nhiều cấp, nhiều ngànhtrong đó có
vai trò hết sức quan trọng của KBNN. Trước khi có Luật đầu tư công, công tác quản
lý còn nhiều bất cập, hiện tượng đầu tư dàn trải, manh mún diễn ra khắp nơi; công
tác quản lý lộ rõ nhiều hạn chế trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư dự án từ
chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, lập thông báo kế hoạch vốn, công tác thanh
quyết toán vốn đầu tư… kéo theo đó là một loạt hệ lụy: phê duyệt dự án khi chưa có
chủ trương đầu tư; dự án phê duyệt nhưng không xác định được nguồn vốn; bố trí
nguồn vốn không đúng tiến độ thực hiện; nợ đọng ngày một cao; công trình thi công
bị đình trễ nhiều năm; sử dụng vốn đầu tư công sai đối tượng, mục đích… đã làm
giảm hiệu quả vốn đầu tư công của nhà nước.

Bên cạnh đó, với việc Luật NSNN số 83/2015/QH13 ra đời và có hiệu lực từ
năm ngân sách 2017, trong đó có nhiều điểm mới ảnh hưởng trực tiếp đến kiểm soát
chi NSNN nói chung và kiểm soát vốn đầu tư công. Sau khi nghiên cứu Luật NSNN
số 83/2015/QH13, tôi nhận thấy về cơ bản Luật kế thừa và phát huy những điểm
tích cực của Luật NSNN 2012; đổi mới phương thức quản lý NSNN phù hợp với
thực tiễn phát triển KT-XH của đất nước. Luật NSNN 2015 đã tăng cường phân cấp
quản lý ngân sách, đảm bảo tính chủ động của ngân sách cấp chính quyền địa
phương, vai trò chỉ đạo của ngân sách Trung ương; đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao tính minh bạch dân chủ; kiểm soát chặt chẽ thi chu ngân sách; kiểm soát
ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ; quản lý ngân sách theo kế hoạch tài
chính 05 năm, kế hoạch tài chính – ngân sách 03 năm cuốn chiếu… Những điểm
mới của Luật NSNN 2015 cũng hoàn toàn phù hợp với Luật đầu tư công. Vì vậy


2

Luận văn nghiên cứu tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát vốn đầu tư công có
liên hệ với thực trạng công tác quản lý đầu tư công bao gồm các khâu, có tính hệ
thống; về những mặt được, những hạn chế và nguyên nhân trước khi áp dụng Luật
đầu tư công, Luật NSNN 2015 từ thực tế kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN
Nậm Pồ tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014 – 2018.
Những năm qua, với nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách trên địa bàn huyện Nậm
Pồ, công tác kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN đã mang lại những hiệu quả
nhất định. Hoạt động kiểm soát chi của KBNN Nậm Pồ tỉnh Điện Biên đã được đặc
biệt quan tâm và bám sát chỉ đạo, góp phần quản lý vốn đầu tư công ngày càng chặt
chẽ, sử dụng đúng mục đích, hạn chế được thất thoát lãng phí vốn đầu tư, đã từ chối
nhiều khoản thanh toán không đúng chế độ quy định… Tuy nhiên bên cạnh những
mặt làm được, công tác kiểm soát thanh toán vẫn còn bộc lộ những hạn chế cần giải
quyết như: tỷ lệ giải ngân chưa cao; số dư tạm ứng nhiều thời điểm chiếm tỷ trọng
lớn trên tổng vốn giải ngân, phạm vi và nội dung kiểm soát còn nhiều bất cập, chưa

đáp ứng với xu thế đổi mới; tình trạng chồng chéo giữa các văn bản hướng dẫn đã
dẫn đến việc kiểm soát vốn đầu tư chưa thật sự hiệu quả dẫn đến gây lãng phí và
thất thoát vốn đầu tư… Là một cán bộ làm nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư công của KBNN Nậm Pồ, tôi chọn đề tài “Kiểm soát vốn đầu tư công qua Kho
bạc Nhà nước huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
tốt nghiệp Thạc sỹ của mình với mục đích góp phần hoàn thiện kiểm soát vốn đầu
tư công qua KBNN Nậm Pồ tỉnh Điện Biên.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, đã có một số công trình nghiên cứu về đề tài kiểm
soát vốn đầu tư công qua KBNN với phạm vi rộng, hẹp và cách tiếp cận khác nhau.
Một số công trình có liên quan mà tác giả luận văn đã tìm hiểu như:
Luận văn thạc sĩ “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn cân đối
ngân sách địa phương qua KBNN tỉnh Điện Biên” của Trần Văn Cường (2014). Đề
tài đã nêu lên thực trạng công tác kiểm soát chi xây dựng cơ bản nguồn vốn cân đối
ngân sách địa phương; những kết quả đạt được cũng như các tồn tại, hạn chế phát
sinh từ thực tế. Từ đó tác giả đã nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả


3

kiểm soát; tuy nhiên chỉ ở góc độ đối với nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương.
Luận văn thạc sĩ kinh tế Trường Đại học Kinh tế Quốc dân: “Quản lý vốn
đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tại UBND thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắc
Lắk” tác giả Nguyễn Văn Mạnh (2015).Trong đề tài này tác giả không chỉ nghiên
cứu kiểm soát mà nghiên cứu toàn bộ quá trình quản lý vốn đầu tư XDCB trong đó
có kiểm soát của UBND. Luận văn tập trung vào đánh giá thực trạng quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN ở thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắc Lắk giai đoạn 20102014; qua đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN tại UBND thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắc Lắk.
Luận văn thạc sĩ kinh tế Trường Đại học Kinh tế Quốc dân: “Kiểm soát vốn
đầu tư công qua Kho bạc Nhà nước Hà Tĩnh” tác giả Nguyễn Hồng Lam

(2018).Trong đề tài này tác giả nghiên cứu cả quy trình kiểm soát và nội dung kiểm
soát vốn đầu tư đầu tư công qua KBNN. Luận văn tập trung vào đánh giá thực trạng
kiểm soát vốn đầu tư công quan KBNN ở tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2017; qua đó
đề xuất một số giải pháp chủ yếu và kiến nghị để hoàn thiện kiểm soát vốn đầu tư
công qua KBNN tại tỉnh Hà Tĩnh.
Nhận xét: Đề tài của KBNN tỉnh Điện Biên chỉ nghiên cứu tập trung vào một
nội dung kiểm soát theo một nguồn vốn nhất định, chưa khai thác hết những bất cập
trong một số lĩnh vực bao gồm nhiều khâu, gắn với các cơ quan liên quan trong
quản lý đầu tư công và vốn đầu tư công, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư công qua
KBNN. Vì vậy đề tài “Kiểm soát vốn đầu tư công qua Kho bạc Nhà nước huyện
Nậm Pồ tỉnh Điện Biên” sẽ góp phần nghiên cứu một cách tổng thể cả quá trình
quản lý, kiểm soát vốn đầu tư từ góc nhìn thực tế qua Kho bạc Nhà nước huyện qua
đó sẽ làm phong phú thêm công tác nghiên cứu trong một lĩnh vực quan trọng và có
ý nghĩa thực tế nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư công qua Kho bạc Nhà nước.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn hướng tới các mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, xác định khung nghiên cứu về kiểm soát vốn đầu tư công qua Kho
bạc Nhà nước.


4

Thứ hai, phân tích thực trạng kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN Nậm Pồ
giai đoạn 2014 - 2018; chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của
những điểm yếu trong kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN Huyện.
Thứ ba, đề xuất giải pháp hoàn thiện kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN
Nậm Pồ cho đến 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Kiểm soátvốn đầu tư công qua

KBNN huyện Nậm Pồ.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN,
bao gồm:
+ Nội dung kiểm soát (tiếp cận theo quy trình kiểm soát của KBNN)
+ Công cụ kiểm soát
- Về không gian: trên địa bàn huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên.
- Thời gian: số liệu thứ cấp phản ánh giai đoạn 2014 – 2018; số liệu sơ cấp thu
thập từ tháng 01 đến tháng 3/2019; giải pháp đề xuất đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Khung nghiên cứu
Các

nhân

tố

Mục tiêu kiểm soát

ảnh

hưởng đến kiểm soát

Kiểm soát vốn đầu tư

vốn đầu tư công qua

công qua KBNN

KBNN

- Các nhân tố thuộc
KBNN huyện
- Các nhân tố thuộc
môi trường ngoài

- Nội dung kiểm soát


- Công cụ kiểm soát

- Bảo đảm vốn đầu tư
được sử dụng đúng mục
 đích.
- Hạn chế thất thoát, lãng
phí vốn đầu tư.
- Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư công.

Hình 1. Khung nghiên cứu
5.2 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
5.2.1 Số liệu thứ cấp

- Chấp hành kỷ cương,
kỷ luật tài chính.


5

- Số liệu đầu tư công của huyện Nậm Pồ giai đoạn 2014 – 2018 (chi tiết kế
hoạch vốn đầu tư hàng năm theo từng nguồn vốn); số liệu từ UBND huyện và

phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nậm Pồ.
- Số liệu giải ngân, số dư vốn tạm ứng hàng năm, báo cáo từ chối thanh toán
…lấy từ KBNN Nậm Pồ giai đoạn 2014 – 2018.
5.2.2 Số liệu sơ cấp
Bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp.
Mục tiêu phỏng vấn: thu thập thông tin về tình hình đầu tư công, thực trạng
quản lý vốn đầu tư công giai đoạn 2014 – 2018, những điểm mạnh và điểm yếu,
đồng thời tham vấn cán bộ lãnh đạo và chuyên gia về những đề xuất hoàn thiện
quản lý vốn đầu từ công qua KBNN Nậm Pồ đến 2025.
Đối tượng phỏng vấn: Lãnh đạo KBNN huyện Nậm Pồ và một số phòng
chuyên môn của KBNN huyện; Lãnh đạo các phòng chuyên môn trực thuộc UBND
huyện Nậm Pồ (phòng Tài chính – Kế hoạch, Kinh tế - Hạ tầng, ….); Các chủ đầu
tư của dự án. Thời gian thực hiện phỏng vấn: từ tháng 2/2019 đến tháng 03/2019.
Các phương pháp xử lý số liệu được sử dụng như: thống kê, so sánh, phân
tích, tổng hợp.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 03 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về kiểm soát vốn đầu tư
công qua KBNN.
Chương 2. Phân tích thực trạng kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN Nậm
Pồ tỉnh Điện Biên.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm soát vốn đầu tư công
qua KBNN Nậm Pồ tỉnh Điện Biên đến năm 2025.


6

CHƯƠNG 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KIỂM
SOÁT VỐN ĐẦU TƯ CÔNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1 Vốn đầu tư công
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn đầu tư công
a) Khái niệm
Cho đến nay, chủ yếu vẫn có hai quan điểm khác nhau về đầu tư công, bởi đầu tư
công là khái niệm có nội hàm rất khác nhau tùy theo góc nhìn của từng đối tượng.
Quan điểm thứ nhất cho rằng, đầu tư công là toàn bộ nội dung liên quan đến
đầu tư sử dụng vốn nhà nước, bao gồm hoạt động đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư sử dụng
vốn nhà nước không nhằm mục đích thu lợi nhuận vào các chương trình, dự án phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội (gọi tắt là nhóm 1); các hoạt động đầu tư, kinh doanh
sử dụng vốn nhà nước, đặc biệt là quản lý các hoạt động đầu tư của các doanh
nghiệp nhà nước (gọi tắt là nhóm 2).
Quan điểm thứ hai khẳng định, đầu tư công chỉ bao gồm các hoạt động đầu tư
bằng vốn nhà nước cho các dự án, chương trình không vì mục tiêu thu lợi nhuận,
tức là giới hạn trong phạm vi các hoạt động đầu tư thuộc nhóm 1.
Dù cách hiểu, cách diễn đạt có những khác nhau, song điểm chung nhất là hoạt
động đầu tư có nguồn vốn của nhà nước (từ ngân sách nhà nước, do nhà nước vay,
nhà nước bảo lãnh khoản vay...). Hơn nữa, không thể loại bỏ việc đầu tư vốn nhà
nước cho các hoạt động kinh doanh dưới hình thức cấp vốn, cho vay, bảo lãnh
khoản vay cho các tập đoàn, tổng công ty nhà nước ra khỏi phạm vi đầu tư công để
không bị luật điều chỉnh.
Bởi vậy, để làm rõ và thống nhất khái niệm vốn đầu tư công trong luận văn
này, chúng ta sẽ sử dụng một khái niệm thống nhất trên cơ sở tổng hợp các khái
niệm khác nhau. Đến nay Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã chỉnh lý dự thảo theo
hướng vốn đầu tư công quy định tại Luật Đầu tư công. Theo điều 4, Luật Đầu tư
công năm 2014 quy định:


7

Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án

xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Hoạt động đầu tư công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu
tư; lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê
duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công; theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án
đầu tư công.
Vốn đầu tư công: Là nguồn vốn được sử dụng cho các hoạt động đầu tư của
Nhà nước vào xây dựng kết cấu hạ tầng, các chương trình, dự án phục vụ phát triển
kinh tế xã hội, bao gồm: vốn NSNN, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu chính
phủ (TPCP), vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân
đối NSNN, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
b) Đặc điểm của vốn đầu tư công:
Thứ nhất, vốn đầu tư công gắn với hoạt động của NSNN nói chung và hoạt
động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn đầu tư theo phân cấp về
chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, quản lý sử dụng
và thanh quyết toán nguồn vốn này được thực hiện chặt chẽ theo quy định của Luật
Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Thứ hai, vốn đầu tư công được sử dụng để đầu tư cho nhiều lĩnh vực đầu tư
công nên việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở
đánh giá tác động cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Thứ ba, vốn đầu tư công gắn với các quy trình đầu tư và dự án, chương trình
đầu tư công, các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia rất chặt chẽ
từ lúc chuẩn bị đầu tư, thiết kế quy hoạch, thực hiện dự án đến lúc kết thúc dự án,
nghiệm thu và đưa vào sử dụng.
Thứ tư, vốn đầu tư công gồm nhiều loại. Căn cứ nguồn hình thành, nội dung
đầu tư, … mà có thể sử dụng nhiều cách phân loại vốn đầu tư công khác nhau.



8

Thứ năm, chủ thể sử dụng vốn đầu tư công bao gồm: các cơ quan Nhà nước và
các tổ chức nước ngoài, nhưng trong đó đối tượng sử dụng nguồn vốn này chủ yếu
vẫn là các cơ quan Nhà nước.
1.1.2 Vai trò của vốn đầu tư công
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tư công có vai trò quan trọng đối với phát
triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
Một là, góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kĩ
thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung. Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt
động đầu tư công, vốn đầu tư công góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát
triển nền kinh tế, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng thu nhập quốc dân và
tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành
những ngành mới, tăng cường chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội.
Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo môi trường thuận lợi, tạo sự lan tỏa
đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Ba là, có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như giảm
nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa. Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng, các cơ sở sản xuất kinh doanh và các công trình văn hóa xã hội góp phần giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ở nông thôn, vùng sâu vùng xa.
1.1.3 Phân loại vốn đầu tư công
* Căn cứ nguồn hình thành, có thể phân loại vốn đầu tư công thành:
- Vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ.
- Vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân
sách địa phương để đầu tư.
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài

trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
* Căn cứ vào lĩnh vực đầu tư công bao gồm:
- Vốn đầu tư cho các chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.


9

- Vốn đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Vốn đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
- Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác
công tư (PPP)
* Căn cứ vào tiêu thức phân bổ vốn, có thể phân loại thành:
- Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực.
- Vốn đầu tư theo chương trình mục tiêu.
- Vốn đầu tư theo chương trình mục tiêu quốc gia.
- Vốn trả nợ khối lượng, …
* Căn cứ vào giai đoạn thực hiện chương trình, dự án, ta có:
- Vốn thiết kế quy hoạch.
- Vốn chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng.
- Vốn chuẩn bị thực hiện dự án
- Vốn thực hiện dự án
* Căn cứ vào cơ chế quản lý từng chương trình, dự án, ta có:
- Vốn đầu tư cho các công trình an ninh quốc phòng.
- Vốn đầu tư cho các công trình theo cơ chế đặc thù.
- Vốn đầu tư công trình khẩn cấp.
- Vốn đầu tư công trình tạm,…
1.2 Kiểm soát vốn đầu tư công qua kho bạc nhà nước (KBNN)
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN
1.2.1.1 Khái niệm kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN

Kiểm soát là một chức năng của quản lý nhà nước (QLNN) về kinh tế. Kiểm
soát vốn đầu tư công qua KBNN là một nội dung, một yếu tố của chức năng trên, do
đó trước hết cần bắt đầu từ khái niệm kiểm soát trong quản lý nhà nước về kinh tế.
Giáo trình QLNN về kinh tế của trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2009,
NXB Giáo dục) định nghĩa: “Kiếm soát trong QLNN về kinh tế là tổng thể những
hoạt động của Nhà nước để phát hiện, phòng ngừa và xử lý những sai sót, những
khó khăn cũng như những cơ hội phát triển kinh tế nhằm bảo đảm cho các hoạt


10

động trong nền kinh tế kinh tế tuân thủ đúng luật pháp, định hướng kế hoạch và
hiệu quả”
Kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ,
điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu
cầu của chủ đầu tư về các khoản kinh phí thực hiện chương trình, dự án công, bảo
đảm cho vốn đầu tư công được giải ngân đúng chính sách nhà nước và các quy định
của pháp luật, bảo đảm sử dụng vốn hiệu quả.
Các yếu tố cơ bản của khái niệm nêu trên khẳng định:
- Chủ thể kiểm soát ở đây là KBNN. Hệ thống KBNN được tổ chức theo mô
hình tản quyền và hoạt động theo nguyên tắc ngành dọc từ KBNN trung ương,
KBNN tỉnh cho đến KBNN huyện. Trong đó KBNN huyện trực thuộc KBNN tỉnh;
KBNN tỉnh trực thuộc KBNN trung ương.
- Đối tượng kiểm soát: vốn đầu tư công.
- Mục đích của kiểm soát: bảo đảm tính hiệu lực và hiệu quả trong sử dụng
vốn đầu tư công.
- Phương thức kiểm soát: Nội dung kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN
từng cấp được xác định theo thẩm quyền do pháp luật quy định. Công cụ kiểm soát
đó là: bộ máy tổ chức, văn bản pháp luật, các chế độ, định mức do Nhà nước quy
định, các nguyên tắc, quy trình và hình thức kiểm soát.

1.2.1.2 Mục tiêu kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN
Kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN nhằm:
- Bảo đảm cho các cơ quan quản lý và các đơn vị sử dụng vốn đầu tư công
tuân thủ các quy định pháp luật về đầu tư công, chấp hành nghiêm kỷ cương, kỷ luật
tài chính.
- Bảo đảm vốn đầu tư công được sử dụng đúng mục đích, theo định hướng ưu
tiên chiến lược, quy hoạch đã đề ra.
- Hạn chế thất thoát, lãng phí vốn đầu tư công.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
1.2.1.3 Nguyên tắc kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN
- Nguyên tắc tập trung và phân cấp: Kho bạc Nhà nước trung ương thống nhất
quản lý quỹ ngân sách trong toàn hệ thống KBNN. Trong đó:


11

+ Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản
chi của ngân sách tỉnh và các khoản chi của ngân sách trung ương theo ủy quyền
hoặc các nhiệm vụ chi do KBNN thông báo; đồng thời thực hiện kiểm soát, thanh
toán, chi trả các khoản chi của ngân sách huyện, xã; tổng hợp và kiểm tra công tác
quản lý, kiểm soát chi NSNN các KBNN huyện trực thuộc.
+ Kho bạc Nhà nước huyện thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả cho các
khoản chi thuộc ngân sách huyện, xã và các khoản chi ngân sách trung ương, ngân
sách tỉnh theo ủy quyền.
- Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án được mở tài khoản thanh toán vốn đầu tư tại
Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện cho việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho
bạc Nhà nước và thuận tiện cho giao dịch của Chủ đầu tư. Thủ tục mở tài khoản
phải được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và hướng dẫn của
Kho bạc Nhà nước.
- Sở Giao dịch KBNN; Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương; phòng Giao dịch; Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là KBNN tỉnh) thực hiện kiểm soát thanh toán trên cơ sở
các hồ sơ, tài liệu do Chủ đầu tư cung cấp và theo nguyên tắc thanh toán quy
định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính về
quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (sau đây
viết tắt là Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016) và Thông tư số
108/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính Quy
định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
(sau đây viết tắt là Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016), Thông tư số
55/2016/TT-BTC ngày 23/03/2016 của Bộ Tài chính quy định một số nội dung
về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi
phí lựa chọn nhà đầu tư và các văn bản hướng dẫn bổ sung, sửa đổi (nếu có);
KBNN không chịu trách nhiệm về việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu ,
không chịu trách nhiệm về tính chính xác của đơn giá, khối lượng và giá trị đề
nghị thanh toán của Chủ đầu tư.


12

- Cán bộ kiểm soát chi thuộc phòng/ bộ phận Kiểm soát chi KBNN trực tiếp
thực hiện tiếp nhận hồ sơ, chứng từ do Chủ đầu tư gửi đến và thực hiện kiểm soát
tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành theo đúng quy định về quản lý tài chính,
quản lý đầu tư XDCB hiện hành và đúng quy định tại quy trình này.
- KBNN tỉnh được phép tạm dừng thanh toán vốn và phối hợp với Chủ đầu tư,
các cơ quan có liên quan thu hồi số vốn sử dụng sai mục đích, sai đối tượng, trái với
chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, đồng thời báo cáo UBND đồng cấp và
KBNN cấp trên để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý. Trường hợp phát
hiện quyết định của cấp có thẩm quyền liên quan đến chi đầu tư trái với quy định
hiện hành, KBNN phải có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét lại và nêu rõ

ý kiến đề xuất. Nếu quá thời gian quy định mà không được trả lời hoặc được trả lời
mà thấy chưa phù hợp với quy định phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cấp
trên và báo cáo cơ quan tài chính để xem xét, xử lý.
- Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm vốn tạm ứng và thanh toán
khối lượng hoàn thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã được cấp có thẩm
quyền bố trí cho dự án. Số vốn thanh toán (bao gồm vốn tạm ứng và thanh toán khối
lượng hoàn thành) cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình không được
vượt giá trị hợp đồng, hoặc dự toán chi phí được duyệt; tổng số vốn thanh toán cho
dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
từng nguồn vốn (bao gồm cả bổ sung, điều chỉnh nếu có) và không vượt kế hoạch
vốn đầu tư công trung hạn.
- KBNN thực hiện quản lý, kiểm soát cam kết chi đối với các khoản chi của
NSNN theo quy định tại Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách qua Kho bạc
Nhà nước, Thông tư số 40/2016/TT-BTC ngày 1/03/2016 của Bộ Tài chính về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27 tháng 11 năm
2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm
2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống
thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc Nhà nước (Tabmis) và các văn bản sửa đổi,


13

bổ sung thay thế (nếu có). Quy trình thực hiện quản lý, kiểm soát cam kết chi
NSNN qua KBNN được thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng.
1.2.2 Nội dung kiểm soát vốn đầu tư công tại KBNN
1.2.2.1 Kiểm soát hồ sơ ban đầu (còn gọi là kiểm soát hồ sơ pháp lý)
a. Mở tài khoản
- Để phục vụ cho việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của KBNN, các Chủ

đầu tư, Ban QLDA phải mở tài khoản thanh toán vốn đầu tư (tài khoản dự toán) tại
KBNN. Hồ sơ mở tài khoản theo quy định tại Thông tư số 61/2014/TT-BTC ngày
12/5/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước (KBNN) trong điều kiện áp dụng hệ thống thông tin quản lý
Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) (sau đây viết tắt là Thông tư số 61/2014/TT-BTC
ngày 12/5/2014 của Bộ Tài chính), hoặc theo các văn bản hướng dẫn bổ sung, sửa
đổi hoặc thay thế (nếu có).
- Sau khi nhận hồ sơ mở tài khoản, cán bộ kiểm soát chi được giao nhiệm vụ thực
hiện kiểm tra, đối chiếu theo đúng quy định tại Thông tư số 61/2014/TT-BTC ngày
12/5/2014 của Bộ Tài chính, báo cáo lãnh đạo phòng và chuyển Phòng/ bộ phận Kế toán
để làm thủ tục mở tài khoản cho Chủ đầu tư. Sau khi mở tài khoản, phòng/ bộ phận kế
toán chuyển lại cho phòng/ bộ phận kiểm soát chi 02 Bản đăng ký mở tài khoản và số tài
khoản: 01 bản phòng/bộ phận kiểm soát chi gửi Chủ đầu tư; 01 Bản lưu hồ sơ để thực
hiện kiểm soát chi khi tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư XDCB đối với dự án.
b. Hồ sơ pháp lý của dự án
Theo quyết định 5657/2016/QĐ-KBNN về ban hành quy trình kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc NSNN qua KBNN. Cán
bộ kiểm soát chi (phòng, bộ phận Kiểm soát chi) tiếp nhận hồ sơ do Chủ đầu tư gửi
đến KBNN và chỉ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án (trừ trường hợp có
bổ sung, điều chỉnh), gồm:
* Đối với vốn chuẩn bị đầu tư: Chủ đầu tư (BQL) dự án gửi KBNN các hồ
sơ sau đề phục vụ quá trình kiểm soát:
- Quyết định phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm
theo dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư;


14

- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng

như: phụ lục hợp đồng, điều kiện riêng, điều kiện chung liên quan đến việc tạm
ứng, thanh toán hợp đồng (nếu có).
Trường hợp Chủ đầu tư được phép tự thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, hồ
sơ có văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện (nếu chưa quy định
trong quyết định đầu tư dự án, …), dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư được
duyệt, văn bản của Lãnh đạo đơn vị giao cho đơn vị cấp dưới trực tiếp thực hiện
hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ.
Hồ sơ bổ sung hàng năm:
- Đối với các dự án do Trung ương quản lý: Văn bản giao kế hoạch vốn chuẩn
bị đầu tư năm của Bộ, ngành Trung ương.
- Đối với các dự án do địa phương quản lý: Văn bản giao kế hoạch vốn chuẩn
bị đầu tư năm của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW, UBND huyện (sau đây
viết tắt là UBND tỉnh, huyện);
Việc nhập kế hoạch vốn đầu tư trên TABMIS được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn tổ
chức vận hành, khai thác Hệ thống Thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc ( sau
đây viết tắt là Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 của Bộ Tài chính) và
các văn bản hướng dẫn bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế (nếu có).
* Đối với vốn thực hiện đầu tư: Chủ đầu tư (BQL) dự án gửi KBNN các hồ
sơ sau để phục vụ quản lý kiểm soát và chỉ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện
dự án (trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh):
- Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án
(nếu có) kèm theo dự án đầu tư xây dựng công trình, hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định Luật đấu thầu;
- Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng
như: phụ lục hợp đồng, điều kiện riêng, điều kiện chung liên quan đến việc tạm
ứng, thanh toán hợp đồng, hợp đồng bổ sung, điều chỉnh (nếu có).



15

Ngoài ra, đối với hợp đồng thi công xây dựng có điều khoản quy định GPMB
thì Chủ đầu tư phải gửi kèm kế hoạch tiến độ GPMB theo quy định của hợp đồng
(do Chủ đầu tư phối hợp với tổ chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ, bồi thường GPMB
bằng lập, có chữ ký, đóng dấu của Chủ đầu tư). Đối với hợp đồng liên danh các nhà
thầu, nếu các điều khoản quy định của hợp đồng chưa phân chia rõ khối lượng, giá
trị thực hiện giữa các nhà thầu cũng như tài khoản của nhà thầu thì Chủ đầu tư phải
gửi đến KBNN thỏa thuận liên danh hoặc phụ lục hợp đồng có nêu rõ các nội dung
trên. Đối với hợp đồng có quy định thời hạn có hiệu lực của hợp đồng được tính từ
khi nhà thầu có bảo lãnh thực hiện hợp đồng, KBNN yêu cầu Chủ đầu tư gửi Bảo
lãnh thực hiện hợp đồng.
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng
công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự
thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án chỉ lập
báo cáo kinh tế - kỹ thuật); Riêng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải gửi
kèm theo phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Trường hợp Chủ đầu tư ký hợp đồng uỷ thác quản lý dự án cho BQL dự án
chuyên ngành, khu vực thực hiện quản lý dự án thì hồ sơ bổ sung thêm: Hợp đồng
ủy thác quản lý dự án được ký giữa Chủ đầu tư xây dựng công trình và BQL dự án
chuyên ngành, khu vực.
- Đối với trường hợp dự án, công trình được cấp có thẩm quyền cho phép tự
thực hiện, cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận hồ sơ, gồm: Dự án đầu tư xây dựng công
trình (hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật)
và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu
có); Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng
công việc, hạng mục công trình, công trình. Đối với trường hợp dự án chỉ lập báo
cáo kinh tế - kỹ thuật, Chủ đầu tư chỉ gửi dự toán và quyết định phê duyệt khi có
điều chỉnh dự toán; Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án;

Văn bản của Lãnh đạo đơn vị giao cho đơn vị cấp dưới trực tiếp thực hiện hoặc hợp
đồng giao khoán.


16

Sau khi nhận được tài liệu do chủ đầu tư gửi đến, cán bộ kiểm soát chi thực
hiện kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp và logic của hồ sơ tài liệu; đối chiếu
giữa hợp đồng với quyết định lựa chọn nhà thầu đảm bảo phù hợp (bao gồm cả thời
gian, hình thức hợp đồng, đơn giá hợp đồng cố định, trọn gói hay theo đơn giá điều
chỉnh...), lập phiếu giao nhận với chủ đầu tư (BQL) dự án. Trường hợp thiếu hồ sơ
hoặc hồ sơ không đúng quy định phải thông báo cho chủ đầu tư biết để bổ sung, sửa
đổi cho phù hợp. Ngoài ra đối với các dự án do Bộ, ngành cơ quan Trung ương
quản lý cần kiểm tra, nắm vững các thông tin ghi trên văn bản giao kế hoạch vốn
của cấp có thẩm quyền. Trường hợp phát hiện văn bản giao kế hoạch vốn của cấp có
thẩm quyền chưa rõ ràng, hoặc còn thiếu thông tin (như tên dự án không phù hợp
với quyết định đầu tư dự án, không đúng danh mục dự án được Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoặc Bộ Tài chính thông báo, thiếu nơi mở tài khoản
của dự án) niên độ kế hoạch vốn (vốn cấp, vốn ứng, kéo dài, thu hồi vốn ứng
trước, ...), nguồn vốn được giao kế hoạch (vốn NSNN, vốn trái phiếu Chính phủ,
vốn CK, vốn từ nguồn thu để lại,...), KBNN nơi giao dịch được phép từ chối, không
nhận hồ sơ và có văn bản yêu cầu Chủ đầu tư báo cáo cấp có thẩm quyền để điều
chỉnh bổ sung theo đúng quy định của pháp luật.
c. Kiểm tra hồ sơ pháp lý của dự án
Cán bộ kiểm soát chi nhận hồ sơ, tài liệu do Chủ đầu tư gửi đến và thực hiện
kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, sự lô gích về thời gian giữa các
hồ sơ, tài liệu.
Trường hợp phải lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu phải
kiểm tra, đối chiếu giữa hợp đồng với Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu của cấp có thẩm quyền đảm bảo tính phù hợp, logic về thời gian, về hình thức

hợp đồng (trọn gói, theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh, đơn giá kết hợp), giá
trị hợp đồng, tên nhà thầu được lựa chọn.
Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, cán bộ kiểm soát chi lập 02 liên phiếu giao
nhận hồ sơ với Chủ đầu tư, có chữ ký của cán bộ kiểm soát chi và Chủ đầu tư; lưu
01 liên, gửi lại cho Chủ đầu tư 01 liên phiếu giao nhận để cùng theo dõi, phối hợp
thực hiện.


17

1.2.2.2 Kiểm soát hồ sơ tạm ứng vốn
a. Đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng, thu hồi tạm ứng:
Đối tượng tạm ứng, mức vốn tạm ứng, thu hồi tạm ứng và thời điểm thu hồi
tạm ứng được thực hiện theo quy định tại Khoản 3, 5, Điều 8 Thông tư số
08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn
riêng cho từng đối tượng, nguồn vốn.
b. Các hồ sơ tạm ứng vốn mà KBNN cần tiếp nhận để kiểm soát. Gồm:
- Hồ sơ của dự án theo quy định;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư;
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (trừ những trường hợp không yêu
cầu bảo lãnh tạm ứng theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ
Tài chính); Chủ đầu tư gửi KBNN bản sao có đóng dấu sao y bản chính của Chủ
đầu tư.
1.2.2.3 Kiểm soát hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành
Ngoài tài liệu của dự án theo quy định, cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận các hồ
sơ đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành sau:
a) Trường hợp thanh toán cho các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng.
- Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị
thanh toán có ký xác nhận, đóng dấu của đại diện nhà thầu và đại diện Chủ đầu tư

(Phụ lục số 03a ban hành kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016
của Bộ Tài chính);
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông
tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 của Bộ Tài chính).
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có);
- Giấy rút vốn đầu tư.
Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, ngoài các hồ sơ nêu trên, cán bộ
kiểm soát còn tiếp nhận các hồ sơ: Dự toán phát sinh và quyết định phê duyệt dự toán
của Chủ đầu tư, hoặc của cấp có thẩm quyền, phụ lục bổ sung hợp đồng; Bảng xác
định giá trị khối lượng phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng đề nghị thanh toán có ký xác


×