Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 97 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Tác giả

Dương Thị Hạnh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân, người hướng dẫn khoa học của Luận
văn, đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tơi về kiến thức khoa học để hồn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh tế và quản lý Trường Đại học Thủy lợi
đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các vị lãnh đạo và tập thể cán bộ, công nhân viên, đồng nghiệp
đã cung cấp thông tin, tài liệu và trao đổi ý kiến chun mơn trong q trình thực hiện
Luận văn.
Mặc dù bản thân đã cố gắng, tuy nhiên do hạn chế về thời gian nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của q thầy
cơ và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

ii



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP .............................................................................................................. 6
1.1 Cơ sở lý luận về kinh tế nông nghiệp và phát triển kinh tế nông nghiệp .................. 6
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trị của kinh tế nơng nghiệp và phát triển kinh
tế nông nghiệp .....................................................................................................6
1.1.2 Tác động của kinh tế nông nghiệp đối với phát triển kinh tế xã hội ........15
1.1.3 Nội dung của phát triển kinh tế nông nghiệp ...........................................16
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế nông nghiệp ............................... 18
1.1.5 Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp ........................... 21
1.2.1 Kinh nghiệm công tác phát triển kinh tế nông nghiệp một số địa
phương[11] ..........................................................................................................22
1.2.2 Bài học kinh nghiệm đối với huyện Định Hóa, tỉnh Thái Ngun ..........27
1.3 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đề tài ...................................... 29
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 31
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN
ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................................................... 33
2.1 Đặc điểm chung của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên................................ 33
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên .................................................................................................. 33
2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ......................................................................................... 38
2.2 Tình hình sản xuất nơng nghiệp của huyện Định Hóa, giai đoạn 2015 – 2018.
[19]


.......................................................................................................................... 42
2.2.1 Đánh giá ảnh hưởng tình hình điều kiện tự nhiện đến phát triển nơng nghiệp .. 42
2.2.2 Tình hình phát triển kinh tế huyện Định Hóa....................................................... 44

iii


2.3 Phân tích thực trạng phát triển kinh tế nơng nghiệp tại huyện Định Hóa ........ 47
2.3.1 Đặc điểm phân bố sản xuất nông nghiệp trong các vùng kinh tế sinh
thái……………………………………………………………………………47
2.3.2 Tình hình phát triển kinh tế nơng nghiệp trong các hộ nông dân điều tra ...... .49
2.3.3

Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp ................................. 51

2.4 Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế nơng nghiệp tại huyện Định
Hóa .......................................................................................................................... 56
2.4.1 Kết quả đạt được .................................................................................................... 56
2.4.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 57
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 59
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤTGIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TẠI
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020 ............................... 60
3.1 Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế nơng nghiệp tại huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Ngun đến năm 2020 [20]................................................................. 60
3.1.1 Quan điểm phát triển kinh tế nông nghiệp tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên 60
3.1.2 Định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp tại huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................................... 61
3.1.3 Những căn cứ chủ yếu và xu hướng phát triển kinh tế nông nghiệp tại huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................... 63

3.2 Những cơ hội và thách thức đối với phát triển kinh tế nơng nghiệp tại huyện
Định Hóa tỉnh Thái Ngun [21] ................................................................................ 64
3.2.1 Cơ hội ..................................................................................................................... 64
3.2.2 Thách thức............................................................................................................. 66
3.3 Một số giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Ngun ...................................................................................................................... 67
3.3.1 Rà sốt quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nơng nghiệp ..................................................................................................................... 67
3.3.2 Đẩy nhanh q trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn của
huyện Định Hóa theo quy hoạch xây dựng nơng thơn mới ......................................... 70

iv


3.3.3 Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và các hoạt động dịch vụ phục vụ
phát triển nông nghiệp trong huyện ............................................................................... 73
3.3.4 Ứng dụng thành tựu mới của khoa học, kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. .... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 88

v


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Định Hóa, tỉnh Thái Ngun ................................ 35
Hình 2.2 Giá trị sản lượng 3 ngành kinh tế huyện Định Hóa ....................................... 47
Hình 2.3 Cơ cấu giá trị sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn huyện Định Hóa năm 20142018 ............................................................................................................................... 52
Hình 2.4 Cơ cấu giá trị các ngành SX trong nơng nghiệp tại Huyện Định Hóa năm
2013-2017 ...................................................................................................................... 54
Hình 2.5 Giá trị nơng sản hàng hóa huyện Định Hóa năm 2013-2017 ......................... 55


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tình hình sử dụng quỹ đất của huyện Định Hóa năm 2016-2018 .................36
Bảng 2.2 Nhân khẩu và lao động của huyện Định Hóa năm 2018................................ 39
Bảng 2.4 Cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành huyện Định Hóa ................................ 46
Bảng 2.5 Cơ cấu diện tích các loại đất trong 2 vùng kinh tế sinh thái của huyện Định
Hóa năm 2018 ................................................................................................................48
Bảng 2.6 Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng ở từng vùng năm 20152018 ............................................................................................................................... 49
Bảng 2.7 Giá trị sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn huyện Định Hóa ........................... 51
năm 2015-2018 ..............................................................................................................51
Bảng 2.8 Cơ cấu giá trị các ngành sản xuất trong nông nghiệp tại ............................... 53
Huyện Định Hóa năm 2014-2018..................................................................................53
Bảng 2.9 Giá trị nơng sản hàng hóa huyện Định Hóa năm 2014-2018........................ 55

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CN-TTCN

Cơng nghiệp - Tiểu thủ cơng nghiệp


CSVN

Cộng Sản Việt Nam

GDP

Thu nhập quốc dân/đầu người

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KTXH

Kinh tế - Xã hội

NLN

Nông-lâm nghiệp

NLTS

Nông-lâm-thủy sản

NN-CN-DV

Nông nghiệp-Công nghiệp-Dịch vụ

NLTS


Nông-lâm-thủy sản

NN-CN-DV

Nông nghiệp-Công nghiệp-Dịch vụ

NSHH

Năng suất hàng hóa

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế nông nghiệp là một phạm trù khoa học, nó biểu hiện năng lực tổ
chức quản lý và trình độ của nền kinh tế, xã hội ở từng địa phương và cả nước. Trong
sự hội nhập với kinh tế thế giới hiện nay, vấn đề này có tầm quan trọng đặc biệt đối
với Việt Nam. Phát triển nông nghiệp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân và xã hội, là sự nghiệp mang tính chiến lược của mỗi quốc gia.
Nông thôn Việt Nam với trên 70% dân số sinh sống và lao động. Sản phẩm khu vực
này như lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và dịch vụ rất
cần cho nền kinh tế quốc dân, vì vậy nơng nghiệp có vai trò to lớn đối với sự phát triển
kinh tế xã hội nước ta. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, thực tế cịn cho thấy
nơng nghiệp nước ta đã và đang bộc lộ tình trạng lạc hậu, yếu kém và chậm khắc phục
như: cơ cấu kinh tế chuyển dịch chưa đáng kể, việc ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ rất hạn chế, công nghiệp chế biến và ngành nghề kém phát triển, thị trường tiêu
thụ sản phẩm hàng hố khó khăn, tiếp cận thị trường thấp, chưa an ninh về lương thực,
tụt hậu so với thành thị về nhiều mặt, môi trường bị ô nhiễm, lao động nơng thơn có
trình độ thấp và dư thừa, nhiều vùng có mức sống và dân trí thấp. Cơ sở hạ tầng nhiều

nơi cịn kém, trình độ sản xuất và quản lý cịn lạc hậu, quan hệ sản xuất ở nơng thôn
chậm đổi mới... Cương lĩnh phát triển đất nước, trong các Nghị quyết của Đảng và gần
đây là Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đã nêu rõ: “Phát triển nơng nghiệp và nơng
thơn theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và hợp tác hoá, dân chủ hoá; chuyển
dịch cơ cấu kinh tế gắn với phân công lại lao động ở nông thôn; Xây dựng nông thôn
ngày càng giàu đẹp, dân chủ, cơng bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ
sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội phát triển và ngày càng hiện đại” trên
cơ sở các biện pháp “Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn, chú trọng phát
triển hệ thống thuỷ lợi, bảo đảm đường giao thơng thơng suốt đến trung tâm xã, có đủ
trường học, trạm y tế và nước sạch cho sinh hoạt. Bảo vệ môi trường sinh thái”; “Giảm
tỷ lệ lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu
kinh tế nông thôn”…

1


Tuy nhiên, cùng với những thành tựu đạt được, nông nghiệp, nông dân, nông thôn
nước ta trong giai đoạn hiện nay cũng còn tồn tại nhiều hạn chế và yếu kém. Nghị
quyết Đại hội XI của Đảng tiếp tục chỉ rõ: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa cịn chậm”; “Đời sống của một bộ phận dân cư, nhất là
ở miền núi, vùng sâu, vùng xa cịn nhiều khó khăn. Xóa đói, giảm nghèo chưa bền
vững, tình trạng tái nghèo cao. Khoảng cách chênh lệch giàu nghèo cịn khá lớn và
ngày càng dỗng ra” và “Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển chậm, thiếu đồng bộ, đặc
biệt đối với khu vực đồng bào dân tộc thiểu số”. Nguyên nhân của những hạn chế và
yếu kém theo Nghị quyết Đại hội XI của Đảng là có nguyên nhân khách quan, “nhưng
trực tiếp và quyết định nhất vẫn là nguyên nhân chủ quan”; “Nhận thức trên nhiều vấn
đề cụ thể của công cuộc đổi mới cịn hạn chế, thiếu thống nhất”[1].
Huyện Định Hóa là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, nằm ở vị trí trung tâm của
vùng miền núi và trung du Bắc Bộ. Kinh tế nông lâm nghiệp là ngành sản xuất vật chất
có vị trí quan trọng trọng phát triển kinh tế của huyện, góp phần tích cực vào việc giữ

vững và ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội, đảm bảo an ninh lương thực trong địa
bàn huyện. Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế của huyện được chuyển dịch một
phần sang phát triển sản xuất công nghiệp và ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.
Đứng trước yêu cầu phát triển cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nông thôn
trọng bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sản xuất nông nghiệp của huyện đang bộc lộ
những yếu kém, nổi bật như:
Nông nghiệp phát triển kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển dịch cơ cấu và ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến còn rất hạn chế, vẫn phổ
biến là sản xuất nhỏ lẻ, phân tán. Công nghệ, dịch vụ nông nghiệp phát triển chậm,
thiếu quy hoạch, quy mô nhỏ, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế vào
lao động nơng thơn. Các hình thức tổ chức chậm đổi mới, chưa đáp ứng được yêu cầu
giải phóng nguồn lực - thúc đẩy sản xuất hàng hoá ở địa phương. Những mâu thuẫn
yếu kém trên không chỉ ảnh hưởng tới các mục tiêu CNH, HĐH mà cịn có nguy cơ
gây mất ổn định xã hội trong tương lai.
Vậy nguyên nhân nào đã dẫn đến những mâu thuẫn yếu kém đó? Kinh tế nơng lâm
nghiệp của huyện Định Hóa sẽ vận động và phát triển như thế nào trong bối cảnh hội
2


nhập? Giải pháp nào để hạn chế, giảm thiểu các mâu thuẫn, yếu kém, đảm bảo cho
kinh tế nông nghiệp huyện Định Hóa phát triển bền vững, từng bước đáp ứng các mục
tiêu phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại?
Đó là những vấn đề rất cần được lý giải có tính hệ thống cả về lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ những vấn đề đặt ra trong thực tiễn, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Phát
triển kinh tế nơng nghiệp trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2020” làm đề tài luận văn thạc sĩ, mang tính cấp thiết và có ý nghĩa cả về lý luận
và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm xây dựng giải pháp có căn cứ khoa học cho phát
triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện. Đồng thời phân tích thực trạng phát triển kinh

tế nơng nghiệp trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, tư duy logic để phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về
phát triển kinh tế nông nghiệp, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh
tế nông nghiệp cấp huyện.
- Sử dụng các phương pháp thống kê kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế, đồng thời áp
dụng các phương pháp nghiên cứu cả định tính và định lượng để giải quyết nhiệm vụ
nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh, lựa chọn
- Phương pháp nghiên cứu ứng dụng
- Dẫn chứng bằng số liệu minh họa
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chủ yếu nghiên cứu phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái
Nguyên để có những giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp
trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
3


b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong 5 năm (giai đoạn 2014-2018) và đề xuất giải
pháp phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Ngun
đến năm 2020.
- Phạm vi về khơng gian: Đề tài được nghiên cứu tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
a, Ý nghĩa khoa học

Những kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung, hồn thiện và hệ thống hóa các vấn đề lý
luận về phát triển kinh tế nơng nghiệp cấp huyện và chính sách thúc đẩy phát triển
kinh tế nông nghiệp tại một huyện cụ thể.
b, Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài có giá trị tham khảo cho Ủy ban nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên và các nhà quản lý nói chung. Ngồi ra có giá trị tham khảo cho các
nhà quản lý, các đơn vị, cá nhân khác quan tâm đến công tác phát triển kinh tế
nông nghiệp cấp huyện.
6.

Kết quả dự kiến đạt được

Kết quả dự kiến đạt được bao gồm:
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế nông nghiệp trên
địa bàn cấp huyện
- Đánh giá, phân tích thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện
Định Hóa.
- Nêu phương hướng và đề xuất những giảipháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020

4


7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, đề tài được chia làm ba chương sau:
Chương 1:Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế nơng nghiệp tại huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên
Chương 3: Giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020


5


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về kinh tế nông nghiệp và phát triển kinh tế nông nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của kinh tế nông nghiệp và phát triển kinh tế
nông nghiệp
1.1.1.1Các khái niệm liên quan
a. Kinh tế nông nghiệp
Kinh tế nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất, sản xuất ra các sản phẩm thiết yếu
phục vụ cho cuộc sống của lồi người. Nơng nghiệp là q trình sản xuất lương thực,
thực phẩm, thức ăn gia súc, tơ, sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những
cây trồng chính và chăn nuôi đàn gia súc (nuôi trong nhà). Nông nghiệp là tập hợp các
phân ngành như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch. [2]
Ý nghĩa của cơ cấu ngành:
Cơ cấu ngành là một nội dung chủ yếu của chiến lược phát triển các ngành và là hạt
nhân của cơ cấu kinh tế. Việc xác lập một cơ cấu ngành hợp lý, thích ứng với từng giai
đoạn có ý nghĩa hết sức quan trọng:
- Tạo điều kiện thực hiện thành công mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và khu vực nông thôn.
- Đảm bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường và khai thác sử dụng có hiệu quả tiềm
năng của một vùng và của cả nước.
- Tạo điều kiện thúc đẩy quá trình tiến bộ khoa học - công nghệ trong các ngành sản
xuất và dịch vụ nơng thơn.
Trong nơng nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông nghiệp thuộc
dạng nào cũng rất quan trọng:
- Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp tự nhiên: Là lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp
có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi

người nơng dân. Sản xuất thủ cơng lạc hậu, chưa có cơ giới hóa trong nông nghiệp.

6


- Nông nghiệp chuyên sâu: Là lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp được chun mơn hóa
trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng
trọt, chăn ni, hoặc trong q trình chế biến sản phẩm nơng nghiệp. Nơng nghiệp
chun sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu,
diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lại tạo giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới
hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán
ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp
chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ
cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi...
Nông nghiệp hiện đại vượt ra khỏi sản xuất nông nghiệp truyền thống, loại sản xuất
nôn nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay làm thức ăn cho các con vật.
Các sản phẩm nơng nghiệp hiện đại ngày nay ngồi lương thực, thực phẩm truyền
thống phục vụ cho con người còn các loại khác như: sợi dệt (sợi bông, sợi len, lụa, sợi
lanh), chất đốt (mê tan, dầu sinh học, ethanol..), da thú, cây cảnh, sinh vật cảnh, chất
hóa học (tinh bột, đường, mì chính, cồn, nhựa thơng), lai tạo giống, các chất gây
nghiện cả hợp pháp và không hợp pháp như (thuốc lá, cocaine..).
b. Phát triển kinh tế nông nghiệp
- Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên hay tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế bao
gồm tăng về quy mô sản lượng, sự biến đổi về KT – XH, phải phản ánh được nội dung
cơ bản: Sự tăng lên về qui mô sản xuất làm tăng thêm giá trị sản lượng của cải, vật
chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu hợp lý có khả
năng khai thác nguồn lực trong và ngồi nước. [3]
- Phát triển kinh tế nông nghiệp
Phát triển kinh tế nơng nghiệp thể hiện q trình thay đổi nền nơng nghiệp ở giai đoạn này

]

so với giai đoạn trước đó và thường đạt ở mức độ cao hơn cả về lượng và về chất [3
c. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp

Chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế thực sự tạo được những điều kiện giải
phóng mọi sức sản xuất, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống và tăng
trưởng kinh tế.
7


Ngành nông nghiệp là ngành kinh tế cơ bản trong toàn xã hội, đây là lĩnh vực bao trùm
lãnh thổ kinh tế nơng thơn, sự phát triển của nó giữ vai trị quyết định trong kinh tế
nơng thơn, kinh tế nơng nghiệp có những quy luật kinh tế khách quan có liên quan
trong vấn đề phát triển nơng nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp thực hiện
phân công lại lao động trong nông thôn làm cơ sỏ mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao
hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Chuyển bớt một lực lượng lao động sang công nghiệp
và các ngành khác. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp thực hiện tích luỹ vốn góp
phần phát triển cơng nghiệp và dịch vụ, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt sự
phát triển của công nghiệp hiện đại, kinh tế nông nghiệp cũng phát triển. Kinh tế nông
nghiệp bao gồm cả nơng, lâm, ngư, nghiệp. Trong nơng nghiệp có ngành trồng trọt và
chăn ni. Ngành trồng trọt có cây lương thực, cây hoa màu, cây công nghiệp, cây rau
đậu, cây ăn quả, cây thức ăn gia súc. Ngành chăn ni có chăn ni đại gia súc, tiểu
gia súc, gia cầm, và chăn ni khác: lợn, trâu, bị, dê, gà, vịt, nuôi ong.
Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp là sự vận động và thay đổi cấu trúc của các
yếu tố cấu thành trong kinh tế nông nghiệp theo các quy luật khách quan dưới sự tác
động của con người vào các nhân tố ảnh hưởng đến chúng theo những mục tiêu xác
định. Đó là sự chuyển dịch theo những phương hướng và mục tiêu nhất định chuyển
dịch cơ cấu ngành nông nghiệp được xem xét trên các phương diện: chuyển dịch cơ

cấu vùng, và cơ cấu thành phần kinh tế... [4]
Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp là sự thay đổi mối quan hệ tương quan của
mỗi ngành so với tổng thể các ng ành trong nông thôn, sự thay đổi này do 2 yếu tố là
số lượng các tiểu ngành thay đổi và mối tương quan tốc độ phát triển giữa các ngành
có sự thay đổi hoặc thay đổi đồng thời cả 2 yếu tố đó. [4]
Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo vùng nông thôn là sự chuyển dịch của các
ngành nông nghiệp xét theo từng vùng. Về thực chất, cũng là sự chuyển dịch của
ngành, hình thành sản xuất chun mơn hố, nhưng được xét ở phạm vi hẹp hơn theo
từng vùng lãnh thổ. [4]
Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo thành phần kinh tế là sự thay đổi tỷ lệ về
sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trong nông thôn. Cơ sở của sự chuyển
8


dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần là sự tồn tại khách quan, vai trị, vị trí của từng
thành phần kinh tế trong kinh tế nông thôn và sự vận động. [4]
Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp bắt nguồn từ thực trạng trên đây với cơ cấu
kinh tế còn chưa hợp lý, hiệu quả thấp. Tiềm năng về lao động, đất đai, rừng còn rất
lớn. Để chuyển từ nền kinh tế nơng thơn hiệu quả thấp, ít tính cạnh tranh sang nền
kinh tế mới văn minh, hiện đại, có cơ cấu nơng nghiệp - cơng nghiệp - dịch vụ hợp lý
với tỷ suất hàng hoá lớn, hiệu quả kinh tế - xã hội ngày càng cao, đồng thời tạo ra
những điều kiện thuận lợi, góp phần đắc lực vào q trình đưa nước ta thành nước có
nền kinh tế phát triển thì một u cầu có tính cấp thiết là phải chuyển dịch cơ cấu
ngành nông nghiệp.
1.1.1.2 Đặc điểm của sản xuất ngành nông nghiệp[5]
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Sản xuất
nơng nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất khác khơng thể có đó là:
a. Sản xuất nơng nghiệp có tính vùng
Sản xuất nơng nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào
điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc biệt trên cho thấy ở đâu có đất và

lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp. Thế nhưng ở mỗi vùng mỗi quốc
gia có điều kiện đất đai và thời tiết – khí hậu rất khác nhau. Lịch sử hình thành các loại
đất, quá trình khai phá và sử dụng các loại đất ở các địa bàn có địa hình khác nhau, ở
đó diễn ra các hoạt động nơng nghiệp cũng khơng giống nhau. Điều kiện thời tiết khí
hậu với lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng v.v… trên từng địa bàn gắn rất chặt chẽ
với điều kiện hình thành và sử dụng đất. Do điều kiện đất đai khí hậu không giống
nhau giữa các vùng đã làm cho nông nghiệp mang tính khu vực rất rõ nét.
b. Ruộng đất là tư liệu sản xuất nông nghiệp chủ yếu không thể thay thế được
Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng nội dung kinh tế
của nó lại rất khác nhau.Trong cơng nghiệp, giao thơng v.v… đất đai là cơ sở làm nền
móng, trên đó xây dựng các nhà máy, công xưởng, hệ thống đường giao thơng v.v…
để con người điều khiển các máy móc, các phương tiện vận tải hoạt động.Trong nông

9


nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế khác, nó là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay
thế được. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con người không thể tăng thêm, theo
ý muốn chủ quan, nhưng sức sản xuất ruộng đất là chưa có giới hạn, nghĩa là con
người có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thoả mãn nhu cầu tăng lên của
lồi người về nơng sản phẩm. Chính vì thế trong q trình sử dụng phải biết q trọng
ruộng đất, sử dụng tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng cơ
bản, tìm mọi biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất làm cho ruộng đất ngày càng màu
mỡ hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất trên
đơn vị sản phẩm.
c. Đối tượng sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi
Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định (sinh trưởng,
phát triển và diệt vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về
điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến phát triển và diệt vọng. Chúng
rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều

tác động trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến kết quả thu hoạch sản
phẩm cuối cùng. Cây trồng và vật nuôi với tư cách là tư liệu sản xuất đặc biệt được sản
xuất trong bản thân nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu được ở chu
trình sản xuất trước làm tư liệu sản xuất cho chu trình sản xuất sau. Để chất lượng
giống cây trồng và vật ni tốt hơn, địi hỏi phải thường xun chọn lọc, bồi dục các
giống hiện có, nhập nội những giống tốt, tiến hành lai tạo để tạo ra những giống mới
có năng suất cao, chất lượng tốt thích hợp với điều kiện từng vùng và từng địa phương.
d. Sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ cao
Đó là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nơng nghiệp, bởi vì một mặt sản xuất
nơng nghiệp là q trình tái sản xuất kinh tế xoắn xuýt với quá trình tái sản xuất tự
nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại khơng hồn
tồn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nơng nghiệp. Tính thời vụ trong
nơng nghiệp là vĩnh cửu khơng thể xố bỏ được, trong q trình sản xuất chỉ tìm cách
hạn chế nó. Mặt khác do sự biến thiên về điều kiện thời tiết – khí hậu, mỗi loại cây
trồng có sự thích ứng nhất định với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau.

10


Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng – loại cây xanh có vai trị cực kỳ to
lớn là sinh vật có khả năng hấp thu và tàng trữ nguồn năng lượng mặt trời để biến từ
chất vô cơ thành chất hữu cơ, tạo nguồn thức ăn cơ bản cho con người và vật ni.
Như vậy, tính thời vụ có tác động rất quan trọng đối với nơng dân. Tạo hoá đã cung
cấp nhiều yếu tố đầu vào thiết yếu cho nông nghiệp, như: Ánh sáng, độ ẩm, lượng
mưa, khơng khí. Lợi thế tự nhiên đã ưu ái rất lớn cho con người, nếu biết lợi dụng hợp
lý có thể sản xuất ra những nơng sản với chi phí thấp, chất lượng cao. Để khai thác và
lợi dụng nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối với nông nghiệp địi hỏi phải thực
hiện nghiêm khắc những khâu cơng việc ở thời vụ tốt nhất như thời vụ gieo trồng, bón
phân, làm cỏ, tưới tiêu v.v…
e. Trong nền kinh tế hiện đại, nông nghiệp trở thành ngành sản xuất hàng hóa

Biểu hiện cụ thể của xu hướng này là việc hành thành và phát triển các vùng chun
mơn hóa nông nghiệp và đẩy mạnh chế biến nông sản để nâng cao giá trị thương phẩm
1.1.1.3 Vai trị, vị trí của kinh tế nông nghiệp
a. Cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển
kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Ở những nước này cịn
nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nơng. Tuy nhiên ở những nước có nền cơng nghiệp
phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông
sản cuả các nước này khá lớn và không ngừng tăng, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống
cho con người những sản phẩm tối cần thiết đó là lương thực, thực phẩm. Lương thực
thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con
người và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Xã hội càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu
của con người về lương thực thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về số lượng, chất
lượng và chủng loại. Điều đó có tác động của các nhân tố: Sự tăng dân số và nhu cầu
nâng cao mức sống của con người.
Thực tiễn lịch sử các nước trên thế giới đã chứng minh, chỉ có phát triển kinh tế một
cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có an ninh lương thực. Nếu khơng đảm
11


bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn định chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp
lý, kinh tế cho sự phát triển, từ đó sẽ làm cho các nhà kinh doanh không yên tâm bỏ
vốn đầu tư dài hạn.
b. Cung cấp yêu tố đầu vào ngành công nghiệp và khu vực đô thị
Nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu vực dự trữ và cung cấp lao động cho
phát triển công nghiệp và đơ thị.Khu vực nơng nghiệp cịn cung cấp nguồn ngun liệu
to lớn cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế
biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh
tranh của nơng sản hàng hố, mở rộng thị trường…

Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế trong
đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, bởi vậy đây là khu vực
lớn nhất, xét cả về mặt lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn nơng nghiệp có thể
được tạo ra bằng nhiều cách, như tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động phi
nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nơng sản…trong đó
thuế có vị trí rất quan trọng.
c. Làm thị trường tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ
Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở hầu hết các
nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản
xuất. Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác động trực tiếp
đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao
thu nhập dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu
về sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát triển, từng bước nâng cao
chất lượng sản phẩm của nông nghiệp và có thể cạnh tranh với thị trường thế giới.
d. Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu
Nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các loại nông,
lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các hàng hóa cơng
nghiệp. Vì thế, ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ yếu
dựa vào các loại nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên xuất khẩu nông, lâm thuỷ sản thường
12


bất lợi do giá cả trên thị trường thế giới có xu hướng giảm xuống, trong lúc đó giá cả
sản phẩm công nghiệp tăng lên, tỷ giá kéo khoảng cách giữa hàng nông nghiệp và
hàng công nghệ ngày càng mở rộng làm cho nông nghiệp, nông thôn bị thua thiệt so
với công nghiệp và đô thị.Gần đây một số nước đa dạng hố sản xuất và xuất khẩu
nhiều loại nơng lâm thuỷ sản, nhằm đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước.
e. Nơng nghiệp có vai trị quan trọng trong bảo vệ môi trường
Nông nghiệp và nông thôn có vai trị to lớn, là cơ sở trong sự phát triển bền vững của
mơi trường vì sản xuất nơng nghiệp gắn liền trực tiếp với môi trường tự nhiên: đất đai,

khí hậu, thời tiết, thủy văn. Nơng nghiệp sử dụng nhiều hố chất như phân bón hố
học, thuốc trừ sâu bệnh … làm ô nhiễm đất và nguồn nước. Q trình canh tác dễ gây
ra xói mịn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi và khai hoang mở rộng diện tích đất
rừng… vì thế trong q trình phát triển sản xuất nơng nghiệp, cần tìm những giải pháp
thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường.
1.1.1.4 Mục tiêu của phát triển kinh tế nông nghiệp
Phát triển kinh tế nông nghiệp phải đảm bảo an ninh lương thực quốc gia trước mắt và
lâu dài, tăng nhanh sản phẩm nơng sản hàng hóa và hàng hóa xuất khẩu, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn.
1.1.1.5 Xu hướng phát triển của ngành nông nghiệp
Phát triển ngành nông nghiệp là xu hướng vận động có tính khách quan, dưới sự tác
động của các nhân tố nông nghiệp. Trên thực tế, cùng với quá trình hình thành và phát
triển phong phú, đa dạng các ngành kinh tế theo hướng sản xuất hàng hố, thì cơ cấu
giữa các ngành cũng ngày càng phức tạp và luôn biến đổi theo nhu cầu của xã hội,
theo đà phát triển của cơ cấu kinh tế và theo khả năng của sản xuất để khai thác các
nguồn lực vừa để đáp ứng nhu cầu thị trường vừa nâng cao hiệu quả sản xuất.
Quá trình phát triển ngành nông nghiệp bao gồm những xu hướng cơ bản sau:
- Phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố. Trong nền nơng nghiệp
độc canh, ngành trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn. Sự mất cân đối giữa trồng trọt và chăn
ni bắt nguồn từ tính chất của sản xuất và khả năng giải quyết các nhu cầu về lương

13


thực trong điều kiện trình độ cơng nghệ và năng suất lao động thấp. Từ đó mọi yếu tố
về nguồn lực tự nhiên và lao động đều phải tập trung vào sản xuất trồng trọt. Sự biến
đổi của khoa học và công nghệ đã tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và năng
suất đất đai. Do đó đã cho phép chuyển bớt các yếu tố nguồn lực cho sự phát triển của
các ngành khác, trong đó có các ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi, phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố có nghĩa là sản xuất sản phẩm để bán chứ không

phải chỉ để tiêu dùng cho bản thân và gia đình họ. Vì vậy, sản xuất ra loại hàng hố gì?
Số lượng bao nhiêu? Cơ cấu chủng loại thế nào? điều đó khơng phụ thuộc vào người
sản xuất mà chủ yếu phụ thuộc vào mức độ và khả năng tiêu thụ của thị trường, do sự
chi phối của thị trường, đó là mối quan hệ: thị trường - sản xuất hàng hoá - thị trường.
Như vậy, xác lập và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn theo hướng sản xuất hàng
hố trước hết phải từ thị trường và vì thị trường, lấy thị trường làm căn cứ và xuất phát
điểm. Xem đây là giải pháp quan trọng nhất để phát triển cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn.
- Phát triển ngành nông nghiệp từ nông nghiệp thuần tuý sang phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp và chăn nuôi là sự chuyển dịch CCKT nông thôn từ nông nghiệp là chủ
yếu sang kết hợp nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi chuyển chúng thành những
ngành sản xuất hàng hố ở nơng thơn.
- Phát triển ngành nơng nghiệp từ thuần nông sang phát triển nông thôn tổng hợp. Các
nhân tố tác động lớn đến phát triển CCKT nông thôn từ thuần nông sang phát triển
nông thôn tổng hợp, bao gồm các ngành nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ nông thôn. Sự phát triển của nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi
một mặt đã cho phép chuyển một số nguồn lực của các ngành này cho sự phát triển
công nghiệp và dịch vụ, mặt khác tạo ra những yếu tố về thị trường đòi hỏi phải có sự
phát triển của cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Sự phát triển
này làm cho CCKT có sự thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp,
tăng dần tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Trên cơ sở
đó, lao động cũng sẽ chuyển dịch từ trồng trọt sang chăn nuôi, từ sản xuất nông nghiệp
sang làm dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và chuyển lao động thủ
công sang lao động cơ khí trên đồng ruộng, trong chuồng trại và các xí nghiệp chế
biến nông sản.
14


1.1.2 Tác động của kinh tế nông nghiệp đối với phát triển kinh tế xã hội
Thực tiễn là bảo vệ Tổ quốc ln khẳng định tầm vóc to lớn và hệ trọng của nơng

nghiệp. Chính vì vậy mà Đảng ta luôn đặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở vị trí
chiến lược quan trọng hàng đầu, coi đó là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế - xã
hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phịng; giữ gìn, phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái. Nghị quyết 10-NQ/BCtr, ngày
15/4/1988 của Bộ chính trị đã xác định vai trị của kinh tế hộ, coi trọng gia đình xã
viên hợp tác nông nghiệp là đơn vị quyền sử dụng ruộng đất…đã đưa nền nông nghiệp
nước ta sang trang sử mới, khơi dạy sức mạnh dời non, lấp biển của hàng triệu hộ gia
đình, hàng triệu nơng dân, góp phần vô cùng to lớn vào thành công của Cách mạng
Tháng tám và hai cuộc kháng chiến giành độc lập, tự do, thống nhất đất nước trước
đây và xây dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay…Trong thư Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi các
điền chủ và nông gia ngày 14/4/1946 viết “Nền kinh tế của ta lấy canh nông làm gốc.
Nông dân ta giàu thì nước ta giàu. Nơng nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh… Muốn phát
triển cơng nghiệp, phát triển kinh tế nói chung phải lấy việc phát triển nơng nghiệp
làm gốc, làm chính, phải cải tạo và phát triển nông nghiệp để tạo điều kiện cho việc
công nghiệp hóa nước nhà”

[6]

. Hay Nghị quyết Trung 7 (khóa X)

[7]

về nông nghiệp

nông dân, nông thôn đã tạo ra phong trào sôi nổi, nhất là phong trào xây dựng nông
thôn mới trên cả nước có ý nghĩa quan trọng trong cơng cuộc thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp. Nông nghiệp trở thành trụ đỡ quan trọng cho nền kinh
tế, đảm bảo cho sự ổn định của nước ta trong điều kiện khó khăn do khủng hoảng, suy
thối kinh tế toàn cầu, trong khi nhiều nước quy lại với các biện pháp bảo hộ, ảnh
hưởng tiêu cực đến sản xuất và nhập khẩu của những nước đang phát triển, trong đó có

nước ta. Tuy nhiên do chúng ta có nền nông nghiệp khá vững chắc bước đầu được
công nghiệp hóa, phát huy được vai trị trụ đỡ cho nền kinh tế, nhất là trong tình huống
khó khăn chung của thế giới.
Sản xuất nông nghiệp phát triển mạnh mẽ và tồn diện, mặc dù dân số tăng, diện tích
đất nơng nghiệp giảm, nhưng Việt Nam vẫn đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu
Gạo ngày càng tăng, vươn lên vị trí hàng đầu thế giới, bên cạnh đó một số mặt hàng
xuất khẩu chiếm vị trí cao trên thị trường quốc tế như: cao su, cà phê, hạt tiêu, hạt

15


điều, thủy sản …, Từ một nước phải nhập khẩu, đến nay nơng sản Việt Nam đã có
mặt trên 180 quốc gia và vùng lãnh thổ, với kim ngạch xuất khẩu đứng thứ hai Đông Nam Á và thứ 15 thế giới. Một số nông sản đã khẳng định được vị thế và khả năng
cạnh tranh trên thị trường thế giới. Tổng kim ngạch xuất khẩu 10 năm đạt hơn 261 tỷ
USD, trong đó xuất khẩu nơng, lâm, thủy sản năm 2017 đạt 36,5 tỷ USD, tăng 2,2 lần
so với năm 2008 và dự kiến năm nay đạt hơn 40 tỷ USD[8] góp phần quan trọng vào
tăng trưởng chung của nền kinh tế, xây dựng nông thôn mới, củng cố cơ sở hạ tầng,
nâng cao chất lượng đời sống dân cư nơng thơn nói chung và người dân Việt Nam nói
riêng, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế xã hội.
1.1.3 Nội dung của phát triển kinh tế nông nghiệp
Phát triển kinh tế nông nghiệp cần gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông
thôn, đưa tỷ trọng thu nhập từ công nghiệp, dịch vụ trong lĩnh vực nơng nghiệp, nơng
thơn lên cao. Bên cạnh đó ngành nông nghiệp cần tiếp tục thực hiện các giải pháp tăng
năng suất, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, đưa hàng hố, nơng sản có sức cạnh
tranh cao hơn.
Để giải quyết những vấn đề này, phát triển khoa học công nghệ phải được coi như
khâu quyết định trong việc tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông
nghiệp. Song song đó, ngành nơng nghiệp phải có chiến lược cạnh tranh cụ thể đối với
từng ngành hàng và phát triển mạnh những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh như: gạo,
cao su, cà phê, tiêu, chè, ngành nông nghiệp cần phát triển các loại hình doanh nghiệp

ở nơng thơn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực
này, đồng thời tiếp tục chú trọng phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn gắn với
bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực sản xuất, giúp nơng dân xố đói giảm nghèo.
Phát triển ngành nơng nghiệp có thể được chia thành các hợp phần sau:
1.1.3.1 Phát triển ngành nông nghiệp từ trồng trọt [9]
+ Mở rộng diện tích: Có thể bằng khai hoang phục hoá hay giảm thời gian để hoang
của đất.
+ Tăng hệ số sử dụng ruộng đất: tăng số vụ trong năm bằng cách áp dụng các giống
cây có thời gian sinh trưởng ngắn hơn, hay bằng cách tăng số vụ trong năm.
16


+ Tăng năng suất: năng suất cao hơn thường được tính bằng sản lượng trên một đơn vị
diện tích gieo trồng, nâng cao năng suất đi liền với việc sử dụng nhiều hơn hoặc hiệu quả
hơn đầu vào hiện đại, kiểm soát nước tưới tốt hơn hoặc phương pháp canh tác tốt hơn.
+ Giá nông sản cao hơn: Điều này có thể có được nhờ sự tự do hố thương mại, hạ
tầng nông thôn tốt hơn hoặc sự phối hợp tốt hơn giữa nông dân với người mua.
+ Đa dạng hoá cây trồng: ngay cả khi giá cả, năng suất cây trồng, hệ số sử dụng ruộng
đất và diện tích khơng thay đổi, người nơng dân vẫn có thể tăng thu nhập bằng cách
chuyển đổi từ cây có giá trị kinh tế thấp (đặc trưng là cây lương thực) sang cây cây
trồng có giá trị cao hơn (đặc trưng là cây hàng hoá).
+ Tái cơ cấu trồng trọt theo hướng phát triển quy mô lớn, tập trung gắn với bảo quản,
chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế
vùng miền; cơ cấu lại hệ thống tổ chức sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
khuyến khích doanh nghiệp liên kết, ký hợp đồng sản xuất, tiêu thụ nơng sản với nơng
dân; phát triển các nhóm nơng dân hợp tác tự nguyện, liên kết theo chuỗi giá trị; hỗ trợ
tập huấn, khuyến nông và các dịch vụ tư vấn nhằm nâng cao kỹ thuật trồng, chăm sóc
và thu hoạch cho nông dân …
1.1.3.2 Phát triển nông nghiệp từ lâm nghiệp
+ Phát triển ngành nông nghiệp từ lâm nghiệp là một sự gia tăng nguồn thu quan trọng

của người dân vùng núi, thu từ lâm nghiệp là các giá trị thu được từ sản phẩm của rừng.
+ Phát triển lâm nghiệp phải gắn liền với việc bảo vệ và phát triển bền vững của huyện,
phát triển lâm nghiệp một cách tồn diện, có hệ thống trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, phát triển theo chiều sâu, đáp ứng yêu cầu đa dạng của nền kinh tế quốc dân.
+ Phát triển lâm nghiệp trên cơ sở áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
Gắn công nghiệp chế biến với vùng nguyên liệu, nâng cao hiệu quả kinh tế của rừng
và nghề rừng, trên cơ sở kinh doanh rừng bền vững.
+ Phát triển lâm nghiệp gắn với việc xố đói, giảm nghèo, góp phần đảm bảo an ninh
quốc phòng và bảo tồn, phát huy văn hố truyền thống của các dân tộc, khơng ngừng
nâng cao vai trò nguồn lực con người.
17


×