Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình địa bàn huyện Võ Nhai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 89 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan và chịu hoàn toàn trách nhiệm rằng: Luận văn này là kết quả
nghiên cứu học tập của chính bản thân tác giả với sự hướng dẫn khoa học của Phó
Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Bá Uân . Tài liệu, tư liệu phục vụ nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và được trích dẫn đầy đủ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Trần Thị Hương Ly

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Kinh tế với Đề
tài“Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình địa bàn huyện Võ Nhai”, bên
cạnh sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tác giả luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ,
động viên hướng dẫn nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Quản lý,
Phòng Đào tạo Trường Đại học Thủy Lợi. Tác giả gửi lời cảm ơn đến thầy giáo, cô
giáo đã giúp đỡ trong trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn
Bá Uân - Người đã trực tiếp, tận tình, hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu, thông tin
khoa học cần thiết cho luận văn này.
Tác giả gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo UBND huyện Võ Nhai, các cơ quan chuyên môn
có liên quan và Chi Cục Thống kê huyện đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá
trình nghiên cứu và thu thập tài liệu, số liệu để hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
GIA ĐÌNH ....................................................................................................................... 6
1.1 Tổng quan về kinh tế hộ gia đình .........................................................................6
1.1.1 Một số khái niệm liên quan [1] [2] .......................................................... 6
1.1.2 Đặc điểm của kinh tế hộ gia đình [2] [4] ................................................8
1.1.3 Vai trò của phát triển kinh tế hộ gia đình [3] [4] ....................................9
1.2 Nội dung và tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế hộ gia đình [6] ...................... 11
1.2.1 Nội dung phát triển kinh tế hộ gia đình ..................................................11
1.2.2 Các tiêu chí phản ánh phát triển của kinh tế hộ gia đình........................ 12
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ gia đình [6] [7] ...................13
1.3.1 Điều kiện tự nhiên ..................................................................................13
1.3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương .............................................13
1.3.3 Các chính sách của nhà nước .................................................................13
1.3.4 Tổ chức và lãnh đạo của chính quyền địa phương .................................14
1.3.5 Năng lực và khát vọng làm giàu của người dân .....................................14
1.3.6 Quy mô và tính chất của thị trường ........................................................ 14
1.4 Kinh nghiệm về phát triển kinh tế hộ gia đình ...................................................14
1.4.1 Kinh nghiệm về phát triển kinh tế hộ ở một số địa phương ...................14
1.4.2 Những bài học rút ra cho huyện Võ Nhai...............................................17
1.5 Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .......................................17
Kết luận chương 1 .........................................................................................................19
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................................... 20

2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Võ Nhai [14] [15] ..................... 20

iii


2.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 20
2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ....................................................... 23
2.1.3 Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên [16] [17] ........................................... 29
2.2 Thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình của huyện Võ Nhai ........................... 31
2.2.1 Những chính sách của địa phương về phát triển kinh tế hộ ................... 32
2.2.2 Thực trạng phát triển quy mô các yếu tố sản xuất ................................. 33
2.2.3 Thực trạng trình độ sản xuất kinh doanh của chủ hộ [15] .................... 35
2.2.4 Thực trạng đầu tư, thu nhập và tích lũy của kinh tế hộ gia [15] ........... 37
2.3 Đánh giá chung về phát triển kinh tế hộ gia đình của huyện Võ Nhai .............. 49
2.3.1 Những thành công .................................................................................. 49
2.3.2 Những hạn chế........................................................................................ 50
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế....................................................................... 51
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 53
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VÕ NHAI ....................................................................................................... 54
3.1 Phương hướng phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Võ Nhai đến
năm 2023 .................................................................................................................. 54
3.1.1 Quan điểm phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 54
3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế gia đình trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 58
3.2 Những cơ hội và thách thức cho quá trình phát triển ......................................... 59
3.2.1 Những cơ hội .......................................................................................... 59
3.2.2 Những thách thức ................................................................................... 60

3.3 Những giải pháp đề xuất .................................................................................... 62
3.3.1 Hoàn thiện các cơ chế, chính sách đối với kinh tế hộ ............................ 62
3.3.2 Giải pháp về đất đai ................................................................................ 64
3.3.3 Giải pháp về vốn .................................................................................... 65
3.3.4 Giải pháp về khoa học kỹ thuật .............................................................. 68
3.3.5 Giải pháp nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh của hộ gia đình ........ 70

iv


3.3.6 Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản cho kinh tế hộ.............73
3.3.7 Giải pháp xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn ......................................74
Kết luận Chương 3.........................................................................................................76
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................80

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .................................. 25

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Võ Nhai năm 2016-2018 ......................... 24
Bảng 2.2 Quy mô dân số huyện Võ Nhai, giai đoạn 2015-2018 ...................................27
Bảng 2.3 Số lao động trong độ tuổi của huyện Võ Nhai ...............................................28
giai đoạn 2015 - 2018 ....................................................................................................28

Bảng 2.4 Thông tin cơ bản về chủ hộ điều tra ............................................................... 35
Bảng 2.5 Đặc điểm về điều kiện sản xuất của các hộ điều tra năm 2018 ..................... 36
Bảng 2.6 Thực trạng tổng thu của hộ điều tra năm 2018 (tính bình quân 01 hộ) .........39
Bảng 2.7 Thu và cơ cấu khoản thu từ nông nghiệp của các nhóm hộ điều tra năm 2018
(tính bình quân 01 hộ) ...................................................................................................40
Bảng 2.8 Thu và cơ cấu các khoản thu từ sản xuất lâm nghiệp các nhóm hộ điều tra
năm 2018 (tính bình quân 1 hộ) ....................................................................................41
Bảng 2.9 Chi phí sản xuất nông nghiệp bình quân 1 hộ ................................................44
trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên năm 2018............................................44
Bảng 2.10 Thực trạng chi tiêu của hộ điều tra năm 2018 (tính bình quân 1 hộ
điều tra) ............................................................................................................ 47
Bảng 2.11 Thực trạng tích lũy của hộ gia đình trên địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái
Nguyên năm 2018 ..........................................................................................................48

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CSXH

Chính sách xã hội


DTTS

Dân tộc thiểu số

HĐSXKD

Hoạt dộng sản xuất kinh doanh

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT-XT

Kinh tế - Xã hội

NLKH

Nông lâm kết hợp

NTM

Nông thôn mới

SXKD


Sản xuất kinh doanh

UBND

Ủy ban nhân dân

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hộ gia đình là tế bào của xã hội, kinh tế hộ gia đình là hạt nhân, là đơn vị cơ sở góp
phần chung vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) của đất nước.
Kinh tế hộ gia đình phát triển đồng nghĩa với đói nghèo được đẩy lùi tạo sự đổi thay
diện mạo của bản làng khu vực nông thôn. Hộ gia đình nông dân được xác định và trở
thành đơn vị kinh tế sản xuất kinh doanh (SXKD) tự chủ. Kinh tế hộ gia đình đã phát
huy tính năng động, sáng tạo, tích cực SXKD làm cho Nông nghiệp nước ta phát triển
mạnh mẽ. Từ chỗ luôn thiếu lương thực nay trở thành nước xuất khẩu gạo. Đời sống
nông thôn, nông dân được cải thiện và nâng cao rõ rệt. Tuy nhiên, đến nay vấn đề đặt
ra là tiếp tục phát triển kinh tế hộ gia đình như thế nào? Thực trạng, xu hướng phát
triển của kinh tế hộ gia đình; Các mục tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm đẩy
mạnh phát triển kinh tế hộ gia đình trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là
những vấn đề lớn cần phải được làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn.
Võ Nhai là huyện vùng cao của tỉnh Thái Nguyên. Trong những năm qua, cùng với sự
phát triển kinh tế chung của cả nước, đời sống kinh tế xã hội của nhân dân các dân tộc
trong huyện có nhiều đổi thay rõ dệt. Vốn là huyện miền núi, đất đai rộng lớn chủ yếu
là đất đồi núi, trình độ sản xuất thấp, việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
còn gặp nhiều khó khăn, việc khai thác và sử dụng các nguồn lực của hộ gia đình vẫn
còn nhiều hạn chế. Vấn đề phát triển kinh tế hộ gia đình nông dân trong tiến trình hội

nhập kinh tế quốc tế đang được các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể và
các nhà khoa học quan tâm. Vấn đề đặt ra là: Cần làm rõ hiện trạng kinh tế hộ gia đình
của huyện Võ Nhai từ đó tìm ra những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ
gia đình của huyện trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là một số vấn đề đặt ra
cần được các nhà khoa học nghiên cứu và giải đáp.
Xuất phát từ tính cấp thiết và thực trạng của việc phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa
bàn huyện vùng cao Võ Nhai trong thời gian qua, cùng với những kiến thức đã được
nghiên cứu học tập, kết hợp với những kinh nghiệm hiểu biết qua môi trường công tác
1


thực tế, tác giả chọn đề tài "Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa
bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và
có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn và những quy định của pháp luật
hiện hành nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a. Cách tiếp cận
Đề tài luận văn thuộc chuyên ngành Kinh tế, do đó trong quá trình nghiên cứu đề tài,
tác giả dựa trên tiếp cận phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và các quy luật kinh tế trong điều kiện nền
kinh tế thị trường.
b. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thu thập số liệu,
phân tích số liệu và một số công cụ dùng để xử lý và phân tích thông tin.
* Phương pháp chọn mẫu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu phải
đại diện cho vùng nghiên cứu về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường,
văn hóa.

* Thu thập số liệu: Việc thu thập số liệu được tiến hành theo 2 nguồn, đó là nguồn số
liệu thứ cấp và nguồn số liệu điều tra.
- Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ: Tài liệu của các cơ quan nhà nước, các tổ
chức xã hội; các công trình đã công bố; các báo cáo của các cơ quan chức năng về mặt
dân số, lao động, đất đai, vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (HĐSXKD);
Tình hình về hộ gia đình như sản xuất, đời sống, nguồn vốn, việc làm, mở rộng ngành
nghề phi nông nghiệp, nhà ở, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, sức khỏe và môi trường.

2


- Nguồn số liệu điều tra:
+ Cấp xã: Bằng phương pháp đánh giá điều tra nhanh nông thôn và điều tra nhanh
nông thôn có sự tham gia của người dân. Để thu thập số liệu mới, tác giả sử dụng
phương pháp đánh giá nhanh nông thôn là phổ biến, đồng thời kết hợp phỏng vấn cán
bộ chủ chốt và người dân có kinh nghiệm thông qua phỏng vấn bằng phiếu điều tra đối
với những hộ chọn điểm nghiên cứu.
+ Cấp hộ: bằng phương pháp điều tra
+ Chọn mẫu điều tra: Phương pháp này là căn cứ vào danh sách hộ gia đình trên địa
bàn tiến hành phân loại hộ theo tiêu chí hộ giàu, hộ khá, hộ trung bình và hộ nghèo.
Sau đó tính bước nhảy (theo danh sách các hộ của vùng điều tra)
Các phương pháp thu thập tài liệu, thông tin được sử dụng trong nghiên cứu như: kế
thừa các công trình nghiên cứu trước đó; tổng hợp các nguồn số liệu thông qua niên
giám thống kê; các báo cáo của các sở, ban, ngành trong tỉnh Thái Nguyên và các cơ
quan chuyên môn thuộc huyện Võ Nhai; tìm thông tin trên các phương tiện thông tin
đại chúng…
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về quản lý phát triển kinh tế hộ gia
đình trên địa bàn cấp huyện và những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý, hỗ trợ phát

triển kinh tế nông hộ trên địa bàn cấp huyện.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình
và một số nhân tố chủ yếu tác động đến sự phát triển kinh tế hộ gia đình. Luận văn đề
xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế và trong đó giải pháp kinh tế là chủ yếu.
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu phát triển kinh tế hộ gia đình tại huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên.
3


- Phạm vi về thời gian: Luận văn sử dụng các số liệu từ năm 2015 đến năm 2018 để
phân tích, đánh giá thực trạng công tác phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Các giải pháp đề xuất được áp dụng cho giai đoạn
2018 - 2023.
.
a.

nghĩa h a h c và th c ti n của đề tài
ngh a kh a h c

Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hộ gia
đình ở huyện vùng cao Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
b.

ngh a th c ti n

Kết quả phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp của đề tài là tài liệu tham
khảo thiết thực cho huyện Võ Nhai trong quá trình phát triển kinh tế hộ gia đình, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của địa phương.

6. Kết quả d

iến đạt được

- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý, hỗ
trợ phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn cấp huyện trong quá trình kinh tế đất
nước đang tăng trưởng
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình và phân tích một cách hệ thống
những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ gia đình ở huyện Võ Nhai .
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình ở huyện Võ Nhai
trong những năm tiếp theo.
7. Cấu trúc nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Luận văn được cấu trúc gồm 3 chương
chính, đó là:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hộ gia đình

4


Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên
Chương 3: Giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Võ Nhai

5


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ L LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH
1.1 Tổng quan về inh tế hộ gia đình


1.1.1 Một số khái niệm liên quan [1] [2]
1.1.1.1 Khái niệm hộ gia đình
- Theo Weberster - từ điển kinh tế năm 1990: Hộ là những người cùng sống chung
dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ.
- Theo Martin năm 1988: Hộ là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái sản xuất
(SX), đến tiêu dùng và các hoạt động khác.
- Theo Raul, năm 1989: Hộ là những người có cùng chung huyết tộc, có quan hệ mật
thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân mình và
cộng đồng.
- Theo Magê năm 1989: Hộ là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không
cùng chung huyết tộc ở chung trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm.
- Theo các tác giả nhóm nhân chủng học từ năm 1982 -1985: Hộ là đơn vị đảm bảo
quá trình tái sản xuất lao động tiếp theo thông qua quá trình tổ chức nguồn thu nhập
nhằm chi tiêu cho cá nhân và đầu tư vào sản xuất.
Như vậy, các cá nhân và các tổ chức khi nhìn nhận và quan niệm về hộ không giống
nhau. Tuy nhiên, trong đó có những nét chung để phân biệt về hộ đó là:
+ Chung hay không cùng chung huyết tộc (huyết tộc và quan hệ hôn nhân)
+ Cùng chung sống dưới một mái nhà.
+ Cùng chung một nguồn thu nhập (ngân quỹ).
+ Cùng ăn chung.
+ Cùng sản xuất chung.

6


Hộ gia đình trước hết là một tổ chức kinh tế có chất hành chính và địa lý. Ở nông thôn
có nhiều kiểu tổ chức hộ gia đình, như: hộ gia đình nông nghiệp (thuần nông), hộ gia
đình nông - phi nông nghiệp (hỗn hợp), hộ gia đình phi nông nghiệp (phi nông).
Ngoài ra, hộ gia đình còn là đơn vị kinh tế cơ sở, tức là vừa là đơn vị sản xuất, vừa là
đơn vị tiêu dùng, vừa là chủ thể kinh doanh, vừa là đơn vị xã hội. Trong thời kỳ đổi

mới, kinh tế đất nước có sự phát triển đáng kể, đời sống của đại bộ phận nhân dân
được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng có
nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống vẫn còn một bộ phận dân cư phải sống trong
cảnh khó khăn, đói nghèo. Chính vị vậy, phát triển kinh tế hộ gia đình là một biện
pháp cần thiết, có tác động trực tiếp tới đời sống của người dân.
1.1.1.2 Kinh tế hộ gia đình
Kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế, trong đó các hoạt động sản xuất chủ yếu dựa
vào lao động gia đình (là tất cả những người trong gia đình có khả năng lao động và
sẵn sàng tham gia lao động để sản xuất hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của gia
đình hoặc xã hội). Mục đích của loại hình kinh tế này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu
của hộ gia đình (không phải mục đích chính là sản xuất hàng hóa để bán). Tuy nhiên,
các hộ gia đình cũng có thể sản xuất để trao đổi nhưng ở mức độ hạn chế.
Kinh tế hộ gia đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó
các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung
trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác
do pháp luật quy định. (M.T.T.Xuân và Đ.T.T. Hiền, 2003). Kinh tế hộ gia đình là
loại hình kinh tế tương đối phổ biến và được phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Sự
trường tồn của hình thức sản xuất này đang tự chuyển mình để trở thành một thành
phần kinh tế của xã hội, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi nước. Ở Việt Nam, kinh tế hộ gia đình cũng có vai trò và ý nghĩa to lớn, bởi vì
nước ta bước vào nền kinh tế thị trường với gần 80% dân số đang sinh sống ở nông
thôn với xuất phát điểm thấp, kinh tế hộ gia đình đang là một đơn vị sản xuất phổ
biến. Đây là mô hình kinh tế có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế vĩ mô, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến hành sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
7


Như vậy, có thể khái quát một cách chung nhất về kinh tế hộ gia đình như sau: Kinh tế
hộ gia đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các

thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để để hoạt động kinh tế chung
trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác
do pháp luật quy định. [3]
1.1.1.3 Khái niệm phát triển kinh tế hộ gia đình
Phát triển được coi như là một tiến trình chuyển biến của xã hội, là chuỗi những biến
chuyển có mối quan hệ qua lại với nhau. Phát triển theo khái niệm cung nhất là việc
nâng cao hạnh phúc của người dân bao hàm nâng cao các chuẩn mực sống; cải thiện
các điều kiện giáo dục, sức khỏe, sự bình đẳng về các cơ hội. Bên cạnh đó, việc đảm
bảo về các quyền chính trị và công dân là những mục tiêu rộng hơn của phát triển.
Có thể hiểu, phát triển là việc tạo điều kiện cho con người sinh sống ở bất cứ nơi nào
đều được thỏa mãn các nhu cầu sống của mình, có mức tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ
tốt, đảm bảo chất lượng cuộc sống, có trình độ học vấn cao, được hưởng những thành
tựu về văn hóa và tinh thần có đủ điều kiện cho một môi trường sống lành mạnh,
được hưởng các quyền cơ bản của con người và được đảm bảo an ninh, an toàn,
không có bạo lực.
Như vậy, ta có thể nói một cách khái quát khái niệm về phát triển kinh tế hộ gia đình
như sau: Phát triển kinh tế hộ gia đình là việc áp dụng các kỹ thuật tiến bộ và mô hình
canh tác thích hợp với khả năng lao động của gia đình và điều kiện đất đai, tự nhiên
để sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người
dân, góp phần xây dựng quê hương, đất nước. [3]

1.1.2 Đặc điểm của kinh tế hộ gia đình [2] [4]
- Kinh tế hộ gia đình được hình thành theo một cách thức tổ chức riêng trong phạm vi
gia đình, không có tư cách pháp nhân. Các thành viên trong hộ cùng có chung sở hữu
các tài sản cũng như kết quả kinh doanh của họ.
- Kinh tế hộ gia đình tồn tại chủ yếu ở nông thôn, hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm,
thủy sản. Một bộ phận khác có hoạt động phi nông nghiệp ở mức độ khác nhau.

8



- Trong kinh tế hộ gia đình, chủ hộ là người sở hữu nhưng cũng là người lao động trực
tiếp. Tùy điều kiện cụ thể, họ có thuê mướn thêm lao động.
- Quy mô sản xuất của kinh tế hộ gia đình thường nhỏ, vốn đầu tư ít. Sản xuất của kinh
tế hộ còn mang nặng tính tự cung, tự cấp, hướng tới mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu.
- Quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động thủ công và công cụ truyền thống,
do đó năng xuất lao động thấp. Do vậy, tích lũy của hộ chủ yếu chỉ dựa vào lao động
gia đình là chính.
- Trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ của chủ hộ còn hạn chế, chủ yếu là theo
kinh nghiệm từ đời trước truyền lại cho đơn sau. Vì vậy, nhận thức của chủ hộ về luật
pháp, về kinh doanh cũng như về kinh tế thị trường cũng còn hạn chế.
Tại Việt Nam, kinh tế hộ chủ yếu là kinh tế của các hộ gia đình nông dân tại khu vực
nông thôn.

1.1.3 Vai trò của phát triển kinh tế hộ gia đình [3] [4]
1.1.3.1 Vai trò của phát triển kinh tế hộ gia đình
Ở nước ta, kinh tế hộ gia đình phát triển chủ yếu ở nông thôn, thường gọi là kinh tế hộ
gia đình nông dân, ở thành thị thì gọi là các hộ tiểu thủ công nghiệp. Kinh tế hộ gia
đình hiện đang phát triển và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau như nông
nghiệp, vận tải, xây dựng, thương mại dịch vụ và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp,
kinh doanh…
Theo kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016 do Tổng cục
Thống kê thực hiện, thì kinh tế hộ gia đình hiện đang chiếm vị trí đặc biệt quan trọng
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn, giải quyết việc làm, góp phần xóa
đói giảm nghèo cho nhiều địa phương trên cả nước.
Như vậy, có thể thấy kinh tế hộ gia đình là thành phần không thể thiếu trong quá trình
CNH - HĐH, xây dựng đất nước. Kinh tế hộ gia đình phát triển góp phần thúc đẩy nền
kinh tế nói chung, kinh tế nông thôn nói riêng phát triển. Từ đó tăng nguồn thu ngân
sách địa phương cũng như ngân sách nhà nước. Kinh tế hộ gia đình đóng vai trò quan

9


trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội, là động lực khai thác tiềm năng, tận dụng các
nguồn lực vốn, lao động, đất đai, tài nguyên đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho
xã hội. Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, tạo điều kiện cho
kinh tế hộ gia đình phát triển, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, tạo việc
làm cho người lao động, ổn định trật tự xã hội, nâng cao trình độ dân trí, sức khỏe, đời
sống cho người dân.
1.1.3.2 Vai trò của kinh tế hộ gia đình trong nông nghiệp nông thôn
- Nông nghiệp: Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm và các sản
phẩm khác được tạo ra bởi trồng trọt, chăn nuôi. Công việc nông nghiệp cũng được
biết đến bởi những người nông dân. Trong khi đó, các nhà khoa học, những nhà phát
minh thì tìm cách cải tiến phương pháp công nghệ và kỹ thuật để đạt năng suất cây
trồng và vật nuôi. Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế mỗi
nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển và nông
nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế. Nông nghiệp là tập hợp các phân ngành
như: trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch.
- Nông thôn:
V Stroverov - một nhà xã hội học người Nga đã đưa ra một định nghĩa khá bao quát,
khi ông cho rằng: “Nông thôn với tư cách là khách thể nghiên cứu xã hội học về một
phân hệ xã hội có lãnh thổ xác định đã định hình từ lâu trong lịch sử. Đặc trưng của
phân hệ xã hội này là sự thông nhất đặc biệt của môi trường nhân tạo với các điều kiện
địa lý - tự nhiên ưa trội với kiểu loại tổ chức xã hội phân tán về mặt không gian”. Tuy
nhiên nông thôn cũng có nét đặc trung riêng của nó. Cũng theo nhà xã hội học này thì
“nông thôn khác biệt với đô thị bởi trình độ phát triển KT - XH thấp kém hơn, bởi thua
kém hơn về mức phúc lợi xã hội, sinh hoạt”.
Đến nay, ở nước ta khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định tại Thông
tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các

thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân
dân xã". [5]
10


- Vai trò của kinh tế hộ gia đình trong nông nghiệp nông thôn.
Khu vực kinh tế nông nghiệp - nông thôn đóng vai trò hết sức quan trọng đối với các
quốc gia đang phát triển. Phần lớn dân số và lao động đều sống ở khu vực nông thôn
(chiếm hơn 70%), họ sản xuất chủ yếu là nông nghiệp. Kinh tế nông thôn tạo điều kiện
cung cấp hàng hóa để trợ giúp khu vực đô thị phát triển. Nông nghiệp, nông thôn góp
phần chặn đà suy thoái của các ngành, các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Tại Việt
Nam, điều này được khẳng định thông qua hàng loạt chính sách và định hướng của
Đảng và Chính phủ đối với kinh tế khu vực nông nghiệp - nông thôn. Trong đó, Nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Bộ Chính trị về phát triển tam
nông đã nêu rõ: “nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực
lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị,
đảm bảo an ninh quốc phòng; Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân
là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội”.
1.2 Nội dung và tiêu chí đánh giá phát triển inh tế hộ gia đình [6]

1.2.1 Nội dung phát triển kinh tế hộ gia đình
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ
nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng và tiến bộ mọi mặt
của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Kinh tế nông hộ là một thành phần của kinh tế nông nghiệp, do đó có thể hiểu rằng:
phát triển kinh tế hộ gia đình nông dân chính là quá trình tăng trưởng về sản xuất, gia
tăng về thu nhập, tích lũy của kinh tế hộ gia đình nông dân, góp phần làm cho kinh tế
nông nghiệp nói riêng và nên kinh tế quốc dân nói chung phát triển.
1.2.1.1 Phát triển quy mô các yếu tố sản xuất của kinh tế hộ gia đình

Các yếu tố sản xuất chủ yếu của kinh tế hộ gia đình ở khu vực nông thôn bao gồm: đất
đai, vốn, lao động. Phát triển các yếu tố sản xuất là nhằm gia tăng quy mô đất đai tính
trên hộ gia đình nông dân (hoặc tính trên 1 lao động); gia tăng vốn đầu tư cho sản xuất
và gia tăng số lượng lao động.

11


1.2.1.2 Nâng cao trình độ sản xuất của chủ hộ
Trình độ của chủ hộ bao gồm trình độ học vấn và kỹ năng lao động. Người lao động
phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ
thuật (KHKT) và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất phải giỏi chuyên
môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật
vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều này rất quan trọng. Nó ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả trong SXKD của hộ gia đình.
1.2.1.3 Gia tăng kết quả sản xuất của kinh tế hộ
Kết quả sản xuất của kinh tế hộ biểu hiện ở đầu ra của kinh tế hộ, cụ thể như: Sản
lượng hàng hóa nông sản, giá trị tổng sản lượng, gía trị sản lượng hàng hóa, doanh
thu... Kết quả này có được là nhờ sự kết hợp các yếu tố: đất đai, vốn, nguồn lực lao
động, trình độ sản xuất của chủ hộ.
1.2.1.4 Nâng cao thu nhập, đời sống và tích lũy của kinh tế hộ
Phát triển triển kinh tế nông hộ cuối cùng phải có tác động tích cực đến thu nhập của
các hộ gia đình nông dân, phải làm gia tăng thu nhập bình quân của hộ gia đình nông
dân, gia tăng mức sống, thỏa mãn các điều kiện sống cơ bản như: nhà ở, điện, nước
sạch, nhà vệ sinh... Đồng thời, ngày càng gia tăng mức tích lũy của hộ.

1.2.2 Các tiêu chí phản ánh phát triển của kinh tế hộ gia đình
- Tiêu chí phản ánh các yếu tố sản xuất chủ yếu của hộ gia đình bao gồm: Đất đai bình
quân 1 hộ, 1 lao động, 1 nhân khẩu; vốn sản xuất bình quân 1 hộ và cơ cấu vốn theo
tính chất vốn; lao động bình quân 1 hộ, lao động bình quân/người tiêu dùng bình quân.

- Tiêu chí đánh giá trình độ sản xuất của hộ gia đình bao gồm các chỉ tiêu phản ánh về
chủ hộ, về điều kiện sản xuất, về phương hướng sản xuất. Tiêu chí phản ánh về chủ hộ
gia đình ở khu vực nông thôn bao gồm: Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm sản xuất, khả năng tiếp thu KHKT, khả năng tiếp cận thị trường, độ tuổi bình
quân, giới tính.
- Tiêu chí phản ánh kết quả sản xuất của hộ gia đình bao gồm: Sản lượng hàng hóa, giá
trị sản xuất; doanh thu...

12


- Chỉ tiêu phản ánh thu nhập, đời sống và tích lũy của hộ gia đình bao gồm: tổng
thu nhập của hộ; thu nhập bình quân người/tháng; tổng chi tiêu trong năm; cơ cấu
chi tiêu trong năm; chi đời sống; chi tiêu bình quân người/tháng; tỷ lệ thặng dư và
tích lũy của hộ.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển inh tế hộ gia đình [6] [7]

1.3.1 Điều kiện t nhiên
- Đất đai: Đối với sản xuất nông nghiệp, đất đai là yếu tố đầu vào quan trọng của quá
trình sản xuất. Từng loại đất, chất lượng đất sẽ quyết định được năng suất và chủng
loại cây trồng cho mỗi địa phương. Chính vì vậy, địa phương nào có nhiều chủng loại
đất thì địa phương đó sẽ đa dạng về các loại cây trồng.
- Khí hậu: Khí hậu là yếu tố ảnh hưởng rất nhiều đến sự đa dạng của giống vật nuôi,
cây trồng. Khí hậu mỗi địa phương khác nhau nên cần phải chọn những giống cây
trồng phù hợp với khí hậu địa phương đó, để có được năng suất cao. Ngoài ra, nhiều
địa phương đã dựa vào đặc điểm này mà tạo ra được những sản phẩm đặc sản của địa
phương, mang tính cạnh tranh cao với sản phẩm cùng loại đến từ địa phương khác.

1.3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương
Điều kiện KT - XH của địa phương là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến

sự phát triển của kinh tế hộ gia đình, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình ở khu vực nông
thôn. Địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển thì kinh tế hộ gia đình cũng sẽ
có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển hơn. Ví dụ: địa phương có điều kiện kinh tế
phát triển, cơ sở hạ tầng nông thôn được đầu tư đúng mức thì sẽ tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho kinh tế hộ phát triển.

1.3.3 Các chính sách của nhà nước
Đảng và Nhà nước ta luôn có những chủ trương, chính sách nhất quán nhằm khuyến
khích kinh tế hộ phát triển. Điều đó được khẳng định qua việc, Đảng và Nhà nước ta
đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ người nông dân, ví dụ như chương
trình đào tạo nghề, chính sách hỗ trợ tín dụng... Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm
đến các hộ nông dân nghèo thông qua việc hỗ trợ về giống cây trồng vật nuôi; KHKT
và cả chi phí sản xuất. Đây là nguồn thúc đẩy quan trọng để giúp các hộ gia đình
13


nông dân, đặc biệt là hộ nghèo được tiếp cận với KHKT, nâng cao thu nhập, góp
phần phát triển kinh tế.

1.3.4 Tổ chức và lãnh đạ của chính quyền địa phương
Việc tổ chức và lãnh đạo đúng đắn của chính quyền địa phương có ảnh hưởng rất lớn
đến kết quả phát triển kinh tế hộ gia đình nói riêng, phát triển KTXH của địa phương
nói chung. Chính quyền địa phương có sự lãnh đạo sáng suốt, đúng đắn, tìm ra hướng
đi phù hợp thì kinh tế hộ gia đình sẽ phát triển bền vững và mạnh mẽ hơn.

1.3.5 Năng l c và khát v ng làm giàu của người dân
Năng lực và khát vọng làm giàu của người dân ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất.
Đây là chỉ tiêu khó đánh giá vì học vấn cao chưa hẳn có năng lực sản xuất kinh doanh
giỏi và ngược lại. Tuy nhiên qua khảo sát, phần lớn các hộ sản xuất kinh doanh hiệu
quả tỷ lệ thuận với trình độ học vấn.


1.3.6 Quy mô và tính chất của thị trường
Thị trường tiêu thụ quyết định sản lượng bán ra. Do đó, nhu cầu của thị trường ảnh
hưởng lớn đến phát triển kinh tế hộ gia đình. Ở huyện vùng cao Võ Nhai cũng có
tương đối nhiều đặc sản nhưng số lượng bán ra còn hạn chế, cần thiết phải nghiên cứu
mở rộng thị trường tiêu thụ.
1.4 Kinh nghiệm về phát triển inh tế hộ gia đình

1.4.1 Kinh nghiệm về phát triển kinh tế hộ ở một số địa phương
1.4.1.1 Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở huyện Tân Sơn - tỉnh Phú Thọ [8]
Tân Sơn là huyện miền núi, điều kiện kinh tế hết sức khó khăn. Với dân số gần 80
nghìn người, trong đó dân tộc thiểu số chiếm hơn 82% chủ yếu là đồng bào dân tộc
Mường. Với tiềm năng, lợi thế của địa phương, Huyện Tân Sơn xác định trọng tâm
phát triển kinh tế là thu hút đầu tư vào các ngành mà địa phương có sẵn nguồn lực như
du lịch, trồng và chế biến nông lâm sản.
Về lĩnh vực du lịch, huyện sở hữu điểm du lịch lý tưởng Vườn Quốc gia Xuân Sơn
rộng hơn 15.000 ha với độ che phủ rừng lên tới 84%. Đặc biệt, một ngày ở Xuân Sơn,
thời tiết có nét đặc trưng của 4 mùa: buổi sáng mát mẻ của mùa Xuân, buổi trưa ấm áp

14


của mùa Hè, buổi chiều hiu hiu như mùa Thu, buổi tối trời se lạnh như mùa Đông.
Xuân Sơn có 16 hang động đá với thạch nhũ đẹp, đa dạng. Bên cạnh Vườn quốc gia và
hang động, du khách khi đến Tân Sơn còn có cơ hội tìm hiểu bản sắc văn hóa của cộng
đồng các dân tộc thiểu số, thưởng thức những đặc sản như: Lợn lửng, Gà chín cựa, thịt
chua, Lúa nếp thơm...
Đối với lĩnh vực trồng và chế biến nông lâm sản, trong 68.000 ha tổng diện tích tự
nhiên thì diện tích đất lâm nghiệp của Tân Sơn chiếm tới 61.089ha (trong đó diện tích
rừng đặc dụng là 15.048ha, diện tích rừng phòng hộ là 9.540,3ha, diện tích rừng sản

xuất 36.590,7ha). Vì thế ngay sau khi thành lập, UBND huyện Tân Sơn đã xác định
phát triển kinh tế đồi rừng là nhiệm vụ mục tiêu kinh tế mũi nhọn của huyện. Từ năm
2008, Ủy ban nhân dân (UBND) huyện đã xây dựng Đề án phát triển kinh tế đồi rừng,
theo đó, hàng năm đều tiến hành triển khai trồng mới từ 1800 - 2000 ha gồm rừng sản
xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Các loại cây trồng chủ yếu của huyện là chè,
các loại cây nguyên liệu cho ngành giấy. Trung bình mỗi năm, Tân Sơn cung cấp cho
thị trường khoảng 70 - 90 nghìn m3 gỗ, đem lại doanh thu khoảng 56 - 72 tỉ đồng, tạo
công ăn việc làm cho khoảng 10 - 20 nghìn lượt lao động tham gia, góp phần tích cực
vào công tác nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho nông dân địa phương.
Huyện Tân Sơn đã chú trọng hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho bà con
nông dân thông qua việc phát huy tiềm năng, thế mạnh phát triển kinh tế đồi rừng để
có những chính sách khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và đất để trồng rừng sản
xuất cho các hộ; hỗ trợ phân bón, giống cây trồng vật nuôi; xây dựng mô hình khuyến
lâm, khyến nông, khuyến ngư; tập huấn kỹ thuật cũng như xúc tiến thương mại, quảng
bá, giới thiệu sản phẩm. Bên cạnh đó, xuất khẩu lao động cũng được huyện chú trọng
và coi đây là một hướng giải quyết việc làm đối với địa phương.
1.4.1.2 Kinh nghiệm của Huyện Quế Phong - Tỉnh Nghệ An [9]
Quế Phong là huyện miền núi của Tỉnh Nghệ An. Huyện có biên giới giáp Lào, có
nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, tỷ lệ hộ nghèo cao. Đây là 1 trong 62 huyện
nghèo nhất cả nước. Huyện nằm trong chương trình 30a của Chính phủ được sự hỗ trợ
của nhà nước về cơ sở hạ tầng, kinh tế, giáo dục và văn hóa. Trong những năm qua,
huyện Quế Phong cũng đã nhiều giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình, đặc biệt
15


là kinh tế hộ gia đình ở khu vực nông thôn. Bên cạnh mô hình chăn nuôi bò vỗ béo, tại
một số thôn bản vùng núi cao, lãnh đạo và người dân địa phương đã thực hiện chính
sách hạ sơn và trồng lúa nước ở vùng thấp. Cán bộ huyện và lãnh đạo xã đã vận động
thành công các hộ đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) người H’mông về tái định cư tại
bản mới. Tại xã Tri Lễ năm 2004 đã vận động được 50 hộ hạ sơn tại bản mới cạnh

đường cái, nhưng do điều kiện sống mới gặp nhiều khó khăn (chưa có nước sạch, điện,
thủy lợi) đến năm 2008 các hộ lần lượt quay trở lại bản cũ. Nhưng nhờ sự kiên trì của
lãnh đạo xã, tiên phong xây dựng nhà kiên cố, xây hồ trữ nước. Một số gia đình ở lại
đã trồng lúa nước trên diện tích 2000m2 (1 vụ) và được xã hỗ trợ 100% giống. Đến
năm 2014, diện tích trồng lúa nước của các hộ tăng lên 5000m2 (2 vụ), lúc này lúa cho
năng suất cao, đạt 5-6 tấn/ha/vụ. Thấy các hộ ở lại phát triển kinh tế, các hộ ở bản cũ
lại xuống bản mới để sản xuất và sinh sống. Đến năm 2014, tại xã Tri Lễ đã có 94 hộ
hạ sơn, xây nhà và canh tác, tổng diện tích trồng lúa tại bản mới là 10,2 ha, cho thu
nhập từ 600.000 đến 1.000.000 đồng/người/tháng. Chính sách hạ sơn trồng lúa nước,
hỗ trợ giống và tinh thần tiên phong của địa phương đã giúp các hộ DTTS có thu nhập
ổn định và thoát nghèo.
1.4.1.3 Kinh nghiệm của Huyện Phong Thổ - Tỉnh Lai Châu [10]
Phong Thổ là một trong những huyện nghèo nhất của tỉnh Lai Châu. Huyện có 28 xã,
thị trấn thì có đến 13 xã biên giới, 15 xã đặc biệt khó khăn. Kinh tế còn chậm phát
triển. Nhưng những năm gần đây, huyện đã triển khai nhiều chương trình, dự án góp
phần thúc đẩy sản xuất và nâng cao đời sống của người dân.
Hiện nay, 100% số xã của huyện đã được đầu tư lưới điện đến trung tâm xã. Về công
tác xóa đói giảm nghèo, mỗi năm, huyện Phong Thổ giảm được 5 - 6%. Để có được
kết quả đó, huyện đã tích cực triển khai các chương trình của tỉnh Lai Châu như
chương trình xóa đói giảm nghèo, phát triển cây cao su. Huyện đã trồng được trên
1.000 ha cao su, đến nay bắt đầu cho thu hoạch. Phong Thổ cũng đang hình thành một
số cánh đồng mẫu lớn. Đặc biệt, trong khoảng 2, 3 năm trở lại đây, Phong Thổ đã phát
triển cây chuối và cho thu nhập khá cao, từ 100 - 200 triệu đồng/ha/năm. Dự kiến thời
gian tới, huyện sẽ tiếp tục đầu tư, mở rộng diện tích trồng chuối, cao su trên địa bàn
huyện, đồng thời bước đầu đưa các giống cây có giá trị kinh tế vào sản xuất. Năm
16


2015, huyện đã đưa vào trồng thử nghiệm khoảng 20ha cây mắc-ca. Nhờ có sự lãnh
đạo, chỉ sát sao của cấp ủy, chính quyền địa phương, nhân dân các dân tộc của huyện

Phong Thổ thêm tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và từ đó tự
mình vươn lên thoát nghèo.

1.4.2 Những bài h c rút ra ch huyện Võ Nhai
Từ những kinh nghiệm trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình của các địa phương
trong cả nước đề tài rút ra bài học kinh nghiệm đối với huyện Võ Nhai tỉnh Thái
Nguyên trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình của huyện là:
Một là, Nhà nước và chính quyền địa phương cần có cơ chế chính sách nhằm hỗ trợ và
tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình nông dân từng bước nâng cao thu nhập để
thoát nghèo bền vững. Đặc biệt, từng bước quy hoạch nền sản xuất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa tập trung, có cơ chế, chính sách hỗ trợ cho người nông dân
tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi phục vụ phát triển kinh tế.
Hai là, đẩy mạnh mô hình Hội Nông dân tới các cấp cơ sở, đồng thời đẩy nhanh quá
trình xây dựng nông thôn mới (NTM) tới các xã trên địa bàn. Xây dựng mô hình nông
dân giúp nhau thoát nghèo.
Ba là, mở các khóa đào tạo ngắn hạn cho người nông dân về các mô hình kinh tế tiêu
biểu, kỹ thuật tiên tiến về trồng trọt, chăn nuôi, về việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất.
Bốn là, xây dựng, tìm kiếm thị trường đầu ra cho các mặt hàng nông sản mà các hộ gia
đình nông dân sản xuất ra.
Năm là, tiếp tục thực hiện các mô hình ô mẫu thử nghiệm để tìm ra nhiều loại cây
trồng, vật nuôi phù hợp với địa phương, từ đó nhân ra diện rộng để góp phần phát triển
kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện.
1.5 Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Các vấn đề về phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế hộ gia đình khu vực nông thôn,
vấn đề giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân ... cũng đã được rất nhiều các tác giả
nghiên cứu và đề xuất giải pháp. Sau đây, tác giả xin được nêu một số công trình
17



×