ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRIỆU THỊ NGỌC QUỲNH
Tên đề tài
"ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN CÂY KHOAI TÂY TẠI XÃ BÌNH LONG,
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN"
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Niên khóa : 2010 – 2014
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Hiền Thương
Thái Nguyên, 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài
này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi
thực hiện đề tài.
Sinh viên
Triệu Thị Ngọc Quỳnh
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay em đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế nông nghiệp với đề tài:
“Đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất giải pháp phát triển cây khoai tây tại
xã Bình Long, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và
PTNT, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ
và định hướng cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Nguyễn Thị
Hiền Thương, Bộ môn Kinh tế, Khoa Kinh tế và PTNT, Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể, các
nhân viên cán bộ và nhân dân xã Bình Long, huyện Võ Nhai đã giúp đỡ em
trong suốt quá trình em về địa phương để nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn tất cả các tập thể, cá nhân, bạn
bè và người thân đã quan tâm giúp đỡ, động viên và khích lệ em trong quá
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Thái Nguyên, Ngày tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Triệu Thị Ngọc Quỳnh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của châu Âu 14
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của châu Á 14
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của Việt Nam. 15
Bảng 2.1: Diện tích đất trồng khoai tây của xã Bình Long năm 2013 18
Bảng 2.2. Phân bổ mẫu điều tra về các xóm 20
Bảng 2.3: Phân loại hộ điều tra năm 2013 20
Bảng 2.4: Chọn mẫu điều tra theo phân loại hộ 21
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Bình Long qua 3 năm (2011 - 2013) . 29
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của xã Bình Long qua 3 năm 2011 - 2013 . 32
Bảng 3.3. Diện tích một số cây trồng chủ yếu của xã giai đoạn 2011 - 2013 35
Bảng 3.4. Diện tích đất trồng khoai tây của xã Bình Long giai đoạn 2011 - 2013 . 36
Bảng 3.5. Thực trạng sản xuất khoai tây tại xã Bình long giai đoạn 2011 – 2013 37
Bảng 3.6. Một số thông tin chung về các hộ điều tra năm 2013 41
Bảng 3.7: Phân bố đất đai trong hộ điều tra năm 2013 42
Bảng 3.8. Chi phí sản xuất 1 sào khoai tây của các hộ điều tra năm 2013 43
Bảng 3.9: Hiệu quả sản xuất khoai tây phân theo nhóm hộ 44
điều tra năm 2013 44
Bảng 3.10. Chi phí sản xuất ngô của các hộ điều tra tính 46
trên 1 sào năm 2013 46
Bảng 3.11. So sánh chi phí giữa khoai tây và ngô của các hộ điều tra 47
trên 1 sào năm 2013 47
Bảng 3.12. So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế của sản xuất cây khoai tây
với cây ngô tính trên 1 sào năm 2013 47
Bảng 3.13. SWOT đánh giá cây khoai tây tại địa bàn xã Bình Long năm
2013 53
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Vị trí 3 thôn nghiên cứu 19
Hình 3.1. Bản đồ hành chính xã Bình Long 26
Hình 3.2. So sánh hiệu quả kinh tế của khoai tây và ngô 48
Sơ đồ 3.1: Chuỗi giá trị của khoai tây tại xã Bình Long 39
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ, cụm từ
viết tắt
Giải thích
1 BQ Bình quân
2 BQC Bình quân chung
3 BVTV Bảo vệ thực vật
4 CC Cơ cấu
5 DT Diện tích
6 DTKT Diện tích khoai tây
7 đ Đồng
8 ĐVT Đơn vị tính
9 LĐ Lao động
10 PTNT Phát triển nông thôn
11 SL Số lượng
12 THCS Trung học cơ sở
13 THPT Trung học phổ thông
14 TQĐ Tổng quỹ đất
15 UBND Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Ý nghĩa của đề tài 2
3.1 Ý nghĩa trong học tập 2
3.2 Ý nghĩa của thực tiễn của đề tài 2
4. Bố cục của đề tài 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế 4
1.1.2. Quan điểm về hiệu quả kinh tế 6
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế 7
1.2 Cơ sở lý luận về phát triển mô hình trồng cây khoai tây 8
1.2.1. Giới thiệu chung về cây khoai tây (potatoes ) 8
1.2.2. Đặc điểm kỹ thuật của cây khoai tây 9
1.3. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam 14
1.3.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới 14
1.2.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam 15
1.3.3. Tình hình sản xuất khoai tây ở huyện Võ Nhai, Thái nguyên 16
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 17
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 17
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 17
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 17
2.2. Nội dung nghiên cứu 17
2.3. Phương pháp nghiên cứu 17
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 17
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 18
2.3.3. Phương pháp tổng hợp thông tin 22
2.3.4. Phương pháp phân tích thông tin 22
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 23
2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả sản xuất của hộ 23
2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của khoai tây 25
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 26
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 26
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của xã Bình Long 33
3.1.3 Đánh giá thuận lợi, khó khăn về điều kiện TN, KT, XH của xã 34
3.2. Thực trạng sản xuất khoai tây trên địa bàn xã Bình Long 35
3.2.1. So sánh diện tích của cây khoai tây với một số cây trồng khác tại
địa bàn xã Bình Long 35
3.2.2. Diện tích trồng khoai tây phân theo xóm trong xã 36
3.2.3. Tình hình sản xuất khoai tây chung tại xã Bình Long. 37
3.2.4. Tình hình tiêu thụ 38
3.2.4.1. Kênh tiêu thụ khoai tây của xã Bình Long 38
3.3. Đánh giá thực trạng sản xuất khoai tây ở nhóm hộ điều tra 40
3.3.1. Tình hình sản xuất chung của các hộ 40
3.3.2. Hiệu quả kinh tế từ sản xuất khoai tây của hộ 42
3.3.3. Hiệu quả kinh tế của cây khoai tây 44
3.3.4. So sánh hiệu quả cây khoai tây với cây ngô 46
3.3.5. Đánh giá hiệu quả xã hội từ trồng khoai tây 49
3.3.6. Hiệu quả về môi trường 51
3.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện sản xuất khoai tây 52
CHƯƠNG 4 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY
KHOAI TÂY 55
4.1. Đề suất và giải pháp phát triển trồng cây khoai tây 55
4.1.1. Giải pháp chung 55
4.1.2. Giải pháp cụ thể 55
4.2. Kiến nghị 58
KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là nước có nền sản xuất nông nghiệp lâu đời, ngành trồng trọt phát
triển và chiếm một vị trí quan trọng đối với đời sống con người. Nó đem lại nhiều
lợi ích, không chỉ cung cấp lương thực, thực phẩm lớn có giá trị dinh dưỡng cao
cho con người mà còn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp và làm
thức ăn cho gia súc.
Sản phẩm của ngành trồng trọt ngoài cung cấp cho thị trường trong nước
mà còn để xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới. Vì thế yêu cầu chất lượng và hiệu
quả sử dụng của sản phẩm phải rất cao, vừa phải đủ chất dinh dưỡng vừa phải
đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và phải mang lại hiệu quả thu kinh
tế cho người dân. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi người trồng cây phải thay đổi
kỹ thuật trồng trọt sao cho phù hợp. Muốn làm được điều đó cần chú ý đến các
yếu tố về cây giống, phân bón, chăn sóc quản lý, điều kiện tự nhiên.
Bình Long là một huyện miền núi, người dân sống chủ yếu dựa vào
nông nghiệp, và là vùng có điều kiện tự nhiên phù hợp với một số loại cây
trồng như mía, ngô, lúa, khoai tây… So với các loại cây trồng khác thì khoai
tây là loại cây trồng đang dần phát triển mạnh, sở dĩ cây khoai tây có được vị
trí đó nhờ các ưu điểm sau: Trước hết cây khoai tây rất phù hợp với điều kiện
đất đai, thời tiết, khí hậu, nhiệt độ… của huyện; cây khoai tây là loại cây rau
ngắn ngày nhanh cho thu hoạch; ngoài những ưu điểm trên cây khoai tây còn
có một số ưu điểm khác như dễ trồng, dễ chăm sóc, ít sâu bệnh…
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ở xã Bình Long huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên, để có những cơ sở khoa học hiểu biết phát triển cây khoai tây
có hiệu quả đem lại giá trị kinh tế và phương hướng phát triển cây khoai tây
trong những năm tới. Chính vì vậy tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá hiệu quả kinh tế và đề xuất giải pháp phát triển cây khoai tây tại xã
Bình Long, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân sản xuất khoai tây
tại xã Bình Long. Trên cơ sở đó xã đưa ra một số định hướng, giải pháp chủ
yếu nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế của cây khoai tây trên địa
bàn để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người nông dân góp phần đáp
ứng nhu cầu của người nông dân đồng thời góp phần thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế của địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích cở sở lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả kinh tế cây
khoai tây.
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Bình Long, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá thực trạng sản xuất khoai tây trên địa bàn xã Bình Long,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội trong sản xuất khoai tây tại xã Bình
Long, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn mà người nông dân gặp phải khi
trồng cây khoai tây.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất khoai tây, tạo thu
nhập ổn định cho các hộ nông dân trồng khoai tây tại xã Bình long.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1 Ý nghĩa trong học tập
- Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã
học và làm quen dần với công việc thực tế.
- Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương pháp
nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể.
- Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
3.2 Ý nghĩa của thực tiễn của đề tài
- Nhận thấy những gì đã làm được và chưa làm được khi đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần tăng thu nhập, nâng cao
hiệu quả kinh tế nông hộ.
3
- Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho các cấp chính quyền địa phương, các
nhà đầu tư đưa ra những quyết định mới, hướng đi mới để xây dựng kế hoạch
phát triển quy mô trồng cây khoai tây rộng hơn.
4. Bố cục của đề tài
Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
- Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
- Chương 4: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây khoai tây.
Kết luận.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được hiểu theo nhiều cách khác nhau, một số khái
niệm về hiệu quả kinh tế được đưa ra như sau:
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất, mặt lượng của
các hoạt động kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan
của nền sản xuất xã hội do nhu cầu cuộc sống tăng, nhu cầu công tác quản lý,
tổ chức. Là một phạm trù xã hội với những đặc trưng phức tạp nên đánh giá
hiệu quả kinh tế là vấn đề hết sức khó khăn và mang tính chất phức tạo. Mục
tiêu của các nhà sản xuất và quản lý là với một lượng dự trữ tài nguyên nhất
định, tạo ra được khối lượng sản xuất hàng hóa nhiều nhất, hay nói cách khác
là ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm như thế nào để có chi phí tài
nguyên lao động thấp nhất. Điều đó cho ta thấy hiệu quả kinh tế liên quan trực
tiếp đến các yếu tố đầu vào và đầu ra.[ 4]
- Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó
không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản
xuất là đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần văn hóa cho xã hội. Hiệu quả kinh
tế phản ánh thực chất các nhu cầu của xã hội. Vì thế việc nghiên cứu xem xét
hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ đánh giá mà thông qua đó tìm ra
các giải pháp phát triển sản xuất. Như vậy phạm trù hiệu quả kinh tế đóng vai
trò quan trọng trong việc đánh giá sản xuất và phân tích kinh tế nhằm tìm ra
những giải pháp có lợi nhất.[ 5 ]
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ các yêu cầu của sản xuất và
phát triển kinh tế xã hội. Đó là sự đáp ứng ngày càng cao nhu cầu vật chất và
tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù
kinh tế - xã hội với những đặc trưng phức tạp nên việc xác định và so sánh
hiệu quả kinh tế và vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn và mang tính tương đối.
5
Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh có ý nghĩa khác nhau với từng loại nông hộ. Đối
với những hộ nông dân nghèo, đặc biệt là vùng kinh tế tự cung tự cấp thì việc
tạo ra nhiều sản phẩm là quan trọng. Nhưng khi đi vào hạch toán kinh tế trong
điều kiện lấy công làm lãi thì người nông dân chú ý tới thu nhập, còn đối với
những hộ nông dân sản xuất hàng hóa, trong điều kiện thuê lao động thì lợi
nhuận là mục tiêu cuối cùng, đó là vấn đề hiệu quả.[2]
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của nhà sản xuất là thu được lợi
nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Do đó hiệu quả kinh tế có
liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào (Inputs) và các yếu tố đầu ra
(Outputs) của quy trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định các yếu tố đầu vào
và đầu ra của quá trình sản xuất sẽ gặp phải những khó khăn nhất định.
+ Đối với yếu tố đầu vào
Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất không đồng
nhất và trong nhiều năm có thể rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa
chữa lớn nên việc tính toán khấu hao và phân bổ chi phí để xác định các chỉ
tiêu hiệu quả có tính chất tương đối.
Do sự biến động không ngừng của cả thị trường nên việc xác định chi
phí cố định là không chính xác mà chỉ có tính tương đối.
Một số yếu tố đầu vào rất khó lượng hóa như: Thông tin, tuyên truyền,
cơ sở hạ tầng nên không thể tính toán được một cách chính xác.
+ Đối với yếu tố đầu ra
Phần lớn những kết quả sản xuất đầu ra có thể lượng hóa được một
cách cụ thể nhưng cũng có những yếu tố không thể lượng hóa được như: Bảo vệ
môi trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất khả năng tạo việc làm.
Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó lại
không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản
xuất xã hội là đáp ứng yêu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội. Vì vậy,
nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ đánh giá mà
còn thông qua đó tìm ra các giải pháp để phát triển một cách tốt hơn.[ 4]
Vậy bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích sản xuất và
phát triển kinh tế xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của mọi thành
viên trong xã hội. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao
6
động và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của
vấn đề hiệu quả kinh tế gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất
xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và tiết kiệm thời gian làm việc.
1.1.2. Quan điểm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng nguồn
nhân lực, vật lực để đạt được kết quả cao nhất hay nói cách khác kiệu quả
kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của một hoạt động kinh tế.
Nâng cao chất lượng một hoạt động kinh tế là tăng cường lợi dụng các nguồn
lực có sẵn trong một hoạt động kinh tế, đây là đòi hỏi khách quan của một nền
sản xuất xã hội, do nhu cầu đời sống vật chất ngày càng cao.[5] Sau đây là
một số quan điểm về hiệu quả kinh tế:
* Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ
tăng trưởng sản xuất sản phẩm xã hội hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả
cao khi nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả có nghĩa là
không lãng phí. Một nền kinh tế có hiệu quả khi nó nằm trên đường giới hạn
năng lực sản xuất đặc trưng bằng chỉ tiêu sản lượng tiềm năng của nền kinh tế,
sự chênh lệch giữa sản lượng tiềm năng thực tế và sản lượng thực tế là sản
lượng tiềm năng mà xã hội không sử dụng được phần bị lãng phí.
* Quan điểm thứ hai: Hiệu quả là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy
luật kinh tế cơ bản chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng là đại diện cho mức
sống của nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản xuất xã hội.
* Quan điểm thứ ba: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết
quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản
xuất kinh doanh về chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
* Quan điểm thứ tư: Hiệu quả của một quá trình nào đó, theo nghĩa
chung là mối quan hệ tỷ lệ giữa hiệu quả (theo mục đích) với các chi phí sử
dụng (nguồn lực) để đạt được kết quả đó.
Tóm lại, từ kết quả trên chúng tôi thấy rằng: hiệu quả kinh tế là thể
hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí nguồn lực bỏ ra. Khi
kết quả đạt được chỉ bằng với chi phí bỏ ra là lãng phi nguồn lực, khi sử dụng
tiết kiệm nguồn lực để đạt được một kết quả nhất định là hiệu quả kinh tế
cũng khác nhau nhưng vẫn phải dựa trên nguyên tắc so sánh giữa kết quả đạt
được với chi phí nguồn lực bỏ ra.[2]
7
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
Mọi hoạt động sản xuất của con người và quá trình ứng dụng kỹ thuật
tiến bộ và sản xuất đều có mục đích chủ yếu là kinh tế. Tuy nhiên, kết quả của
các hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế mà đồng thời
còn tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống kinh tế, xã hội của con người.
Những kết quả đạt được đó là: nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giải
quyết vấn đề việc làm, góp phần ổn định chính trị xã hội, trật tự an ninh, xây
dựng xã hội tiên tiến, cải tạo môi trường, nâng cao đời sống tinh thần và văn
hóa cho người dân tức là đã đạt hiệu quả về mặt xã hội.
Đặc biệt về sản xuất nông nghiệp, ngoài những hiệu quả chung về kinh
tế, xã hội, còn có hiệu quả rất lớn về môi trường mà ngành kinh tế khác không
thể có được. Cũng có thể một hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cho một cá
nhân, một đơn vị, nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội thì nó lại ảnh hưởng xấu
đến lợi ích và hiệu quả chung. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả cần phân loại
chúng để có kết luận chính xác.
Căn cứ theo nội dung và bản chất có thể phân biệt thành 3 phạm trù:
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế xã hội. Ba phạm trù này
khác nhau về nội dung nhưng lại có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Khi xác định hiệu quả kinh tế, nhiều nhà kinh tế thường ít nhấn mạnh
quan hệ so sánh tương đối mà chỉ quan tâm đến quan hệ so sánh tuyệt đối và
chưa xem đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa đại lượng tương đối và
đại lượng tuyệt đối.
Nếu như hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
kinh tế đạt được và lượng chi phí bỏ ra thì hiệu quả xã hội là mối tương quan
so sánh giữa kết quả xã hội và tổng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả về kinh tế, xã hội thể hiện mối tương quan giữa các kết quả
đạt được tổng hợp trong lĩnh vực kinh tế, xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt
được các kết quả đó. Để làm rõ phạm trù hiệu quả kinh tế có thể phân loại
chúng theo các tiêu thức nhất định từ đó thấy rõ được nội dung nghiên cứu
của các loại hiệu quả kinh tế.
8
Xét trong phạm vi và đối tượng các hoạt động kinh tế, có thể phân chia
hiệu quả kinh tế thành:
- Hiệu quả kinh tế theo ngành là hiệu quả kinh tế tính riêng cho từng
ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch
vụ,… Trong từng ngành lớn có lúc phải phân bổ hiệu quả kinh tế cho từng
ngành hẹp hơn.
- Hiệu quả kinh tế theo vùng lãnh thổ là xét riêng cho từng vùng, từng
tỉnh, từng huyện.
- Hiệu quả kinh tế sản xuất vật chất và dịch vụ.
Căn cứ vào yếu tố cơ bản của sản xuất và phương hướng tác động vào
sản xuất thì có thể phân chia hiệu quả kinh tế thành từng loại: hiệu quả sử
dụng vốn; hiệu quả sử dụng lao động; hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị;
hiệu quả sử dụng đất đai, năng lượng; hiệu quả sử dụng các biện pháp kỹ
thuật và quản lý.
1.2 Cơ sở lý luận về phát triển mô hình trồng cây khoai tây
1.2.1. Giới thiệu chung về cây khoai tây (potatoes )
1.2.1.1. Nguồn gốc và phân loại cây khoai tây
Cây khoai tây (Solanum tuberosum L.) có nguồn gốc ở Nam Mỹ. Đầu
thế kỷ XVI những nhà hàng hải người Tây Ban Nha chinh phục Nam Mỹ, đã
đem về trồng ở nước họ. Vào cuối thế kỷ XVI, khoai tây được trồng ở AiLen,
Anh, Italia, Đức, Pháp Nga… Từ đó khoai tây được trồng ở nhiều nước châu
Âu khác. Các nước ở châu Á và châu lục khác biết đến cây khoai tây muộn
hơn các nước ở châu Âu thông qua chính sách thuộc địa của người châu Âu.
Đến nay, khoai tây được trồng rộng rãi ở khoảng 130 nước trên thế giới từ
710 vĩ tuyến Bắc đến 400 vĩ tuyến Nam.[18]
Ở nước ta, khoai tây được người Pháp mang sang trồng ở một số nơi từ
năm 1890 và chủ yếu trồng ở vùng đồng bằng sông Hồng. Giống khoai tây
được trồng phổ biến trước đây là giống khoai tây ruột vàng Thường tín, giống
này có nguồn gốc từ giống Ackersegen, được nhập từ Pháp năm 1890.
Cây khoai tây thuộc chi Solanum Setio Pentota, thuộc họ cà
(Solanaceace)là cây ở thể tứ bội (Tetraploid), (có khả năng sinh trưởng phát
triển tốt và cho năng suất cao.
9
1.2.1.2. Giá trị dinh dưỡng của khoai tây
Ở nhiều nước trên thế giới, khoai tây được coi là một trong năm loài cây
lương thực quan trọng: lúa mỳ, lúa nước, ngô, đại mạch và khoai tây. So với
nhiều loài cây trồng khác, khoai tây có thành phần hoá học quý và khả năng
sử dụng đa dạng. Củ khoai tây chứa trung bình khoảng 25% chất khô, trong
đó 80-85% tinh bột, 3% protein, có nhiều vitamin: A, B1, B6, PP… và nhiều
nhất là vitamin C (20-200mg/100gam khối lượng tươi).
Ngoài ra, còn có các chất khoáng quan trọng, chủ yếu là kali, thứ đến là
canxi, photpho, magie. Theo Beukema, Vander Zaag (1979), cứ 1 kg khoai
tây cho 840 calo. Nếu tính theo sự cân bằng protein/calo, sự phân bố và tỉ lệ
axit amin quan trọng trong các loại thức ăn chính thì khoai tây chỉ kém trứng.
Sử dụng 100 g khoai tây có thể đảm bảo ít nhất 8% nhu cầu protein, 3% năng
lượng, 10% sắt, 10% vitamin B1 và 20-25% nhu cầu vitamin C cho 1 người
trong 1 ngày đêm.[12]
Vì vậy, theo đánh giá của Vander Zaag (1976), trong số các cây trồng
của vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới như lúa, ngô, đậu tượng… thì khoai tây
cho năng suất năng lượng, năng suất protein và sinh lợi cao nhất.[21]
1.2.2. Đặc điểm kỹ thuật của cây khoai tây
1.2.2.1. Về nhân tố về điều kiện tự nhiên
Nhiệt độ là yếu tố khí tượng đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp
đến sinh trưởng phát triển của cây khoai tây. Ở thời kỳ sinh trưởng dinh
dưỡng cây khoai tây có thể thích ứng với biên độ nhiệt từ 100
0
C - 250
0
C, rộng
hơn so với giai đoạn sinh trưởng sinh thực. Theo Billb- Deau (1992), nhiệt độ
thích hợp cho sự hình thành củ khoai tây là 180
0
C -200
0
C, từ 200
0
C trở lên
quá trình hình thành củ khoai tây sẽ bị kìm hãm, khối lượng chất khô của củ
cũng như chất lượng của củ đều bị giảm, nếu nhiệt độ quá thấp cũng ảnh
hưởng đến sinh trưởng của củ, khi nhiệt độ xuống thấp dưới 150
0
C các đặc
tính như màng vỏ, hàm lượng tinh bột thay đổi theo hướng không có lợi.
Khoai tây là cây ưa sáng, cường độ ánh sáng thích hợp cho năng suất
cao từ 40.000 - 60.000 lux. Cường độ ánh sáng mạnh có lợi cho quá trình
quang hợp sẽ thuận lợi cho hình thành, tích luỹ chất khô. Cường độ quang
hợp yếu nhiều tia củ sẽ không có khả năng hình thành củ.
10
Các thời kỳ sinh trưởng khác nhau của cây khoai tây thì yêu cầu về
thời gian chiếu sáng cũng khác nhau: từ khi khoai tây bắt đầu mọc khỏi mặt
đất đến thời kỳ xuất hiện nụ hoa yêu cầu ánh sáng ngày dài. Thời kỳ phát triển
tia củ yêu cầu ánh sáng ngày ngắn.
Trong các giai đoạn sinh trưởng, cây khoai tây có yêu cầu về nước khác
nhau. Thời kỳ từ trồng đến xuất hiện tia củ cần đảm bảo độ ẩm đất tối thiểu
60% - 80% sức chứa ẩm đồng ruộng. Thời kỳ phát triển củ cần thường xuyên
giữ độ ẩm đất là 80%. Thiếu hoặc thừa nước đều gây ảnh hưởng xấu tới sinh
trưởng của cây.[16]
1.2.2.2 Về nhân tố kỹ thuật, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh
a. Kỹ thuật trồng
Bổ củ:
- Trồng bằng củ giống to sẽ có năng suất cao hơn so với củ nhỏ, trong
trường hợp giống to, cỡ đường kính củ trên 45mm tương đường với trên 50
gam thì có thể bổ đôi hoặc bổ làm 3 để tiết kiệm giống. Khoai tây giống sau
khi bổ phải để nơi thoáng mát, rải đều, phủ tải ẩm lên trên để giữ ẩm, tránh để
đống quá cao dễ bị thối.
- Dùng dao sắc và lưỡi mỏng để cắt, mỗi lần cắt phải nhúng vào cồn 96%
hoặc xà phòng đậm đặc để ngăn chặn sự xâm nhập của nấm, làm cho củ bị thối.
- Bổ dọc củ, mỗi miếng khoai bổ phải có 2-3 mầm, bổ xong chấm vết
cắt ngay vào xi măng khô và gạt phần xi măng thừa đi không nên để xi măng
bán nhiều vào mặt cắt của củ vì sẽ hút nước của làm củ dễ bị héo. Nếu đất
trồng đủ độ ẩm và phân chuồng hoai thì sau bổ 12 h là có thể trồng, nếu đất
ướt quá hoặc quá khô thì có thể kéo dài 5-7 ngày mới trồng.
Thời vụ:
Vùng đồng bằng bắc bộ : Có 3 vụ:
+ Vụ đông xuân sớm: Thường ở vùng trung du, trồng vào đầu tháng 10,
thu hoạch vào tháng 12
+ Vụ chính: ở khắp trong vùng, trồng cuối tháng 10, đầu tháng 11, thu
hoạch cuối tháng 1, đầu tháng 2
+ Vụ xuân: Thường ở đồng bằng sông Hồng, trống tháng 12, thu hoạch
đầu tháng 3.
11
Vùng núi miền Bắc:
+ Vùng núi thấp dưới 1000 m: Vụ Đông trồng tháng 10, thu hoạch
tháng 1. Vụ xuân trồng tháng 12, thu hoạch cuối tháng 3
+ Vùng núi cao trên 1000 m: Vụ Thu Đông trồng đầu tháng 10, thu
hoạch tháng 1. Vụ xuân trồng tháng 2, thu hoạch tháng 5.
Vùng bắc trung bộ: Có 1 vụ trồng là vụ Đông trồng đầu tháng 11, thu
hoạch cuối tháng 1.
Làm đất:
- Chọn đất trồng khoai tây trên đất cấy 2 vụ lúa, nên chọn nơi đất bằng
phẳng, vàn, vàn cao.
- Chọn loại đất tơi xốp, đất cát pha, đất thịt nhẹ, đất phù xa, thuận tiện
tưới tiêu, thoát nước. Phải quan tâm đến độ ẩm của đất từ đầu để khi trồng sau
2 tuần khoai sẽ mọc, hạn chế sâu, bệnh ở giai đoạn mọc.
- Cày bừa làm nhỏ đất kết hợp thu gom rơm rác và gốc dạ để hạn chế
sâu bệnh truyền sang khoai. Đất nhỏ tơi thích hợp cho khoai, đất cục quá to
làm cho củ phát triển méo mó, đất quá mịn cũng không tốt.
Lên luống:
+ Đất sau khi gặt lúa xong, cắt dạ sát gốc, tiến hành cày rãnh để thoát
nước và chia luống.
+ Luống đơn trồng bằng 1 hàng, luống rộng 60-70 cm. luống đôi trồng
2 hàng, luống rộng 120-140 cm. rãnh rộng: 20-40 cm, sâu 15-20 cm. Việc làm
rãnh nhằm mục đích thoát nước, tránh không để úng nước làm thối củ giống
và ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển sâu bệnh sau này của cây.
Mật độ và cách trồng:
- Mật độ: Với củ nhỏ: Cứ 1 m
2
trồng 10 củ, cách nhau 17-20cm
Với củ bình thường: 1m
2
trồng 5-6 củ, cách nhau 25-30 cm.
- Lượng giống: Trung bình 30-40 kg/ sào.
- Cách trồng: Để khoai tây có năng suất cao, chất lương tốt củ khoai
không bị xanh do nằm trên mặt đất thì khâu che phủ bằng rơm rạ như sau:
rạch hàng, rải rơm rạ cắt ngắn hoặc bón lót phân chuồng, đạm và lân xuống
đáy rồi lấp 1 lớp đất mỏng lên phân, rồi đặt củ giống theo khoảng cách như
trên, đặt mầm nằm ngang, lấp đất phủ lên củ dầy 3-5 cm rồi vét rãnh lên
12
luống. Khi mang khoai về nếu mầm hơi nhí là có thể trồng ngay được không
cần mầm mọc dài mới đem đi trông. Tuyệt đối khi mang khoai giống về
không được tưới nước lên khoai, muốn mầm mọc nhanh cho khoai vào thúng
phủ tải hoặc rơm rạ hơi ẩm lên trên để nơi khô ráo, thoáng mát tránh độ ẩm
cao khoai dễ bị thôi. Khi trồng không để rơm rạ bị quá ẩm hoặc đất quá khô.
Khi đặt củ tránh đặt trực tiếp vào phân, nhất là phân hóa học vì như vậy củ bị
chết xót vì phần.
Chuẩn bị vật tư, phân bón và cách bón: Cho 1 sào (360m
2
)
- Chuẩn bị: Rơm, rạ mục (thu gom rơm rạ sau khi thu hoạch, trộn vôi
bột 10-15 kg/ sào rơm rạ, sau đó chất thành đống đảm bảo đủ ẩm đẻ rơm rạ
nhanh mục, hoặc có thể xử lý rơm rạ bằng chế phẩm Fitobiomix, sau 30 ngày
thành phân hữu cơ bón tốt cho khoai tây, số lượng rơm rạ 3 - 4 sào rơm rạ/1
sào khoai tây. Nên trồng phân rác, mùn, phân hoai mục.
- Lượng phân:
Phân chuồng loại mục: 1ha là 15 - 20 tấn, 1 sào là 6 - 7 tạ.
Lân supe: 1 ha là 350 – 400 kg, 1 sào là 12 - 15 kg
Kali sunphat: 1 ha là 200 - 250 kg, 1 sào là 10 - 12 kg
- Cách bón:
Bón lót: Rải toàn bộ phân chuồng và lân + 2/3 kali lên trên mặt luống
giữa hai hàng khoai.
Bón thúc lần 1: Sau khi cây mọc cao 15 - 20 cm 1/3 kali.
Bón thúc lần 2: Sau thúc lần 1: 15 - 20 ngày: 1/2 kali.
Tưới nước:
Là một trong những yếu tố quyết định năng suất, và chất lượng
khoai.Trong 60 - 70 ngày đầu khoai rất cần nước, thiếu nước năng suất khoai
giảm, ruộng khoai lúc khô, lúc ẩm làm cho củ bị nứt, giảm chất lượng củ.
Tưới rãnh: dẫn nước hoặc tát vào rãnh để thấm nước vào luống
khoai.Từ khi trông đến khi khoai 60 - 70 ngày thường có 3 lần tưới nước, tưới
đủ ẩm không để đọng nước trong ruộng khoai. Tưới phải kết hợp với xới xáo,
làm cỏ, bón phân thúc.
+ Tưới lần 1: khi khoai mọc cao khoảng 20 - 25 cm, đất khô thì tưới
nước, đất cát pha cho ngập ½ luống, mỗi lần chỉ cho vào 3 - 4 rãnh, khi đủ
nước thì cho tiếp vào 3 - 4 rãnh khác, lấp đầy rãnh củ, tháo đầu rãnh mới để
13
nước thêm đều vào luống; với đất thịt nhẹ cho ngập 1/3 luống, cho nước vào
cùng 1 lúc nhiều rãnh hơn.
+ Tưới lần 2: khoảng 2 - 3 tuần sau lần 1, đất cát pha cho nước ngập
2/3 luống, đất thịt nhẹ cho ngập ½ luống làm như lần 1.
+ Tưới lần 3: khi đất khô, khoảng 2 - 3 tuần sau lần 2, làm như lần 2.
Tưới gánh: Không tưới nước trực tiếp vào gốc khoai mà tưới xung
quanh gốc. Khi kết hợp tưới với phân đạm và kali phải chú ý lượng phân hòa
với nước, thùng 10 - 12 lít chỉ pha 1 nắm nhỏ là vừa. Không kết hợp tưới
nước với phân chuồng vì có nhiều nấm gây thối củ.
b. Chăm sóc
- Chăm sóc đợt 1: Khi cây mọc lên khỏi mặt đất 7 - 10 ngày, cao
khoảng 15 - 20 cm thì xới nhẹ, làm sạch cỏ, bón thúc đợt 1 rồi vun luống, khi
bón thúc thì bón vào mép luống hoặc giữa 2 khóm khoai, không bón trực tiếp
vào gốc cây làm cây chết. Kết hợp tỉa cây để lại 2 - 3 mầm chính.
- Chăm sóc đợt 2: Cách đợt 1 từ 15 - 20 ngày khi đã qua tưới nước lần
2 thì tiến hành xới nhẹ, làm cỏ và vun luống lần cuối, lấy đất ở rãnh vun cho
luống to và cao, dày cố định luôn, vun luống không đủ đất sẽ làm vỏ củ bị
xanh hoặc mọc thành cây. Vét đất ở rãnh để khi ruộng bị nước sẽ nhanh khô.
c. Phòng trừ sâu bệnh
Tùy theo từng loại sâu, bệnh mà ta sử dụng các loai thuốc khác nhau.
- Bệnh virus xoăn lùn, virus cuốn lá: dùng củ giống sạch bệnh, phun
thuốc trừ rệp, nhổ bỏ cây bệnh và tiêu hủy tàn dư khi nhô cây bệnh không để
tay tiếp xúc với cây khỏe.
- Bệnh héo xanh: Không trồng khoai tây trên ruộng lúa vụ trước trồng các
cây họ cà, không bón phân chuồng tươi, tránh dùng nước tưới nhiễm khuẩn.
- Bênh mốc sương (Sương mai): Nên phun định kỳ 10 - 15 ngày/lần sau
trồng 45 ngày thuốc chống sương mai bằng thuốc nội hấp như: Ridomil MZ,
Score 250 ND, Alpine. Nếu có vết bệnh điển hình lần phun đầu tiên phải cộng
với thuốc tiếp xúc như Zineb, mancozeb…
- Rệp: Xuất hiện sau trồng 30 - 60 ngày, có thể dung thuốc Pegasus 500
EC hoặc Trebon 10 EC để phun.[17]
14
1.3. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới
Châu Âu có nền sản xuất khoai tây lớn nhất thế giới và đang có xu
hướng giảm nhẹ về diện tích, năng suất và sản lượng khá cao và ít biến động.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của châu Âu
Năm
Diện tích
(Triệu ha)
Năng suất
(Tấn/ha)
Sản lượng
(Triệu tấn)
2010 6,10 17,65 107,67
2011 6,13 21,05 129,04
2012 5,98 19,48 116,49
( Nguồn: Theo FAO 2013)
Năm 2010, cả châu lục trồng được 6,10 triệu ha, nhưng đến năm 2012
chỉ còn 5,98 triệu ha. Năng suất khoai tây ở châu Âu không ngừng được nâng
cao. Đến năm 2012 năng suất khoai tây giảm nhẹ so với 2011.
Châu Á có nền sản xuất khoai tây lớn thứ 2 sau châu Âu, tập trung ở các
nước như: Trung Quốc, Nhật Bản, Cộng hoà Dân chủ nhân dân Triều Tiên, Hàn
Quốc, Mông Cổ… Hiện nay, Trung Quốc là quốc gia trồng nhiều khoai tây nhất
thế giới và đứng đầu châu Á cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của châu Á
Năm
Diện tích
(Triệu ha)
Năng suất
(Tấn/ha)
Sản lượng
(Triệu tấn)
2010 9,18 17,31 158,89
2011 9,56 18,33 175,23
2012 9,66 18,28 176,58
( Nguồn: Theo FAO 2013)
Sản xuất khoai tây của châu Á khá ổn định, năm 2010 có 9,18 triệu ha,
năm 2011 diện tích trồng khoai tây 9,56 triệu ha, tăng 0,38 triệu ha, đến 2012
cả châu lục trồng được 9,66 triệu ha, hơn hẳn diện tích khoai tây của châu Âu.
Năng suất khoai tây bình quân được tăng lên hàng năm và cao hơn năng suất
bình quân của châu Âu không đáng kể.
15
1.2.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam
Cây khoai tây được du nhập vào Việt Nam từ năm 1890 và chủ yếu trồng
ở vùng đồng bằng sông Hồng. Hiện nay khoai tây được coi là một trong
những loại “thực phẩm sạch”, là một loại nông sản hàng hoá được lưu thông
rộng rãi. Với điều kiện khí hậu trong vụ đông ở miền Bắc Việt Nam thì cây khoai
tây được xem là cây trồng lý tưởng. Tuy nhiên, tình hình sản xuất khoai tây ở Việt
Nam luôn biến động và phát triển không tương xứng với tiềm năng của nó.
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của Việt Nam
Năm
Diện tích
(Nghìn ha)
Năng suất
(Tấn/ha)
Sản lượng
(Nghìn tấn)
2009 37,00 10,49 388,00
2010 36,68 10,76 394,68
2011 39,00 10,90 425,00
2012 40,00 11,00 440,00
(Nguồn: Theo FAO 2013)
Bên cạnh sự tăng lên về diện tích thì trong giai đoạn gần đây (2009-
2012) năng suất lại có xu hướng biến động thất thường. Trong những năm từ
2009 – 2010 diện tích bị giảm xuống 0,32 nghìn ha khoảng 99,13%. Nhưng
đến năm 2010 – 2011 lại tăng lên đáng kể 2,32 nghìn ha khoảng 106,32%, so
với năm trước thì có sự chuyển biến còn lại năm 2012 đã tăng lên 1 nghìn ha
khoảng 102,56%. Năng suất khoai tây của nước ta chỉ bằng 56,47% năng suất
bình quân châu Âu, bằng 60,18% năng suất bình quân của châu Á. Sự tăng
năng suất và diện tích khoai tây của Việt Nam là chưa đáng kể so với tiềm
năng to lớn của nó. So với các cây trồng vụ đông khác như ngô, lạc, đậu
tương… Thì diện tích khoai tây chỉ chiếm phần nhỏ. Yếu tố quan trọng nhất
ảnh hưởng đến năng suất khoai tây ở Việt Nam là chất lượng giống. Củ giống
kém chất lượng không có khả năng cho năng suất cao đồng thời bị hao hụt lớn
trong quá trình bảo quản làm cho giá thành củ giống tăng, tăng chi phí đầu tư
lên rất nhiều vì đầu tư giống chiếm tỉ lệ cao nhất trong tổng chi phí tiền mặt
cho việc sản xuất khoai tây.
16
1.3.3. Tình hình sản xuất khoai tây ở huyện Võ Nhai, Thái nguyên
Biến đổi của thời tiết ảnh hưởng không nhỏ tới trồng ngô đông thì từ
năm 2011, nhiều hộ dân trong huyện đã chuyển sang trồng một số cây màu
khác, trong đó có khoai tây. Tuy nhiên, theo khảo sát của ngành Nông nghiệp
thì dù một số hộ dân đã chuyển từ trồng ngô sang trồng khoai tây nhưng hiện
nay, sản lượng khoai tây của huyện vẫn chưa cao, chỉ đạt từ 400-500tấn/năm.
Theo ông Nguyễn Văn Hùng, Trưởng phòng Nông nghiệp và PTNT
huyện Võ Nhai: Một trong những nguyên nhân khiến sản lượng khoai tây
giảm là do giá giống khoai tây vẫn ở mức cao. Trên địa bàn chưa có cơ sở sản
xuất giống nên hầu hết khoai tây được trồng tại đây được mua giống từ ngoài
tỉnh hoặc Trung Quốc. Thêm vào đó, năng suất khoai tây lại thấp, chỉ dao
động từ 395 - 450 kg/sào.
Với đặc thù là một huyện trung du miền núi, thời vụ gieo cấy lúa mùa tại
một số huyện như Đại Từ, Phú Lương, Định Hoá, thường muộn hơn so với
các tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, dẫn đến khi thu hoạch xong lúa
mùa thì đã hết thời vụ trồng một số loại cây màu vụ đông như ngô, đậu tương,
bí siêu quả nên nhiều hộ nông dân ở tỉnh ta thường phải bỏ đất trống, không
trồng cây màu vụ đông. Vì vậy, việc xây dựng và triển khai mô hình sản xuất
khoai tây, loại cây trồng có biên độ thời vụ dài, có thể trồng đến hết tháng 10
hàng năm là rất phù hợp với điều kiện canh tác của tỉnh, giúp cho người nông
dân có thêm một loại cây trồng để lựa chọn đưa vào sản xuất, góp phần mở rộng
diện tích trồng cây màu vụ đông, nâng cao thu nhập cho người nông dân.[14]
17
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ nông dân trồng khoai tây trên địa bàn xã Bình Long, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian:
+ Thời gian thực hiện từ 16/1/2014 đến 17/05/2014.
+ Số liệu thứ cấp thu thập trong 3 năm từ (2011 – 2013).
+ Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2013.
- Địa điểm nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn xã Bình Long,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Bình Long, huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Thực trạng sản xuất khoai tây trên địa bàn xã Bình Long, huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên.
- Hoạch toán chi phí hiệu quả kinh tế của cây khoai tây trên địa bàn xã
Bình Long, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn khi trồng khoai tây trên địa bàn
xã Bình Long, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Đưa ra một số định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
cây khoai tây trên địa bàn xã Bình Long, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp được thu thập qua sách báo, qua website, qua các báo
cáo có liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế, qua các
báo cáo tổng kết hàng năm, các tài liệu thống kê của xã Bình Long, tham khảo
các khóa luận tốt nghiệp. Cụ thể, bao gồm:
- Số liệu về tình hình điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Bình Long
qua các báo cáo cuối năm 2011, 2012, 2013.
- Số liệu về diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của xã, của các thôn
được thu thập từ các báo cáo và tài liệu của các phòng ban xã Bình Long.