LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tác giả. Các
số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học
nào trước đây.
Tác giả
Đặng Thị Ngọc Lan
i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Quốc Hưng - người đã dành nhiều
thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình và giúp đỡ để tác giả có thể hồn
thành cơng trình nghiên cứu khoa học đầu tiên của mình.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo đại học và Sau đại học
cùng các thày giáo, cô giáo giảng dạy tại Khoa Kinh tế và Quản lý trường Đại học
Thủy lợi- những người đã trang bị những kiến thức quý báu để tác giả có thể hoàn
thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ các phòng ban tại Sở Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong
quá trình thu thập dữ liệu cùng với những ý kiến đóng góp bổ ích để tác giả có thể
hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng
hành, hỗ trợ, giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và hồn thiện
luận văn.
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CHĂN NUÔI ........................................................................... 4
1.1 Cơ sở lý luận về hoạt động chăn nuôi .......................................................................4
1.1.1 Một số khái niệm về chăn ni ..................................................................4
1.1.2 Vai trị của chăn nuôi .................................................................................5
1.1.3 Đặc điểm chủ yếu của chăn nuôi................................................................ 7
1.2 Công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi...................................................................9
1.2.1 Khái niệm về công tác QLNN trong lĩnh vực chăn ni ........................... 9
1.2.2 Vai trị, trách nhiệm của cơng tác QLNN trong lĩnh vực chăn nuôi ........10
1.3 Nội dung quản lý nhà nước về công tác chăn nuôi .................................................15
1.3.1 Xây dựng kế hoạch ...................................................................................15
1.3.2 Tổ chức, thực hiện ....................................................................................15
1.3.2.1. Quản lý giống vật nuôi .........................................................................15
1.3.2.2.Quản lý thức ăn chăn nuôi.....................................................................16
1.3.2.3.Quản lý môi trường chăn nuôi .............................................................. 16
1.3.2.4.Quản lý chất lượng sản phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm chăn nuôi
........................................................................................................................... 18
1.3.2.5. Ứng dụng khoa học, công nghệ............................................................ 20
1.3.2.6. Hoạt động xúc tiến thương mại, hợp tác quốc tế về chăn nuôi ............20
1.3.3. Công tác kiểm tra, giám sát .....................................................................20
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá công tác QLNN về chăn nuôi ..............................................20
1.3.3 Chỉ tiêu chất lượng đàn vật nuôi .............................................................. 21
1.3.4 Chỉ tiêu quy mô sản xuất ..........................................................................21
iii
1.3.5 Chỉ tiêu thu nhập của ngành chăn nuôi .................................................... 22
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về chăn nuôi ..................................... 22
1.4.1 Khách quan .............................................................................................. 22
1.4.2 Chủ quan .................................................................................................. 24
1.5 Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước trong lĩnh vực chăn nuôi ..................... 26
1.5.1 Kinh nghiệm ở một số địa phương........................................................... 26
1.5.2 Những bài học rút ra cho tỉnh Thái Nguyên ............................................ 28
1.6 Tổng quan các những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ..................... 29
Kết luận chương 1............................................................................................. 30
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHĂN
NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................ 32
2.1 Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên ................................. 32
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 32
2.1.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội .......................................................................... 33
2.2 Thực trạng công tác quản lý nước về chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2016 - 2018 ........................................................................................................... 37
2.2.1 Thực trạng hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............. 37
2.2.2 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên .............................................................................................................. 38
2.3 Đánh giá công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 63
2.3.1 Xây dựng kế hoạch................................................................................... 63
2.3.2 Tổ chức thực hiện..................................................................................... 63
2.3.3 Kiểm tra, giám sát .................................................................................... 66
2.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLNN về chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên .......................................................................................................................... 66
2.4.1 Khách quan .............................................................................................. 66
2.4.2 Chủ quan .................................................................................................. 70
2.5 Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên .......................................................................................................................... 72
2.5.1 Những kết quả đạt được ........................................................................... 72
2.5.2 Hạn chế .................................................................................................... 73
iv
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ......... 75
3.1 Định hướng phát triển ngành chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thời gian tới
.......................................................................................................................................75
3.1.1 Quy mô phát đàn lợn ................................................................................75
3.1.2 Quy mô đàn gia cầm.................................................................................76
3.1.3 Quy mơ đàn trâu, đàn bị ..........................................................................76
3.2 Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên ...........................................................................................................76
3.2.1 Tăng cường công tác quản lý về môi trường trong chăn nuôi .................77
3.2.2 Giải pháp về quản lý giết mổ, vận chuyển và tiêu thụ gia súc, gia cầm ..83
3.2.3 Giải pháp về tái cơ cấu .............................................................................89
3.2.4 Chăn nuôi theo chuỗi giá trị ngành hàng .................................................97
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 102
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Cơ cấu thịt tiêu thụ tại Việt Nam ..................................................................... 5
Hình 1.2 Chăn ni đà điều tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................................. 8
Hình 1.3 Sơ đồ QLNN trong lĩnh vực chăn nuôi .......................................................... 10
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng vật nuôi năm 2016 - 2018 tại tỉnh Thái Nguyên ........................... 37
Bảng 2.2Số lượng đàn vật nuôi từ năm 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...42
Bảng 2.3Số lượng đàn vật nuôi từ năm 2016 - 2018 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...42
Bảng 2.4 Kế hoạch phát triển đàn vật nuôi đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên........................................................................................................................... 43
Bảng 2.5 Giá trị sản xuất lĩnh vực chăn nuôi năm 2014 - 2018 tỉnh Thái Nguyên .......43
Bảng 2.6 Tốc độ tăng trưởng bình qn lĩnh vực chăn ni tại tỉnh Thái Nguyên .......44
Bảng 2.7Cơ sở sản xuất giống vật nuôi tại tỉnh Thái Nguyên.......................................48
Bảng 2.8 Thực trạng về môi trường trong chăn nuôi trang trại tập trung ..................... 50
Bảng 2.9 Chăn nuôi nông hộ áp dụng các biện pháp xử lý chất thải ............................ 51
Bảng 2.10 Xử lý chất thải chăn nuôi tại tỉnh Thái Nguyên năm 2016 - 2018...............54
Bảng 2.11Cơ sở chăn nuôi tập trung áp dụng KHCN tại tỉnh Thái Nguyên .................59
Bảng 2.12Số lượng mẫu thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi kiểm nghiệm năm 2016 2018 tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................................60
Bảng2.13 Kết quả kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong chăn nuôi ..................... 62
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ATTP
Chữ viết đầy đủ
An tồn thực phẩm
GIS
Hệ thống thơng tin địa lý
GMP
Quy phạm thực hành sản xuất tốt
GRDP
Tổng sản phẩm trong tỉnh
HACCP
Hệ thống quản lý chất lượng dựa trên cơ sở phân tích các
mối nguy và các điểm kiểm soát trọng yếu
KT-XH
Kinh tế, xã hội
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
N.P.K
3 nguyên tố dinh dưỡng đạm, lân, kali
QLNN
Quản lý nhà nước
QPPL
Quy phạm pháp luật
TĂCN
Thức ăn chăn ni
UBND
Ủy ban nhân dân
VietGAP
Bộ quy trình sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn ni có vai trị quan trọng trong ngành nơng nghiệp, tạo nguồn thực phẩm phục
vụ cho nhu cầu đời sống con người, cung cấp nguồn sức kéo và nguồn phân bón dồi
dào cho sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt, đối với các địa phương miền núi,khi các
ngành công nghiệp chưa phát triển mạnh, thì nơng nghiệp là nền kinh tế chủ đạo, trong
đó chăn ni là nguồn thu nhập chính của nhiều người dân, góp phần xóa đói giảm
nghèo, phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Tại tỉnh Thái Nguyên, địa phương được đánh giá là nơi có tiềm năng, lợi thế để phát
triển chăn ni, với diện tích đất nơng nghiệp chiếm 83% diện tích tự nhiên (293.378
ha), dân số nơng thơn chiếm 71,72% dân số tồn tỉnh, giá trị sản xuất nơng nghiệp
chiếm 21,28% (trong đó tỷ trọng chăn nuôi ước chiếm 36,9% ngành nông nghiệp).
Những năm gần đây, các giống vật ni có năng suất và chất lượng cao đã được tỉnh
đưa vào sản xuất, cùng với áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong chăn ni nên
đã hình thành các trang trại chăn ni tập trung, cơng nghiệp và các mơ hình sản xuất
liên doanh, liên kết phát triển bền vững.
Tuy vậy, phát triển chăn nuôi vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh.
Chăn nuôi truyền thống nhỏ lẻ trong nông hộ vẫn là chủ yếu, chăn nuôi trang trại chưa
nhiều, năng suất chất lượng, hiệu quả không cao. Trong khi đó cơng tác quản lý, kiểm
sốt về dịch bệnh chưa được chặt chẽ, khiến thiệt hại về vật nuôi trong mỗi đợt dịch là
rất lớn, gây tổn thất kinh tế nặng nề cho người chăn nuôi. Công tác quản lý giống vật
ni cịn nhiều bất cập, tình trạng giống vật ni trơi nổi khơng rõ nguồn gốc vẫn cịn.
Đặc biệt, nguy cơ ô nhiễm môi trường từ chăn nuôi ngày càng cao, nhất là những nơi
chăn nuôi gia trại mật độ lớn, làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân và các
ngành nghề sản xuất khác, do công tác kiểm tra, giám sát, xử phạt và quản lý của
ngành chức năng còn những hạn chế nhất định. Bên cạnh đó, các chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào chăn ni tuy đã có, nhưng chưa thu hút được nhiều
doanh nghiệp lớn đầu tư, vì khả năng tiếp cận nguồn vốn và đất sản xuất khó. Cùng
1
với đó, chăn ni theo chuỗi giá trị ngành hàng khó phát triển, do nhận thức về nhãn
hiệu, thương hiệu của người tiêu dùng chưa cao, chưa tạo thói quen cho người tiêu
dùng về nguồn gốc xuất xứ động vật và sản phẩm động vật,thiếu cơ chế phối hợp giữa
người sản xuất và thị trường để tạo ra một chuỗi liên kết ổn định.
Biểu hiện của những hạn chế đó là trong vài năm trở lại đây, tình trạng rớt giá, “giải
cứu” sản phẩm của chăn nuôi, bệnh dịch, sử dụng chất cấm và dư thừa kháng sinh diễn
ra ngày càng tăng, khiến nhiều người chăn nuôi bị thua lỗ, ảnh hưởng lớn đến nền kinh
tế đất nước. Nhiều cơ sở giết mổ gia súc, gia cần đạt chuẩn được đầu tư hàng tỷ đồng
xây nên lại bỏ không do khơng duy trì được. Ngun nhân của tình trạng này xuất phát
từ cả chủ quan và khách quan, trong đó có sự quản lý của các cơ quan chức năng.
Xuất phát từ vấn đề lý luận và thực tế trên, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên hiện nay, đề tài đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và có
tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn và những quy định của pháp luật hiện
hành nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi trên địa
bàn cấp tỉnh và những nhân tố ảnh hưởng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác QLNN về chăn nuôi trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
2
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập của đề tài được lấy từ tài liệu đã công bố và số
liệu điều tra trong khoảng thời gian năm 2016 - 2018. Đề xuất giải pháp tăng cường
cho giai đoạn 2019 - 2020.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cách tiếp cận
Đề tài luận văn thuộc chuyên ngành kinh tế, do đó trong q trình nghiên cứu đề tài,
tác giả dựa trên tiếp cận phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, các quy luật kinh tế trong điều kiện nền kinh
tế thị trường.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu định tính. Số liệu dùng để phân tích
trong luận văn bao gồm số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp.
Số liệu sơ cấp bao gồm các đánh giá về công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực
chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, như các nhận định về tình hình phát triển
chăn ni của địa phương, tập quán chăn nuôi của người dân miền núi, định hướng
phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh… Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo
sát tình hình chăn ni thực tế trên địa bàn tỉnh.
Số liệu thứ cấp bao gồm các thông tin định lượng về tình hình chăn ni trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên như: Số lượng đàn vật nuôi, con vật nuôi, số trang trại, cơ sở chăn
nuôi… được thu thập thông qua các kế hoạch, báo cáo của Sở hàng năm về công tác
chăn nuôi.
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, so sánh để phân tích sự thay đổi của cơ cấu đàn
vật nuôi, chất lượng sản phẩm chăn nuôi, hiệu quả kinh tế kinh tế đem lại từ chăn nuôi.
3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHĂN NUÔI
1.1 Cơ sở lý luận về hoạt động chăn nuôi
1.1.1 Một số khái niệm về chăn ni
Thời gian chính xác con người thuần hóa vật ni cho đến nay vẫn cịn nhiều
tranh cãi, nhưng các chứng cứ khảo cổ học cho thấy con người đã sử dụng thú sản
cách nay khoảng 2 triệu năm. Từ việc các cây trồng và vật nuôi được con người
giữ lại để làm ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Sau đó người ta
mới thuần hóa vật ni.
Người ta thường chia chăn ni thành 4 giai đoạn:Săn bắt thú - Gia cầm thú và gia hóa
- Chăn ni cổ truyền - Chăn ni hiện đại.
Vì vậy, có thể nói, động vật nói chung tồn tại đã từ rất lâu trên trái đất. Con người đã
sử dụng thịt, xương và da của chúng trước khi sự gia hoá xảy ra. Các hành vi thay đổi
cần thiết để cho người thợ săn và người rừng trở thành người nông dân đã là một cuộc
cách mạng sản xuất lớn. Từ những con thú đã được thuần hoá đưa đến sự cần thiết
cuối cùng là quản lý, chăm sóc và tìm hiểu để sử dụng chúng một cách tốt nhất cho lợi
ích của chúng ta. Những nhu cầu đó tạo ra sự nghiên cứu phát triển một ngành học mà
ngày nay chúng ta gọi là ngành chăn nuôi.
Hiện nay, có nhiều quan niệm và khái niệm về chăn nuôi khác nhau như:
- Chăn nuôi là một ngành quan trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi lớn vật nuôi để
sản xuất những sản phẩm như: Thực phẩm, lông và sức lao động. Sản phẩm từ chăn
nuôi nhằm cung cấp lợi nhuận và phục vụ cho đời sống sinh hoạt của con người.
- Chăn nuôi là ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực giống
vật nuôi, thức ăn, điều kiện chăn nuôi, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi.
- Chăn nuôi là những công việc mà con người tác động lên vật ni để chúng có thể
sống, phát triển bình thường, sinh sản và tạo ra các thú sản một cách có hiệu quả. [1]
4
1.1.2 Vai trị của chăn ni
1.1.2.1 Chăn ni là nguồn cung cấp thực phẩm dinh dưỡng cao (thịt, trứng, sữa)
cho đời sống con người
Các vật nuôi vốn là các động vật hoang được con người thuần dưỡng, chọn giống, lai
tạo. Chăn nuôi là ngành cổ xưa nhất của nhân loại, nó cung cấp cho con người thực
phẩm có dinh dưỡng cao (thịt, sữa. trứng).
Trong quá trình sống, trong cơ thể con người ln có sự đổi mới về thành phần tế bào,
vì vậy, hàng ngày cần có chất protein và máu. Các protein nguồn gốc động vật (sản
phẩm của ngành chăn nuôi) chứa đủ các axit amin cần thiết và số lượng phù hợp với
nhu cầu cơ thể.
Khi kinh tế càng phát triển, mức sống con người cần được nâng cao. Đồng thời đòi hỏi
cường độ lao động và lao động trí óc ngày càng cao, thì nhu cầu thực phẩm từ sản
phẩm động vật sẽ ngày càng chiếm tỷ lệ cao và chăn nuôi sẽ đáp ứng được yêu cầu đó.
Các sản phẩm chăn ni đều là các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng
protein cao và giá trị sinh vật học của protein cao hơn các thức ăn có nguồn gốc
thực vật. Vì vậy, thực phẩm từ chăn nuôi luôn là các sản phẩm quý trong dinh
dưỡng con người.
SALES
Thịt lợn
Thịt gia cầm
Thịt bò
Thịt trâu
Thịt khác
0%
6% 2%
20%
72%
Hình 1.1 Cơ cấu thịt tiêu thụ tại Việt Nam
Nguồn: Channuoivietnam.com
5
1.1.2.2 Chăn nuôi là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
Không chỉ cung cấp các sản phẩm có giá trị kinh tế cao như thịt, trứng, sữa, mật... đáp
ứng các nhu cầu thực phẩm thiết yếu hàng ngày của người dân. Ngành Chăn ni cịn
cung cấp nhiều sản phẩm làm nguyên liệu quý giá cho các ngành công nghiệp chế biến
dược liệu và sản phẩm chế biến có giá trị cho xuất khẩu.
Các ngành cơng nghiệp chế biến, công nghiệp tiêu dùng đều sử dụng nguyên liệu từ
chăn nuôi. Thịt, sữa là sản phẩm đầu vào của các q trình cơng nghiệp chế biến thịt,
sữa, da, lơng là nguyên liệu cho quá trình chế biến, sản xuất da dày, chăn, đệm, sản
phẩm thời trang. Các loại mỹ phẩm, thuốc chữa bệnh, vaccine phịng nhiều loại bệnh
đều có nguồn gốc từ sữa và trứng, nhung (từ hươu). Chăn nuôi cung cấp nguyên liệu
cho các nhà máy chế biến thức ăn cho gia súc…
Sản phẩm của ngành chăn nuôi cịn là ngun liệu cho cơng nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng (tơ tằm. lông cừu, da), cho công nghiệp thực phẩm (đồ hộp), dược phẩm và cho
xuất khẩu.
1.1.2.3 Chăn nuôi là nguồn cung cấp sức kéo
Từa xa xưa, cha ông ta đã biết lợi dụng sức kéo của động vật (trâu, bò, ngựa…) cho
các hoạt động canh tác và vận chuyển như kéo xe, cày ruộng, khuân vác vật nặng, khai
thác lâm sản, đi lại, vận chuyển hàng hoá trên các vùng núi cao, đặc biệt hiểm trở
nhiều dốc…
Ngày nay tuy nhu cầu sức kéo trong cày kéo có giảm đi, nhưng việc cung cấp sức kéo
cho lĩnh vực khai thác lâm sản tăng lên. Vận chuyển lâm sản ở vùng sâu, vùng cao nhờ
sức kéo của trâu, bò, ngựa thồ, ngựa cưỡi phục vụ nhiệm vụ bảo vệ an ninh, quốc
phòng vùng biên giới, du lịch ngày càng tăng.
1.1.2.4 Chăn ni là nguồn cung cấp phân bón cho trồng trọt, thức ăn cho nuôi trồng
thuỷ sản.
Đối với trồng trọt, chăn ni cung cấp cho nguồn phân bón hữu cơ quan trọng khơng
chỉ có tác động tăng năng suất cây trồng mà cịn có tác dụng cải tạo đất, tái tạo hệ vi
sinh vật và bảo vệ cân bằng sinh thái. Trong sản xuất nông nghiệp hướng tới canh tác
bền vững khơng thể khơng kể đến vai trị của phân bón hữu cơ nhận được từ chăn ni.
6
Phân chuồng với tỷ lệ N.P.K cao và cân đối, biết chế biến và sử dụng hợp lý có ý
nghĩa lớn trong cải tạo đất trồng trọt, nâng cao năng suất cây trồng. Mỗi năm từ một
con bò cho 8 - 10 tấn phân hữu cơ, từ một con trâu 10 - 12 tấn (kể cả độn chuồng),
trong đó 2 - 4 tấn phân nguyên chất. Phân trâu, bò, lợn sau khi sử lý có thể là thức ăn
tốt cho cá và các đối tượng nuôi thuỷ sản khác.
1.1.2.5 Chăn ni là một mắt xích quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp bền vững,
tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xố đói giảm nghèo.
Ngành chăn ni ở Việt Nam là một bộ phận quan trọng cấu thành của nông nghiệp
Việt Nam cũng như là một nhân tố quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam.Tình hình
chăn ni ở Việt Nam phản ánh thực trạng chăn nuôi, sử dụng, khai thác, chế biến và
tiêu thụ các sản phẩm động vật (súc vật ni) và tình hình thị trường liên quan tại Việt
Nam. Chăn ni Việt Nam có lịch sử từ lâu đời và đóng góp lớn vào cơ cấu kinh tế,
xóa đói giảm nghèo cũng như đời sống từ bao năm qua. Hiện nay, theo xu thế của một
nền kinh tế đang chuyển đổi, chăn ni Việt Nam cũng có những bước đi mới và đạt
được một số kết quả nhất định.
Với lợi thế thời gian cho sản phẩm nhanh: lợn thịt 6 tháng/ lứa, gà thịt 8 tuần/ lứa, khả
năng sinh sản cao: lợn nái 10 - 12 con/ lứa, 2 lứa/ năm; gà trứng cho 280 - 300 quả/
năm; sử dụng các phụ phẩm từ trồng trọt, chế biến giá trị dinh dưỡng thấp để tạo ra
những sản phẩn có giá trị dinh dưỡng cao: thịt, trứng,sữa. Vì vậy các đối tượng vật
nuôi được xem là đối tượng quan tâm phát triển đáp ứng yêu cầu quay vòng vốn vay
xố đói, giảm nghèo.
Chăn ni tận dụng phụ phẩm của trồng trọt, thuỷ sản tạo nên hệ sinh thái nông nghiệp
V.A.C (vườn, ao, chuồng) hoặc V.A.C.R (vườn, ao, chuồng, rừng) có hiệu quả kinh tế
và bảo vệ được mơi trường sống. Tận dụng nguồn lao động ở các vùng nơng thơn,
tham gia vào q trình sản xuất chăn ni, tạo thêm sản phẩm cho xã hội, tăng nguồn
thu và mức sống cho mỗi gia đình [2]
1.1.3 Đặc điểm chủ yếu của chăn nuôi
Chăn nuôi là một trong hai ngành chính của sản xuất nơng nghiệp, song lại có những
đặc điểm riêng rất khác với ngành trồng trọt, đó là:
7
Thứ nhất, đối tượng tác động của ngành chăn nuôi là các cơ thể sống động vật, có hệ
thần kinh cao cấp, có những tính qui luật sinh vật nhất định. Để tồn tại các đối tượng
này luôn luôn cần đến một lượng tiêu tốn thức ăn tối thiểu cần thiết thường xuyên. Từ
đặc điểm này, đặt ra cho người sản xuất ba vấn đề:
-Bên cạnh việc đầu tư cơ bản cho đàn vật ni phải đồng thời tính tốn phần đầu tư
thường xuyên về thức ăn để duy trì và phát triển đàn vật nuôi này.
- Phải đánh giá chu kỳ sản xuất và đầu tư cho chăn nuôi một cách hợp lý trên cơ sở
tính tốn cân đối giữa chi phí sản xuất và sản phẩm tạo ra, giữa chi phí đầu tư xây
dựng cơ bản và giá trị đào thải để lựa chọn thời điểm đào thải, lựa chọn phương thức
đầu tư mới hay duy trì tái tạo phục hồi.
- Do có hệ thần kinh, nên vật ni rất nhạy cảm với mơi trường sống, do đó địi hỏi
phải có sự quan tâm chăn sóc, phải có biện pháp kinh tế, kỹ thuật để phòng trử dịch
bệnh, đồng thời tạo điều kiện ngoại cảnh thích hợp cho vật ni phát triển.
Hình 1.2 Chăn ni đà điều tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Ngun
Thứ hai, chăn ni có thể phát triển tĩnh tại tập trung mang tính chất như sản xuất cơng
nghiệp hoặc di động phân bán mang tính chất như sản xuất nơng nghiệp. Chính đặc
điểm này đã làm hình thành và xuất hiện ba phương thức chăn ni khác nhau:
8
-Chăn nuôi theo phương thức tự nhiên:Là phương thức phát triển chăn nuôi xuất hiện
sớm nhất trong lịch sử phát triển xã hội loài người, cơ sở thực hiện của phương thức
này là dựa vào các nguồn thức ăn sẵn có ở tự nhiên tạo ra và vật ni tự kiếm sống.
- Chăn nuôi theo phương thức chăn nuôi công nghiệp:Là phương thức chăn ni hồn
tồn đối lập với chăn nuôi theo phương thức tự nhiên. Phương châm cơ bản của chăn
nuôi công nghiệp là tăng tối đa khả năng tiếp nhận thức ăn, giảm tối thiểu quá trình
vận động để tiết kiệm hao phí năng lượng nhằm rút ngắn thời gian tích luỹ năng lượng,
tăng khối lượng và năng suất sản phẩm.
-Phương thức chăn nuôi sinh thái:Là phương pháp chăn ni tiên tiến nhất, nó kế thừa
được cả những ưu điểm của hai phương thức chăn nuôi tự nhiên và công nghiệp đồng
thời cũng hạn chế, khắc phục được các mặt yếu kém và tồn tại của cả hai phương thức
trên. Chăn nuôi sinh thái tạo các điều kiện ngoại cảnh để vật nuôi được phát triển trong
môi trường tự nhiên trên cơ sở các nguồn thức ăn, dinh dưỡng mang tính chất tự nhiên
nhưng do con người chủ động hình thành nên ln ln đảm bảo tính cân đối và đầy
đủ chất dinh dưỡng.
Thứ ba, chăn nuôi là ngành sản xuất đồng thời cho nhiều sản phẩm. Do vậy, tuỳ theo
mục đích sản xuất để quyết định là sản phẩm chính hay sản phẩm phụ và lựa chọn
phương hướng đầu tư. Và nhiều khi giá trị sản phẩm phụ cũng khơng thua kém gì so
với giá trị sản phẩm chính, nên trong đầu tư chăn ni người ta phải căn cứ vào mục
đích thu sản phẩm chính để lựa chọn phương hướng đầu tư, lựa chọn qui trình kỹ thuật
sản xuất chăn nuôi cho phù hợp [2].
1.2 Công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi
1.2.1 Khái niệm về công tác QLNN trong lĩnh vực chăn nuôi
QLNN trong lĩnh vực chăn nuôi là sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nơng
nghiệp nói chung và chăn ni nói riêng, thơng qua các cơng cụ về kế hoạch, pháp luật
và các chính sách để tạo những điều kiện tiền đề, tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt
động sản xuất - kinh doanh nông nghiệp nhằm hướng tới mục tiêu chung sự phát triển
bền vững cho ngành nông nghiệp [3].
9
1.2.2 Vai trị, trách nhiệm của cơng tác QLNN trong lĩnh vực chăn ni
1.2.2.1 Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chăn ni trong phạm vi cả nước
Chính phủ thống nhất QLNN về chăn nuôi trong phạm vi cả nước thông qua Bộ
NN&PTNT là cơ quan đầu mối trực tiếp thực hiện.
Chính phủ
UBND tỉnh
Bộ NN&PTNT
UBND huyện
Sở NN&PTNT
UBND xã
Chi cục Thú y
Trạm Thú y
Hình 1.3 Sơ đồ QLNN trong lĩnh vực chăn nuôi
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên
1.2.2.2 Bộ NN&PTNT là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện QLNN về chăn
ni trong phạm vi cả nước
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án trong chăn nuôi;
10
- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực
hiện chính sách, văn bản quy phạm pháp luật trong chăn nuôi;
- Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong chăn nuôi; quy định chỉ tiêu
chất lượng bắt buộc phải cơng bố; xây dựng và hướng dẫn quy trình thực hành chăn
nuôi tốt;
- Tổ chức thống kê, điều tra cơ bản, báo cáo trong chăn nuôi;
- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về chăn nuôi;
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chăn nuôi;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về chăn
nuôi theo thẩm quyền;
- Đầu mối thực hiện hợp tác quốc tế về chăn nuôi.
1.2.2.3 UBND cấp tỉnh
-Thực hiện quản lý nhà nước về chăn nuôi thuộc phạm vi quản lý;
- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng
dẫn, tổ chức thi hành pháp luật về chăn nuôi trên địa bàn; xây dựng, ban hành quy
chuẩn kỹ thuật địa phương về chăn nuôi;
- Xây dựng nội dung chiến lược phát triển chăn nuôi của địa phương phù hợp với
chiến lược phát triển chăn nuôi trên phạm vi cả nước và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
- Xây dựng và tổ chức vùng chăn nuôi, sản xuất và chế biến thức ăn chăn nuôi tập
trung gắn với xử lý chất thải, bảo vệ môi trường;
- Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, giáo dục
pháp luật về chăn nuôi;
11
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm
quyền và phối hợp xử lý vi phạm pháp luật về chăn nuôi trên địa bàn;
- Giao đất, cho thuê đất, tạo quỹ đất, bảo đảm nguồn nước để phát triển chăn nuôi và
trồng cây nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, cơ sở giết mổ tập trung theo thẩm quyền;
cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với trang trại chăn
ni quy mơ lớn;
- Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định khu vực thuộc nội thành của thành
phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi, quyết định vùng nuôi
chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không
được phép chăn nuôi.
* Sở NN&PTNT
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăn nuôi như sau:
- Xây dựng và trình UBND cấp tỉnh: Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về chăn nuôi,
thức ăn chăn nuôi và môi trường chăn nuôi; dự thảo văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức trực thuộc thực hiện quản lý nhà nước về chăn nuôi.
- Chỉ đạo về chăn nuôi: Tham mưu và chịu trách nhiệm trước UBND cấp tỉnh chỉ đạo
sản xuất chăn ni, phịng chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai đối với chăn
nuôi; tổ chức thực hiện ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi;
xây dựng quy hoạch chăn nuôi gắn với hệ thống giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm và
bảo quản sản phẩm chăn nuôi tại địa phương; triển khai thực hiện các dự án điều tra cơ
bản về chăn nuôi; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến chăn nuôi; kiểm tra
việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác, chế độ báo cáo của phịng Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn ở các huyện hoặc phòng kinh tế ở các quận, thị, thành
phố trực thuộc tỉnh; xây dựng, chỉ đạo thực hiện và tổng kết, đánh giá kế hoạch sản
xuất chăn nuôi hàng năm.
12
- Về giống vật nuôi: Triển khai, thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giống vật
nuôi phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi của địa
phương; quản lý, trao đổi và sử dụng có hiệu quả nguồn gen vật ni tại địa phương;
thực hiện công tác quản lý giống vật nuôi trong phạm vi của địa phương theo quy
định; tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm việc chứng nhận công bố hợp quy về
giống vật nuôi thuộc phạm vi quản lý của Sở hoặc sự phân công, uỷ quyền của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Về thức ăn chăn nuôi: Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến thức ăn chăn
nuôi; tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm việc chứng nhận công bố hợp quy về thức
ăn chăn nuôi thuộc phạm vi quản lý của Sở; tham gia quản lý các mặt hàng thức ăn
chăn nuôi trong Danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam; tổ
chức thực hiện quản lý các chất cấm sản xuất, nhập khẩu, lưu thông và sử dụng trong
sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi tại địa phương.
- Về môi trường chăn nuôi: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các biện pháp xử lý chất
thải bảo vệ môi trường trong chăn nuôi; hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện
cơng tác kiểm sốt môi trường trong chăn nuôi; giám sát, kiểm tra việc thực hiện tiêu
chuẩn và quy chuẩn quốc gia về môi trường trong sản xuất chăn nuôi tại địa phương.
- Quản lý chất lượng sản phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm chăn ni: Tổ chức triển
khai chương trình, kế hoạch hoạt động sản xuất đảm bảo chất lượng, an tồn thực
phẩm thuộc lĩnh vực chăn ni; xây dựng, trình UBND cấp tỉnh các văn bản QPPL,
các cơ chế chính sách đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực chăn
nuôi; đề xuất kế hoạch xây dựng và phát triển các vùng chăn ni an tồn; giám sát,
kiểm tra và hướng dẫn việc thực hiện quy chế quản lý cơ sở sản xuất chăn ni an
tồn; tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật sản xuất chăn nuôi đảm bảo an tồn thực phẩm.
- Khoa học, Cơng nghệ: Tham gia quản lý quỹ gen vật nuôi, vi sinh vật dùng trong
chăn nuôi; đề xuất đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật
chuyên ngành; tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuồng trại phục vụ
chăn nuôi gia súc, gia cầm; về vật tư chuyên ngành chăn nuôi; tham gia khảo nghiệm
13
giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; tổ chức ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi và cải thiện môi trường trong chăn ni.
- Về các chương trình, dự án, khuyến nơng chăn ni: Thẩm định, triển khai các
chương trình, dự án đầu tư về chăn nuôi; chỉ đạo triển khai, giám sát các hoạt động
khuyến nông trong lĩnh vực chăn nuôi.
- Hoạt động xúc tiến thương mại, hợp tác quốc tế về chăn nuôi: Tham gia các hoạt
động xúc tiến thương mại về chăn nuôi; thực hiện hợp tác quốc tế về chăn nuôi thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của UBND cấp tỉnh và quy định của pháp luật.
- Về thanh tra, kiểm tra: Phổ biến, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà
nước về giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và môi trường chăn nuôi theo quy định của
pháp luật; kiểm tra việc tổ chức giết mổ, chế biến các sản phẩm chăn ni đảm bảo an
tồn thực phẩm; thanh tra, kiểm tra chất lượng giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi sản
xuất và lưu thông trên địa bàn; giải quyết hoặc tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo,
chống tham nhũng tiêu cực; kiến nghị của tổ chức, công dân liên quan đến ngành, lĩnh
vực quản lý của Sở; tổ chức việc tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
- Thông tin, báo cáo: Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực chăn nuôi theo quy định
của UBND cấp tỉnh và Bộ NN&PTNT.
1.2.2.4 UBND cấp huyện
- Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức giáo dục pháp luật về chăn nuôi;
- Giao đất, cho thuê đất, tạo quỹ đất theo thẩm quyền để phát triển chăn nuôi và trồng
cây nguyên liệu thức ăn chăn nuôi;
- Tổ chức quản lý, phát triển chăn nuôi tại địa phương; thống kê, đánh giá và hỗ trợ
thiệt hại cho cơ sở chăn nuôi sau thiên tai, dịch bệnh;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về chăn
nuôi trong địa bàn huyện theo thẩm quyền.
14
1.2.2.5 UBND cấp xã
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chăn nuôi;
- Tổ chức thực hiện việc kê khai hoạt động chăn nuôi trên địa bàn;
- Thống kê cơ sở chăn nuôi, hộ chăn nuôi, cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi trên địa bàn.
1.3 Nội dung quản lý nhà nước về công tác chăn nuôi
1.3.1 Xây dựng kế hoạch
- Bộ NN&PTNT xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án trong chăn nuôi;
- UBND cấp tỉnh xây dựng nội dung chiến lược phát triển chăn nuôi của địa phương
phù hợp với chiến lược phát triển chăn nuôi trên phạm vi cả nước và chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.3.2 Tổ chức, thực hiện
- Bộ NN&PTNT có nhiệm vụ: Công bố, chỉ đạo, hướng dẫn, đánh giá và chịu trách
nhiệm thực hiện các cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được phê
duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ. Chỉ đạo xây dựng, kiểm tra thực hiện
quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung, sản phẩm chăn ni an tồn;
- Sở NN&PTNT có nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án sử
dụng đất dành cho chăn nuôi sau khi được phê duyệt.
* Nội dung tổ chức, thực hiện trong công tác QLNN về chăn nuôi
1.3.2.1. Quản lý giống vật nuôi
Bộ trưởng Bộ NN&PTNT thực hiện QLNN về giống vật nuôi của ngành trong phạm
vi cả nước, bao gồm các khâu: Bảo tồn, nghiên cứu chọn lọc giống khảo nghiệm, công
nhận giống mới sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu giống, quản lý chất lượng giống
vật ni có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo các hoạt động về giống vật ni trong phạm vi
quản lý của mình.
Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện và
chỉ đạo các hoạt động quản lý giống vật nuôi trong phạm vi địa phương thông qua hệ
thống quản lý Nhà nước của Ngành Nông nghiệp.
15
Các cấp quản lý ngành nông nghiệp từ Trung ương đến các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phải tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất về chất lượng đàn
giống và nghiệp vụ quản lý giống của các cơ sở nuôi giống gốc, giống ông bà, giống
bố mẹ, trạm thụ tinh nhân tạo, trạm kiểm tra năng suất và các cơ sở nuôi con giống.
1.3.2.2.Quản lý thức ăn chăn nuôi
- Định hướng phát triển sản xuất và sử dụng thức ăn chăn nuôi.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, quy trình
sản xuất, tiêu chuẩn, quy chuẩn, cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển thức ăn
chăn nuôi.
- Quản lý khảo nghiệm và công nhận thức ăn chăn nuôi mới.
- Thu thập và quản lý các thông tin, tư liệu về thức ăn chăn nuôi.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào các hoạt động trong
lĩnh vực thức ăn chăn nuôi.
- Đầu tư, phát triển hệ thống khảo nghiệm, kiểm nghiệm đáp ứng yêu cầu sản xuất,
kinh doanh và quản lý nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi.
- Đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tạo nguồn nhân lực phục vụ hoạt động quản lý
nhà nước về thức ăn chăn nuôi.
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm về sản xuất, quản lý và sử dụng thức
ăn chăn nuôi.
- Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về thức ăn chăn nuôi.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi.
1.3.2.3.Quản lý môi trường chăn nuôi
* Chất thải chăn nuôi
Chất thải chăn ni bao gồm chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ, nước thải chăn ni,
khí thải và chất thải khác.
16
Việc xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ được quy định như sau:Tổ chức, cá nhân
sở hữu cơ sở chăn ni trang trại có trách nhiệm xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu
cơ đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trước khi sử dụng cho cây trồng hoặc làm
thức ăn cho thủy sản; chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ chưa xử lý khi vận chuyển ra
khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại đến nơi xử lý phải sử dụng phương tiện, thiết bị chun
dụng; vật ni chết vì dịch bệnh và chất thải nguy hại khác phải được xử lý theo quy
định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường.
Việc xử lý nước thải chăn nuôi được quy định như sau:Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở
chăn nuôi trang trại có trách nhiệm thu gom, xử lý nước thải chăn nuôi đáp ứng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi trước khi xả thải ra nguồn tiếp nhận
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nước thải chăn nuôi đã xử lý đáp
ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi được sử dụng cho cây trồng;
nước thải chăn nuôi chưa xử lý khi vận chuyển ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại đến
nơi xử lý phải sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng.
Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn ni trang trại có trách nhiệm xử lý khí thải từ
hoạt động chăn ni đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải chăn nuôi.
Việc xử lý chất thải khác phải tuân thủ quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ
môi trường.
Chủ chăn nuôi nông hộ phải thực hiện các yêu cầu: Có biện pháp xử lý phân, nước
thải, khí thải chăn nuôi bảo đảm vệ sinh môi trường và không gây ảnh hưởng đến
người xung quanh;Vật ni chết vì dịch bệnh và chất thải nguy hại khác phải được xử
lý theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường.
* Xử lý tiếng ồn trong hoạt động chăn nuôi
Tiếng ồn trong hoạt động chăn nuôi bao gồm tiếng ồn phát ra từ vật nuôi, thiết bị sử
dụng trong hoạt động chăn nuôi.
Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại, chủ chăn nuôi nông hộ phải xử lý
tiếng ồn phát ra trong hoạt động chăn nuôi đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
tiếng ồn trong hoạt động chăn nuôi.
17