Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Một số giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội huyện Mai Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.2 KB, 99 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, có sự hỗ trợ từ cô
giáo hướng dẫn và các thầy cô trong Khoa kinh tế, Trường Đại học Thủy lợi, Ban
giám đốc và cán bộ công chức, viên chức thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Mai
Sơn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn

Cầm Văn Đại

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Kinh tế
và quản lý, Phòng đào tạo Đại học và sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường
Đại học Thủy Lợi đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn TS. Tô Minh Hương với cương vị là giáo viên hướng
dẫn khoa học đã hướng dẫn tận tình, trực tiếp chỉ bảo và đóng góp nhiều ý kiến quý
báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và lãnh đạo cơ quan, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI (BHXH) ............................................................................................................5
1.1 Cơ sở lý luận chung về Bảo hiểm xã hội ...................................................................5
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của bảo hiểm xã hội ..........................................6
1.1.2 Nội dung công tác thu Bảo hiểm xã hội ........................................................ 11
1.1.3 Các phương pháp tăng cường thu Bảo hiểm xã hội.......................................23
1.1.3.1 Áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro ........................................................... 23
1.1.3.2 Phân tích mức độ tuân thủ về kê khai nộp BHXH ..................................24
1.1.3.3 Công tác thu BHXH áp dụng phương pháp kiểm tra tại các đơn vị, doanh
nghiệp từ tổng hợp đến chi tiết ............................................................................25
1.1.3.4 Công tác thu BHXH do công chức BHXH sử dụng phương pháp kiểm
tra chứng từ gốc tại các đơn vị, doanh nghiệp. ...................................................25
1.1.3.5 Công tác thu BHXH sử dụng các phương pháp kiểm tra bổ trợ .............26
1.1.4 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý thu BHXH..............................................26
1.1.4.1 Chỉ tiêu số thu BHXH .............................................................................27
1.1.4.2 Chỉ tiêu số lượng lao động ......................................................................27
1.4.1.3 Chỉ tiêu số nợ BHXH ..............................................................................27
1.4.1.4 Chỉ tiêu thời gian nợ BHXH ...................................................................28
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH của cơ quan Bảo hiểm xã hội địa
phương ........................................................................................................................... 29
1.2.1 Các nhân tố bên ngoài....................................................................................29
1.2.2 Các nhân tố bên trong ....................................................................................32
1.3 Kinh nghiệm công tác thu BHXH tại một số BHXH cấp huyện............................. 32

iii



1.3.1 Kinh nghiệm công tác quản lý thu BHXH của BHXH huyện Mộc Châu ..... 32
1.3.2 Kinh nghiệm của BHXH huyện Phù Yên ..................................................... 33
1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý thu BHXH cho BHXH huyện Mai
Sơn .......................................................................................................................... 34
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 34
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH TẠI BHXH
HUYỆN MAI SƠN ....................................................................................................... 35
2.1 Giới thiệu chung về cơ quan BHXH huyện Mai Sơn ............................................. 35
2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH huyện Mai Sơn ..................................... 35
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BHXH huyện Mai Sơn...................... 40
2.1.2.1 Chức năng ............................................................................................... 40
2.1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn .......................................................................... 40
2.2 Thực trạng công tác quản lý thu BHXH của BHXH huyện Mai Sơn ..................... 41
2.2.1 Công tác xây dựng kế hoạch thu BHXH ....................................................... 41
2.2.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch thu BHXH theo phân cấp tại BHXH huyện ..... 42
2.2.3 Vấn đề nợ đọng, trốn đóng BHXH được công chức quản lý BHXH phát hiện
trong quá trình thực thi công vụ ............................................................................. 48
2.2.4 Công tác giám sát và đảm bảo chất lượng kiểm tra thu BHXH .................... 50
2.2.5 Cơ sở vật chất BHXH phục vụ công tác kiểm tra thu BHXH ....................... 53
2.2.6 Công tác phối hợp thu BHXH ....................................................................... 53
2.3 Đánh giá chung những kết quả đạt được và hạn chế công tác thu BHXH tại BHXH
huyện Mai Sơn .............................................................................................................. 55
2.3.1 Những kết quả đạt được ................................................................................ 55
2.3.2 Một số hạn chế............................................................................................... 56
2.3.3 Nguyên nhân hạn chế .................................................................................... 57
Kết luận Chương 2 ........................................................................................................ 63
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH TẠI
BHXH HUYỆN MAI SƠN ........................................................................................... 64
3.1 Mục tiêu, định hướng công tác thu Bảo hiểm xã hội tại BHXH huyện Mai Sơn đến

năm 2023 ....................................................................................................................... 64
3.1.1 Định hướng .................................................................................................... 64

iv


3.1.2 Mục tiêu .........................................................................................................64
3.2 Thời cơ và thách thức .............................................................................................. 65
3.2.1 Thời cơ ...........................................................................................................65
3.2.2 Thách thức .....................................................................................................66
3.3 Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Mai Sơn......67
3.3.1 Kiện toàn bộ máy và chất lượng nguồn lực phục vụ cho công tác quản lý thu
BHXH ..................................................................................................................... 67
3.3.2 Đổi mới xây dựng kế hoạch quản lý thu BHXH ...........................................69
3.3.3 Tăng cường phối hợp với các đơn vị liên quan để phát hiện các hành vi gian
lận, trốn, tránh đóng BHXH trong tương lai........................................................... 71
3.3.4 Cải tiến phương pháp quản lý thu BHXH ..................................................... 73
3.3.5 Tăng cường công tác giám sát quản lý BHXH ..............................................76
3.3.6 Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất phục vụ công tác thu BHXH ................78
3.3.7 Đổi mới công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp BHXH ............................. 80
Kết luận chương 3 .........................................................................................................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 90

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số tiền thu, chi BHXH tại huyện Mai Sơn giai đoạn 2015 - 2018 ............... 46
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH giai đoạn 2015 - 2018 ................. 46

Bảng 2.3 : Tình hình đơn vị SDLĐ tham gia BHXH tại BHXH huyện Mai Sơn
giai đoạn 2015 - 2018 .................................................................................................... 47
Bảng 2.4 : Tình hình NLĐ tham gia BHXH trên địa bàn huyện Mai Sơn.................... 48
giai đoạn 2015 – 2018 ................................................................................................... 48
Bảng 2.5 :Tình hình đơn vị SDLĐ nợ đọng và trốn đóng BHXH ................................ 49
giai đoạn 2015 - 2018 .................................................................................................... 49
Bảng 2.6: Tình hình thu và nợ đọng BHXH tại BHXH huyện Mai Sơn ...................... 49
giai đoạn 2015 - 2018 .................................................................................................... 49
Bảng 2.7: Công tác kiểm tra thu BHXH tại BHXH huyện Mai Sơn ............................ 51
giai đoạn 2015 - 2018 .................................................................................................... 51
Bảng 2.8: Kết quả tiếp nhận và giải quyết hồ sơ chi trả BHXH tại BHXH huyện Mai
Sơn giai đoạn 2015 - 2018 ............................................................................................ 52
Bảng 2.9: Kết quả duyệt chế độ ốm đau, thai sản, chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe
tại BHXH huyện Mai Sơn giai đoạn 2015 - 2018 ......................................................... 52

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội huyện Mai Sơn ............................... 36
Sơ đồ 2. Quy trình quản lý thu BHXH ..........................................................................42

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH:

Bảo hiểm xã hội


BHYT:

Bảo hiểm y tế

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

DNNQD:

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

HĐLĐ:

Hợp đồng lao động

ILO:

Tổ chức lao động quốc tế

NLĐ:

Người lao động

NSDLĐ:

Người sử dụng lao động

NSNN:


Ngân sách nhà nước

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TNLĐ-BNN:

Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp

SDLĐ:

Sử dụng lao động

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

UBND:

Ủy ban nhân dân

KCB:

Khám chữa bệnh

KH:

Kế hoạch


viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, nhiệm vụ chủ yếu là
tổ chức thực hiện tốt chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội tự
nguyện (BHXH, BHYT, BHXHTN) bao gồm các chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí tử tuất, khám chữa Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp cho người lao động và nhân dân trên phạm vi cả nước. Vì vậy trong những năm
qua Nhà nước có nhiều văn bản sửa đổi, bổ sung để phù hợp với nền kinh tế trong từng
thời điểm, có thể nói chính sách Bảo hiểm xã hội luôn mang tính cấp thiết thể hiện sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề an sinh xã hội.
Thực hiện Bộ Luật lao động, Chương XII về bảo hiểm xã hội (BHXH) nhất là từ khi
Chính phủ ban hành Nghị định số 12/NĐ-CP ngày 23/01/1995 thì các đối tượng tham
gia đóng, hưởng BHXH đã được mở rộng đến tất cả các thành phần kinh tế. Qua các
năm thực hiện, số lao động tham gia BHXH tăng hàng năm khoảng 8,5%, số thu
BHXH tăng bình quân khoảng 10% và hình thành quỹ BHXH độc lập với ngân sách
nhà nước. Đây là bước chuyển đổi căn bản về sự nghiệp BHXH từ cơ chế bao cấp chủ
yếu dựa vào ngân sách nhà nước sang cơ chế quỹ BHXH chủ yếu dựa trên nguồn thu
do người lao động, người chủ sử dụng lao động đóng góp… để chi trả các chế độ
BHXH. Tuy nhiên, đến nay số lao động tham gia BHXH mới chiếm một tỷ lệ nhỏ so
với lực lượng lao động trong xã hội. Số lao động chưa tham gia BHXH tập trung chủ
yếu ở khu vực ngoài nhà nước, chủ yếu là do đơn vị sử dụng lao động, người lao động
không thực hiện theo đúng pháp luật về thu BHXH, còn cố tình tìm mọi cách trốn
đóng BHXH hoặc nợ đọng BHXH thời gian dài, thậm chí có những đơn vị sử dụng lao
động lạm dụng quỹ BHXH, lạm dụng tiền đóng BHXH của người lao động để làm vốn
sản xuất kinh doanh… Do đó, đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chế độ,
chính sách BHXH cho người lao động nói chung và việc thực hiện công tác quản lý
thu BHXH nói riêng, làm giảm hiệu lực của cơ quan BHXH trong hoạt động quản lý

thu, nộp BHXH.

1


Bảo hiểm xã hội huyện Mai Sơn được thành lập theo Quyết định số 10/QĐ-TGĐ-TCCB
ngày 22 tháng 7 năm 1995 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thành
lập Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã thuộc tỉnh Sơn La.
Địa điểm trụ sở chính: Tiểu khu 5, thị trấn Hát Lót, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, điện
thoại: 022 3844 077.
Bảo hiểm xã hội huyện Mai Sơn có trụ sở trên địa bàn là huyện miền núi, diện tích tự
nhiên 143.427 ha, có 21 xã và 01 thị trấn, có đường biên giới Việt Lào, giao thông đi
lại khó khăn đặc biệt vào mùa mưa, dân số 155.267 người; trong đó dân tộc thiểu số
chiếm 75%; Bảo hiểm xã hội huyện là đơn vị dự toán cấp III thuộc hệ thống Bảo hiểm
xã hội Việt Nam, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Tổng giám đốc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam.
Tổng số cán bộ, viên chức đến tháng 12 năm 2018 là: 20 đồng chí; trong đó trình độ
đại học 17 đồng chí chiếm 85%. Chi ủy Bảo hiểm xã hội có 11 đảng viên là chi ủy trực
thuộc Đảng bộ huyện Mai Sơn; Công đoàn cơ sở Bảo hiểm xã hội trực thuộc Liên
đoàn Lao động huyện Mai Sơn; Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trực thuộc chi
đoàn khối cơ quan nhà nước huyện. Trụ sở làm việc của BHXH huyện gồm có 01 nhà
03 tầng, 07 phòng làm việc, 01 hội trường; 01 nhà thường trực bảo vệ 01 tầng.
Bảo hiểm xã hội huyện là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La, có chức
năng tổ chức, triển khai thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tổ chức tuyên truyền,
vận động, triển khai thực hiện Luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện.
Xuất phát từ tính cấp thiết và thực trạng của công tác thu BHXH tại BHXH huyện Mai
Sơn trong thời gian qua, để đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đáp ứng
được những yêu cầu trong công tác quản lý thu BHXH, cùng với những kiến thức đã
được nghiên cứu học tập, kết hợp với những kinh nghiệm hiểu biết qua môi trường

công tác thực tế, tác giả chọn đề tài "Một số giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH
tại Bảo hiểm xã hội huyện Mai Sơn" làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích của đề tài

2


Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và có
tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn và những quy định của pháp luật hiện
hành nhằm tăng cường công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến công tác quản lý thu
BHXH tại Bảo hiểm xã hội huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
Đối tượng khảo sát: Công tác quản lý thu BHXH tại địa bàn cấp huyện và những nhân
tố ảnh hưởng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: trên địa bàn huyện Mai Sơn.
Nội dung: Thu BHXH bắt buộc, phạm vi thời gian nghiên cứu từ năm 2016 đến 2018 đề
xuất giải pháp 2020 - 2025.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
Đề tài luận văn thuộc chuyên ngành kinh tế, do đó trong quá trình nghiên cứu đề tài,
tác giả dựa trên các lý thuyết trong quản lý kinh tế, quản lý thu ...
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu; Phương pháp xử lý số liệu;
Phương pháp tổng hợp; Phương pháp phân tích đánh giá .
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về BHXH và công tác thu BHXH.
Phân tích và đánh giá thực trạng về quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo

hiểm xã hội huyện Mai Sơn, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, thiếu sót,
nguyên nhân và những vấn đề cấp thiết đang đặt ra hiện nay.
Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH tại

3


BHXH huyện Mai Sơn giai đoạn 2020 - 2023.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Hệ thống hóa về BHXH và cơ sở lý luận, kết quả nghiên cứu giúp ích cho những
người nghiên cứu về BHXH.
Những giải pháp của luận văn góp phần giúp huyện Mai Sơn làm tốt công tác quản lý
thu Bảo hiểm xã hội và đóng góp vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Mai Sơn.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài những nội dung quy định của một bản luận văn thạc sĩ như: Phần mở đầu, kết luận,
kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,… luận văn được kết cấu bởi 3 chương nội dung
chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện
Mai Sơn
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Mai Sơn
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại địa bàn huyện
Mai Sơn

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI (BHXH)
1.1 Cơ sở lý luận chung về Bảo hiểm xã hội

Trong lịch sử xã hội loài người quá trình sinh tồn và trưởng thành, mỗi con người phải
lao động để làm ra của cải vật chất, để thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu nhất là ăn, ở,
mặc, sinh hoạt… Nhưng trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng gặp may
mắn, thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình thường. Trái lại, có
rất nhiều trường hợp khó khăn, trắc trở, rủi ro xảy ra do điều kiện tự nhiên, môi trường
sống, hoặc điều kiện khách quan như: Môi trường, mất việc làm, ốm đau, tai nạn, già
yếu, không có khả năng lao động, tử vong…
Vì vậy, từ xa xưa, con người đã có ý thức san sẻ, cưu mang đùm bọc lẫn nhau, trong
cộng đồng làng, xóm, thôn, bản… theo tinh thần tương thân tương ái. “Nhường cơm sẻ
áo”, “lá lành đùm lá rách”. Sự tương trợ cộng đồng dần dần được mở rộng và phát
triển dưới nhiều hình thức khác nhau như việc lập quỹ tương tế, các hội đoàn bằng tiền
hoặc bằng hiện vật để trợ giúp lẫn nhau. Những hình thức trợ giúp tự nguyện của cá
nhân, của cộng đồng đã góp phần bảo đảm nguồn vật chất cần thiết đối với những
người hoạn nạn, khó khăn, thiếu thốn. Đây chính là hình thức hình thành nên Bảo
hiểm.
Sự trợ giúp này là thụ động, cục bộ, không ổn định và không chắc chắn. Trong quá
trình phát triển công nghiệp, đội ngũ làm công ăn lương tăng nhanh, cuộc sống của họ
phụ thuộc vào thu nhập do lao động làm thuê mang lại. Do đó, khi mất việc làm hoặc
rủi ro như ốm đau, bệnh tật luôn là mối đe dọa. Trước sức ép của người lao động có
một khoản thu nhập nhất định gọi là trợ cấp để họ trang trải những nhu cầu sinh sống
thiết yếu khi ốm đau, tai nạn…trong thực tế, nhiều khi các trường hợp không thể xảy
ra và người chủ không phải chi ra một đồng nào. Nhưng cũng có khi xảy ra dồn dập,
buộc họ phải bỏ ra một lúc nhiều khoản tiền lớn mà họ không mong muốn. Vì thế,
mâu thuẫn chủ - thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc giới chủ thực hiện cam
kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời
sống kinh tế xã hội. Do vậy, nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hòa mâu

5



thuẫn buộc cả giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng
để hỗ trợ một phần khi không có việc làm, ốm đau, tai nạn… Số tiền đóng góp của cả
chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung có sự quản lý giám sát của nhà nước.
Nhờ đó mà cuộc sống của người lao động và gia đình họ ngày càng được đảm bảo ổn
định. Giới chủ cũng thấy mình đỡ bị thiệt hại về kinh tế, ổn định lực lượng lao động để
phát triển sản xuất kinh doanh, tránh được những sáo trộn không cần thiết, nguồn quỹ
tiền tệ tập trung được thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng.
Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên được thế
giới quan niệm là BHXH đối với người lao động. Như vậy BHXH ra đời và phát triển
là một tất yếu khách quan và ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của mỗi quốc
gia, mọi thành viên trong xã hội đều thấy cần thiết khi tham gia BHXH, nó trở thành
quyền lợi và nhu cầu không thể thiếu của người lao động và là nhu cầu tất yếu khách
quan.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của bảo hiểm xã hội
* Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội loài
người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập và nghiên cứu một cách sâu sắc dưới
nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. BHXH đã xuất hiện và phát triển theo cùng với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại. Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO)
thì nước Phổ (nay là Cộng hòa Liên bang Đức) là nước đầu tiên trên thế giới ban hành
chế độ BHXH ốm đau vào năm 1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Đến nay, hầu hết
các nước trên thế giới đã thực hiện chính sách BHXH và coi nó là một trong những
chính sách xã hội quan trọng nhất trong hệ thống chính sách bảo đảm an sinh xã hội.
Mặc dù đã có quá trình phát triển tương đối dài, nhưng cho đến nay còn có nhiều khái
niệm về BHXH, chưa có khái niệm thống nhất. Bởi lẽ BHXH là đối tượng nghiên cứu
của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội, pháp lý…
Theo từ điển Bách khoa: “BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một


6


quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của nhà nước
theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ,
đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội”.
Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH như
sau: “BHXH là sự bảo về xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một
loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và hội dẫn
đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết; đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ
cấp cho các gia đình đông con”. Khái niệm này đã phản ánh được sự kết hợp hai mặt
của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội.
Còn theo khái niệm của BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với
người lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ,nhằm
khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập gây
ra bởi bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi
già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế cho các thân nhân trong gia đình người
lao động, để góp phần ổn định cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình, góp
phần an toàn xã hội”.
Như vậy có thể khái quát về BHXH như sau: “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù
đắp một phần cho người lao động, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm suy giảm
sức khỏe, mát khả năng lao động, mất việc làm, chết; gắn liền với quá trình tạo lập
một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành bởi các bên tham gia BHXH đóng góp và
việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân
người lao động và những người ruột thịt (bố, mẹ, vợ/chồng, con) của người lao động
trực tiếp phải nuôi dưỡng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội” [3].
* Đặc điểm của BHXH:
BHXH là một hình thức bảo hiểm có tầm quan trọng đối với một quốc gia, nó có một
số đặc điểm cơ bản sau:

- Mục đích hoạt động của BHXH không vì lợi nhuận mà vì quyền lợi của người lao

7


động, của cả cộng đồng.
- Hoạt động BHXH nhằm huy động sự đóng góp của người lao động và Nhà nước tạo
lập tài chính để phân phối sử dụng nó đảm bảo bù đắp một phần thu nhập nhất định
nào đó cho người lao động khi có những sự cố bảo hiểm xuất hiện như: tai nạn, ốm
đau, hưu trí... Điều đó có nghĩa là mục đích của quỹ BHXH là lấy một phần thu nhập
trong thời gian lao động bình thường để giành bảo đảm cho cuộc sống trong những
ngày không lao động không có thu nhập.
- Việc phân phối sử dụng quỹ BHXH được chia làm hai phần:
+ Phần thực hiện chế độ hưu trí mang tính chất bồi hoàn. Mức bồi hoàn phụ thuộc vao
mức đóng góp vào quỹ BHXH.
+ Các chế độ còn lại vừa mang tính chất bồi hoàn, vừa mang tính chất không bồi hoàn.
Nghĩa là khi người lao động trong quá trình lao động không bị ốm đau, tai nạn thì
không được bồi hoàn; khi bị ốm đau, tai nạn thi được bồi hoàn. Mức bồi hoàn phụ
thuộc vao mức độ ốm đau, tai nạn va theo quy định trong điều lệ BHXH hiện hành.
- Sự tồn tại và phát triển của quỹ BHXH phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế, xã
hội của xã hội loài người nói chung, của từng nước nói riêng. Việc vận dụng và thực
hiện các chế độ BHXH do tổ chức quốc tế về lao động quy định hoàn toàn phụ thuộc
vào điều kiện kinh tế xã hội của từng nước, để vừa ổn định đời sống của người lao
động, vừa ổn định phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
* Vai trò của BHXH:
a. Đối với đời sống kinh tế - xã hội
BHXH hoạt động theo nguyên tắc “cộng đồng - lấy số đông bù cho số ít” tức là dùng
số tiền đóng góp nhỏ của số đông người tham gia BHXH để bù đắp, chia sẻ cho một số
ít người với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của từng người, khi họ gặp phải những
biến cố rủi ro gây tổn thất.

Hoạt động BHXH là một loại hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội cao; lấy hiệu
quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt động BHXH là quá trình tổ chức, triển khai

8


thực hiện các chế độ, chính sách BHXH của tổ chức quản lý sự nghiệp BHXH đối với
người lao động tham gia và hưởng các chế độ BHXH. Là quá trình tổ chức thực hiện
các nghiệp vụ thu BHXH đối với người sử dụng lao động và người lao động; giải
quyết các chế độ, chính sách và chi BHXH cho người được hưởng; quản lý quỹ BHXH
và thực hiện đầu tư bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH.
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN hiện nay,
BHXH càng trở nên quan trọng trong việc góp phần đảm bảo công tác xã hội và phát
triển xã hội một cách bền vững. Nó giữ vai trò quan trọng không chỉ đối với NLĐ mà
còn có ý nghĩa to lớn đối với tổ chức SDLĐ và toàn xã hội.
b. Đối với người lao động
BHXH được hình thành và phát triển chủ yếu là nhằm đảm bảo chính sách cho NLĐ
và người thân của họ khi gặp phải những khó khăn, làm giảm hoặc mất một phần thu
nhập. Do đó, BHXH có vai trò vô cùng quan trọng đối với đối tượng này. BHXH
không chỉ là quyền lợi cho NLĐ mà nó còn thể hiện trách nhiệm của NLĐ đối với xã
hội. Một mặt, BHXH tạo điều kiện cho NLĐ nhận được sự tương trợ của cộng đồng,
xã hội khi ốm đau, thai sản, ... Mặt khác, cũng là cơ hội để mỗi người thực hiện trách
nhiệm tương trợ cho những khó khăn của các thành viên khác trong cộng đồng, khắc
phục hậu quả và khống chế rủi ro trong lao động ở mức độ cần thiết.
Khi tham gia vào hệ thống BHXH, việc chi dùng cá nhân của NLĐ được nâng cao
hiệu quả cho họ tiết kiệm được một khoản tiền nhỏ, đều đặn hàng tháng để chi dùng
khi già cả, mất sức lao động. Đây không chỉ là nguồn hỗ trợ về vật chất mà còn là
nguồn động viên tinh thần to lớn đối với mỗi cá nhân khi gặp khó khăn, giúp họ ổn
định về mặt tâm lý, ổn định chính sách cho bản thân và gia đình khi gặp bất trắc. Khi
đã có một chỗ dựa vững chắc, NLĐ sẽ cảm giác yên tâm hơn trong cuộc sống lao

động, làm việc hết sức mình để nâng cao năng suất lao động.
c. Đối với tổ chức sử dụng lao động
BHXH ngoài việc mang lại các lợi ích thiết thực cho NLĐ, nó còn giúp cho các tổ
chức SDLĐ ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua việc phân phối các chi

9


phí cho NLĐ một cách hợp lý. Bởi vì, nếu không có BHXH, người SDLĐ sẽ trả tiền
BHXH cùng tiền lương hàng tháng cho NLĐ để họ tự quản lý và sử dụng nguồn tiền
vào các mục đích khác nhau, không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả như mong
đợi. Đặc biệt, khi NLĐ không may bị ốm đau, tai nạn lao động... không có khoản tiền
tiết kiệm, dự phòng để chi dùng cuộc sống của họ bị ảnh hưởng dẫn đến chất lượng lao
động cũng bị ảnh hưởng theo. Vì vậy, qua việc phân phối chi phí cho NLĐ hợp lý,
BHXH góp phần làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được ổn định, hoạt động liên
tục và hiệu quả, tăng cường mối quan hệ bền chắc giữa các thành viên trong quan hệ
lao động.
Mặt khác, BHXH tạo điều kiện để người SDLĐ có trách nhiệm với NLĐ trong suốt
cuộc đời NLĐ cho những đóng góp của họ đối với doanh nghiệp, làm cho quan hệ lao
động giữa chủ SDLĐ với NLĐ có tính nhân văn sâu sắc hơn.
Bên cạnh đó, BHXH còn giúp đơn vị SDLĐ ổn định nguồn chi ngay cả khi có rủi ro
không đáng có xảy ra. Nhờ đó mà các khoản chi phí được chủ động hạch toán, giúp
doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh mà không bị phụ thuộc quá
nhiều vào hoàn cảnh khách quan. Tuy nhiên, chính vì những lợi ích mà BHXH mang
lại cho đơn vị SDLĐ không phải là những lợi ích trực tiếp nên nhiều doanh nghiệp,
đơn vị SDLĐ chưa thực sự coi trọng và có nhận thức đúng đắn về vai trò của BHXH.
d. Đối với xã hội
BHXH được xem như một công cụ phân phối, sử dụng nguồn quỹ dự phòng hiệu quả
nhất cho việc giảm hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua
hoạt động BHXH, những rủi ro trong đời sống NLĐ được dàn trải theo nhiều chiều,

tạo ra khả năng giải quyết an toàn nhất, với chi phí thấp nhất.
BHXH vốn là trụ cột chính trong bốn trụ cột chính của hệ thống ASXH của Nhà nước
ta hiện nay. Căn cứ vào mức độ bao phủ của chính sách BHXH mà các nhà hoạch định
chính sách xã hội sẽ thiết kế những mạng lưới an sinh khác nhau. Do đó, phát triển
BHXH chính là cơ sở để phát triển các bộ phận khác nhau của hệ thống an sinh xã hội.

10


Ngoài ra, hệ thống BHXH cũng góp phần vào việc huy động vốn đầu tư, làm cho thị
trường tài chính phong phú và kinh tế phát triển. Do quỹ BHXH có nguồn tiền nhàn
rỗi được đem đi đầu tư đảm bảo an toàn và tăng trưởng quỹ, mang lại lợi ích cho tất cả
các chủ thể trong quan hệ BHXH.
1.1.2 Nội dung công tác thu Bảo hiểm xã hội
- Đối tượng tham gia BHXH:
BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi do người lao
động bị giảm hoặc bị mất khả năng lao động, bị mất việc làm vì các nguyên nhân rủi
ro như ốm đau, tai nạn lao động, già yếu… Chính vì vậy đối tượng của BHXH chính là
thu nhập của người lao động bị biến động giảm hoặc bị mất đi do bị giảm hoặc mất
khả năng lao động, mất việc làm của những người tham gia BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao động. Tuy vậy, tùy
theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất
cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó.
Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH đối với các viên
chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt Nam cũng không vượt ra
khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là không bình đẳng giữa tất cả những người
lao động.
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài người lao động còn có
người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của Nhà nước. Người sử
dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để bảo hiểm cho người

lao động mà họ sử dụng. Các cơ quan BHXH nhận sự đóng góp của người lao động và
người sử dụng lao động, phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng quỹ để thực hiện mọi
công việc về BHXH đối với người lao động. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của
BHXH một cách ổn định và bền vững.
- Mức thu và phương thức thu.
* Căn cứ đóng BHXH

11


NLĐ thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: tiền
lương, tiền công tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm
và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề
(nếu có). Mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH được tính trên mức lương tối
thiểu chung tại thời điểm đóng.
NLĐ thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy
định: tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là tiền lương, tiền công ghi trong hợp
đồng lao động nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
Trường hợp, NLĐ có tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ
thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH được tính bằng đồng Việt Nam trên cơ sở
tiền lương, tiền công bằng ngoại tệ được chuyển sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm ngày 2 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 7
cho 6 tháng cuối năm. Trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chưa công bố thì được lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề.
Mức tiền lương, tiền công thu nhập tối đa để tính mức đóng BHXH là 20 lần mức
lương tối thiểu.
* Nguyên tắc đóng BHXH
Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, NSDLĐ đóng BHXH trên quỹ
tiền lương, tiền công của những NLĐ; đồng thời trích từ tiền lương, tiền công tháng

của từng NLĐ theo mức quy định để đóng cùng lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ
quan BHXH mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Hàng tháng, NSDLĐ được giữ lại 2% số phải nộp vào quỹ ốm đau, thai sản để chi trả
kịp thời 2 chế độ ốm đau, thai sản cho NLĐ. Hàng quý thực hiện quyết toán với cơ
quan BHXH, trường hợp tổng số tiền quyết toán nhỏ hơn số tiền giữ lại thì NSDLĐ
phải nộp số chênh lệch này vào tháng đầu quý sau.

12


NSDLĐ tham gia BHXH, đóng trụ sở chính ở địa bàn nào thì đăng kí tham gia đóng
BHXH tại địa bàn đó theo phân cấp của cơ quan BHXH. Trường hợp, đơn vị không đủ
tư cách pháp nhân, không có tài khoản, con dấu riêng thì đóng theo đơn vị quản lí cấp
trên.
* Mức thu BHXH bắt buộc.
- Đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc: Được quy định cụ thể tại Điều 91Luật BHXH được Quốc hội thông qua ngày 29/06/2006 và Điều 42-Nghị định số
152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính Phủ. Theo đó NLĐ đóng vào quỹ hưu
trí và tử tuất. Cụ thể như sau:
Từ 01/2007 -12/2009: Mức đóng bằng 5% mức TL-TC tháng đóng BHXH;
Từ 01/2010 -12/2011: Mức đóng bằng 6% mức TL-TC tháng đóng BHXH;
Từ 01/2012 -12/2013: Mức đóng bằng 7% mức TL-TC tháng đóng BHXH;
Từ 01/ 2014 trở đi: Mức đóng bằng 8% mức TL-TC tháng đóng BHXH.
- Đối với người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc: Được quy định cụ thể tại
Điều 92- Luật BHXH được Quốc hội thông qua ngày 29/06/2006 và Điều 43- Nghị
định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ. Theo đó, NSDLĐ đóng
trên quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của những NLĐ. Cụ thể như sau:
Quỹ ốm đau, thai sản: Mức đóng 3%; trong đó NSDLĐ giữ lại 2% để chi trả kịp thời
cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ theo quy định.
Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Mức đóng 1%;
Quỹ hưu trí và tử tuất: Mức đóng như sau: Từ 01/2007 - 12/2009: Mức đóng bằng

11%; Từ 01/2010 - 12/2011: Mức đóng bằng 12%; Từ 01/2012 - 12/2013: Mức đóng
bằng 13%; Từ 2014 trở đi: Mức đóng bằng 14%.
* Phương thức thu BHXH bắt buộc.

13


Thu qua tài khoản: Là hình thức các đơn vị SDLĐ hàng tháng nộp tiền BHXH vào tài
khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước. Đây
là hình thức thu chủ yếu của BHXH Việt Nam.
Thu bằng tiền mặt: Trường hợp NSDLĐ hoặc NLĐ đóng BHXH bằng tiền mặt thì cơ
quan BHXH phải hướng dẫn thủ tục nộp tiền vào tài khoản chuyên thu của cơ quan
BHXH. Nếu NSDLĐ hoặc NLĐ nộp tiền mặt trực tiếp tại cơ quan BHXH thì chậm
nhất sau 03 ngày làm việc, cơ quan BHXH phải nộp tiền vào tài khoản chuyên thu mở
tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
* Nhóm tiêu chí đánh giá mức thu và phương thức thu BHXH bắt buộc
- Tỷ lệ thu các đối tượng áp dụng theo quy định
- Mức tiền lương tối thiểu
- Quỹ lương và tốc độ tăng quỹ lương trích nộp BHXH bắt buộc của các đơn vị qua
các năm
- Hình thức và thời gian thu nộp tiền
* Quy trình thu BHXH bắt buộc.
Đối với đơn vị SDLĐ lần đầu tiên tham gia BHXH.
- Người lao động: Kê khai 03 bản “Tờ khai tham gia BHXH băt buộc (Mẫu số 01TBH) dựa trên hồ sơ gốc của mình để nộp cho NSDLĐ. Trường hợp đã được cấp sổ
BHXH thì không phải kê khai mà chỉ phải nộp sổ BHXH.
- Người sử dụng lao động: Kiểm tra đối chiêu tờ khai tham gia BHXH với hồ sơ gốc
của từng NLĐ, tiến hành ký xác nhận và phải chịu trách nhiệm về những nội dung trên
tờ khai của NLĐ; Lập 02 bản “Danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc” (Mẫu số
2a-TBHH) và bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc giấy phép hoạt động; trường hợp NSDLĐ là cá nhân thì nộp bản HĐLĐ. Trong

thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ký HĐLĐ hoặc quyết định tuyển dụng,
NSDLĐ phải nộp toàn bộ hồ sơ theo quy định đã nêu ở trên và sổ BHXH của NLĐ (

14


nêu có) cho cơ quan BHXH.
- Cơ quan BHXH: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp của các loại giấy
tờ, đối chiêu với hồ sơ của NLĐ, ghi mã số quản lý đơn vị và từng NLĐ trên danh
sách và trên tờ khai tham gia BHXH; Ký, đóng dấu vào “Danh sách lao động tham gia
BHXH bắt buộc” trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kê từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Cơ quan trả lại đơn vị 01 bản để đơn vị đóng BHXH, cơ quan lưu 01 bản danh sách.
Riêng 03 tờ khai của NLĐ sau khi cấp sổ hoàn chỉnh thì trả lại đơn vị 02 tờ khai cùng
với sổ BHXH.
* Đối với đơn vị SDLĐ đang tham gia BHXH bắt buộc:
- NSDLĐ lập 02 bản “Danh sách điều chỉnh lao động và mức đóng BHXH bắt buộc”
(Mẫu số 03-TBH) kèm theo hồ sơ như: Tờ khai, quyết định tuyển dụng, quyết định
thôi việc; tăng, giảm lương...nộp cho cơ quan BHXH trước ngày 20 của tháng. Các
trường hợp tăng, giảm từ ngày 16 của tháng trở đi thì lập danh sách và thực hiện vào
đầu tháng kê tiếp.
- Cơ quan BHXH tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ, ký, đóng dấu vào danh sách lao
động tham gia BHXH, các tờ khai (nếu có); thông báo cho các đơn vị đóng BHXH,
cấp sổ BHXH kịp thời cho NLĐ.
- Hàng tháng hoặc tháng đầu của kỳ sau (đơn vị đóng theo kỳ), căn cứ hồ sơ đăng ký
tham gia BHXH và hồ sơ bổ sung (nêu có), các chứng từ chuyển tiền đóng BHXH của
đơn vị; giấy báo có của Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước trong tháng, trong kỳ để
kiểm tra, đối chiếu và xác định số người tham gia BHXH, tổng quỹ lương, số tiền phải
đóng, số tiền đã đóng, số tiền đóng thừa, thiếu, tiền lãi chậm đóng( nếu có). Lập 02
bản “ Thông báo kết quả đóng BHXH bắt buộc” (Mẫu số 08-TBH) gửi 01 bản cho đơn
vị SDLĐ trước ngày 10 tháng sau, 01 bản lưu tại cơ quan BHXH.

* Nhóm tiêu chí đánh giá quy trình thu BHXH bắt buộc
- Số lượng và tính hợp pháp của hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc
- Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp

15


- Danh sách điều chỉnh lao động và mức đóng BHXH bắt buộc
- Thẩm định hồ sơ
- Thông báo và cấp sổ BHXH
- Xác nhận sổ BHXH cho NLĐ
- Các chế độ Bảo hiểm xã hội:
Các chế độ BHXH là hệ thống các quy định về mức hưởng của từng trường hợp, điều
kiện hưởng, mức hưởng và thời hạn hưởng cho người lao động khi họ gặp phải những
rủi ro thuộc từng phạm vi bảo hiểm. Tùy theo điều kiện, hệ thống BHXH của mỗi
nước có thể có các chế độ BHXH khác nhau trong số 9 chế độ mà Tổ chức Lao động
quốc tế quy định. Hiện nay pháp luật BHXH của Việt Nam quy định có 5 chế độ: chế
độ trợ cấp cho những trường hợp bị ốm đau (gọi tắt là chế độ ốm đau); chế độ BHXH
cho lao động nữ khi sinh con (gọi tắt là chế độ thai sản); chế độ trợ cấp BHXH cho
người lao động bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (gọi tắt là chế độ TNLĐ &
BNN); chế độ chôn cất và trợ cấp mất người nuôi dưỡng (gọi tắt là chế độ tử tuất); chế
độ bảo hiểm tuổi già (gọi tắt là chế độ hưu trí).Có thể nói, các chế độ là nội dung cốt
lõi nhất của hệ thống BHXH, nó thể hiện được vai trò và phạm vi trách nhiệm của
BHXH đối với người lao động khi họ tham gia BHXH.
Trong các chế độ BHXH, quy định đối tượng được thụ hưởng, các điều kiện hưởng
BHXH, mức hưởng và thời hạn được hưởng trợ cấp BHXH (sẽ được đề cập sâu hơn ở
những phần sau - tác giả).
Trợ cấp BHXH là khoản tiền từ quỹ BHXH được bên BHXH (cơ quan BHXH) chi trả
cho mọi người được BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập bị giảm, mất khả năng
lao động hoặc mất việc làm và có đủ các điều kiện quy định.

- Quỹ Bảo hiểm xã hội:
Quỹ BHXH là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống BHXH. Trong
những phần sau sẽ trình bầy chi tiết hơn vấn đề này, ở đây chỉ nêu khái quát. Có nhiều
cách định nghĩa khác nhau về quỹ BHXH. Có thể nêu một định nghĩa như sau: “Quỹ

16


BHXH là tập hợp những đóng góp bằng tiền của các bên tham gia BHXH và các
nguồn thu hợp pháp khác, hình thành một quỹ tiền tệ tập trung, được sử dụng để chi
trả cho những người được BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
bị giảm, mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm hoặc bị chết” [5].
Như vậy, quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng; nó vừa
mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện hay cơ sở vật chất quan
trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. Quỹ BHXH hình
thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết những sự kiện, những “rủi ro xã hội”
của tất cả những người tham gia với tổng dự trữ ít nhất, giúp cho việc dàn trải “rủi ro”
được thực hiện theo cả hai chiều không gian và thời gian, đồng thời giúp giảm tối thiểu
thiệt hại kinh tế cho người sử dụng lao động, tiết kiệm chi cho cả ngân sách Nhà nước
và ngân sách gia đình.
Quỹ BHXH được hình thành bởi nhiều nguồn khác nhau. Trước hết, đó là phần đóng
góp của người sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước. Đây là nguồn chiếm tỷ
trọng lớn nhất và cơ bản của quỹ. Thứ hai, là phần tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi
tương đối của quỹ được tổ chức BHXH chuyên trách đưa vào hoạt động sinh lợi. Thứ
ba, là phần nộp phạt của những cá nhân và tổ chức kinh tế vi phạm luật lệ về BHXH.
Ngoài ra, quỹ còn có các nguồn thu hợp pháp khác được pháp luật của mỗi nước quy
định.
Theo mục đích của BHXH, quỹ BHXH phải đảm nhận chi những khoản chủ yếu như:
trả trợ cấp theo các chế độ BHXH (khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất); chi phí cho
bộ máy hoạt động BHXH chuyên nghiệp (tiền lương, đào tạo…) chi phí bảo đảm các

cơ sở vật chất cần thiết và chi phí quản lý khác.
- Tổ chức quản lý BHXH:
* Phân cấp quản lý thu BHXH bắt buộc.
- BHXH Việt Nam: Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện công tác quản
lý thu, cấp sổ BHXH trong toàn ngành bao gồm cả BHXH Bộ quốc phòng, Bộ Công
an và Ban Cơ yếu Chính phủ. Xác định mức lãi suất bình quân trong năm của hoạt

17


×