BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LÊ NGỌC LỢI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRUNG TÂM DẠY NGHỀ
HUYỆN NÔNG CỐNG,TỈNH THANH HOÁ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LÊ NGỌC LỢI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRUNG TÂM DẠY NGHỀ
HUYỆN NÔNG CỐNG,TỈNH THANH HOÁ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS: NGUYỄN THỊ HUỜNG
4
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, với tình cảm chân thành, Tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu, khoa Sau đại học, quý Thầy, Cô giáo Trường Đại
học Vinh đã nhiệt tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
đã giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
Luận văn này. Đồng thời Tôi cũng xin chân thành cảm ơn:
Ban giám đốc, CBGV,CNV Trung tâm dạy nghề huyện Nông Cống,
tỉnh Thanh Hóa đã đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin tư liệu, đã tạo điều
kiện tốt nhất cho Tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cảm ơn các bạn đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khuyến
khích Tôi trong thời gian học tập nghiên cứu hoàn thiện Luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do
thời gian, điều kiện và khả năng còn hạn chế, chắc chắn Luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong được sự chỉ dẫn, đóng góp
ý kiến quý báu của quý Thầy, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp để kết quả
nghiên cứu được hoàn thiện hơn, đạt kết quả cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 09 năm 2012
Tác giả
Lê Ngọc Lợi
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên
cứu.......................................................
4.
Giả
3
thuyết
khoa
học...............................................................................
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................
6. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................
7. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................
8. Những đóng góp của đề tài...................................................................
9.
Cấu
trúc
Luận
văn .................................................................................
Chương 1
1.1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Lịch
sử
nghiên
cứu
đề..................................................................
1.2.
Một
số
khái
niệm
vấn
cơ
3
3
4
4
4
5
6
7
bản....................................................................
1.2.1. Giáo viên, giáo viên dạy nghề ........................................................ 7
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên dạy
nghề...............................................
1.2.3. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo
viên.......................................
1.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
nghề...........................
1.3. Một số vấn đề lý luận về đội ngũ giáo viên dạy
11
12
14
14
nghề........................
1.3.1. Vị trí, vai trò của người giáo viên dạy 14
7
nghề....................................
1.3.2. Những đặc trưng của đội ngũ giáo viên trong các Trung tâm dạy
nghề hiện nay
1.3.3.Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
nghề.........
1.4. Một số vấn đề về quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
16
20
27
dạy
nghề.............................................................................................................
1.4.1. Nội dung của công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
27
dạy
nghề.............................................................................................................
1.4.2. Các yếu tố quản lý ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng
đội
ngũ
giáo
viên
dạy 35
nghề...............................................................................
1.4.3. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề iện
40
nay.................................................
Tiểu kết chương 1..................................................................................... 43
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐNGV
Ở TRUNG TÂM DẠY NGHỀ HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HÓA
44
. 2.1. Sơ lược quá trình phát triển của Trung tâm dạy nghề huyện Nông
44
Cống, tỉnh Thanh
Hóa...........................................................................................
2.2.Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề của Trung tâm dạy
nghề
huyện
Nông
Cống,
tỉnh
Thanh 50
Hóa...........................................................
2.2.1.Về số lượng, cơ cấu chất lượng đội ngũ giáo
viên..........................
2.2.2.Năng lực sư phạm kỹ thuật của giáo
viên.......................................
2.2.3.Thái độ nghề nghiệp, phẩm chất chính trị, đạo đức của đội
ngũ giáo viên
2.2.4.Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên ở Trung
tâm
dạy
nghề
huyện
51
55
60
Nông 62
Cống............................................................
2.3. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mà
Trung
tâm
đã
đề
xuất
và
thực 64
hiện........................................................
2.3.1. Những việc đã làm được trong công tác nâng cao chất lượng
đội
ngũ
giáo 64
viên.............................................................................................
2.3.2. Những mặt còn hạn chế của công tác nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên
2.4.
Đánh
giá
chung
trạng...............................................................
Tiểu kết chương
về
thực
66
66
71
9
2.....................................................................................
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐNGV Ở TRUNG
TÂM DẠY NGHỀ HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HÓA
3.1.
Các
nguyên
tắc
đề
xuất
giải
pháp......................................................
3.2. Những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trung
72
tâm dạy nghề huyện Nông Cống, tỉnh Thanh 73
Hoá..........................................
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các cấp uỷ Đảng, chính quyền, mọi
thành viên trong Trung tâm về vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên
trong
tình
hình
mới.............................................................................................
3.2.2. Làm tốt công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội
73
74
ngũ giáo viên ............................................................................................
3.2.3. Phát triển về số lượng, hoàn thiện về cơ cấu đội ngũ giáo viên
77
3.2.4. Nâng cao năng lực sư phạm kỹ thuật, chuyên môn nghề nghiệp,
năng lực bổ trợ, thái độ và phẩm chất đạo đức chính trị cho đội ngũ
giáo
79
viên...............................................................................................................
3.2.5. Đa dạng hoá các hình thức bồi 86
10
dưỡ ng .........................................
3.2.6. Thực hiện tốt chế độ chính sách đảm bảo ngày càng tốt
hơn quyền l ợi v ật ch ất, tinh th ần cho độ i ngũ giáo 90
viên..............................
3.3. Mối quan
hệ
giữa
các
giải
pháp..........................................................
3.4. Thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp............
Tiểu kết chương 3...................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................
1.Kết
luận..................................................................................................
2.Kiến
93
94
97
98
98
99
nghị...............................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 101
PHỤ
LỤC................................................................................................
104
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH HĐH
DV&SX
ĐNGV
ĐNGVDN
GV
GVDN
KTXH
LĐTB&XH
NVSP
NXB
SPKT
UBND
XHCN
GDTX
CBGV,CNV
ĐTBD
GD&ĐT
NCKH
CBQLGD
: Công nghiệp hoá Hiện đại hoá
: Dịch vụ và sản xuất
: Đội ngũ giáo viên
: Đội ngũ giáo viên dạy nghề
: Giáo viên
: Giáo viên dạy nghề
: Kinh tế xã hội
: Lao động thương binh và xã hội
: Nghiệp vụ sư phạm
: Nhà xuất bản
: Sư phạm kỹ thuật
: Uỷ ban nhân dân
: Xã hội chủ nghĩa
: Giáo dục thường xuyên
: Cán bộ giáo viên, công nhân viên
: Đào tạo bồi dưỡng
: Giáo dục và đào tạo
: Nghiên cứu khoa học
: Cán bộ quản lý giáo dục
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ
Cơ cấu Tổ chức bộ máy Trung tâm dạy nghề huyện
2.1:
Sơ đồ
Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa
45
Các nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
3.1:
Sơ đồ
85
Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
3.2:
Sơ đồ
88
Mối quan hệ giữa các giải pháp nâng cao chất lượng
3.3:
93
đội ngũ giáo viên
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Tổng hợp kết quả tuyển sinh đào tạo
từ năm học 2009 2011
Cơ sở hạ tầng
Thống kê số lượng giáo viên đến 31/12/2011
Cơ cấu ĐNGV theo nghề của Trung tâm
Cơ cấu của ĐNGV về giới tính
Cơ cấu của ĐNGV về độ tuổi và thâm niên giảng
dạy
Cơ cấu trình độ học vấn, chuyên môn của ĐNGV
Tổng hợp về trình độ nghiệp vụ sư phạm của
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 2.13:
ĐNGV Trung tâm dạy nghề Nông Cống.
Bảng thống kê năng lực dạy nghề của ĐNGV
Thống kê trình độ ngoại ngữ của đội ngũ giáo viên
Thống kê trình độ tin học của đội ngũ giáo viên
Khảo sát cơ cấu số lượng đội ngũ giáo viên
Khảo sát chất lượng đội ngũ giáo viên
Khảo sát năng lực sư phạm, năng lực bổ trợ, thái độ
Bảng 2.14:
chính trị, phẩm chất nghề nghiệp, đạo đức, chất
47
49
51
52
52
53
54
55
55
58
59
62
63
63
lượng công tác quản lý đội ngũ
Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở
Trung tâm dạy nghề huyện Nông Cống.
Kết quả điều tra mức độ rất cần thiết và tính khả
thi cao (%)
94
96
14
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày 11 tháng 01 năm 2005 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số
09/QĐCP phê duyệt đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và CBQLGD", với mục tiêu tổng quát sau: "Xây dựng đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng đảm bảo đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn
của nhà giáo đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong
công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước". Và đưa ra các nhiệm vụ chủ
yếu: "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò trách nhiệm của nhà giáo và
nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo, CBQLGD có chất lượng cao, giỏi về
chuyên môn nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tụy về nghề nghiệp làm
trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo
nhân lực".
Công tác đào tạo nghề được Đảng và Nhà nước đặc biệt coi trọng,
nhất là trong giai đoạn hiện nay giai đoạn đẩy mạnh CNH HĐH đất
nước. Sự nghiệp CNH HĐH đòi hỏi một lực lượng lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật vững vàng, đặc biệt là đội ngũ công nhân kỹ thuật lành
nghề. Hàng năm, có trên một triệu thanh niên bước vào tuổi lao động và có
nhu cầu tìm việc làm. Tâm lý “Phi đại học bất thành nhân” đang dần được
khắc phục trong các tầng lớp nhân dân. Thực tế cho thấy rằng, đại đa số
thanh niên sau khi học hết bậc phổ thông không vào được đại học, phần lớn
15
trong số họ đã chọn cho mình con đường đến với các trường nghề nhằm tạo
cơ hội cho việc tìm kiếm việc làm. Nhu cầu về học nghề của thanh niên
ngày càng tăng. Dạy nghề Việt Nam đang chuyển mạnh từ đào tạo chủ yếu
“Cung” sang đào tạo theo “ Cầu” của doanh nghiệp, thị trường lao động
trong nước đồng thời tăng sức cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế,
đáp ứng được yêu cầu hội nhập. Cho đến nay, lao động qua đào tạo ở nước
ta mới đạt khoảng 28%, điều này cho thấy sự bất cập giữa lực lượng lao
động có tay nghề với yêu cầu của sự nghiệp CNH HĐH. Mục tiêu phấn
đấu đến năm 2015 đạt khoảng 35% và đến năm 2020 đạt khoảng 50% tỷ lệ
lao động qua đào tạo. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển dạy nghề,
cần đồng thời thực hiện các giải pháp, xây dựng, phát triễn đội ngũ GVDN
đảm bảo chất lượng, số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề đào tạo, đạt
chuẩn về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề. Vì vậy
một trong những nhiệm vụ quan trọng cần giải quyết là nâng cao chất
lượng đào tạo ĐNGVDN.
Trung tâm dạy nghề huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá được thành
lập 2006 theo Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá.
Theo quy hoạch mạng lưới các trường Trung cấp nghề của tỉnh Thanh Hóa
đến 2015. Trung tâm dạy nghề Nông Cống sẽ nâng cấp thành trường Trung
cấp nghề Nông Cống của khu vực Tây nam tỉnh Thanh Hóa. Hiện tại quy
mô hoạt động của Trung tâm còn nhỏ, non trẻ, thiếu tính đồng bộ. Để đáp
ứng được yêu cầu của sự phát triển, đòi hỏi nhà quản lý cần hoạch định
những chiến lược cụ thể sát với tình hình thực tế để xây dựng nên chất
lượng đào tạo đáp ứng được nguồn nhân lực cho xã hội.
Xác định được vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết
định trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo, góp phần sự nghiệp phát triển
16
kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên trong những năm qua Trung tâm dạy
nghề huyện Nông Cống đã làm chưa tốt công tác này. Vì đội ngũ giáo viên
còn chưa đáp ứng được về số lượng và chất lượng còn hạn chế một số mặt
như:
+ Năng lực sư phạm còn hạn chế nhất là đối với giáo viên trẻ mới ra
trường, các nghệ nhân được mời thỉnh giảng.
+ Trình độ chuyên môn kỹ thuật của đội ngũ giáo viên chưa cao, chưa
đồng đều.
+ Một số giáo viên còn thiếu kiến thức bổ trợ về ngoại ngữ và tin
học.
Những điểm yếu đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng, hiệu
quả đào tạo của Trung tâm, khó có thể đáp ứng được những yêu cầu và
nhiệm vụ mới trong những năm tiếp theo. Trước tình hình đó, là một nhà
quản lý, việc tăng cường về số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên là nhiệm vụ cấp bách đối với Trung tâm dạy nghề. Đó là lý do tôi chọn
đề tài: "Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở
Trung tâm dạy nghề huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng ĐNGV ở Trung tâm dạy nghề huyện Nông Cống, tỉnh
Thanh Hoá
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể: Quản lý nâng cao chất lượng ĐNGV ở các Trung tâm dạy
nghề
17
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp nâng cao chất lượng ĐNGV ở Trung
tâm dạy nghề huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Chất lượng ĐNGV ở Trung tâm dạy nghề huyện Nông Cống, tỉnh
Thanh Hoá sẽ được nâng cao nếu đề xuất và thực hiện một số giải pháp có
tính khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn của Trung tâm.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận: Về vấn đề nâng cao chất lượng ĐNGVDN.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài : Khảo sát thực trạng công tác
nâng cao chất lượng ĐNGV ở Trung tâm dạy nghề huyện Nông Cống, tỉnh
Thanh Hoá.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng ĐNGV ở Trung tâm
dạy nghề huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng ĐNGV
của Ban giám đốc Trung tâm dạy nghề huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, phân tích, tổng hợp các
tài liệu lý luận khoa học, tạp chí có liên quan nhằm xác lập cơ sở lý luận
của đề tài.
7.2. Các Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Sử dụng các phương pháp như:
Điều tra bằng Anket.
Phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
Lấy ý kiến chuyên gia. Nhằm xác lập cơ sở thực tiễn của đề tài.
18
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý số liệu thu được
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài phân tích và làm rõ một số khái niệm, nội dung của việc nâng
cao chất lượng ĐNGV ở Trung tâm dạy nghề huyện Nông Cống, tỉnh
Thanh Hoá.
Phản ánh thực trạng của công tác nâng cao chất lượng ĐNGV ở
Trung tâm dạy nghề huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá.
Đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng ĐNGV ở Trung tâm
dạy nghề huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá.
Đề xuất một số kiến nghị cần thiết đối với các cơ quan ban ngành có
liên quan trong việc nâng cao chất lượng ĐNGVDN.
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham
khảo luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
ở Trung tâm dạy nghề huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở
Trung tâm dạy nghề huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá.
19
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Đánh giá về đội ngũ giáo viên hiện nay Chỉ thị 40CT/TW ngày
15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương “Về việc nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” đã nêu “Mục tiêu là xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo,
thông qua việc quản lý phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục để nâng cao nguồn nhân lực, đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp CNHHĐH đất nước” [13];
20
Vấn đề nghiên cứu xây dựng và phát triển nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên nói chung và xây dựng phát triển chất lượng ĐNGVDN đã
được đề cập trong nhiều đề tài nghiên cứu, luận văn với phạm vi rộng
hoặc ở một số đề tài trong phạm vi của một ngành, một địa phương cụ
thể có thể kể đến như: Đề tài “Nghiên cứu việc bồi dưỡng cán bộ giảng
dạy đại học và GVDN” của TS. Phạm Thanh Nghị, nghiên cứu phục vụ
cho các đối tượng là cán bộ giáo dục và GVDN ở diện rộng; đề tài TS
“Các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV
trường Trung học kinh tế và Kỹ nghệ thực hành tỉnh Phú Thọ” của Đặng
Thị Minh Thuỷ; đề tài của Trần Hùng Lượng “Một số giải pháp bồi
dưỡng năng lực sư phạm kỹ thuật cho GVDN Việt Nam hi ện nay”, nghiên
cứu cơ sở lí luận của các biện pháp bồi dưỡng năng lực SPKT, đề xuất
một số giải pháp bồi dưỡng năng lực SPKT cho GVDN toàn quốc, đề tài
“Kỹ năng sư phạm của GVDN thực trạng và giải pháp” của Đỗ Mạnh
Cường và Đỗ Thị Lan.
Mô hình xây dựng đội ngũ giáo viên do Bộ giáo dục và đào tạo tổ
chức(1987), Mô hình đào tạo bồi dưỡng giáo viên dạy nghề do Tổng cục
dạy nghề tổ chức(1999), Mô hình giáo viên dạy nghề Của PGS.TS. Trần
Khánh Đức,.. và một số công trình nghiên cứu, bài viết về công tác đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề của TS.
Nguyễn Xuân Mai, TS. Phạm Chính Thức, TS. Hoàng Ngọc Trí,...đây là
những công trình khoa học nghiên cứu hết sức công phu, có tính lý luận và
thực tiễn cao, đã góp phần vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên.
Nói chung các đề tài nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều lĩnh vực
của đào tạo nghề, trong đó có các biện pháp quản lý ĐNGVDN. Từ đó đã
21
tác động đến phát triển ĐNGVDN trên tầm vĩ mô và từng đơn vị, cơ sở
dạy nghề. Khi luật dạy nghề ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/06/2007)
quy định trong hệ thống dạy nghề có 3 trình độ đào tạo là cao đẳng nghề,
trung cấp nghề, sơ cấp nghề theo đó là các loại hình cơ sở dạy nghề:
Trường Cao đẳng nghề, Trường trung cấp nghề và Trung tâm dạy nghề.
Các Trung tâm GDTX Dạy nghề được tách thành Trung tâm GDTX và
Trung tâm dạy nghề không chỉ đơn thuần là sự chuyển đổi cơ học mà là sự
chuyển đổi về chất làm thay đổi toàn bộ hoạt động, mục tiêu, nội dung
chương trình và đặc biệt là yêu cầu cao về chất lượng ĐNGVDN. Mặc dù
đã có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều bài viết nhưng chưa có đề tài nghiên
cứu về giải pháp nâng cao chất lượng ĐNGVDN ở Trung tâm dạy nghề
trên cơ sở tách từ Trung tâm GDTX và DN trực thuộc UBND cấp huyện
một cách quy mô cả về chiều sâu và chiều rộng, nhằm phát triển mô hình
Trung tâm dạy nghề.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Giáo viên, giáo viên dạy nghề:
Giáo viên: Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm tới giáo dục và giáo
viên. Luật giáo dục đầu tiên của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ra đời năm 1998 có hiệu lực từ ngày 01/6/1999 đã có vị trí quan trọng
trong đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật quốc gia. Có nhiều thuật
ngữ và danh hiệu được dùng để chỉ người làm công tác giảng dạy ở các
cấp bậc học khác nhau: Giáo viên, giáo viên mầm non, cán bộ giảng dạy,
nhà giáo, giảng viên,...
Khái niệm giáo viên được thể hiện ở khoản 1, điều 70, Luật Giáo
dục : Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
22
trường hoặc ở cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau
[25]:
+ Phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt.
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo và chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
+ Lý lịch bản thân rõ ràng.
Giáo viên dạy nghề: Theo Điều 11 của Điều lệ trường dạy nghề
“Giáo viên trường dạy nghề là người trực tiếp đảm nhận việc giảng dạy,
giáo dục của nhà trường; giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động giảng
dạy, giáo dục của nhà trường” [3]. GVDN là một chức danh trong hệ thống
chức danh của trường nghề đã được điều lệ trường dạy nghề quy định.
Ngoài những đặc điểm chung, giáo viên dạy nghề có những đặc
trưng riêng so với giáo viên các ngành, cấp, bậc khác.
Nhà giáo dục học người Nga X.Ia.Batusép đã viết: Giáo dục học và
giáo dục học nghề nghiệp có những khác biệt. Dạy thực hành (dạy sản
xuất) trong các trường dạy nghề là một đặc điểm, chính việc dạy thực
hành là bộ phận quan trọng nhất của giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp.
Do đặc thù này nên ngoài những phẩm chất năng lực chung của giáo
viên, giáo viên dạy nghề có những đặc điểm riêng và những quy định riêng.
Tại khoản 1 điều 58 của Luật dạy nghề đã qui định “GVDN là
người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực
hành trong các cơ sở dạy nghề”.[26]
Tại khoản 2 Điều 70 của Luật giáo dục quy định Nhà giáo có những
tiêu chuẩn:
+ Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt;
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ;
23
+ Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
+ Lí lịch bản thân rõ ràng.
Khoản 3 Điều 58 của Luật dạy nghề đã bổ sung thêm những quy
định về trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề như sau:
+ Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt
nghiệp trung cấp nghề trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có
bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề
cao;
+ Giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng tốt
nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành; giáo viên
dạy thực hành phải là người có băng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là
nghệ nhân, người có tay nghề cao;
+ Giáo viên dạy lý thuyết trình độ cao đẳng nghề phải có bằng tốt
nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành trở lên; giáo
viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc
là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
+ Trường hợp giáo viên không có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm
kỹ thuật hoặc đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ đào tạo sư
phạm.
Điều 73 của Luật giáo dục quy định nhà giáo có các quyền sau:
+ Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;
+ Được đào tạo nâng cao trình độ; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ;
+ Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường,
cơ sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện đảm bảo
thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác;
24
+ Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
+ Được nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ
trưởng Bộ GDĐT và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao
động.
Khoản 2 điều 59 của Luật dạy nghề đã bổ sung thêm những quy
định về quyền của giáo viên dạy nghề như sau:
+ Được đi thực tế sản xuất, tiếp cận với công nghệ mới;
+ Được sử dụng các tài liệu phương tiện, đồ dùng dạy học và cơ sở
vật chất của cơ sở dạy nghề để thực hiện nhiệm vụ được giao;
+ Được tham gia đóng góp ý kiến về chủ trương, kế hoạch của dạy
nghề, xây dựng chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và các
vấn đề có liên quan đến quyền lợi của giáo viên.
Môi trường lao động nghề nghiệp chủ yếu của GVDN là các trường
dạy nghề. Tuy nhiên không phải tất cả giáo viên trong trường dạy nghề
đều là GVDN. Trường dạy nghề có nhiều loại giáo viên như:
+ Giáo viên dạy các môn cơ bản;
+ Giáo viên dạy các môn chung;
+ Giáo viên dạy các môn kỹ thuật cơ sở nghề, lý thuyết chuyên môn
và hướng dẫn thực hành nghề (Đây chính là lực lượng chính trong trường
dạy nghề và được gọi là GVDN).
+ Giáo viên dạy lý thuyết nghề;
+ Giáo viên dạy thực hành nghề;
+ Giáo viên dạy cả lý thuyết và thực hành nghề.
Trong xã hội và trong hệ thống giáo dục, giáo viên dạy nghề có vai
trò quan trọng với những thay đổi của quá trình sản xuất xã hội bởi lao
động của họ có tác động trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực.
25
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên dạy nghề
Đội ngũ giáo viên: Có nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này.
Tuy nhiên ở một số nghĩa chung nhất ta hiểu: Đội ngũ là tập thể người,
hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể
cùng nghề hoặc khác nghề, nhưng có chung một mục đích xác định. Có
nhiệm vụ trực tiếp giảng dạy và giáo dục học sinh, chịu sự ràng buộc của
những quy tắc có tính chất hành chính của ngành, của Nhà nước.
Tóm lại: Đội ngũ giáo viên là tập hợp các nhà giáo làm nghề dạy
học, giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng có tổ chức cùng nhau
chung một nhiệm vụ và thực hiện các mục tiêu giáo dục đặt ra cho tập thể
hoặc tổ chức đó.
Đội ngũ giáo viên dạy nghề: Từ hai khái niệm đội ngũ giáo viên và
giáo viên dạy nghề ta có thể hình thành được khái niệm về ĐNGVDN như
sau:
Đội ngũ giáo viên dạy nghề là tập hợp các giáo viên thực hiện nhiệm
vụ giảng dạy các môn kỹ thuật cơ sở nghề, lý thuyết chuyên môn và
hướng dẫn thực hành nghề và giáo dục học sinh. Những giáo viên này làm
việc theo chương trình môn học và kế hoạch giáo dục của nhà trường, gắn
bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần và ĐNGVDN phải
đủ những tiêu chuẩn mà luật dạy nghề đã quy định.
1.2.3. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên