Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần dược phẩm TW Codupha (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẦM TW CODUPHA

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

BÙI THỊ KIM OANH

Hà Nội – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẦM TW CODUPHA

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 83.40.101

Họ và tên: Bùi Thị Kim Oanh
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Liên Hà



Hà Nội – 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan : Luận văn với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty cổ phần dược phẩm TW Codupha” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
không sao chép của bất cứ ai.
Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2019
NGƯỜI CAM ĐOAN

Bùi Thị Kim Oanh


ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương

Codupha

Codupha
Công ty Dược phẩm Trung ương CPC1

CPC1


Công ty Dược Phẩm Thiết bị Y Tế Hà Nội

Hapharco

Liên hiệp các quốc gia đông nam á

ASEAN

Năng lực cạnh tranh

NLCT

Tổ chức nghiên cứu thị trường

BMI

Tiêu chuẩn thực hành sản xuất thuốc tốt

GMP

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

Trung ương

TW

Thu nhập bình quân đầu người


GDP

Tổ chức thương mại thế giới

WTO


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN..........................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................................ 6
1.1. Một số khái niệm ......................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm và phân loại cạnh tranh ........................................................ 6
1.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh .................................................... 9
1.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....................... 11
1.2.1. Năng lực tài chính................................................................................ 12
1.2.2. Năng lực quản lý và điều hành ............................................................ 12
1.2.3. Năng lực uy tín, thương hiệu ............................................................... 13
1.2.4. Trình độ trang thiết bị và công nghệ .................................................... 13
1.2.5. Năng lực marketing.............................................................................. 13
1.2.6. Nguồn nhân lực ................................................................................... 14
1.2.7. Năng lực hợp tác trong nước và quốc tế .............................................. 15
1.2.8. Năng lực nghiên cứu phát triển ........................................................... 15

1.3. Một số mô hình phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp................................................................................................................ 16
1.3.1. Mô hình của Thompson – Strickland (Mô hình đánh giá các yếu tố nội
bộ) .................................................................................................................. 16
1.3.2. Ma trận SWOT ..................................................................................... 17
1.3.3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh .............................................................. 18
1.4. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................ 21
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 24
1.5.1. Các yếu tố từ môi trường vi mô ............................................................ 24


iv
1.5.2 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ....................................................... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TW CODUPHA ....................................................... 29
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần dược phẩm TW Codupha Hà Nội 29
2.1.1.

Khái quát về sự phát triển của Công ty cổ phần dược phẩm TW

Codupha ......................................................................................................... 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty ................................... 33
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm TW
Codupha Hà Nội ............................................................................................... 33
2.2.1. Thiết kế khảo sát năng lực cạnh tranh ................................................ 33
2.2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm TW
Codupha với các đối thủ cạnh tranh .............................................................. 35
2.2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược phẩm TW
Codupha thông qua ma trận hình ảnh .......................................................... 52
2.3. Đánh giá một số thuận lợi và khó khăn về năng lực cạnh tranh của Công

ty cổ phần dược phẩm Codupha thông qua phân tích các yếu tố tác động ... 54
2.3.1.Áp lực từ khách hàng ............................................................................ 54
2.3.2.Áp lực từ nhà cung cấp ......................................................................... 55
2.3.3.Áp lực từ các đối thủ cạnh tranh tiềm năng ......................................... 55
2.3.4.Áp lực từ các đối thủ cạnh tranh hiện hữu ........................................... 57
2.3.5.Áp lực từ sản phẩm thay thế.................................................................. 57
2.3.6.Môi trường kinh tế ................................................................................ 57
2.3.7.Môi trường chính trị - luật pháp ........................................................... 58
2.3.8.Môi trường khoa học – công nghệ ........................................................ 59
2.3.9.Môi trường văn hóa – xã hội ................................................................. 59
2.4. Đánh giá chung năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dược phẩm
Codupha ........................................................................................................... 60
2.4.1. Ưu điểm ................................................................................................ 60
2.4.2. Hạn chế ................................................................................................ 61


v
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TW CODUPHA .................................... 63
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần dược phẩm
TW Codupha .................................................................................................... 63
3.1.1. Xu hướng phát triển của ngành Dược tại Việt Nam ............................ 63
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần dược phẩm
TW Codupha .................................................................................................. 65
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty Cổ phần Dược phẩm
Coudopha ......................................................................................................... 66
3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính ................................................ 66
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý và điều hành ............................ 67
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực uy tín, thương hiệu ............................... 70
3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực trang thiết bị và công nghệ ................... 71

3.2.5. Giải pháp nâng cao năng lực marketing .............................................. 72
3.2.6. Giải pháp nâng cao nguồn nhân lực.................................................... 74
3.2.7. Giải pháp nâng cao năng lực hợp tác trong nước và quốc tế............... 79
3.2.8. Giải pháp nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển....................... 80
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 83
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 85


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Bảng đánh giá năng lực tài chính của Codupha với các công ty đối thủ
cạnh tranh .............................................................................................................. 36
Bảng 2.2: Bảng đánh giá năng lực quản lý và điều hành của Codupha so với các
công ty đối thủ cạnh tranh ..................................................................................... 38
Bảng 2.3: Bảng đánh giá năng lực uy tín, thương hiệu của Codupha so với ........... 40
các công ty đối thủ cạnh tranh ............................................................................... 40
Bảng 2.4: Bảng đánh giá trình độ trang thiết bị và công nghệ của Codupha so với
các công ty đối thủ cạnh tranh ............................................................................... 42
Bảng 2.5: Bảng đánh giá năng lực marketing của Codupha so với các công ty đối
thủ cạnh tranh ........................................................................................................ 44
Bảng 2.6: Trình độ lao động của công ty ............................................................... 46
Bảng 2.7: Bảng đánh giá nguồn nhân lực của Codupha so với các công ty đối thủ
cạnh tranh .............................................................................................................. 48
Bảng 2.8: Bảng đánh giá năng lực hợp tác trong nước và quốc tế của Codupha so
với các công ty đối thủ cạnh tranh ......................................................................... 49
Bảng 2.9: Bảng đánh giá năng lực nghiên cứu phát triển của Codupha so với các
công ty đối thủ cạnh tranh ..................................................................................... 51
Bảng 2.10: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Codupha với ..................................... 53

các đối thủ cạnh tranh ............................................................................................ 53


vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần dược phẩm TW
Codupha được nghiên cứu và thực hiện nhằm đánh giá được năng lực hiện tại của
doanh nghiệp so với các đối thủ cạch tranh trực tiếp trong ngành dược phẩm để từ
đó đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty,
giúp công ty ngày một hoàn thiện và phát triển hơn trong ngành dược phẩm.
Luận văn nghiên cứu thông qua phương pháp ma trận hình ảnh cạnh tranh,
qua đó thấy được bức tranh tổng thể của doanh nghiệp, biết được doanh nghiệp hiện
đang đứng ở vị trí nào trong ngành dược phẩm nói chung và đứng cao hơn hay thấp
hơn các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình.
Kết quả nghiên cứu được thể hiện thông qua 3 chương, trong đó:
Chương 1: Nêu ra các khái niệm, cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh và một số mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh.
Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần dược
phẩm TW Codupha, trong đó sử dụng ma trận hình ảnh cạnh tranh để so sánh
Codupha với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp cùng ngành.
Chương 3: Thông qua ưu điểm, hạn chế của công ty cổ phần dược phẩm TW
Codupha, tác giả đưa ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty,
giúp công ty đạt được những mục tiêu đã đề ra.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dược phẩm là một ngành đặc biệt, liên quan trực tiếp đến sức khỏe và tính

mạng con người. Trong đó, ngành dược phẩm châu Á nói chung và Việt Nam nói
riêng có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ. Với sự phát triển của xã hội và ngành công
nghiệp 4.0, người dân và Chính phủ ngày càng tích cực đầu tư cho dịch vụ chăm
sóc sức khỏe, những cải thiện đáng kể về tuổi thọ của dân số và nhận thức về sức
khỏe đang thúc đẩy mạnh mẽ nhu cầu dược phẩm. Theo ước tính của Tổ chức
Business Monitor International (BMI), tăng trưởng GDP thực chất của Việt Nam sẽ
tiếp tục tăng trong giai đoạn 2017 - 2022. Thêm vào đó, BMI dự báo, dân số Việt
Nam sẽ tăng lên 95 triệu người vào năm 2020. Việt Nam hội tụ nhiều tiềm năng
phát triển ngành dược. Vì thế, theo Cục Quản lý Dược, đến cuối 2018, đã có 39 dự
án FDI vào ngành dược, với tổng vốn đăng ký lên tới 303 triệu USD. Việt Nam
cũng là nơi các nhà phân phối dược quốc tế tìm đến. Hiện đã có khoảng 300 công ty
phân phối dược có vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam trong đó chỉ riêng 3
công ty Zuellig Pharma, Mega Products và Diethelm Việt Nam chiếm tới 50% tổng
thị phần phân phối thuốc ở Việt Nam. Từ những yếu tố trên chúng ta có thể nhận
định rằng ngành dược Việt Nam hiện nay là lĩnh vực hấp dẫn nhưng cũng rất cạnh
tranh. Do đó doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phát huy thế mạnh của
mình, tạo một vị thế vững chắc trên thị trường.
Công ty dược phẩm TW Codupha Hà Nội là một công ty dược chuyên sản
xuất và kinh doanh các loại thuốc chữa bệnh. Sản phẩm của Công ty hiện có tại hầu
hết các nhà thuốc và bệnh viện trên toàn quốc. Trong bối cảnh hiện nay, Công ty
cũng đang chịu áp lực cạnh tranh gay gắt với các công ty dược khác trên thị trường
dược phẩm. Để tiếp tục tồn tại và phát triển bền vững, Codupha cần đánh giá được
năng lực cạnh tranh đồng thời nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình.
Trước tình hình thực tế đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY DƯỢC PHẦM TW CODUPHA” làm đề tài
luận văn thạc sĩ.


2


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là hiện tượng phổ biến và có ý nghĩa
quan trọng đối với phát triển kinh tế ở các quốc gia. Việc nghiên cứu hiện tượng
cạnh tranh đã có từ lâu và lý thuyết về cạnh tranh cũng xuất hiện từ rất sớm với các
trường phái nổi tiếng như: lý thuyết cạnh tranh cổ điển, lý thuyết cạnh tranh của
trường phái tân cổ điển và lý thuyết cạnh tranh hiện đại. Các lý thuyết này đã làm rõ
bản chất của cạnh tranh, vai trò và tác động của cạnh tranh, các phương thức cạnh
tranh v.v. Ngoài các nhà kinh tế cổ điển và các nhà kinh điển, các lý thuyết cạnh
tranh gắn với các tên tuổi nổi tiếng của trường phái canh tranh hoàn hảo như
W.S.Jevos, A.Coumot, L.Walras, Marshall... và trường phái canh tranh hiện đại như
E.Chamberlin, J.Robinson,...
Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh và việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh một
cách hệ thống lại được bắt đầu khá muộn và chỉ mới từ những năm 1980 đến nay.
Theo kết quả tổng hợp các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các
nhà kinh tế người Anh là Buckley, Pass và Prescott, đến năm 1988 có rất ít định
nghĩa về năng lực cạnh tranh được chấp nhận. Còn M. E. Porter - một chuyên gia
hàng đầu thế giới về năng lực cạnh tranh lại chỉ ra rằng cho đến năm 1990, năng lực
cạnh tranh vẫn chưa được hiểu một cách đầy đủ và chưa có một định nghĩa nào
được chấp nhận một cách thống nhất. Các hướng nghiên cứu về NLCT qua nghiên
cứu của tác giả được chia thành 5 hướng chính: (1)NLCT tiếp cận theo quan điểm
của lý thuyết cạnh tranh truyền thống;(2) NLCT tiếp cận theo chuỗi giá trị;(3)NLCT
tiếp cận theo định hướng thị trường; (4) NLCT tiếp cận theo lý thuyết nguồn lực
DN; (5) NLCT tiếp cận theo lý thuyết năng lực.
Các nghiên cứu tại Việt Nam về NLCT của DN trong những năm gần đây
cũng được rất nhiều nhà nghiên cứu và các các học giả quan tâm. Các nghiên cứu
chủ yếu tập trung vào hai hướng chính, đó là: (1) nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
và các giải pháp nâng cao NLCT của DN trong một ngành; (2) nghiên cứu về các
yếu tố nội tại tác động đến NLCT của DN.
Tại trường Đại học Ngoại thương có các tác giả nghiên cứu: tác giả Nguyễn



3

Mai Phương nghiên cứu đề tài luận án tiến sĩ về Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của các công ty bảo hiểm Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
năm 2007; Tác giả Phạm Lê Hoa nghiên cứu đề tài luận án tiến sĩ về Các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dệt may Việt Nam năm 2006; Tác
giả Đặng Thị Thu Hằng Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam
trong tiến trình hội nhập năm 2005; Tác giả Lại Huyền Trang nghiên cứu đề tài
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam năm 2007.
Các đề tài trên đều đưa ra được phương pháp đánh giá và nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Tại công ty dược phẩm codupha, có các đề tài nghiên cứu như sau: khóa luận
“Một số giải pháp tài chính chủ yếu nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm tại
công ty dược phẩm Codupha” của tác giả Nguyễn Văn Tiệp, “Giải pháp đẩy nhanh
quá trình cổ phần hóa ở công ty cổ phẩn dược phẩm Codupha” của tác giả Lê Xuân
Quân. Các nghiên cứu của các tác giả trên chủ yếu đi sâu vào chuyên môn tài chính,
cơ cấu tổ chức của công ty dược phẩm codupha mà không có liên quan đến năng
lực cạnh tranh.
Tóm lại, hiện chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách hệ thống, tổng quát để
đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty dược phẩm Codupha. Vì
vậy luận văn của tác giả là công trình đầu tiên nghiên cứu nhằm đưa ra phương
hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty dược
phẩm Codupha.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh
của Công ty dược phẩm TW Codupha nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,

các yếu tố và nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần dược phẩm


4

Codupha với các đối thủ cạnh tranh.
- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần dược
phẩm Codupha.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần dược phẩm TW Codupha .
5. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt thời gian:
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2018 – 2019
- Thời gian tiến hành khảo sát: Từ 2/2018 đến 2/2019
- Về mặt không gian nghiên cứu của luận văn: nghiên cứu hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần dược phẩm TW Codupha ở thị trường thành phố Hà
Nội.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia, lấy ý
kiến những người có liên quan trực tiếp để xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh
của Codupha và đối thủ cạnh tranh. Song song với đó, luận văn còn sử dụng một số
phương pháp như thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu trong quá trình thực
hiện nghiên cứu.
7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ giúp Công ty cổ phần dược phẩm
TW Codupha có cái nhìn rõ nét và sâu sắc hơn về những điểm mạnh, điểm yếu cũng
như vị thế hiện tại của Công ty. Hơn thế nữa, kết quả nghiên cứu cũng hỗ trợ Công
ty khám phá ra những yếu tố chính tạo ra năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp của

mình. Tác giả hi vọng những giải pháp và ý kiến đề xuất sẽ được ban quản trị Công
ty xem xét, tham khảo và từ đó đưa ra được những hướng phát triển phù hợp cho
Công ty trong tương lai.


5

8. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, nội dung và kết luận, đề tài nghiên cứu năng lực cạnh
tranh của công ty cổ phần dược phẩm TW Codupha gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần dược phẩm
TW Codupha
- Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
dược phẩm TW Codupha


6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm và phân loại cạnh tranh
• Khái niệm Cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có
nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh
nghiệp, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia.
Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm dành
giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi
nhuận siêu ngạch (Các Mác, 2004).

Cạnh tranh trong cơ chế thị trường được định nghĩa là sự ganh đua, sự kình
địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng
hoá về phía mình (Từ điển kinh doanh Anh, 1992).
Cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm
kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh
nghiệp đang có (Michael Porter, 1980).
Ở Việt Nam, đề cập đến “cạnh tranh” một số nhà khoa học cho rằng cạnh
tranh là vấn đề dành lợi thế về giá cả hàng hoá - dịch vụ và đó là phương thức để
dành lợi nhuận cao nhất cho các chủ thể kinh tế. Nói khác đi là dành lợi thế để hạ
thấp các yếu tố “đầu vào” của chu trình sản xuất kinh doanh và nâng cao giá của
“đầu ra” sao cho mức chi phí thấp nhất. Như vậy, trên quy mô toàn xã hội, cạnh
tranh là phương thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu và do đó trở thành
động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, đồng thời với tối đa
hoá lợi nhuận của các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng là quá trình tích luỹ và
tập trung tư bản không đồng đều ở các doanh nghiệp. Và từ đó cạnh tranh còn là
môi trường phát triển mạnh mẽ cho các chủ thể kinh doanh thích nghi được với điều
kiện thị trường.


7

Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra
khái niệm tổng quát cho cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua
giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối
trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế,
thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình”.
• Phân loại cạnh tranh
* Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường, cạnh tranh được chia thành ba
loại:
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá

của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối
cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở
nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá
cao để mua được hàng hóa mà họ cần.
- Cạnh tranh giữa những nguời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành
giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người
mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được
sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ
mạnh hơn.
* Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh được phân thành hai loại:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả
của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất.
* Căn cứ vào tính chất, cạnh tranh được chia thành ba loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị


8

trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị trường.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa những người bán
có các sản phẩm không đồng nhất với nhau.
- Cạnh tranh độc quyền: Trên thị trường chỉ có nột hoặc một số ít người bán
một sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị
trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.
* Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh, cạnh tranh được chia

thành hai loại:
- Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn
mực xã hội và được xã hội thừa nhận, nó thường diễn ra sòng phẳng, công bằng và
công khai.
- Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào lỗ hổng, khe hở của
luật pháp để làm trái với những chuẩn mực được xã hội công nhận.

• Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế
* Đối với nền kinh tế quốc dân
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh không chỉ là môi trường và động lực thúc đẩy
sự phát triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động mà
còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ xã hội, cạnh tranh còn là điều
kiện giáo dục tính năng động của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó cạnh tranh góp
phần gợi mở những nhu cầu mới của xã hội thông qua sự xuất hiện của nhữnh sản
phẩm mới. Điều đó chứng tỏ đời sống của con người ngày càng được nâng cao về
chính trị, về kinh tế và văn hoá. Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng phát triển sâu và rộng.
* Đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt đầu
từ việc nghiên cứu thị trường để quyết định sản phẩm hay dịch vụ cần sản xuất,
cách thức cung ứng và sản xuất chúng cũng như đối tượng khách hàng cần hướng
đến. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao


9

hơn, tiện dụng với người tiêu dùng hơn. Cạnh tranh thắng lợi sẽ tạo cho doanh
nghiệp một vị trí xứng đáng trên thị trường và tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, họ sẽ có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, tái sản xuất xã hội,
tạo đà phát triển mạnh cho nền kinh tế.

* Đối với Ngành
Cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh sẽ tạo bước đà vững chắc cho mọi ngành
nghề phát triển.Nhất là đối với ngành dược phẩm, là một ngành vai trò quan trọng
trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Cạnh tranh sẽ tạo bước đà và động lực
cho ngành phát triển trên cơ sở khai thác hiệu quả các lợi thế và điểm mạnh của
ngành đó là nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng cao, cơ sở vật chất hạ tầng
đang từng bước được hoàn thiện.
* Đối với sản phẩm
Nhờ có cạnh tranh mà sản phẩm do các công ty dược phẩm cung cấp ngày
càng được nâng cao về chất lượng. Điều này giúp cho lợi ích của người tiêu dùng và
của doanh nghiệp thu được ngày càng nhiều hơn.
Qua những ý nghĩa trên ta thấy rằng cạnh tranh không thể thiếu sót ở bất cứ
một lĩnh vực nào của nền kinh tế. Cạnh tranh lành mạnh sẽ thực sự tạo ra những
doanh nghiệp lớn và đồng thời là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển đảm bảo
công bằng xã hội. Bởi vậy, cạnh tranh là một yếu tố rất cần có sự hỗ trợ và quản lý
của Nhà nước để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực như
cạnh tranh không lành mạnh dẫn tới độc quyền và gây lũng đoạn thị trường.
1.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh
1.1.2.1. Lợi thế cạnh tranh
Có khá nhiều định nghĩa khác nhau về lợi thế cạnh tranh, dưới đây là một số
cách tiếp cận điển hình:
- Lợi thế cạnh tranh công ty dành được thông qua việc cung cấp cho
kháchhàng giá trị lớn hơn họ kỳ vọng, dẫn đến thành quả vượt trội thể hiện qua các
chỉ tiêu thông thường như thị trường và tài chính (Hunt and Morgan, 1995).


10

- Lợi thế cạnh tranh là có chi phí thấp, lợi thế khác biệt hoặc có chiến lược
tập trung thành công. Lợi thế cạnh tranh tăng trưởng dựa trên cơ sở công ty có năng

lực tạo ra giá trị cho người mua vượt chi phí công ty tạo ra nó (Michael Porter,
1985).
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về lợi thế cạnh tranh nhưng các nhà
kinh tế đều cho rằng mục đích cao nhất của việc xây dựng chiến lược kinh doanh là
đảm bảo cho doanh nghiệp giành được thế bền vững đối với các đối thủ cạnh tranh
và làm tăng sức mạnh của doanh nghiệp so với các đối thủ của họ một cách có hiệu
quả nhất. Lợi thế cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc khẳng định sự thành
công, sức mạnh thương hiệu và cả khả năng tồn tại của doanh nghiệp trên thị
trường.
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác nhau như năng lực
cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản
phẩm và dịch vụ... Trong phạm vi luận văn này, chủ yếu đề cập đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đáng chú ý:
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực duy trì và mở rộng thị
phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp (Vũ Trọng Lâm, 2006). Đây là cách quan
niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả năng thu lợi của các doanh nghiệp. Cách quan
niệm như vậy tương đồng với cách tiếp cận thương mại truyền thống đã nêu trên.
Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa bao hàm các phương thức, chưa phản
ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ thì cho rằng năng lực cạnh tranh là
năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới.
- Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) thì năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng


11


các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong
điều kiện cạnh tranh quốc tế.
- Năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh tranh (Michael
Porter, 1980)
Như vậy có thể thấy rằng năng lực cạnh tranh có nhiều cách hiểu, nhiều quan
điểm khác nhau do đứng trước các cách tiếp cận khác nhau, tuy nhiên có thể hiểu
rằng năng lực cạnh tranh là khả năng của chủ thể trong việc kiểm soát, làm chủ, sử
dụng các lợi thế, các nguồn lực của chủ thể hiệu quả hơn, đạt kết quả cao hơn so với
nội tại và so với các đối thủ cạnh tranh.
1.1.2.3. Năng lực lõi
Năng lực cốt lõi là tập hợp những kỹ năng và chuyên môn mà nhờ đó công ty
vượt hơn đối thủ cạnh tranh.
Một điểm được xem là năng lực cốt lõi khi và chỉ khi nó đáp ứng 3 điều
kiện:
+ Phù hợp với thị trường (được thị trường công nhận)
+ Tạo được lợi ích cho khách hàng
+ Duy nhất và khó bắt chước.
Năng lực cốt lõi thường bao gồm: công nghệ, quản trị, hệ thống…
Điều khác biệt lớn nhất giữa lợi thế cạnh tranh và năng lực cốt lõi là năng lực
cốt lõi dẫn đến lợi thế cạnh tranh. Nhưng lợi thế cạnh tranh muốn trở thành năng lực
cốt lõi phải thỏa cả 3 điều kiện nêu trên.
1.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Áp dụng mô hình của Thompson - Strickland (Phương pháp sử dụng ma trận
đánh giá các yếu tố nội bộ) trong trường hợp công ty hoạt động sản xuất kinh doanh
trong ngành dược phẩm thì các yếu tố nội bộ cấu thành nên năng lực của công ty
bao gồm: năng lực tài chính, năng lực quản lý và điều hành, năng lực uy tín và
thương hiệu, trình độ trang thiết bị và công nghệ, năng lực marketing, nguồn nhân


12


lực, năng lực hợp tác trong nước và quốc tế, năng lực nghiên cứu phát triển.
1.2.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của các doanh nghiệp nói chung được thể hiện qua các
yếu tố:
Quy mô đồng vốn của bản thân doanh nghiệp
Năng lực huy động vốn kinh doanh (Nguyễn Thị Cành, 2007)
Khả năng sinh lời của công ty: thể hiện qua các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận
đạt được, tốc độ tăng trưởng qua các năm và kết quả kinh doanh theo cơ cấu của các
loại hình dịch vụ của công ty.
1.2.2. Năng lực quản lý và điều hành
Một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh
doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào là vai trò của ban lãnh đạo doanh nghiệp, những
quyết định của họ có tầm ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
Năng lực quản trị, kiểm soát và điều hành của các nhà lãnh đạo trong công ty
có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả, an toàn trong hoạt động
của một công ty từ đó góp phần tiền đề tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Tầm nhìn của nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt để công ty có một chiến lược
kinh doanh đúng đắn trong dài hạn. Thông thường đánh giá năng lực quản trị, kiểm
soát, điều hành của một doanh nghiệp nói chung người ta xem xét đánh giá các
chuẩn mực và các chiến lược mà doanh nghiệp xây dựng cho hoạt động của mình.
Hiệu quả hoạt động cao, có sự tăng trưởng theo thời gian và khả năng vượt qua
những bất trắc là bằng chứng cho năng lực quản trị cao của bất kỳ doanh nghiệp
nào.
Một số tiêu chí thể hiện năng lực quản lý là:
+ Chiến lược kinh doanh của công ty.
+ Cơ cấu tổ chức và khả năng áp dụng phương thức quản trị công ty hiệu
quả.



13

+ Sự tăng trưởng trong kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.3. Năng lực uy tín, thương hiệu
Uy tín và thương hiệu hay chính là danh tiếng của doanh nghiệp từ lâu được
xem là yếu tố sống còn và thành công trong thế giới kinh doanh. Danh tiếng của
doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng trong lý thuyết hiện đại về sự phát triển
của doanh nghiệp (Kreps and David, 1990).
Danh tiếng của doanh nghiệp là một dạng tài sản có giá trị kinh doanh cao
(Mailath and Samuelson, 2001).
Danh tiếng doanh nghiệp được tạo dựng từ chính năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp đó trên thị trường (Horner and Johannes, 2002).
Danh tiếng doanh nghiệp được tạo ra từ chất lượng sản phẩm mà doanh
nghiệp cung cấp trên thị trường (Cai and Obara, 2004). Thêm vào đó, việc doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng, cùng với sự thể hiện của đội
ngũ nhân viên trong doanh nghiệp là hai yếu tố góp phần củng cố và tăng thêm
danh tiếng của doanh nghiệp (Nguyễn Khắc Phục, 2000).
Như vậy, uy tín và thương hiệu doanh nghiệp là kết quả của quá trình hoạt
động của công ty và nó phản ánh nên chất lượng dịch vụ của bất kỳ công ty nào.
Cùng với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, việc tạo dựng một danh tiếng có ý
nghĩa rất quan trọng để xác lập ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.4. Trình độ trang thiết bị và công nghệ
Đối với một công ty hoạt động sản xuất kinh doanh dược phẩm thì trang thiết
bị và công nghệ là rất quan trọng. Trang thiết bị và công nghệ hiện đại không chỉ
nâng cao năng lực sản xuất, giảm giá thành mà còn tạo nên những sản phẩm chất
lượng tốt, nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
1.2.5. Năng lực marketing
Năng lực marketing thể hiện ở năng lực nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ, khả năng cạnh tranh bằng giá bán, năng lực xây dựng mạng lưới phân phối và
công tác xúc tiến. (Nguyễn Hữu Hà, 1999)



14

Chất lượng và công dụng của thuốc là nhân tố trực tiếp tác động đến sự lựa
chọn sản phẩm của khách hàng. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại thuốc có
hoạt chất giống nhau, công dụng như nhau do các công ty dược phẩm khác nhau sản
xuất do đó các công ty dược phẩm muốn nâng khả năng cạnh tranh sản phẩm của
công ty mình thì họ phải chú trọng nghiên cứu bổ sung thêm những công năng độc
đáo hơn, hữu dụng hơn ở sản phẩm của họ. Công ty nên đa dạng hóa sản phẩm
dược bằng cách sản xuất ra nhiều loại thuốc có cùng công năng chính nhưng có sự
khác biệt như dùng ban ngày (không gây buồn ngủ) hay dùng ban đêm…để nhằm
đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Ngày nay, thu nhập và chất lượng cuộc
sống của con người ngày càng cao hơn, điều này khiến cho khách hàng sẽ khắt khe
hơn trong việc lựa chọn sản phẩm, do đó chất lượng sản phẩm sẽ được chú trọng
nhiều hơn.
Thị trường dược phẩm hiện nay đã có sự tham gia của rất nhiều công ty với
quy mô lớn nhỏ khác nhau bao gồm cả trong nước và ngoài nước. Sự cạnh tranh
trong ngành dược hiện nay là khá gay gắt. Vì vậy, các công ty dược cần phải chú
trọng đến việc cắt giảm chi phí sản phẩm nhằm đưa được sản phẩm ra thị trường với
mức giá cạnh tranh hơn đối thủ.
Năng lực marketing của doanh nghiệp còn được thể hiện qua hệ thống phân
phối. Đối với công ty dược phẩm thì việc đưa sản phẩm tới người tiêu dùng không
hề dễ, bởi đa số khách hàng sử dụng sản phẩm thông qua việc kê toa của bác sĩ,
dược sĩ tại các đại lý thuốc hay bệnh viện.
Chính sách chiết khấu, hoa hồng, chăm sóc khách hàng cũng ảnh hưởng nhiều đến
năng lực marketing của doanh nghiệp. Đặc biệt các hoạt động truyền bá sản phẩm
cũng như hình ảnh của doanh nghiệp tới khách hàng.
1.2.6. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố năng động nhất, quyết định hiệu quả hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nhân tố chủ yếu tạo lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, kỹ năng tốt và thái độ chân
thành sẽ giúp công ty làm gia tăng sự hài lòng của khách hàng, góp phần gia tăng
giá trị khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.


15

Đối với công ty dược phẩm thì nguồn nhân lực đóng vai trò cực kỳ quan
trọng vì nguồn nhân lực nhiệt huyết, có trình độ cao sẽ giúp công ty bào chế ra
nhiều loại thuốc khác nhau, gia thị phần cũng như tăng hiệu quả kinh doanh để nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình.
Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực của các công ty hoạt động sản xuât
kinh doanh dược phẩm phải được xem xét trên cả hai khía cạnh số lượng và chất
lượng lao động.
1.2.7. Năng lực hợp tác trong nước và quốc tế
Doanh nghiệp muốn hoạt động, phát triển bền vững cần phải hợp tác với đối
tác, khách hàng. Sự hợp tác bền vững, đa dạng, đặc biệt khi doanh nghiệp có năng
lực hợp tác với các đơn vị có uy tín, có vị thế trên thị trường thì vị thế của doanh
nghiệp cũng ngày càng được nâng cao hơn.
Đối với lĩnh vực kinh doanh cần hàm lượng chất xám, công nghệ và cạnh
tranh cao như dược phẩm thì mở rộng các mối quan hệ hợp tác là rất cần thiết. Các
mối quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế có thể giúp doanh nghiệp trong việc tiếp
cận với các nguồn vốn đầu tư, mở rộng thị trường…
1.2.8. Năng lực nghiên cứu phát triển
Năng lực nghiên cứu phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc ứng dụng
những công nghệ hiện đại nhằm tạo ra các sản phẩm mới, đổi mới sản phẩm…
Công ty dược phẩm có năng lực nghiên cứu phát triển tốt sẽ có khả năng sản xuất ra
những sản phẩm dược có nhiều tính năng ưu việt, đáp ứng cao nhất mong đợi của
khách hàng.

Như vậy, dựa vào mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của Thompson –
Strickland và tổng hợp ý kiến chuyên gia thì đối với doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh dược phẩm, các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
được trình bày như trong hình:


16

Năng lực
marketing

Năng lực tài chính

Năng lực quản trị,
điều hành

Năng lực
cạnh tranh

Nguồn nhân lực

Năng lực thương
hiệu, uy tín

Năng lực hợp tác
trong nước và
quốc tế

Trình độ trang
thiết bị, công nghệ


Năng lực nghiên
cứu phát triển

1.3. Một số mô hình phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.3.1. Mô hình của Thompson – Strickland (Mô hình đánh giá các yếu tố nội bộ)
Thompson và Strickland đã đề xuất phương pháp đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp thông qua Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (Thompson
and Strickland, 1999). Để sử dụng phương pháp này, cần thực hiện các bước sau:
- Trước tiên cần xác định được danh mục các nhân tố, năng lực bộ phận cấu
thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, danh mục này thay đổi theo ngành, sản
phẩm cụ thể. Theo phương pháp này thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chỉ
bao gồm các nhân tố chủ quan, phản ánh nội lực của doanh nghiệp.
Các yếu tố quan trọng nhất có thể liệt kê như sau:
+ Năng lực tài chính
+ Năng lực quản trị, điều hành
+ Năng lực nguồn nhân lực
+ Năng lực huy động vốn


×