Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Shinhan Việt Nam (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG SHINHAN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

NGUYỄN KHÁNH LINH

Hà Nội – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG SHINHAN VIỆT NAM
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 83.40.201

Họ và tên học viên: Nguyễn Khánh Linh
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS, TS Tăng Văn Nghĩa

Hà Nội – 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Khánh Linh, học viên lớp cao học TCNH 24B của Trƣờng
Đại học Ngoại Thƣơng, chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng, Mã Số: 83.40.201,
với đề tài luận văn thạc sĩ: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Shinhan Việt Nam”, xin cam đoan:
-

Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi,
đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS, TS Tăng Văn Nghĩa.

-

Các số liệu đƣợc sử dụng trong đề tài đƣợc thu thập, tổng hợp từ những
nguồn đáng tin cậy, đƣợc trích dẫn đầy đủ và đúng quy định.

-

Các kết quả này chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2019
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Khánh Linh


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ với đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng

Shinhan Việt Nam” là kết quả của quá trình cố gắng của bản thân cùng với sự giúp
đỡ, động viên khích lệ của các thầy, bạn bè, đồng nghiệp và ngƣời thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn thấy giáo PSG, TS. Tăng Văn Nghĩa đã dành thời
gian và trực tiếp hƣớng dẫn cũng nhƣ tƣ vấn các thông tin cần thiết cho luận văn
này.
Xin cảm ơn Lãnh đạo trƣờng Đại học Ngoại thƣơng đã tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành công trình nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Tác giả

Nguyễn Khánh Linh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ......................................................... viii
Danh mục bảng ....................................................................................................... viii
Danh mục biểu đồ ................................................................................................... viii
Danh mục sơ đồ......................................................................................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẠNH TRANH, NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............................................6
1.1 Khái niệm về cạnh tranh ....................................................................................6
1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh .........................................................................7
1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại .............................8
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM ........................10
1.4.1. Môi trường kinh tế ..................................................................................10

1.4.2. Đối thủ cạnh tranh ..................................................................................10
1.4.3. Hệ thống luật pháp. .................................................................................11
1.4.4. Đặc điểm văn hóa xã hội. ........................................................................11
1.4.5. Môi trường công nghệ. ............................................................................11
1.4.6. Vai trò của Nhà nước và Ngân hàng trung ương..................................12
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM .................................12
1.5.1. Năng lực tài chính ...................................................................................12
1.5.2. Tính đa dạng và giá của sản phẩm dịch vụ............................................17
1.5.3. Nguồn nhân lực .......................................................................................20
1.5.4. Năng lực công nghệ ................................................................................21
1.5.5. Năng lực quản trị điều hành ngân hàng................................................22
1.5.6. Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác .................................................23
1.5.7. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực NHTM Error!
Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................23


iv

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
SHINHAN VIỆT NAM ............................................................................................25
2.1 Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của SHINHAN .......................25
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Shinhan ........................................................25
2.1.2. Lịch sử ra đời của shinhan Vietnam ..........................................................26
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức ...........................................................................27
2.1.4. Mạng lưới chi nhánh Shinhan Việt Nam ..............................................29
2.2 Tình hình hoạt động của Shinhan ....................................................................31
2.2.1 Các sản phẩm chủ yếu của Shinhan .......................................................31
2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2018 ...............................................32
2.3 Năng lực cạnh tranh của Shinhan ....................................................................47

2.3.1 Tổng quan năng lực cạnh tranh của một số NHTM Việt Nam .............47
2.3.2 Phân tích khả năng cạnh tranh của Shinhan với các đối thủ khác ......51
2.3.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của shinhan bằng mô hình SWOT ......57
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................61
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG SHINHAN VIỆT NAM ...................................................................62
3.1 Xu hƣớng của cạnh tranh các NHTM trong thời gian tới................................62
3.1.1. Xu hướng cạnh tranh của các NHTM sau năm 2018 ...........................62
3.1.2. Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có triển vọng phát triển trong năm
2019 ....................................................................................................................63
3.2.2 Định hướng phát triển của shinhan đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030 ............................................................................................................65
3.3 Giải pháp cụ thể nâng cao năng lực cạnh tranh của SHBVN ..........................67
3.3.1 Tăng cường sức mạnh tài chính ..............................................................67
3.3.2 Nâng cao công tác quản trị tài sản nợ_ tài sản có ..................................68
3.3.3 Hoàn thiện công tác tín dụng ..................................................................69
3.3.4 Đa dạng hóa các sản phẩm truyền thống và phát triển sản phẩm mới .70
3.3.5 Hoàn thiện và phát triển đồng bộ công nghệ thông tin cho toàn hệ
thống...................................................................................................................71
3.3.6 Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng ..............................................72


v

3.3.7 Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối......................................................73
3.3.8 Tiếp tục cũng cố, phát huy sức mạnh nguồn nhân lực ..........................74
3.3.9 Giải pháp về công tác kiểm toán nội bộ ..................................................75
3.3.10 Những giải pháp khác ............................................................................77
3.3.11. Những giải pháp bổ trợ từ phía Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
............................................................................................................................77

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........................................................................................79
KẾT LUẬN ...............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................81


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

1

Ngân hàng TMCP Á Châu

2

ACB
AGRIBANK

Ngân hàng TMCP Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn

3

ATM

Automated Teller Machine – Máy rút tiền tự động


4

BCTC

Báo cáo tài chính

5

BIDV

Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

6

CAR

Capital Adequacy Ratio – Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu

7

CN

Chi nhánh

8

MB

Ngân hàng TMCP Quân đội


9

MSB

Ngân hàng TMCP Hàng hải

10

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

11

NHNNg

Ngân hàng nƣớc ngoài

12

NHNNVN

Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam

13

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại


14

PGD

Phòng giao dịch

15

POS

Points of Sale - Máy thanh toán tiền tại điểm bán hàng

16

17

ROA

ROE

Return on Total Assets – Tỉ lệ thu nhập trên tổng tài
sản
Return on Common Equyty – Tỉ lệ thu nhập trên vốn tự


18

RRTD

Rủi ro tín dụng


19

SACOMBANK

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng tín

20

SCB

Ngân hàng TMCP Sài gòn

21

SHBVN

Shinhan Bank Việt Nam

22

SHINHAN

Ngân hàng TNHH MTV Shihan Việt Nam

STANDARD
23

CHARTERED


Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered


vii

24

TCKT

Tổ chức kinh tế

25

TCTD

Tổ chức tín dụng

26

TECHCOMBANK Ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng

27

TP BANK

Ngân hàng TMCP Tiên phong

28

USD


United States Dollar - Đô la Mĩ

29

VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng

30

VIB

Ngân hàng TMCP Quốc tế

31

VIETINBANK

Ngân hàng TMCP Công Thƣơng

32

VND

Đồng Việt Nam

33

VP BANK


Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng

34

WTO

World Trade Organization - Tổ chức thƣơng mại thế
giới


viii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Danh mục các sản phẩm chính của Ngân hàng Shinhan Việt Nam .........31
Bảng 2.2: Tình hình tài chính của ngân hàng Shinhan Việt Nam giai đoạn

2015-

2018 ...........................................................................................................................33
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của ngân hàng Shinhan Việt Nam giai đoạn
2015-2018..................................................................................................................34
Bảng 2.4: Bảng so sánh lãi suất tiền gửi giữa các ngân hàng quý I năm 2019 .........35
Bảng 2.5: Cơ cấu huy động vốn của Shinhan Việt Nam giai đoạn 2015 - 2018 ......37
Bảng 2.6: Dƣ nợ cho vay của Shinhan Việt Nam giai đoạn 2015-2018 ...................39
Bảng 2.7: Cơ cấu dƣ nợ theo thời hạn cho vay .........................................................40
Bảng 2.8: Cơ cấu dƣ nợ theo mục đích cho vay ......................................................41
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu và hệ số đo lƣờng rủi ro tín dụng của SHBVN trong
những năm gần đây ...................................................................................................42

Bảng 2.10: Chỉ tiêu thanh toán quốc tế của SHBVN giai đoạn 2015-2018..............43
Bảng 2.11: Đánh giá năng lực cạnh tranh của khối ngân hàng .................................48
Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu tăng trƣởng cơ bản tính đến tháng 2/2019 .....................49
Bảng 2.13: Bảng so sánh chỉ tiêu ROA và ROE của hệ thống ngân hàng tính đến
tháng 02/2019 ............................................................................................................50
Bảng 2.14: Tình hình tài chính của ngân hàng Shinhan Việt Nam giai đoạn 20152018 ...........................................................................................................................52
Bảng 2.15: Các hệ số tài chính của một số Ngân hàng trong nƣớc năm 2018 .........53
Bảng 2.16 tổng hợp các sản phẩm của các ngân hàng tiêu biểu ...............................54
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trƣởng huy động vốn của Shinhan Việt Nam giai đoạn
2015-2018..................................................................................................................38
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu cấp tín dụng theo đối tƣợng vay ...............................................40
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tín dụng theo sản phẩm vay......................................................41
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện số lƣợng thẻ phát hành qua các năm .........................45


ix

Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng Shinhan Việt Nam ....................28
Sơ đồ 2.2. Mạng lƣới chi nhánh – PGD Shinhan Việt Nam .....................................29


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nƣớc ta hiện nay đang trong thời kỳ phát triền, song song với nó là
sự bùng nổ tài chính, trong đó ngành ngân hàng đóng một vị trí hết sức quan trọng.
Ngân hàng Shinhan Việt Nam (SHBVN) là ngân hàng 100% vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài tại Việt Nam, cũng là ngân hàng nƣớc ngoài có mạng lƣới rộng nhất Việt

Nam, SHBVN cũng chủ động liên tục đổi mới, tái cơ cấu, nâng cao năng lực cạnh
tranh trong xu thế mở cửa thị trƣờng dịch vụ tài chính theo cam kết quốc tế, giảm
thiểu những thiệt hại, hạn chế tối đa rủi ro cho khách hàng và cho ngân hàng.
SHBVN thực hiện nhiều biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nhƣ: xây dựng
chiến lƣợc phù hợp, đổi mới chính sách khách hàng, đổi mới phƣơng hƣớng kinh
doanh, hoàn thiện hệ điều hành quản trị nhân sự, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực, hiện đại hóa công nghệ, đa dạng hóa dịch vụ và nâng cao chất lƣợng từng sản
phẩm và dịch vụ, tăng cƣờng hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ, thƣờng
xuyên tổng kết đánh giá các hoạt động quản trị điều hành nói chung và quản trị rủi
ro nói riêng. Do đó, đến nay SHBVN bƣớc đầu đã xây dựng đƣợc một thƣơng hiệu
quen thuộc với ngƣời dân và doanh nghiệp Việt Nam, chiếm giữ đƣợc thị phần và
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan, đặc
biệt là diễn biến của môi trƣờng kinh tế vĩ mô trong và ngoài nƣớc rất phức tạp, khó
lƣờng, những yêu cầu mới từ chính phủ về hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay và
trong thời gian tới, cùng với tâm lý “sân khách” đang đặt ra tính cấp bách cho
SHBVN trong việc không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao hiệu quả
kinh doanh, phát triển thƣơng hiệu, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của
mình trong tiến trình tiếp tục mở cửa thị trƣờng tài chính, hội nhập kinh tế quốc tế,
sự phát triển không ngừng nghỉ của các ngân hàng tại Việt Nam.
Xuất phát từ yêu cầu đang đặt ra trong thực tiến nói trên, việc nghiên cứu,
đánh giá đúng thực trạng và tìm ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
SHBVN là hết sức cấp thiết. Do vậy, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh


2

tranh của Ngân hàng Ngân hàng Shinhan Việt Nam” làm công trình nghiên cứu
luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu

2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Barbara Casu, Philip Molyneux (2000), giảng viên khoa kế toán của Trƣờng
đại học xứ Wales đã tiến hành nghiên cứu so sánh kết quả hoạt động của hệ thống
ngân hàng Châu Âu. Tác giả đã dùng phƣơng pháp phân tích phát triển dữ liệu phi
tham số (Non-parametric Data Analysis) kết hợp với cách tiếp cận hồi quy Tobit để
phân tích tính cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Châu Âu trong bối cảnh thị tƣờng
Châu Âu thống nhất trong giai đoạn 1993-1997.
Bert Scholtens (2000) đã nghiên cứu về cạnh tranh, tăng trƣởng và hiệu quả
của ngành công nghiệp ngân hàng, phân tích mối liên hệ giữa cấu trúc thị trƣờng và
hiệu quả bằng phƣơng pháp phân tích ổn định có giới hạn (extreme bounds
analysis).
Hiện nay, nghiên cứu nổi bật nhất về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh là
nghiên cứu của Michael Porter, giáo sƣ trƣờng đại học Harvard. Những nghiên cứu
về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ông có thể áp dụng trong mọi cấp độ
(doanh nghiệp, ngành, quốc gia) cũng nhƣ mọi lĩnh vực (sản xuất, dịch vụ). Theo
Michael Porter, mức độ cạnh tranh trên thị trƣờng trong một ngành bất kỳ chịu tác
động của các lực lƣợng cạnh tranh bao gồm: Nhà cung ứng, sản phầm thay thế,
khách hàng, đối thỉ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Các lực lƣợng
cạnh tranh này đƣợc xem xét, đánh giá trong mô hình “Năm lực lƣợng cạnh tranh
của Porter”. Tuy nhiên, các nghiên cứu của ông mang tầm lý luận, khái quát cao, để
áp dụng và điều kiện thực tế của Việt Nam hay vào một chủ thể kinh doanh cụ thể
thì cần phải có cái nhìn thật linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế.
Nhiều nghiên cứu khách đƣợc tiến hành ở nhiều nƣớc trên thế giới tập trung
vào lĩnh vực năng suất và từ nang suất có thể phân tích về tính cạnh tranh thông qua
các chỉ tiêu năng suất. Các nghiên cứu này hầu hết vận dụng mô hình kinh tế lƣợng,
hàm sản xuất để đo lƣờng các nhân tố tác động đến năng suất của công ty hay của
ngành. Từ kết quả nghiên cứu mối liên hệ giữa năng suất với các yếu tố đầu vào có


3


tác đọng đến năng suất, đã đi đến lập luận về tác động của nó đến hiệu quả và cạnh
tranh ở mức độ doanh nghiệp và mức độ ngành.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước


Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang”. Luận văn Thạc sỹ của Trần
Hoàng, Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên,
2014.
Luận Văn chỉ ra các tiêu chí đanh giá và xếp hạng năng lực cạnh tranh của
NHTM, bao gồm: Nhóm chỉ tiêu về tài chính, nhóm tiêu chí về kinh doanh, nhóm
tiêu chí về quản trị điều hành, nhóm tiêu chí về hạ tầng và công nghệ ngân hàng,
nhóm tiêu chí về uy tín, hình ảnh của Ngân hàng trên thị trƣờng. Trên cơ hở hệ
thống lý luận đƣa ra, tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng nang lực cạnh tranh của
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang (BIDV
Tuyên Quang) thông qua các yếu tố về: cơ cấu tổ chức, năng lực cung ứng dịch vụ,
tiềm lực tài chính và năng lực marketing. Từ đó đƣa ra các giải pháp phù hợp để
nâng cao năng lực cạnh tranh của (BIDV Tuyên Quang) trên địa bàn tỉnh


Đề tài: “Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát triển Việt Nam”.1 Bài báo của NCS Lê Thị Kim Nhạn trên Tạp chí Nghiên
cứu & Trao đổi, số 22(32)- Tháng 05-06/2015.
Thông qua các phƣơng pháp nghiên cứu định tính, thông kê mô tả và phân tích
dữ liệu, tác giả đã sử dụng mô hình CALMS để đánh giá năng lực cạnh tranh của
BIDV với các yếu tố: Hệ thống kinh doanh lõi và công nghệ; quy mô và mô hình tổ
chức kinh doanh; tiềm lực tài chính, khả năng sinh lời; chất lƣợng nguồn nhân lực;

thƣơng hiệu, thị phần; dịch vụ ngân hàng. Từ đó chỉ ra 6 điểm mạnh, lợi thế và 6
điểm yếu, hạn chế trong năng lực cạnh tranh của BIDV.


Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ

phần Ngoại thương Việt Nam” của tác giả Đỗ Thị Tố Quyên, bảo vệ năm 2012 tại
đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả tập trung vào nghiên cứu góc độ đầu tƣ cho nâng

1

Lê Thị Kim Nhạn, Tạp chí Nghiên cứu & Trao đổi, số 22, tháng 05-06/2015.


4

cao năng lực cạnh tranh của một NHTM. Luận án trên góc độ chuyên ngành kinh tế
đầu tƣ.
Với luận văn của mình, tác giả khẳng định tính kế thừa, độc lập khách quan
trong mục đích và phạm vi nghiên cứu. Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực
cạnh tranh của Ngân hàng Shinhan Việt Nam thông qua việc đánh giá những yếu
tốt tác động đến năng lực cạnh tranh của NHTM trên thị trƣờng Việt Nam, từ đó chỉ
ra các hạn chế, nguyên nhân và những giải pháp khả thi trong việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của Shinhan Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng
năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng – đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của Ngân hàng Shinhan Việt Nam, đảm bảo sự phát triển nhanh và
bền vững.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài có nhiệm vụ thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu sau:
Thứ nhất: hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về năng
lực cạnh tranh, phân tích một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh của NHTM, làm
cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
Thứ hai: phân tích, đánh giá tổng quan năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam, đanh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Shinhan Việt
Nam, chỉ ra những điểm mạnh cần phát huy, điểm yếu cơ bản cần cải thiện trong
việc nâng cao năng lực cạnh tranh.
Thứ ba: hình thành và đề ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng Shinhan Việt Nam.


5

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của NHTM trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Năng lực cạnh tranh của SHBVN
+ Về không gian địa lý: những phạm vi địa lý mà SHBVN đã vƣơn tới.
+ Về thời gian: thực trạng tập trung là giai đoạn 2015 – 2018: sau khi Việt
Nam chính thức là thành viên của WTO, sau khủng hoảng thế giới (2008) và sau
khi SHBVN chính thức đƣợc phép hoạt động dƣới loại hình Ngân hàng có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài 100% ở Việt Nam (2011); dự báo chiến lƣợc và giải pháp cho giai
đoạn 2019-2022, tầm nhìn đến 2030.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học bao gồm:
- Phƣơng pháp thống kê, so sánh

- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận án đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của các
Nâng hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng Shinhan Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Shinhan
Việt Nam trong thời gian tới.


6

CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẠNH TRANH, NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Từ trƣớc tới nay đã có khá nhiều định nghĩa, cách hiểu khác nhau về cạnh
tranh. Ví dụ, Từ điển Tiếng Việt định nghĩa cạnh tranh là tranh đua giữa những cá
nhân, tập thể có chức năng nhƣ nhau, nhằm giành phần hơn, phần thắng về phía
mình 2. Cạnh tranh cũng có thể đƣợc hiểu là sự đấu tranh để giành lợi thế thƣơng
mại3.
Trong Thế kỷ XX, có nhiều lý thuyết cạnh tranh ra đời nhƣ lý thuyết của
Micheal Porter, J.B.Barney, P.Krugman…v.v.. Trong đó, phải kể đến lý thuyết “lợi
thế cạnh tranh” của Micheal Porter, ông giải thích hiện tƣợng khi doanh nghiệp
tham gia cạnh tranh thƣơng mại quốc tế cần phải có “lợi thế cạnh tranh” và “ lợi thế
so sánh”. Ông phân tích lợi thế cạnh tranh tức là sức mạnh nội sinh của doanh
nghiệp, của quốc gia, còn lợi thế so sánh là điều kiện tài nguyên thiên nhiên, sức lao
động, môi trƣờng tạo cho doanh nghiệp, quốc gia thuận lợi trong sản xuất cũng
nhƣng trong thƣơng mại. Ông cho rằng lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh có quan

hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau, lợi thế cạnh tranh phát triển dựa trên lợi thế so
sánh, lợi thế so sánh phát huy nhờ lợi thế cạnh tranh. Qua những quan điểm của các
lý thuyết cạnh tranh trên cho thấy, cạnh tranh không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau
của các chủ thể tham gia, mà cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh
nghiệp.
Cạnh tranh góp phần cho sự tiến bộ của khoa học, cạnh tranh giúp cho các chủ
thể tham gia biết qúy trọng hơn những cơ hội và lợi thế mà mình có đƣợc, cạnh
tranh mang lại sự phồn thịnh cho đất nƣớc. Thông qua cạnh tranh, các chủ thể tham
gia xác định cho mình những điểm mạnh, điểm yếu cùng với những cơ hội và thách
thức trƣớc mắt và trong tƣơng lai, để từ đó có những hƣớng đi có lợi nhất cho mình
khi tham gia vào quá trình cạnh tranh.

2
3

Từ điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên), NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 1998, tr.258.
Black’s Law Dictionary, Eighth Edition (chủ biên Bryan A. Garner), NXB Thomson West 2004, p.302


7

Vậy nhìn chung, cạnh tranh đƣợc coi là hành vi của hai hoặc nhiều chủ thể
trong kinh doanh (trong nền kinh tế thị trƣờng) với mục đích giành cho mình những
ƣu thế cao nhất so với chủ thể khác4. Cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá
nhân, tập thể, đơn vị kinh tế có chức năng nhƣ nhau thông qua các hành động, nổ
lực và các biện pháp để giành phần thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu
của mình. Các mục tiêu này có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn, danh
tiếng…. Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi cạnh tranh là lành mạnh, hoàn hảo
và nó giúp cho các chủ thể tham gia đạt đƣợc tất cả những gì mình mong muốn.
Trong thực tế, để có lợi thế trong kinh doanh các chủ thể tham gia đã sử dụng

những hành vi cạnh tranh không lành mạnh để làm tổn hại đến đối thủ tham gia
cạnh tranh với mình. Cạnh tranh không mang ý nghĩa triệt tiêu lẫn nhau, nhƣng kết
quả của cạnh tranh mang lại là hoàn toàn trái ngƣợc.
1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vẫn chƣa
đƣợc hiểu thống nhất. Xin nêu một số cách định nghĩa về năng lực cạnh tranh theo
một số cách nhìn nhận:
-

Theo từ điển Bách khoa toàn thƣ của Việt Nam: “Năng lực cạnh tranh

đƣợc hiểu là khả năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh hoặc một nƣớc
giành thắng lợi (kể cả giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh
tranh trên thị trƣờng tiêu thụ5.
-

Trong tác phẩm The Competitive Advantage of Nation (Lợi thế cạnh

tranh của quốc gia), Michael Porter cũng thừa nhận, không thể đƣa ra một định
nghĩa tuyệt đối về năng lực cạnh tranh. Theo ông, “Để có thể cạnh trạnh thành công,
các doanh nghiệp phải có đƣợc lợi thế cạnh tranh dƣới hình thức hoặc là có đƣợc
chi phí sản xuất thấp hơn hoặc là có khả năng khác biệt hóa sản phầm để đạt đƣợc
mức giá cao trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp cần ngày

4
5

Giáo trình Pháp Luật Cạnh Tranh, Tăng Văn Nghĩa, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009, tr.8.
www.dictionnary.bachkhoatoanthu.gov.vn



8

càng đạt đƣợc những lợi thé cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những
hàng hóa hay dịch vụ có chất lƣợng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu quả cao hơn”6.
Để có thể đƣa ra quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phù hợp,
cần lƣu ý thêm một số vấn đề sau đây:
Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh và
trình độ phát triển trong từng thời kỳ.
Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng tranh đua, tranh giành về
các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả
năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm,
khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện đƣợc phƣơng thức
cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phƣơng thức truyền thống và cả những
phƣơng thức hiện đại không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh
tranh, dựa vào quy chế.
Từ những yêu cầu trên, có thể đƣa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nhƣ sau: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng
năng lực, lợi thế bên trong, bên ngoài, nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp
dẫn ngƣời tiêu dung để tồn tại và phát triển, thu đƣợc lợi nhuận ngày càng cao và
nâng cao vị trí so với đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng.
1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại
Trong phần trên, luận văn đã nêu rõ, thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” đƣợc sử
dụng rất phổ biến nhƣng vẫn chƣa có sự thống nhất, thể hiện ở một số điểm:
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tiêu thụ sản phầm,
dịch vụ, duy trì và mở rộng thị phần so với các đối thủ và khả năng thu lợi của
doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trƣớc sự
tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, từ điển thuật ngữ chính sách thƣơng

mại định nghĩa năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “khong bị
6

Micheal Porter, The Competitive Advantage of Nation, NXB The Free Press, 1990,tr.10


9

doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm này mag tính chất
định tính, khó có thể định lƣợng7.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với nang suất lao động. Tổ chức hợp tác
và phát triển kinh tế OECD (Organization for Economic Cooperation and
Development) đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: “Năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra
thu nhạp tƣơng đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho
các doanh nghiệp, các ngành, các địa phƣơng, các quốc gia và khu vực phát triển
bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”8.
Nhà kinh tế học ngƣời Mỹ Michael E.Porter cho rằng đối với doanh nghiệp
sức cạnh tranh có nghĩa là năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới nhờ áp dụng
chiến lƣợc toàn cầu mà có đƣợc. Theo đó thì sức cạnh tranh của doanh nghiệp chính
là khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trƣờng ở quy mô thế giới.
Kế thừa có chọn lọc các điểm hợp lý trong các quan niệm nêu trên, có thể định
nghĩa năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp nhƣ sau: “Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao các ưu thế của doanh nghiệp so
với các doanh nghiệp khác trong sản xuất, tiêu thụ sản phầm và dịch vụ của doanh
nghiệp và thích ứng với moi trường nhằm gia tăng lợi nhuận, mở rộng thị phàn,
phát triển bền vững”.
Bản thân ngân hàng thƣơng mại cũng là một doanh nghiệp, tuy nhiên là doanh
nghiệp đặc biệt (thể hiện ở lĩnh vực kinh doanh, hình thái sản phẩm, điều kiện hoạt
động, cơ quan quản lý…). Do vậy năng lực cạnh tranh của NHTM có thể định
nghĩa: “Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại là khả năng do chính ngân

hàng tạo ra trên cơ sở bắt kịp thời các cơ hội để duy trì và phát triển những lợi thế
vốn có nhằm củng cố và mở rộng thị phần, gia tăng lợi nhuận, chống đỡ và vượt
qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh hoặc sức ép của các lực
lượng cạnh tranh”.
Hay một cách diễn đạt đơn giản hơn, năng lực cạnh tranh của NHTM là sức
mạnh nội tại của bản thân ngân hàng đó để có thể đƣa ra các sản phẩm, dịch vụ đáp
7
8

Nguyễn Khắc Hưng, 2001, tr.36.
Nguyễn Thị Mùi, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội, 2006, tr.24


10

ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và duy trì, thu hút khách hàng, mở rộng thị
phần nhằm gia tăng lợi nhuận.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM
1.4.1. Môi trường kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế trong nƣớc và quốc tế có ảnh hƣởng đến năng
lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại. Sản xuất, kinh doanh, thƣơng mại và
dịch vụ ngày càng tăng sẽ tác động đến khả năng thu hút tiền gửi, khả năng cho vay
đầu tƣ và phát triển các dịch vụ ngân hàng của ngân hàng thƣơng mại. Ngân hàng là
một ngành chứa nhiều rủi ro. Mỗi một biến động bất lợi của môi trƣờng kinh tế vĩ
mô đều có thể ảnh hƣởng đến hoạt động bình thƣờng của một ngân hàng.
Một nƣớc có nền kinh tế phát triển ổn định, tốc độ tăng trƣởng cao, các chỉ số
về lạm phát, lãi suất, tỷ giá phát triển ổn định, năng lực cạnh tranh cao sẽ là một
điều kiện hết sức thuận lợi cho sự phát triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng, giúp
các ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh,
nâng cao chất lƣợng phục vụ, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của

mình. Và ngƣợc lại, sự bất ổn về kinh tế có thể tạo ra sự dè dặt , co cụm của những
nỗ lực đầu tƣ của các doanh nghiệp nói chung và của các ngân hàng thƣơng mại nói
riêng.
1.4.2. Đối thủ cạnh tranh
Trong phạm vi quốc gia, đối thủ cạnh tranh của các ngân hàng chính là các
ngân hàng khác, ngoài ra còn có các định chế tài chính phi ngân hàng nhƣ công ty
bảo hiểm, công ty tiết kiệm bƣu điện, quỹ tín dụng nhân dân, công ty tài chính.
Trong điều kiện hội nhập, có nhiều ngân hàng quốc tế vào đầu tƣ và ngƣợc lại các
ngân hàng thƣơng mại mở rộng phạm vi kinh doanh ra thị trƣờng quốc tế. Số lƣợng
các đối thủ cạnh tranh càng nhiều thì mức độ cạnh tranh càng cao. Do đó, để đứng
vững và giành phần thắng trong cạnh tranh, đòi hỏi mỗi ngân hàng không ngừng
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ,
nghiên cứu điểm mạnh, điểm yếu, lợi thế cạnh tranh của đối thủ để có chiến lƣợc
kinh doanh hợp lý.


11

1.4.3. Hệ thống luật pháp.
Hệ thống luật pháp trƣớc hết tạo khuôn khổ pháp lý cho hoạt động kinh doanh
và cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại. Hệ thống luật pháp tác động trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh và cạnh tranh của ngân hàng mại. Luật quy định những
điều kiện cần thiết về mặt pháp lý để một ngân hàng thƣơng mại đƣợc phép kinh
doanh, những lĩnh vực kinh doanh hợp pháp, giới hạn về quy mô huy động vốn, khả
năng cấp tín dụng, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, các quy định đảm bảo an toàn. Ngoài
ra, những quy định của luật cũng tác động đến khả năng tham gia cạnh tranh của
các chủ thể trên thị trƣờng tài chính, gia tăng hay kìm hãm khả năng cạnh tranh của
các ngân hàng thƣơng mại trên thị trƣờng quốc tế
1.4.4. Đặc điểm văn hóa xã hội.
Trƣớc hết, những đặc điểm xã hội ảnh hƣởng cầu đối với các dịch vụ ngân

hàng nhƣ lòng tin của dân chúng; thói quen tiêu dùng và tiết kiệm của ngƣời dân;
trình độ dân trí và khả năng hiểu biết về các dịch của ngân hàng; mức thu nhập của
ngƣời dân. Ngân hàng là một ngành có nhiều rủi ro, dám chấp nhận rủi ro, đồng
thời là ngƣời có sự thận trọng cần thiết, tôn trọng các yêu cầu về đạo đức nghề
nghiệp. Việc coi trọng đạo đức là cơ sở để ngân hàng giữ chữ tín đối với khách
hàng, gây dựng niềm tin của công chúng.
Sự gắn bó với nghề nghiệp cũng có ý nghĩa trong việc giúp ngƣời lao động có
thời gian và cơ hội tích lũy kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm, từ đó giúp ngân
hàng duy trì đƣợc đội ngũ nhân lực ổn định và có trình độ cao.
Ngân hàng là một ngành có tốc độ đổi mới và cải tiến rất cao, vì thế khả năng
tự học, tự đào tạo của các nhân viên có ý nghĩa lớn đối với việc duy trì và nâng cao
lợi thế cạnh tranh của mỗi ngân hàng. Một xã hội coi trọng việc học tập và rèn
luyện cũng mang lại thuận lợi đối với ngành ngân hàng.
1.4.5. Môi trường công nghệ.
Cuộc cách mạng công nghệ đang diễn ra nhƣ vũ bão trên toàn thế giới, công
nghệ quyết định đến sự thành công của một doanh nghiệp nói chung và một ngân
hàng nói riêng, nếu ngân hàng có công nghệ lạc hậu hơn đối thủ cạnh tranh thì sớm


12

muộn cũng bị đối thủ cạnh tranh đánh bật ra khỏi thị trƣờng. Một ngân hàng chú
trọng đến công nghệ của mình sẽ làm cho khách hàng tin tƣởng và từ đó có thể dễ
dàng thu hút khách hàng mới hay lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
1.4.6. Vai trò của Nhà nước và Ngân hàng trung ương.
Vai trò của Nhà nƣớc là một yếu tố mang chất xúc tác rất quan trọng với sự
phát triển của bất kỳ ngành nào ở một nƣớc. Đối với lĩnh vực ngân hàng, Nhà nƣớc
lại càng đóng một vai trò quan trọng. Nhà nƣớc tác động đến sự phát triển của các
ngân hàng trƣớc hết với vai trò của ngƣời quản lý và giám sát của toàn hệ thống
thông qua vai trò của ngân hàng Nhà nƣớc. Ngân hàng Nhà nƣớc là cơ quan quản lý

Nhà nƣớc cao nhất trong lĩnh vực ngân hàng, có chức năng soạn thảo các dự thảo
luật, ban hành các quy định hƣớng dẫn về mặt pháp lý trong kinh doanh ngân hàng
nhằm bảo đảm hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại, tạo môi trƣờng cạnh tranh
lành mạnh và bình đẳng giữa các ngân hàng thƣơng mại…
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
Do hoạt động của NHTM là loại hình kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài
chính nên tiêu chí đo lƣờng năng lực cạnh tranh có sự khác biệt. Tác giả tổng hợp
các tiêu chí đo lƣờng năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại theo nhóm nhƣ
sau:
1.5.1. Năng lực tài chính
Khái niệm năng lực tài chính của ngân hàng thƣơng mại khác với năng lực tài
chính của một doanh nghiệp. Năng lực tài chính của một Doanh nghiệp là nguồn lực
tài chính của bản thân doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lƣu chuyển tiền
hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lƣợng tài sản và
khả năng sinh lời… đủ để đảm bảo duy trì hoạt động kinh doanh đƣợc diễn ra bình
thƣờng. Còn năng lực tài chính của một ngân hàng thƣơng mại là khả năng tạo lập
nguồn vốn và sử dụng vốn phát sinh trong quá trình họa động kinh doanh của ngân
hàng, thể hiện ở quy mô vốn tự có, tổng tài sản, sự tăng trƣởng nguồn vốn và hiệu
quả sử dụng vốn.


13

Tổng tài sản: Bao gồm tiền mặt, chứng từ có giá trị ngắn hạn, đầu tƣ chứng
khoán, cho vay và các tài sản khác.
Vốn tự có: Vốn tự có của ngân hàng thƣơng mại là những giá trị tiền tệ ngân
hàng tạo lập đƣợc thuộc sở hữu riêng của ngân hàng thông qua góp vốn của các chủ
sở hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Theo hiệp ƣớc Basel, để đảm bảo
yêu cầu an toàn, vốn tự có của ngân hàng thƣơng mại phải đạt tối thiếu 9% tổng tài
sản có của ngân hàng đó.

Tuy vốn tự có chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn kinh doanh của
ngân hàng, nhƣng có vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Tính chất quyết định này thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Vốn tự có đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàngbởi
nguồn vốn này ngân hàng thƣơng mại chủ động hoàn toàn và có thể đƣợc sử dụng
để bì đắp những thiệt hại trong hoạt động kinh doanh, tạo niềm tin của khách hàng,
đóng vai trò vật bảo đảm đối với ngƣời gửi tiền. Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn
sẽ có khả năng đền bù cho khách hàng ở quy mô lớn khi gặp rủi ro cũng nhƣ dễ
dàng vƣợt qua rủi ro.
- Vốn tự có tham gia vào việc điều chỉnh các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thƣơng mại theo hƣớng thay đổi quy mô, cơ cấu tài sản ngân hàng và điều
chỉnh phạm vi cho vay đối với một khách hàng (ví dụ, phát luật nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam quy định mức dƣ nợ tối đa của một khách hàng không đƣợc
vƣợt quá 15% vốn tự có của mỗi ngân hàng thƣơng mại
- Vốn tự có giới hạn quy mô đầu tƣ vào tài sản cố định, là cơ sở để tổ chức
mọi hoạt động kinh doanh, tại ra điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất. Quy mô vốn
tự có là điều kiện cho phép ngân hàng thƣơng mại thực hiện các việc mở chi nhánh,
văn phòng nƣớc ngoài…
Với những vai trò trên, có thể nói vốn tự có là cái nệm chống đỡ rủi ro cho
ngân hàng. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngân hàng nào có mức vốn tự
có thấp dễ gặp phải rủi ro, đổ vỡ hơn so với các ngân hàng có mức vốn tự có lớn,
quy mô hoạt động rộng. Để nâng mức cạnh tranh các ngân hàng thƣờng phải có kế


14

hoạch tăng trƣởng vốn của mình. Vốn tự có của ngân hàng thƣơng mại gồm hai
phần cơ bản.
- Vốn cấp 1: Gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và lợi nhuận không chia. Vốn
cấp 1 đƣợc dung làm căn cứ để xác định giới hạn mua cổ phiếu, đầu tƣ vào tài sản

cố định của tổ chức tín dụng.
- Vốn cấp 2: gồm giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng thêm của
các loại chứng khoán đầu tƣ đƣợc định giá lại theo quy định của pháp luật, dự
phòng chung, các trái phiếu chuyển đổi và một số công cụ nợ khác thỏa mãn điều
kiện do NHNN quy định


Sự tăng trưởng của nguồn vốn:

Sự tăng trƣởng của nguồn vốn là một trong những chỉ tiêu đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh, năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Sự tăng trƣởng của
nguồn vốn còn quyết định khả năng cho vay, uy tín khách hàng, quản trị rủi ro
thanh khoản,… và phản ánh quy mô hoạt động của ngân hàng.
Nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại, ngoài vốn chủ sở hữu còn bao gồm
vốn huy độngm vốn đi vay, và một số nguồn vốn đặc biệt khác, trong đó nguồn cốn
tiết kiệm của cƣ dân đƣợc coi là có chất lƣợng nhất, do có tính nhạy cảm thấp, ổn
định và kỳ hạn dài. Có thể tăng vốn thông qua phát hành cổ phiếu- trái phiếu, bán
cổ phần cho đối tác, cổ đông chiến lƣợc, tăng vốn từ các nguồn nội bộ. Vốn vay
ngân hàng nhà nƣớc, vay tổ chức tín dụng khác,… cũng là những nguồn quan trọng.
Khả năng tăng trƣởng nguồn vốn huy động đƣợc quy định bởi khả năng ngân
hàng sử dụng các sản phầm dịch vụ, các công cụ huy động vốn một các có hiệu quả,
xác suất thành công cao, quy mô hoạt động, sự hình thành và phát triển, công nghệ,
uy tín với khách hàng,marketing… Khả năng huy động lại phụ thuộc vào nhiều yếu
tố nhƣ khả năng mở rộng mạng lƣới hoạt động, khả năng trong việc tiếp cận với thị
trƣờng tiền gửi và mức độ hấp dẫn của công cụ huy động…
Về mặt lý thuyết và thực tiễn đều chỉ ra rằng, để có thể tiến hành các họa động
đầu tƣ, vốn là yếu tố tiền quyết hàng đầu, đặc biệt quan trọng, không chỉ phục vụ
cho hoạt động đầu tƣ mà còn phục vụ cho các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của



×