Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản trị rủi ro phát sinh từ các tranh chấp trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng HD Bank (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

QUẢN TRỊ RỦI RO PHÁT SINH TỪ CÁC TRANH
CHẤP TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG HD BANK

Chuyên Ngành: Quản trị Kinh doanh

PHẠM THANH TÙNG

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

QUẢN TRỊ RỦI RO PHÁT SINH TỪ CÁC TRANH
CHẤP TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG HD BANK

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 83.40.101

Họ và tên học viên: PHẠM THANH TÙNG
Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ THANH AN



Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu sử
dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy
định. Được phân tích một cách trung thực, khách quan để đưa ra một kết quả phù
hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kì nghiên cứu
nào khác.

Học Viên

Phạm Thanh Tùng


LỜI CÁM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc và tình cảm chân thành cho phép em gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới:
- Trường Đại học Ngoại thương, Khoa sau Đại học cùng các giảng viên đã tận
tình chỉ dạy và tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.
- Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Vũ Thị Thanh An người
hướng dẫn và cũng là người đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và động
viên em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
- Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên
ngân hàng HD Bank đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn
thạc sĩ của mình.
- Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn khích lệ, động viên và giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.

Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng bài luận không tránh khỏi những thiếu
sót; tác giả rất mong nhận được sự thông cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến
của các nhà khoa học, của quý thầy cô, các cán bộ quản lý và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 08 năm 2019
Tác giả luận văn
Phạm Thanh Tùng


MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu. ..................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................................2
3. Mục tiêu cụ thể: .....................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO PHÁT SINH TỪ
CÁC TRANH CHẤP TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ ................................. 5
1.1 Tổng quan về rủi ro trong thanh toán quốc tế .................................................5
1.1.1 Rủi ro trong phương thức chuyển tiền: ..............................................................5
1.1.2 Rủi ro trong phương thức nhờ thu: ....................................................................6
1.1.3 Rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ: ..................................................10
1.2 Tổng quan về quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế ................................15
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế ..........................................15
1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế ............................................16
1.2.3 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro thanh toán quốc tế.......................................20

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế...............21
1.2.5 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro thanh toán quốc tế trong hoạt động kinh doanh
của các Ngân hàng thương mại .................................................................................24
1.3 Tổng quan về quản trị rủi ro phát sinh từ các tranh chấp phát sinh trong
thanh toán quốc tế ...................................................................................................26
1.3.1 Khái niệm về quản trị rủi ro phát sinh từ các tranh chấp trong thanh toán quốc
tế ................................................................................................................................26
1.3.2 Nội dung về quản trị rủi ro phát sinh từ các tranh chấp trong thanh toán quốc
tế ................................................................................................................................27


1.3.3 Yêu cầu của việc quản trị rủi ro phát sinh từ các tranh chấp trong thanh toán
quốc tế .......................................................................................................................33
1.3.4 Các phương thức giảm thiểu rủi ro phát sinh từ các tranh chấp trong thanh
toán quốc tế ...............................................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỪ CÁC TRANH CHẤP
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG HD BANK ............... 37
2.1 Giới thiệu tổng quan về HD Bank ...................................................................37
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển .......................................................37
2.1.2 Mô hình tổ chức ...............................................................................................39
2.2 Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại HD Bank ..................................41
2.2.1 Mô hình tổ chức ...............................................................................................41
2.2.2 Tình hình thanh toán quốc tế tại ngân hàng HD Bank .....................................43
2.3 Các phương thức thanh toán quốc tế tại HD Bank .......................................45
2.4 Thực Trạng quản trị rủi ro phát sinh từ các tranh chấp trong thanh toán
quốc tế tại HD Bank ...............................................................................................50
2.4.1 Môi trường quản trị rủi ro phát sinh từ các tranh chấp trong thanh toán quốc tế
tại HD Bank...............................................................................................................50
2.4.2 HD Bank nhận dạng rủi ro phát sinh từ các tranh chấp có thể xảy ra trong
thanh toán quốc tế .....................................................................................................51

2.4.3 Đo lường rủi ro, tổn thất phát sinh từ các tranh chấp trong thanh toán quốc tế
tại HD Bank...............................................................................................................51
2.4.4 Giám sát rủi ro phát sinh từ các tranh chấp trong thanh toán quốc tế tại HD
Bank ..........................................................................................................................55
2.4.5 Kết quả các rủi ro phát sinh từ các tranh chấp trong thanh toán quốc tế đã xảy
ra tại HD Bank ..........................................................................................................56
2.4.6 Lựa chọn kỹ thuật phòng ngừa rủi ro phát sinh từ các tranh chấp trong thanh
toán quốc tế tạo HD Bank .........................................................................................62
2.4.7 Công tác báo cáo và đánh giá về quản trị rủi ro phát sinh từ các tranh chấp
trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng HD Bank ....................................................64


2.5 Đánh giá Thực Trạng quản trị rủi ro phát sinh từ các tranh chấp trong
thanh toán quốc tế tại ngân hàng HD Bank .........................................................64
2.5.1 Những kết quả đạt được trong công tác quản trị rủi ro phát sinh từ các tranh
chấp trong thanh toán quốc tế tại HD Bank ..............................................................64
2.5.2 Những hạn chế trong quản trị rủi ro phát sinh từ các tranh chấp trong thanh
toán quốc tế tại HD Bank ..........................................................................................67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO PHÁT SINH
TỪ CÁC TRANH CHẤP TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG HD BANK ................................................................................................... 70
3.1 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của HD Bank giai
đoạn 2019 – 2022 .....................................................................................................70
3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh chung của HD Bank giai đoạn
2019 - 2022 ...............................................................................................................70
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của HD Bank giai đoạn
năm 2019 – 2022 .......................................................................................................72
3.2. Giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro phát sinh từ các tranh chấp
trong thanh toán quốc tế HD Bank giai đoạn năm 2019 – 2022 .........................72
3.2.1 Chú trọng đào tạo kiến thức về quản trị rủi ro cũng như nâng cao chất lượng,

nghiệp vụ cho nhân viên thanh toán quốc tế .............................................................72
3.2.2 Các giải pháp hạn chế rủi ro đối với từng phương thức thanh toán quốc tế ....76
3.2.3 Tư vấn cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến thanh toán quốc tế ........83
3.2.4 Tăng cường mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài ...............85
3.3 Một số kiến nghị ................................................................................................86
3.3.1 Đối với chính phủ .............................................................................................86
3.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nước ...........................................................................88
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 92


DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ

Số Thứ Tự

Tên Hình, Bàng, Biểu Đồ

Trang

Hình 2.1

Cơ Cấu Quản Trị Ngân Hàng – Sơ Đồ Tổ Chức Của
HD Bank

41

Hình 2.2

Mô Hình Thanh Toán Quốc Tế Tại HD Bank


42

Hình 2.3

Doanh Số Phương Thức Tín Dụng Chứng Từ Của
HD Bank Từ 2013-2018

48

Bảng 2.1

Doanh Số Thanh Toán Quốc Tế Của HD Bank
Theo Từng Phương Thức Từ 2014-2018

44

Bảng 2.2

Doanh Số Phương Thức Tín Dụng Chứng Từ Từ
Năm 2013-2018

47

Bảng 2.3

Doanh Số Phương Thức Nhờ Thu Của HD Bank Từ
Năm 2013-2018

49


Bảng 2.4

Doanh Số Phương Thức Chuyển Tiền Của HD
Bank Từ Năm 2013-2018

49

Bảng 2.5

Tỷ Lệ Rủi Ro Giữa Các Phương Thức Thanh Toán
Quốc Tế Giai Đoạn 2013-2018

52

Bảng 2.6

Bảng Danh Mục Rủi Ro HD Bank 2013-2018

54

Bảng 2.7

Các Kĩ Thuật Phòng Ngừa Rủi Ro Trong Thanh
Toán Quốc Tế Tại HD Bank Giai Đoạn 2013-2018

62


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


AWB

: Vận Đơn Hàng Không – Airwaybill

BVC

: Tổ Chức Đánh Giá Chất Lượng Bureau Veritas

B/L

: Vận Đơn – Bill of Lading

CNTT

: Công Nghệ Thông Tin

HD Bank

: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Triển Nhà Thành Phố
Hồ Chí Minh

HSC

: Hội Sở Chính

L/C

: Tín Dụng Thư – Letter of Credit

NH


: Ngân Hàng

NHPH

: Ngân Hàng Phát Hành

NHTM

: Ngân Hàng Thương Mại

NK

: Nhập Khẩu

SWIFT

: Hệ Thống Viễn Thông Tài Chính Liên Ngân Hàng Toàn Cầu

TNHH

: Trách Nhiệm Hữu Hạn

TTQT

: Thanh Toán Quốc Tế

TTXLCT

: Trung Tâm Xử Lý Chứng Từ


UCP

: Quy Tắc Và Thực Hành Thống Nhất Tín Dụng Chứng Từ

XNK

: Xuất Nhập Khẩu

XK

: Xuất Khẩu


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
1. Vấn đề nghiên cứu
Thanh toán quốc tế tiềm ẩn khá nhiều rủi ro vì sự phức tạp và đa dạng của yếu
tố quốc tế đem đến. Đặc biệt, khi một số người cho rằng hoạt động thanh toán quốc
tế mang lại thu nhập hấp dẫn nhưng ngân hàng không hề phải bỏ vốn, càng làm cho
họ chủ quan lơ là, bất chấp những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Vì
vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các nội dung và biện pháp nhằm quản lý
các rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh toán quốc tế tại ngân hàng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế đối ngoại là
một nhu cầu khách quan và hợp với quy luật. Đề tài với tiêu đề “Quản trị rủi ro phát
sinh từ các tranh chấp trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng HD Bank” hy vọng sẽ
giải quyết các yêu cầu của vấn đề đặt ra.
2. Những nội dung chính
- Đề tài trình bày những cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế và rủi ro trong
thanh toán quốc tế. Từ những cơ sở lý luận này, sẽ đưa ra những rủi ro có thể xảy ra
đối với từng phương thức thanh toán cụ thể .

- Dựa vào thực tế vận dụng phương thức thanh toán quốc tế tại HD Bank,
những trường hợp rủi ro đã xảy ra trong thực tế để đưa ra các giải pháp phù hợp và
hiệu quả cho HD Bank.
3. Kết quả chính đạt được
- Phân tích được thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng HD
Bank: những mặt tích cực mà ngân hàng đã và đang đạt được và những mặt hạn chế
cần phải khắc phục.
- Đưa ra được giải pháp cụ thể đối với các hạn chế nhằm giảm rủi ro phát sinh
trong thanh toán quốc tế mà ngân hàng HD Bank có thể áp dụng được và một số
kiến nghị với chính phủ và ngân hàng nhà nước để tạo điều kiện xúc tác cho các
giải pháp đó tác động tích cực hơn.


[1]

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu.
Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, hoạt động kinh
tế nói chung, hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng ngày càng mở rộng. Sự giao lưu,
buôn bán hàng hóa giữa các quốc gia với khối lượng ngày một lớn đã đòi hỏi quá
trình thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu phải nhanh chóng thuận tiện cho các bên.
Góp phần vào sự phát triển đóng góp không nhỏ của ngành ngân hàng. Các ngân
hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò cầu nối quan trọng trong thanh toán xuất
nhập khẩu, trong việc thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, cung cấp dịch vụ
chất lượng cao cho các đối tác nước ngoài góp phần thúc đẩy nền kinh tế đối ngoại.
Tuy vậy, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro,
đặc điệt là các rủi ro trong thanh toán quốc tế. Do sự đa dạng của các chủ thể tham
gia quan hệ thanh toán cùng những khác biệt về tập quán kinh doanh, ngôn ngữ, đặc
điểm văn hóa, pháp lý… và bản thân sự phức tạp trong quy trình nghiệp vụ của đã
làm nảy sinh trên thực tế một số lượng không nhỏ các vụ tranh chấp. Các tranh chấp

phát sinh thường liên quan đến các chủ thể không cùng quốc tịch và chịu sự điều
chỉnh của nhiều hệ thống pháp luật khác nhau, giải quyết tranh chấp phát sinh trong
phương thức này cũng vì thế mà trở nên phức tạp. Ở Việt Nam các tranh chấp trong
hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra rất khá biến song việc giải quyết tranh chấp
còn nhiều bất cập và chưa đáp ứng được đòi hỏi của các quan hệ kinh tế. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng này nhưng lý do chủ yếu nhất là do hệ thống quản
trị rủi ro phát sinh từ các tranh chấp chưa được quan tâm các quan hệ phát sinh
trong hoạt động thanh toán quốc tế còn chưa rõ ràng và đầy đủ. Mặc dù đã nhận
thức được tầm quan trọng của các hoạt động ngân hàng trong quá trình hội nhập và
phát triển, nhưng hầu hết các ngân hàng, trong đó có HD Bank vẫn còn lúng túng
trong việc xử lý các rủi ro, tranh chấp liên quan đến thanh toán quốc tế. Do đó, để
thực hiện mục tiêu phát triển an toàn, hiệu quả và không ngừng, việc nghiên cứu và
đưa các biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý và ngăn ngừa rủi ro từ các tranh chấp
trong thanh toán quốc tế tại HD Bank là một yêu cầu cấp bách. Xuất phát từ những
lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Quản trị rủi ro phát sinh từ các tranh chấp


[2]

trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng HD Bank” là chủ đề trong luận án của
tôi.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về vấn đề Quản trị rủi ro, đặc biệt là Quản trị rủi ro phát sinh từ
các tranh chấp trong thanh toán quốc tế cho các ngân hàng, nước ta đã có nhiều
công trình nghiên cứu lớn đặc biệt chuyên sâu và được coi như là cẩm nang cho
những nhà nghiên cứu sau này. Trong nhiều công trình nghiên cứu, phải kể đến
cuốn sách “Quản trị rủi ro ngân hàng trong nền kinh tế toàn cầu” của MPA
Dương Hữu Hạnh, cuốn sách đề cập, thảo luận các rủi ro chủ yếu, quan trọng nhất
mà các ngân hàng hiện đại ngày nay thường xuyên phải đối diện và phải giải quyết
một cách hữu hiệu. Ngoài ra, một nghiên cứu tiêu biểu khác là “Về quản trị rủi ro

tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam ” của TS. Đỗ Đoan Trang.
Bài nghiên cứu sử phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro của các
ngân hàng thương mại Việt Nam; qua đó, làm rõ điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ
hội và thách thức đặt ra. Tác giải cũng đưa ra những giải pháp để cải thiện những
điểm yếu trong hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở
Việt Nam. Sau đó, phải kể đến nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín dụng trong thanh
toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh Đà Nẵng” của ThS. Ngô Thị Ngọc Tin. Bài viết nhằm đánh giá thực
trạng hoạt động quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng, chỉ rõ những mặt tích cực,
hạn chế. Cuối cùng, tác giả đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế của chi nhánh.
Triển khai cơ sở lý luận từ những công trình nghiên cứu trên, luận văn đi sâu
vào nghiên cứu, áp dụng lý luận vào nghiên cứu một không gian hẹp hơn, đó là một
công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), cụ thể:
- Thống kê một cách khoa học các vấn đề lý luận liên quan đến đối tượng
nghiên cứu của đề tài.


[3]

- Giải thích và trình bày một cách rõ ràng và dễ hiểu nội dung các vấn đề
nghiên cứu và giúp tác giả nghiên cứu khác có thể sử dụng như một tài liệu tham
khảo.
- Về ý nghĩa thực tiễn, luận văn có thể được sử dụng như một tài liệu tham
khảo và đóng góp vào việc đưa ra những quyết định, những chính sách ngắn hạn và
chiến lược dài hạn cho Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Nhà Thành phố
Hồ Chí Minh (HD Bank). Hơn nữa, các ngân hàng thương mại khác cũng có thể
tham khảo nghiên cứu để áp dụng những ý kiến hữu ích vào thực tiễn hoạt động
kinh doanh của ngân hàng mình.

3. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu chính nghiên cứu của luận văn là đề xuất giải pháp nhằm:
• Hệ thống hóa lý thuyết về rủi ro và quản trị rủi ro phát sinh trong thanh toán
quốc tế.
• Đánh giá thực trạng và hiệu quả của quản trị rủi ro phát sinh từ các tranh
chấp trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng HD Bank
• Đề xuất các giải pháp hiệu quả của quản trị rủi ro phát sinh từ các tranh chấp
trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng HD Bank.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là hoạt động quản trị rủi ro phát sinh
từ các tranh chấp trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Ngân hàng HD Bank
- Thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:


[4]

Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp, được thu thập từ đáo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo nội bộ, bảng cân đối kế toán,…của Ngân hàng HD Bank giai
đoạn 2013 – 2018.
- Phương pháp xử lý số liệu:
Tác giả đã sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng trong nghiên cứu
luận văn này. Đồng thời, luận văn còn thực hiện trên cơ sở kết hợp giữa phương
pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp và logic:
+ Phương pháp tổng hợp thống kê: Được sử dụng để thu thập, tìm kiếm và
tổng hợp các số liệu cần thiết.

+ Phương pháp phân tích: Căn cứ trên nguồn thông tin và số liệu thu thập
được, chọn lọc các chỉ tiêu để tiến hành phân tích đối tượng nghiên cứu.
+ Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh các chỉ tiêu qua các năm.
Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương với những nội dung sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro phát sinh tranh chấp trong thanh toán quốc
tế.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro phát sinh từ các tranh chấp
trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng HD Bank.
Chương 3: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro phát sinh từ các tranh chấp
trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng HD Bank.


[5]

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO PHÁT SINH TỪ
CÁC TRANH CHẤP TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1 Tổng quan về rủi ro trong thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế (TTQT) là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ
quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng (NH) trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối
quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau (PGS. TS. Trầm Thị
Xuân Hương, 2010, Thanh toán quốc tế, trang 115) TTQT là nghiệp vụ NH quốc tế
được hình thành và phát triển trên nền tảng hoạt động ngoại thương và các quan hệ
trao đổi quốc tế. Nghiệp vụ này đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao, ứng dụng
công nghệ tiên tiến, tạo sự kết nối hài hòa giữa NH trong nước với hệ thống NH
trên thế giới. Rủi ro trong TTQT là rủi ro phát sinh trong quá trình thanh toán giữa
các bên trong giao dịch quốc tế: nhà nhập khẩu (NK), nhà xuất khẩu (XK), NH, các
tổ chức cá nhân, trung gian có liên quan….
Rủi ro trong TTQT cũng tương tự như rủi ro thanh toán nội địa nhưng phức
tạp và khó kiểm soát hơn do giao dịch quốc tế, các chủ thể ở cách xa nhau, cũng

như sự khác biệt về văn hóa, phong tục tập quán, luật pháp giữa các quốc gia… làm
tăng thêm các khó khăn liên quan đến giao dịch thương mại quốc tế, trong đó có
TTQT (PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, 2009, Giáo trình Thanh toán quốc tế và tài trợ
ngoại thương). Trong quá trình hoạt động của mình, TTQT không chỉ đơn thuần
mang lại lợi ích kinh tế mà còn phát sinh những nguy cơ có thể gây ra rủi ro, tổn
thất trực tiếp cho đất nước, cho NH, cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu, nó do các nguyên nhân phát sinh từ quan hệ giữa các bên tham gia
TTQT (nhà xuất khẩu, nhập khẩu, ngân hàng, các tổ chức, cá nhân và các tác nhân
trung gian..) hoặc những nhân tố khách quan khác gây nên.
1.1.1 Rủi ro trong phương thức chuyển tiền:
Phương thức chuyển tiền là phương thức đơn giản, trong đó người chuyển tiền
và người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. NH chỉ là trung gian
hưởng hoa hồng mà không bị ràng buộc bất kì trách nhiệm nào. Trong ngoại thương
phương thức chuyển tiền chỉ áp dụng trong trường hợp các bên mua bán có uy tín


[6]

và tin cậy lẫn nhau hoặc để thanh toán các chi phí liên quan đến xuất nhập khẩu
(XNK) như: bảo hiểm, vận chuyển, bưu điện…
• Rủi ro đối với nhà xuất khẩu:
Rủi ro xảy đến với nhà XK trong trường hợp nếu người mua thanh toán sau
khi xuất hàng thì việc thanh toán phụ thuộc vào thiện chí của nhà NK, nhà NK có
thể sau khi nhận được hàng nhưng không tiến hành chuyển tiền, hoặc cố tình kéo
dài thời hạn trả tiền để chiếm dụng vốn của nhà XK, quyền lợi của nhà XK không
được đảm bảo.
• Rủi ro đối với nhà nhập khẩu:
Trong trường hợp chuyển tiền trước, sẽ rất bất lợi cho người mua nếu sau khi
chuyển tiền xong, người bán bị phá sản hoặc giao hàng không đúng số lượng, chủng
loại, chất lượng kém hay không bảo đảm thời gian giao hàng theo đúng thỏa thuận

làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình. Vì thế nếu phải thanh toán theo
phương thức này, nhà NK nên yêu cầu NH của nhà XK phát hành cho mình một thư
bảo lãnh về số tiền ứng trước đó, để tránh rủi ro mất tiền khi người bán không thực
hiện những nghĩa vụ như đã cam kết trong hợp đồng ngoại thương.
1.1.2 Rủi ro trong phương thức nhờ thu:
Nhà XK sau khi hoàn thành nhiệm vụ xuất chuyển hàng hóa cho nhà NK thì
ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở nhà nhập khẩu trên cơ sở hối
phiếu do mình lập ra.
Các thành phần chủ yếu tham gia phương thức thanh toán này gồm: nhà XK, NH
phục vụ nhà XK, NH phục vụ nhà NK và nhà NK.
Phương thức nhờ thu được phân ra làm hai loại như sau:
- Nhờ thu trơn (clean collection): nhà XK sau khi xuất chuyển hàng hóa, lập
các chứng từ hàng hóa gửi trực tiếp cho nhà NK (không thông qua ngân hàng),
đồng thời ủy thác cho NH phục vụ mình thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu do mình
lập ra. Phương thức thanh toán này ít được sử dụng trong thanh toán thương mại
quốc tế vì không đảm bảo quyền lợi cho nhà XK.


[7]

- Nhờ thu kèm chứng từ (documentary – collection): là phương thức trong đó
nhà XK ủy thác cho NH thu hộ tiền của nhà NK, căn cứ vào hối phiếu và bộ chứng
từ hàng hóa, gửi kèm theo với điều kiện là nhà NK trả tiền hoặc chấp nhận hối
phiếu có kỳ hạn, thì NH mới giao bộ chứng từ hàng hóa để đi nhận hàng. Theo
phương thức này, NH không chỉ là người thu hộ tiền mà còn là người khống chế bộ
chứng từ hàng hóa. Với cách khống chế này quyền lợi của nhà XK được đảm bảo
hơn.


Rủi ro trong phương thức nhờ thu trơn:

Do việc trả tiền trong phương thức nhờ thu trơn không căn cứ vào bộ chứng từ

hàng hóa, mà chỉ dựa vào hối phiếu do nhà XK ký phát, do đó rủi ro chủ yếu thuộc
về nhà XK.
• Rủi ro đối với nhà xuất khẩu:
Đối với phương thức thanh toán bằng nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi
cho bên bán. Người mua có thể nhận hàng mà không trả tiền hoặc trì hoãn việc trả
tiền, những rủi ro này bao gồm:
- Nếu nhà NK vỡ nợ, thì nhà XK không nhận được tiền thanh toán.
- Nếu năng lực tài chính của nhà NK kém, thì việc thanh toán sẽ chậm trễ và
tốn kém.
- Nếu nhà NK chủ tâm lừa đảo, vẫn nhận hàng nhưng từ chối thanh toán hay
từ chối ký chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn.
- Đến hạn thanh toán hối phiếu kỳ hạn, mà nhà NK không thể thanh toán hoặc
không muốn thanh toán (do tình hình tài chính, kinh doanh nhà NK trở nên xấu đi,
hay nhà NK phát sinh chủ tâm lừa đảo) thì nhà XK có thể kiện ra tòa nhưng rất tốn
kém và không phải lúc nào cũng nhận được tiền.
• Rủi ro đối với nhà nhập khẩu:
Rủi ro có thể phát sinh cho nhà NK khi hối phiếu đòi tiền đến trước và phải
thực hiện nghĩa vụ thanh toán, trong khi hàng hóa không được gửi đi, hoặc đã được


[8]

gửi đi nhưng chưa đến, hoặc khi nhận hàng hóa có thể không đảm bảo đúng chất
lượng, chủng loại và số lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương.


Rủi ro trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ:


Trong phương thức này nhà xuất khẩu mất quyền kiểm soát hàng hóa và chưa
được thanh toán cũng như không có bảo lãnh thanh toán ngay từ lúc gửi hàng đi.
Rủi ro thanh toán hoàn toàn thuộc về nhà XK khi nhà NK không trả tiền khi đã
nhận được hàng. NH chỉ đóng vai trò trung gian đơn thuần, thu được hay không NH
cũng thu thủ tục phí, NH không chịu trách nhiệm nếu bên NK không thanh toán.
Nên nếu là nhà XK chỉ nên sử dụng phương thức này khi có tín nhiệm hoàn
toàn với nhà NK, hoặc có giá trị XK nhỏ, mang tính chất thăm dò thị trường hay
hàng hóa bị ứ đọng khó tiêu thụ… Phương thức nhờ thu kèm chứng từ thủ tục đơn
giản, và chi phí rẻ, nhưng mức độ rủi ro đối với nhà NK và nhà XK cao hơn so với
phương thức tín dụng chứng từ.
• Rủi ro đối với nhà xuất khẩu:
Đối với phương thức thanh toán bằng nhờ thu kèm chứng từ, NH thu hộ tiền
đồng thời khống chế chứng từ hàng hóa đối với người mua. Với cách khống chế
theo bộ chứng từ này quyền lợi của bên bán được đảm bảo hơn vì sự ràng buộc giữa
việc thanh toán và nhận hàng của người mua. Tuy nhiên trong phương thức thanh
toán này vẫn có thể xảy ra rủi ro đối với người bán, bao gồm:
Người bán thông qua NH giữ hộ chứng từ hàng hóa mới chỉ đảm bảo được
quyền sở hữu hàng hóa của mình, chứ chưa khống chế được việc trả tiền của người
mua. Người mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hàng
hóa (không cần nhận hàng), không thanh toán khi giá cả trên thị trường biến động
dẫn đến bất lợi cho người bán trong việc giải tỏa hàng hóa và gặp rủi ro trong tiêu
thụ hàng hóa. Dù nhà XK có thể kiện nhà NK theo hợp đồng đã ký, nhưng điều này
mất nhiều thời gian, trong khi hàng hóa có thể đã bốc dỡ và lưu kho hoặc nhà XK
đã ra lệnh chuyên chở hàng về nước.
Bất kỳ chi phí phát sinh nào liên quan đến nhờ thu mà nhà NK chịu (như đã
thỏa thuận) mà nhà NK từ chối thanh toán, NH xuất trình vẫn giao chứng từ cho nhà


[9]


NK theo lệnh nhờ thu để được thanh toán và khấu trừ chi phí phát sinh, số tiền còn
lại trả cho NH chuyển chứng từ để thanh toán cho nhà XK (theo URC522, điều
21a), điều này làm nhà XK mất một khoản chi phí không muốn.
• Rủi ro đối với nhà nhập khẩu:
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ phần lớn rủi ro thuộc về nhà XK, tuy
nhiên nhà NK vẫn đứng trước rủi ro. Cho dù nhà NK có cơ hội kiểm chứng từ trước
khi thanh toán hay chấp nhận thanh toán, nhưng hàng hóa có thể không được kiểm
định, chưa được bảo hiểm đầy đủ, hay không tuân theo các tiêu chuẩn ghi trong hợp
đồng thương mại. Nhà NK có thể đứng trước rủi ro khi nhà XK lập bộ chứng từ giả,
có sai sót, hay cố tình gian lận thương mại. Các NH không chịu trách nhiệm khi
chứng từ giả mạo hay có sai sót, hoặc hàng hóa hay phương tiện vận tải không khớp
với chứng từ.
• Rủi ro đối với ngân hàng chuyển chứng từ:
Nhìn chung, NH chuyển chứng từ chỉ chịu rủi ro khi đã thanh toán hay đã cho
nhà XK vay trước khi nhận được tiền chuyển đến NH xuất trình (chiết khấu chứng
từ nhờ thu).
• Rủi ro đối với ngân hàng xuất trình chứng từ:
- Nếu NH xuất trình chuyển tiền cho NH chuyển chứng từ trước khi nhà NK
thanh toán, thì phải chịu rủi ro nếu như nhà NK không nhận chứng từ và không
thanh toán hoặc không chấp nhận thanh toán.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ nhận được xem có đủ và phù hợp với
danh mục liệt kê chứng từ gửi tới, nếu chứng từ không đủ hoặc không phù hợp thì
phải thông báo cho NH chuyển chứng từ để xin chỉ thị tiếp.
- NH chuyển chứng từ có thể yêu cầu rằng, nếu nhà NK không thanh toán
hoặc không chấp nhận thanh toán, thì NH xuất trình thu xếp để hàng hóa được lưu
kho và được bảo hiểm cho đến khi bán được cho khách hàng mới hay chuyển hàng
quay về nước. Nếu điều này xảy ra, thì NH xuất trình phải được trả chi phí đầy đủ.


[10]


1.1.3 Rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ:
Nếu như phương thức chuyển tiền, nhờ thu gây bất lợi cho một bên là người
mua hay người bán và có thể cho cả hai bên thì phương thức tín dụng chứng từ tỏ ra
ưu việt hơn bởi quy trình thanh toán chặt chẽ, sự tham gia có trách nhiệm của NH
được điều chỉnh theo thông lệ quốc tế nhằm bảo vệ quyền lợi cho cả hai bên: người
bán được đảm bảo thanh toán nếu sau khi giao hàng xuất trình được bộ chứng từ
phù hợp với các điều kiện của L/C, còn người mua cũng được đảm bảo nhận hàng
đúng quy cách và thời gian quy định trong hợp đồng.
Tuy nhiên không phải thanh toán bằng L/C là không có rủi ro. Đối với một số
L/C được phát hành bởi các NH ở Bắc Mỹ và EU, nhà xuất khẩu chỉ được thanh
toán khi hàng hóa vượt qua được sự kiểm tra của các cơ quan chức năng của nước
NK như cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ. Như vậy, ngân hàng phát
hành (NHPH) được miễn trừ trách nhiệm thanh toán cho người hưởng thụ nếu hàng
hóa không vượt qua được sự kiểm tra của nước NK. Nếu so với phương thức thanh
toán bằng điện chuyển tiền hoặc phương thức thanh toán nhờ thu chứng từ, phương
thức thanh toán bằng L/C có điều kiện này cũng rủi ro không kém bởi việc thanh
toán chủ yếu phụ thuộc vào thiện chí của nhà NK.
• Rủi ro đối với nhà xuất khẩu
- Đối với nhà XK có thể gặp nhiều khó khăn hoặc không thể thực hiện được
các điều khoản trong thư tín dụng, nếu như nhà NK cố tình mở thư tín dụng khác
với nội dung đã thỏa thuận, hoặc đưa thêm vào các điều khoản mà chưa được đồng
ý trước đây, chẳng hạn:
+ Thời gian giao hàng quá gấp không thể đáp ứng được.
+ Các chứng từ quy định phải xuất trình quá khó khăn hoặc không thể thực
hiện được.
+ Quy định một cước phí vận tải mà nhà XK không thể chấp nhận được.
+ Thời hạn hiệu lực L/C quá ngắn, nhà XK không đủ thời gian tập hợp chứng
từ để xuất trình.



[11]

- Loại thư tín dụng không đúng như đã được thỏa thuận.
+ Ngay khi nhà xuất khẩu đã chấp nhận các điều kiện của thư tín dụng, vẫn
gặp rủi ro trong khâu thanh toán: bộ chứng từ không phù hợp và NH từ chối thanh
toán hoặc NHPH/NH xác nhận mất khả năng thanh toán.
+ Trong thực tiễn buôn bán giữa các quốc gia trong khu vực gần nhau, hàng
đến cảng trước khi nhà nhập khẩu nhận được chứng từ vận tải. Để thuận tiện cho
việc nhận hàng mà không cần bảo lãnh của NH, người mở thư tín dụng yêu cầu một
bản vận đơn gốc gởi theo hàng hóa hoặc được nhà XK gởi trực tiếp cho nhà NK.
Chứng từ gốc này sẽ được nhận hàng thay thế cho chứng từ gởi cho NH. Trong
trường hợp này, nếu như NH xác định bộ chứng từ bất hợp lệ, trong khi nhà NK đã
nhận được hàng và từ chối thanh toán, như vậy nhà XK phải chấp nhận rủi ro.
+ NHPH L/C không thực hiện đúng cam kết của mình trong thanh toán cho
nhà XK.
• Rủi ro đối với nhà nhập khẩu
- Rủi ro hàng hóa được giao không đúng theo hợp đồng:
+ NH sẽ tiến hành trả tiền cho người thụ hưởng dựa trên các chứng từ được
xuất trình, không dựa vào việc kiểm tra hàng hóa. NH không chịu trách nhiệm về
tính xác thực của các chứng từ, không chịu trách nhiệm về số lượng và chất lượng
hàng được giao. Do vậy, nếu có sự giả mạo trong việc xuất trình chứng từ giả để
nhận được thanh toán, thì trong trường hợp này, nhà NK phải hoàn trả lại số tiền mà
NHPH thư tín dụng đã trả cho người thụ hưởng.
+ Trong trường hợp nhà XK xuất trình các chứng từ phù hợp với quy định của
L/C và nhận được thanh toán từ NH, nhưng hàng hóa giao không đúng hợp đồng,
bởi vì NH không liên quan đến việc kiểm tra hàng hóa như đã phân tích ở trên, thì
nhà NK phải chịu rủi ro.
+ Nhà XK không cung cấp được hàng hóa mặc dù nhà NK đã ký quỹ để được
mở L/C.



[12]

+ Hãng tàu không tin cậy, hư hỏng hàng hóa do xếp hàng không cẩn thận,
không đúng quy định.
- Rủi ro tốn kém chi phí:
+ Khi cần thiết có sự thay đổi về các điều khoản trong hợp đồng thì nhà NK
phải tu chỉnh, sửa đổi các điều khoản trong L/C. Như vậy, thời gian giao hàng có
thể bị trễ hơn, không thể đáp ứng nhu cầu kinh doanh của nhà NK kịp thời, và phải
chịu phí tu chỉnh, sửa đổi.
+ Trong một số trường hợp, hàng đã được giao đến nơi đến nhưng nhà NK vẫn
chưa nhận được các chứng từ thanh toán và như vậy không thể nhận hàng được, nếu
nhà NK cần gấp hàng hóa hoặc sợ chịu phí lưu kho thì phải nhờ NHPH phát hành
bảo lãnh nhận hàng, nhà NK phải chịu thêm chi phí không nhỏ trả cho NH.
+ NH xác nhận hay một NH được chỉ thị khác có thể sai lầm khi đã thanh toán
cho một bộ chứng từ sai sót, sau đó ghi nợ NHPH L/C. Nếu NH sai lầm lại do nhà
NK chỉ thị, thì NHPH có quyền truy đòi lại số tiền đã bị ghi nợ. Hơn nữa, trong một
số trường hợp, nhà NK phải chấp nhận điều khoản hoàn trả cho NHPH ngay cả khi
NH sai lầm do NHPH chỉ định. Về nguyên tắc, NH chỉ định sai lầm phải hoàn trả số
tiền đã ghi nợ cho NHPH, nhưng thực tế thì rất phức tạp và dễ bị từ chối. Điều này
xảy ra là vì, để được bồi hoàn NHPH phải giao dịch với một NH ở rất xa và tại một
quốc gia khác, hơn nữa NH này thường đề cao mối quan hệ và trách nhiệm của
mình với nhà xuất khẩu nội địa. Thậm chí, cho dù cuối cùng NHPH cũng được bồi
hoàn, nhưng phải mất nhiều thời gian và chi phí có thể vượt giá trị L/C.
- Rủi ro đối với ngân hàng phát hành:
+ Trong phương thức thanh toán bằng thư tín dụng, các NH tham gia không
chỉ đơn thuần chỉ là những trung gian thanh toán mà chính là những thành viên thực
sự trong quá trình thanh toán, là “người” cam kết trả tiền cho người bán thay cho
người mua. Với việc mở L/C cho người hưởng lợi, NHPH đã thay mặt người NK

cam kết việc thanh toán cho người hưởng lợi, điều đó có nghĩa là NHPH sẽ trả tiền
cho người thụ hưởng thực hiện đầy đủ các điều kiện ngay cả khi người mở không
trả hay không muốn thanh toán L/C và lúc này NH sẽ gặp phải rủi ro. Rủi ro này


[13]

không thuộc về mối quan hệ tín dụng, vậy nên khi NH nhận được thư yêu cầu mở
L/C, NH cần xem xét kỹ tình hình tài chính của khách hàng để có thể có các phán
quyết chính xác trước khi mở L/C.
Bên cạnh đó, đối với trường hợp loại L/C không thể hủy ngang khi đã được
phát hành thì NH không thể tự ý hủy bỏ hoặc sửa đổi, chỉ được phép thông báo sai
sót trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ chứng từ, nếu qua thời
hạn đã quy định đó thì NH mất quyền từ chối và chịu mọi rủi ro, tổn thất.
+ NHPH phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của
L/C ngay cả trong trường hợp nhà NK chủ tâm không hoàn trả hoặc không hoàn trả.
+ Nếu NHPH trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu trả chậm, mà không
kiểm tra kỹ lưỡng bộ chứng từ, trong trường hợp hàng hóa là máy móc thiết bị có
thông số kỹ thuật, bộ chứng từ thể hiện hàng hóa giao sai nhưng NHPH không phát
hiện ra để bộ chứng từ có sai sót, nhà nhập khẩu từ chối thì NHPH không thể đòi
tiền nhà NK.
+ Rủi ro xảy ra trong quá trình vận chuyển mà trách nhiệm không thuộc hãng
tàu mà nhà NK không mua bảo hiểm, nhà NK không sẵn lòng thanh toán thì NHPH
có thể gặp rủi ro.
+ Rủi ro nhà NK mất khả năng thanh toán hoặc phá sản: rủi ro này gây thiệt
hại nặng nề cho NHPH nếu NHPH tài trợ vốn NK.
+ Rủi ro do nhà XK có hành vi lừa đảo: nhà XK giả mạo chứng từ, mặc dù
NH được chỉ định đã kiểm tra nhưng không phát hiện ra, còn NHPH thì cho phép
NH chiết khấu trích tài khoản tiền gửi của mình để thanh toán cho người bán hoặc
đòi tiền tại NH thứ ba. Nếu như nhà XK là một tổ chức “ma” hoặc bị phá sản trong

khi nhà NK không có đủ năng lực tài chính để bồi thường cho NHPH thì NHPH
cuối cùng là người gánh chịu rủi ro.
+ NHPH không cẩn trọng thanh toán bộ chứng từ không có Vận Đơn-Bill of
Lading (B/L) hay Vận Đơn Hàng Không-Airwaybill (AWB) gốc, tức là thanh toán
tiền ra nước ngoài không chứng minh trên cơ sở có hàng hóa đối ứng, gây rủi ro là


[14]

thanh toán khống, hay phía nước ngoài lợi dụng để xuất trình đòi tiền tiếp với bộ
chứng từ hoàn hảo có B/L hay AWB gốc.
- Rủi ro do NHPH không hành động đúng Quy tắc và Thực hành thống nhất
Tín dụng chứng từ (UCP) mà thư tín dụng đã dẫn chiếu: theo UCP, NHPH được
miễn trách nhiệm thanh toán nếu bộ chứng từ có bất hợp lệ. Tuy nhiên, nếu NHPH
không hành động đúng theo những quy định tại điều 16, UCP 600 thì NHPH gặp rủi
ro sau:
+ Thông báo từ chối nhưng không nêu rõ và đầy đủ các bất hợp lệ của bộ
chứng từ, hoặc những bất hợp lệ này bị NH chiết khấu phủ nhận và trở nên không
có giá trị;
+ Thông báo những bất hợp lệ và từ chối chứng từ vượt quá 5 ngày làm
việc của NH;
+ Không nêu chỉ thị về việc định đoạt bộ chứng từ;
+ Đã chuyển giao chứng từ cho người mở, hoặc làm mất không hoàn trả
đầy đủ và nguyên vẹn bộ chứng từ cho phía xuất trình, hoặc không giao chứng từ
cho phía thứ ba do phía xuất trình chỉ định.
- Rủi ro đối với ngân hàng thông báo:
NH thông báo chịu trách nhiệm phải đảm bảo rằng thư tín dụng là chân thật,
bao gồm cả việc xác thực chữ ký, khóa mã, mẫu điện trước khi gởi thông báo cho
nhà XK. NH thông báo chịu trách nhiệm khi quyết định không thông báo thư tín
dụng mà không gởi thông báo về quyết định của mình cho NHPH biết một cách

không chậm trễ.
- Rủi ro đối với ngân hàng được chỉ định:
Trừ khi là NH xác nhận, các NH được chỉ định không có trách nhiệm thanh
toán cho nhà XK trước khi nhận được tiền từ NHPH. Tuy nhiên, trong thực tế, trên
cơ sở bộ chứng từ xuất trình, các NH được chỉ định thường ứng trước cho nhà XK
với điều kiện truy đòi để trợ giúp nhà XK, do đó, NH này phải tự chịu rủi ro tín
dụng đối với NHPH hoặc nhà XK.


[15]

- Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận:
Nếu bộ chứng từ là hoàn hảo, thì NH xác nhận phải trả tiền cho nhà XK bất
luận là có đòi được tiền từ NHPH hay không. Như vậy, NH xác nhận chịu rủi ro tín
dụng đối với NHPH, cũng như rủi ro chính trị và rủi ro cơ chế (hạn chế ngoại hối)
của nước NHPH. NH xác nhận không biết được năng lực tài chính của NHPH mà
đã vội xác nhận theo yêu cầu của họ, NH xác nhận phải nhận lãnh trách nhiệm
thanh toán cho NHPH do NHPH thiếu thiện chí hay mất khả năng thanh toán, thậm
chí bị phá sản. Nếu NH xác nhận trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ
hạn, mà không có sự kiểm tra bộ chứng từ, để bộ chứng từ có lỗi, NHPH không
chấp nhận, thì không thể đòi tiền NHPH.
- Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu chứng từ:
NH chiết khấu có thể là ngân hàng xác nhận nếu là L/C xác nhận, hoặc là
NHPH nếu người thụ hưởng không muốn xuất trình qua NH thứ ba, nhưng thông
thường là NH được chỉ định cụ thể hoặc bất cứ NH nào nếu L/C cho phép chiết
khấu tự do (any bank negotiation). Theo UCP 600, NHPH được quyền từ chối thanh
toán bộ chứng từ có bất hợp lệ (phần lớn tùy thuộc thiện chí nhà NK). Mặc dù điều
khoản chiết khấu cho phép NH chiết khấu được phép truy đòi lại nhà XK nhưng nếu
nhà XK không đủ khả năng thanh toán thì NH chiết khấu gặp rủi ro.
1.2 Tổng quan về quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế

1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế
Quản trị là sự tác động của các chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị nhằm
đạt được các mục tiêu nhất định đã đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường
kinh doanh (PGS. TS. Trần Huy Hoàng, 2016, Quản trị ngân hàng).
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hưởng đất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm các đước: nhận
dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa rủi ro và tài trợ
rủi ro (PGS. TS. Trần Huy Hoàng, 2016, Quản trị ngân hàng).


×