Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tóm tắt dự án Khoa học sức khỏe: Thực trạng dư lượng Nitrat trong rau, củ, quả tại tỉnh Bến Tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 34 trang )

Dự án Khoa học Sức khỏe

TÓM TẮT DỰ ÁN
Dự án “Thực trạng dư lượng Nitrat trong rau, củ, quả tại tỉnh Bến Tre. Đề xuất giải
pháp an toàn thực phẩm LGT trong canh tác nông nghiệp” được thực hiện trong thời gian
5 tháng, từ tháng 6-10/2019. Quá trình nghiên cứu được thực hiện tại 8 địa điểm nghiên
cứu gồm: chợ phường 3- thành phố Bến Tre, chợ Giồng Trôm, chợ Ba Tri, Bách hóa
xanh, siêu thị Coopmat, hộ nông dân sản xuất rau kinh doanh tại Giồng Trôm, liên nhóm
sản xuất rau hữu cơ Ba Tri. Các loại rau trong danh mục nghiên cứu bao gồm: hành lá, lá
quế, xà lách, bầu, ớt, dưa leo, củ cải trắng.
Kết quả nghiên cứu được:
-

Hành lá: 5/7 địa điểm nghiên cứu có dư lượng nitrat trong rau vượt chuẩn.
Lá quế: 5/7 địa điểm nghiên cứu có dư lượng nitrat trong rau vượt chuẩn.
Xà lách: 2/7 địa điểm nghiên cứu có dư lượng nitrat trong rau vượt chuẩn.
Bầu: 4/7 địa điểm nghiên cứu có dư lượng nitrat trong rau vượt chuẩn.
Ớt: 4/7 địa điểm nghiên cứu có dư lượng nitrat trong rau vượt chuẩn.
Dưa leo: 4/7 địa điểm nghiên cứu có dư lượng nitrat trong rau vượt chuẩn.
Củ cải: 6/7 địa điểm nghiên cứu có dư lượng nitrat trong rau vượt chuẩn.

Theo đó, các địa điểm nghiên cứu có dư lượng nitrat trong rau thấp gồm: liên
nhóm sản xuất rau hữu cơ Ba Tri, vườn trường. Các địa điểm nghiên cứu có dư lượng
nitrat trong rau cao gồm: Chợ Ba Tri, Chợ Bến Tre, Chợ Giồng Trôm, hộ nông dân sản
xuất rau Giồng Trôm. Bách Hóa Xanh và siêu thị Coopmat có dư lượng nitrat cao, nhưng
đa số không quá nhiều. Các loại rau có dư lượng nitrat rất cao gồm: củ cải trắng, lá quế,
hành lá. Các loại rau có chỉ số đo nitrat cao vừa phải gồm: dưa leo, bầu, ớt, xà lách.
Do thói quen mua rau của người dân tại các chợ, không có nguồn gốc xuất xứ rõ
ràng. Điều này gây ảnh hưởng xấu đến an toàn sức khỏe của người dân khi mua và sử
dụng các loại rau có dư lượng nitrat cao, thậm chí là rất cao. LGT là giải pháp mang tính
đồng bộ từ 3 phương diện: pháp luật, giáo dục và thị trường góp phần nâng cao trách


nhiệm, ý thức và quyền lợi của người dân trong việc bảo vệ sức khỏe trong việc sản xuất
và tiêu thụ rau xanh nói riêng, giảm thiểu các vấn nạn thực phẩm bẩn nói chung.

Trang 1


Dự án Khoa học Sức khỏe

MỤC LỤC
Tóm tắt dự án……………………………………………………………………………. trang 1
A. Phần mở đầu……………………………………………………………………… trang 3
I.
Lý do chọn đề tài…………………………………………………………… trang 3
II.
Mục đích nghiên cứu………………………………………………………. trang 4
III.
Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………… trang 4
IV. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu………………………………….. trang 5
V.
Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………… trang 5
B. Phần nội dung……………………………………………………………………. trang 6
I. Cơ sở lý luận…………………………………………………………………… trang 6
1. Các loại rau trong danh mục nghiên cứu…………………………………… trang 6
2. Kiến thức phân loại học thực vật………………………………………….. trang 10
3. Tiêu chuẩn đảm bảo sức khỏe của rau xanh……………………………….. trang 10
4. Dư lượng nitrat trong rau………………………………………………….. trang 11
5. Giới thiệu máy đo nồng độ nitrat…………………………………………. trang 13
6. Một số thuật toán phục vụ nghiên cứu……………………………………. trang 15
II. Quy trình nghiên cứu………………………………………………………… trang 15
1. Khảo sát tình hình sử dụng rau xanh của người dân địa phương…………. trang 15

2. Trồng thực nghiệm tại vườn trường bằng phương pháp hữu cơ…………. trang 16
3. Khảo sát và thu mẫu rau, đất tại một số địa điểm nghiên cứu……………. trang 17
4. Tiến hành đo nitrat và xử lý số liệu………………………………………. trang 18
III. Kết quả nghiên cứu………………………………………………………….. trang 18
1. Kết quả đo nitrat ở các địa điểm nghiên cứu…………………………... trang 18
2. Kết quả so sánh chỉ số nitrat đối với từng loại rau, đất ………………… trang 22
ở các địa điểm nghiên cứu
C. Kết Luận và đề xuất giải pháp LGT…………………………………………. trang 27
I. Nhận xét và thảo luận………………………………………………………… trang 27
1. Đối với các loại rau đã nghiên cứu…………………………………… trang 27
2. Đối với các mẫu đất đã nghiên cứu…………………………………… trang 27
II. Đề xuất giải pháp LGT………………………………………………………. trang 28
1. Giải pháp luật……………………………………………………….. trang 28
2. Giải pháp giáo dục………………………………………………….. trang 29
3. Giải pháp thị trường………………………………………………….. trang 30
Tài liệu tham khảo……………………………………….…………………………… trang 32
Phần phụ lục…………………………………………………………………………… trang 33

Trang 2


Dự án Khoa học Sức khỏe

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để có sức khỏe, con người cần phải cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể chủ yếu thông
qua thức ăn. Ngoài thịt, cá, trứng, sữa, rau xanh là một loại thức ăn dường như không thể
thiếu trong mỗi bữa ăn của con người. Rau xanh cung cấp các chất dinh dưỡng thiết yếu
như: vitamin, lipit, prôtein và các chất khoáng quan trọng như: canxi, photpho, sắt,…cần
thiết cho sự phát triển của cơ thể. Ngoài ra rau còn cung cấp một lượng lớn các chất xơ có

khả năng làm tăng nhu mô ruột và hệ tiêu hóa, là thành phần hỗ trợ sự di chuyển thức ăn
qua đường tiêu hóa giúp cho hoạt động co bóp của đường ruột được dễ dàng. Tuy nhiên,
việc trồng hoặc lựa chọn mua rau xanh đảm bảo an toàn cho sức khỏe không phải là một
vấn đề dễ dàng.
Theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, rau an toàn
nội địa là loại rau đảm bảo được 2 yêu cầu. Một là dư lượng của các hoá chất bảo vệ thực
vật và sản phẩm phân huỷ bao gồm: thuốc trừ sâu, trừ bệnh, trừ ốc, trừ cỏ dại, tuyến
trùng; hàm lượng đạm Nitrat (NO3-); hàm lượng kim loại nặng (Cu, Pb, Hg, As,...) phải
đạt dưới mức cho phép đối với từng loại rau củ quả cụ thể. Hai là sản phẩm rau quả phải
được thu hoạch đúng lúc, phù hợp với yêu cầu của từng loại rau quả cụ thể như đúng độ
già về kỹ thuật hay thương phẩm, không dập nát hư thối, không lẫn tạp chất, sâu bệnh....
Muốn đạt được các yêu cầu này, đòi hỏi người nông dân phải tuân thủ nghiêm ngặt từ
khâu chăm sóc sức khỏe cho đất, đảm bảo nước tưới sạch, sử dụng phân bón và thuốc hóa
học bảo vệ thực vật đúng quy trình.

Hình 1. Rau xanh trong bữa cơm người Việt

Trang 3

Hình 2. Mô hình rau hữu cơ ở Bến Tre


Dự án Khoa học Sức khỏe

Bến Tre nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có hệ thống sông
ngòi dày đặc. Bến tre có 4 nhóm đất chính là nhóm đất cát, nhóm đất phù sa, nhóm đất
phèn và nhóm đất mặn. Ngoài lúa, dừa, các loại cây ăn trái và hoa màu cũng được chú
trọng phát triển diện tích tại Bến Tre. Diện tích trồng rau tại tỉnh Bến Tre thống kê đầu
năm năm 2018 ước tính khoản 3.023 ha, đạt sản lượng 41.923 tấn. Tuy nhiên, rau sản
xuất tại địa phương không chỉ là một nguồn cung cấp duy nhất rau xanh cho người dân.

Rau xanh còn được cung cấp bởi hệ thống siêu thị, cửa hàng thực phẩm và chợ trên địa
bàn tỉnh bến Tre có nhiều nguồn gốc ngoài tỉnh như: Đà Lạt, Tiền Giang, TP Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Long An…, thậm chí của nước ngoài như: Trung Quốc, Nhật Bản,
Thái Lan… Với sự đa dạng về nguồn gốc và xuất xứ các loại rau xanh trên thị trường
càng làm tăng nguy cơ tiêu dùng rau xanh không đảm bảo an toàn cho sức khỏe.
Xuất phát từ những vấn đề trên, dựa trên điều kiện khả thi của nhóm nghiên cứu khi
tham gia vào dự án Rau hữu cơ tại trường học, được tổ chức Seed to Table hỗ trợ bút đo
nitrat rau và đất, nhóm thực hiện dự án: “Thực trạng dư lượng Nitrat trong rau, củ, quả tại
tỉnh Bến Tre. Đề xuất giải pháp an toàn thực phẩm LGT trong canh tác nông nghiệp”.
Mong rằng với những kết quả nghiên cứu đạt được sẽ cung cấp những số liệu tin cậy về
thực trạng dư lượng nitrat trong rau, củ, quả tại tỉnh Bến Tre. Đồng thời đề xuất các giải
pháp phối hợp hữu hiệu giữa giáo dục, luật pháp và thị trường. Điều quan trọng hơn hết
là nâng cao ý thức của người dân về việc bảo vệ sức khỏe của cá nhân và cộng đồng.
II.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Khảo sát dư lượng nitrat trong rau, củ, quả tại một số chợ, cửa hàng, siêu thị, hộ
nông dân, nông trại…trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Khảo sát dư lượng nitrat trong đất tại vườn rau hữu cơ của trường, một số hộ nông
dân, nông trại…trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Đề xuất giải pháp an toàn thực phẩm trong canh tác nông nghiệp.
- Phát huy tính tư duy, sáng tạo, tự lập của học sinh tham gia dự án Nông nghiệp
hữu cơ tại trường học.
- Phát huy giá trị sử dụng của máy đo nitrat do tổ chức Seed to Table tài trợ.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
- Rau, củ, quả dùng làm thực phẩm cho con người. Đối tượng nghiên cứu chính gồm
các loại: xà lách, hành lá, lá quế, ớt, dưa leo, bầu, củ cải trắng.
- Đất trồng tại khu vực trồng thực địa và các hộ nông dân đã nghiên cứu.
Trang 4



Dự án Khoa học Sức khỏe

2. Khách thể nghiên cứu
Người dân, học sinh, cán bộ công chức và viên chức tại 3 điểm khảo sát chính: Ba Tri,
Giồng Trôm và Bến Tre
IV. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp:
- Nghiên cứu tài liệu về khoa học sức khỏe, các quy định tiêu chuẩn của bộ y tế và bộ
nông nghiệp phát triển nông thôn về an toàn thực phẩm trong trồng trọt.
-Trồng thực nghiệm vườn rau theo phương pháp hữu cơ tại trường.
- Quan sát, điều tra, ghi nhận thông tin.
- Thực nghiệm đo nitrat trong rau và đất, phân tích, thống kê kết quả.
- Nghiên cứu, tham khảo các trang trên mạng internet.
2. Phương tiện.
- Bút đo nitrat Horiba dùng cho rau và đất.
- Máy ảnh KTS.
- Máy vi tính.
- Dụng cụ phòng thí nghiệm: nước cất, cốc thủy tinh, …
- Sổ, bút ghi chép.
- Xe đạp điệp.
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Thời gian nghiên cứu: từ 7/2019 – 10/2019
2. Phạm vi nghiên cứu
- Tất cả các loại rau, củ, quả dùng làm thực phẩm cho con người.
- Đối tượng rau củ quả nghiên cứu chính gồm các loại: xà lách, hành lá, lá quế, ớt, dưa
leo, bầu, củ cải trắng.
- Đất trồng tại khu vực trồng thực địa và các hộ nông dân đã nghiên cứu.
3. Lĩnh vực nghiên cứu : Khoa học sức khỏe
4. Địa điểm nghiên cứu :

- Tại trường học.
- Các chợ, siêu thị, cửa hàng thực phẩm có kinh doanh rau xanh trên địa bàn tỉnh Bến
Tre.
- Các hộ nông dân trồng rau tại Ba Tri và Giồng Trôm.
Trang 5


Dự án Khoa học Sức khỏe

B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Các loại rau trong danh mục nghiên cứu
Con người sử dụng rau (hay còn gọi là rau xanh) như là một loại thức ăn cung cấp
dinh dưỡng. Ở Việt nam, rau xanh rất đa dạng về loài. Dựa vào đặc điểm dinh dưỡng rau
xanh được phân loại thành những loại như sau :
+ Rau ăn lá : xà lách, rau muống, cải, rau dền, rau gia vị ( húng quế, ngò…), hành lá….
+ Rau ăn quả : bầu, bí, mướp, dưa leo, ớt, cà chua…
+ Rau ăn củ : khoai tây, củ cải, củ sắn…
+ Rau ăn hoa : bông cải, thiên lý, so đũa, …
Trong giới hạn nghiên cứu, nhóm sử dụng các loại rau mà người dân địa phương
thường sử dụng trong bữa ăn bao gồm : Xà lách, lá quế, hành lá, bầu, dưa leo, ớt và củ
cải. Đây là những loại rau dễ trồng, dễ mua tại các chợ. Chúng có giá trị dinh dưỡng và
nhiều lợi ích cho sức khỏe.
a. Xà lách
Tên gọi khác : Cải bèo
Tên khoa học : Lactuca sativa L.
Mô tả: Xà lách có hệ rễ cọc, ăn nông trên bề mặt đất, ăn rộng 20 - 30cm. Bởi vậy cây
không chịu ngập úng, lớp đất mặt cần độ tơi xốp, giàu dinh dưỡng để rễ hút thức ăn dễ
dàng. Thân có loại thân ngắn như xà lách cuộn, có loại thân thẳng, dài như rau diếp. Lá
có nhiều lớp, có loại xanh đậm, có loại xanh nhạt, loại cuộn có lá trong màu trắng ăn

ngon mềm hơn lá ngoài. Hoa ít gặp. Chùm hoa dạng bầu, chứa số lượng lớn các hoa nhỏ
kết chặt với nhau trên một đế hoa. Hoa có 5 đài, 5
nhị cái và 2 lá noãn, hoa tự thụ, hạt phấn và lá noãn
có độ hữu thụ cao. Hoa nở từ lúc có ánh sáng mặt
trời đến trưa, thụ phấn tốt nhất lúc 9 - 10 giờ sáng.
Quả bế, hạt không có nội nhũ.
Công dụng: Xà lách là rau ăn lá. Xà lách thường
dùng ăn sống, kẹp bánh mì, kẹp thịt… Rau xà lách
trong đông y có công dụng là kích thích tiêu hóa,
chống ho, giảm đau, gây ngủ, giải nhiệt, lọc máu…
Còn theo nghiên cứu của khoa học hiện đại, trong
100g rau xà lách có khoảng 2.2g carbohydrate, 1.2 g
Trang 6

Hình 3. Rau xà lách


Dự án Khoa học Sức khỏe

chất xơ, 90 g nước, 166 mg vitamin A, 73 mg folate. Đây còn là loại rau giàu chất sắt,
canxi, kẽm, đồng, kali, carotene, vitamin C cùng rất nhiều muối khoáng giúp cơ thể tỉnh
táo, giảm stress, tăng cường chức năng não và các mô cơ.
b. Húng quế
Tên gọi khác : Rau quế, húng giổi, é quế
Tên khoa học : Ocimum basilicum L.
Mô tả: Cây thân thảo, sống hằng năm, thân nhẵn hay có lông, thường phân cành ngay từ
dưới gốc, cao 50-60cm. Lá mọc đối có cuống, phiến lá hình thuôn dài, có thứ màu xanh
lục, có thứ màu tím đen nhạt. Hoa nhỏ màu trắng hay hơi tím, mọc thành chùm đơn hay
phân nhánh, với những hoa mọc thành vòng 5 đến 6 hoa một. Quả chứa hạt đen bóng, khi
ngâm vào nước nó có chất nhầy màu trắng bao quanh. Hạt đen, nhỏ, khi ngâm nước vỏ

hạt nở ra một lớp màu trắng trương nước như hột é.
Công dụng: Do cây húng quế có mùi thơm đặc biệt nên được dùng làm rau gia vị dùng
ăn sống hoặc nêm vào các món nấu. Tinh dầu húng quế được làm dược liệu (dầu thơm)
hoặc dùng trong mỹ phẩm. Theo Đông y, cây
húng quế có mùi thơm, vị cay, tính ấm, có tác
dụng kích thích sự hấp thụ, mát máu, giảm
cảm giác hồi hộp, giảm đau nhức, nhức đầu
hay ói mửa, làm ra mồ hôi, lợi tiểu. Theo
nghiên cứu của Tây y, tinh dầu cây húng quế
có chứa chất chống ô-xy hóa mạnh có thể
làm chậm quá trình lão hóa. Chúng còn giúp
phòng một số bệnh ung thư, ngăn ngừa sự
phát triển của một số vi khuẩn gây bệnh,
Hình 4. Rau húng quế
chống viêm.
c. Hành lá
Tên gọi khác: hành non, hành xanh.
Tên khoa học: Allium fistulosum L.
Mô tả: Cây thân thảo, sống lâu năm, phát triển bằng căn hành. Thân hành nhỏ, cao 30-50
cm, tép trắng hay nâu đỏ, không phù lắm, to 7 - 15 mm. Rễ hình bóng đèn, ít phù, kéo
dài, hơi bất đối xứng, phía dưới có chùm rể màu trắng, mọc khỏe trên đất tơi. Lá xanh
mốc, bọng 3 cạnh ở dưới, hình trụ ở trên có thể lên đến 50 - 80 cm và 2,5 cm đường kính,
bẹ dài bằng ¼ phiến. Trục mang cụm hoa cao bằng lá. Cụm hoa hình đầu tròn, gồm nhiều
Trang 7


Dự án Khoa học Sức khỏe

hoa có cuống ngắn; bao hoa có các mảnh hình trái xoan nhọn màu trắng có sọc xanh. Quả
nang, viên nang hình cầu khoảng 5 mm đường kính, khai theo chiều dọc, chứa ít hạt.

Công dụng: Do có mùi thơm đặc trưng, hành lá
được dùng như loại rau gia vị không thể thiếu trong
các món ăn như: canh, xào, súp… Theo Đông y,
hành hương có vị cay, mùi hăng nồng, tính ấm, có
tác dụng ôn ấm tỳ vị, tiêu đờm, giảm ho, làm ra mồ
hôi (phát hãn) , lợi tiểu, sát khuẩn, giải độc, tiêu
viêm...Theo Tây y hành lá có những lợi ích sức khỏe
đáng ngạc nhiên vì bản thân chúng chứa chất chống
oxy hóa, vitamin, khoáng chất và chất xơ.
Hình 5. Hành lá

d. Bầu
Tên gọi khác: bầu nậm, bầu đất, bầu canh.
Tên khoa học: Lagenaria siceraria

Mô tả: Cây dây leo thân thảo có tua cuốn phân nhánh, phủ nhiều lông mềm màu trắng.
Lá hình tim rộng, không xẻ thùy hoặc xẻ thùy rộng, có lông mịn như nhung màu trắng.
Hoa đơn tính cùng gốc, to, màu trắng, có cuống hoa
dài tới 20 cm. Quả mọng màu xanh dợt hay đậm, có
hình dạng khác nhau hoặc tròn, dài thẳng hoặc thắt
eo, vỏ già cứng hoá gỗ, thịt trắng. Hạt trắng, dài
1,5 cm.
Công dụng: Quả bầu non thường được dùng để
nấu canh, luộc hoặc xào... Lá non cũng có thể luộc
để làm rau ăn. Quả bầu có vị ngọt, tính lạnh, có tác
dụng giải nhiệt, giải độc, thông tiểu, tiêu thủng, trừ
ngứa. Lá bầu có vị ngọt, tính bình. Tua cuốn và hoa
bầu có tác dụng giải nhiệt độc. Còn có thứ bầu đắng,
tính lạnh, hơi độc, có tác dụng lợi tiểu, thông đái dắt,
tiêu thủng.


Hình 6. Bầu

e. Dưa leo
Tên gọi khác: dưa chuột
Tên khoa học: Cucumis sativus
Mô tả: Thân thảo hằng niên, thân dài, có nhiều tua cuốn để bám khi bò.
Trang 8


Dự án Khoa học Sức khỏe

Bộ rễ dưa phát triển rất yếu, rễ chỉ phân bố ở tầng đất mặt 30-40 cm. Lá thật là những lá
đơn to mọc cách trên thân, dạng lá hơi tam giác (hình chân vịt 5 cạnh) 2 mặt phiến lá đều
có lông, với cuống lá dài 5-15 cm; rìa nguyên hay có răng cưa. Lá trên cùng cây cũng có
kích thước và hình dáng thay đổi. Hoa cây dưa leo đơn tính đồng chu hay biệt chu. Hoa
cái mọc ở nách lá thành đôi hay riêng biệt; hoa đực mọc thành cụm từ 5-7 hoa; dưa leo
cũng có hoa lưỡng tính; có giống trên cây có cả 3 loại hoa và có giống chỉ có 1 loại hoa
trên cây. Hoa có màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng, bầu noãn của hoa cái phát triển rất
nhanh ngay trước khi hoa nở. Trái
chứa hạt màu trắng ngà, trung bình có
từ 200-500 hạt/trái.
Công dụng: Quả dưa leo giòn, ngọt
được sử dụng ăn tươi trong các bữa ăn
hoặc xào. dưa leo là một loại quả có
chứa tới 90% là nước, đồng thời chứa
rất nhiều các loại Vitamin cần thiết
cho cơ thể như: A,B1,B2, B6, C, D,
canxi, kali, axit folic…vì vậy dưa leo
có tác dụng thanh nhiệt, giải độc cho

cơ thể, hỗ trợ giảm cân, chống sung
viêm…

Hình 7. Dưa leo

f. Ớt
Tên gọi khác: Ớt cay
Tên khoa học: Capsium frutescens L.
Mô tả: Cây nhỏ, thuộc thảo, mọc hàng
năm tại những nước ôn đới, sống lâu năm
và thân phía dưới hóa gỗ ở những nước
nhiệt đới. Cây có nhiều cành, nhẵn. Lá
mọc so le, mềm hình thuôn dài, đầu nhọn,
phiến lá dài 2 – 4 cm, rộng 1,5 – 2 cm. Hoa
màu trắng, mọc đơn độc ở kẽ lá, mùa hoa
gần như quanh năm nhưng nhiều nhất vào
tháng 5 -6. Quả mọc rủ xuống hay quay
lên trời (chỉ thiên) hình dáng quả thay đổi,
có thứ tròn, có thứ dài, khi chín màu đỏ,
vàng hay tím. Trong chứa nhiều hạt màu dẹt, trắng.
Trang 9

Hình 8. Ớt


Dự án Khoa học Sức khỏe

Công dụng: Ngoài công dụng làm gia vị, ớt có thể là vị thuốc giúp sự tiêu hóa, làm ăn
ngon, chóng tiêu. Ớt có thể dùng ngoài để làm giảm đau các bệnh đau khớp, đau dây thần
kinh, dùng dưới dạng cồn, băng dán hoặc thuốc mỡ, dùng riêng hoặc phối hợp với một số

vị khác. Ngoài ra, người ta còn dùng lá ớt tươi chữa mụn nhọn, rắn, rết căn.
g. Củ cải trắng
Tên gọi khác: La bạc tử
Tên khoa học: Raphanus sativus
Mô tả: Cây củ cải là loại cây cho củ hàng năm. Cây thân thảo, cao từ 30-120 cm. Rễ
thuôn dài chứa nhiều chất dinh dưỡng, phình to, có màu trắng. Lá xanh to, hình bầu dục,
thuôn dài, có nhiều lông tơ. Lá già mang
nhiều răng cưa. Hoa màu đỏ tía hoặc hồng.
Quả không nẻ, hình thoi, bên trong chứa từ 24 hạt
Công dụng: Củ cải trắng được ví như 'nhân
sâm mùa đông', do có nhiều tác dụng trong
hỗ trợ tăng cường sức khỏe, chữa bệnh của
con người. Theo Đông Y, củ cải có vị ngọt,
hơi cay, đắng, tính bình, không độc, có tác
dụng chữa ho, long đờm, lợi tiểu, kích
thích tiêu hoá, bảo vệ dạ dày… Củ cải được
dùng làm thuốc dưới dạng khô hoặc tươi đều
được.

Hình 9. Củ cải trắng

2. Kiến thức phân loại học thực vật
- Cách viết tên khoa học của thực vật theo đúng danh pháp hai phần của một loài. Trong
đó, tên loài được viết in đậm, nghiêng, gồm 2 phần: phần thứ nhất là tên chi được viết
hoa chữ cái đầu, phần thứ hai chỉ một đặc điểm nổi bật của loài. Tên khoa học của một
loài còn kèm theo tên của tác giả, im đậm. Thường tên tác giả sẽ được viết tắt vài kèm
theo dấu chấm. Ví dụ: L. (chỉ Carl Linnaeus); DC. (chỉ De Candolle); Guill. (chỉ
Guillemin); Guillaum. (chỉ Guillaumin)
Cụ thể, tên khoa học của cây ớt là Capsium frutescens L. Trong đó Capsium là tên
chi, frutescens là tên loài, L. Là tên viết tắt của tác giả Carl Linnaeus.

- Cách viết tên họ: in đậm, không nghiêng.
Trang 10


Dự án Khoa học Sức khỏe

3. Tiêu chuẩn đảm bảo sức khỏe của rau xanh
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định rau quả an toàn là loại rau quả
đảm bảo các yêu cầu sau: Dư lượng của các hoá chất bảo vệ thực vật và sản phẩm phân
huỷ bao gồm: thuốc trừ sâu, trừ bệnh, trừ ốc, trừ cỏ dại, tuyến trùng; hàm lượng đạm
Nitrat (NO3-); hàm lượng kim loại nặng (Cu, Pb, Hg, As,...) phải đạt dưới mức cho phép
đối với từng loại rau củ quả cụ thể. Sản phẩm rau quả phải được thu hoạch đúng lúc, phù
hợp với yêu cầu của từng loại rau quả cụ thể như đúng độ già về kỹ thuật hay thương
phẩm, không dập nát hư thối, không lẫn tạp chất, sâu bệnh.... Ngoài ra, đối với những loại
rau quả dùng cho mục đích xuất khẩu phải tuân thủ những qui định cụ thể về chất lượng,
mẫu mã, yêu cầu về kiểm dịch thực vật và các yêu cầu khác của từng nước nhập khẩu.
Đất trồng, nước tưới, phân bón, công tác phòng trừ sâu bệnh là yếu tố trực tiếp tác động
đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Dựa vào cách thức trồng và chăm sóc, các loại rau
đạt tiêu chuẩn đảm bảo sức khỏe cho con người gồm có hai loại là rau sạch ( rau an toàn)
và rau hữu cơ.
Rau hữu cơ là loại rau được canh tác trong điều kiện tự nhiên, không sử dụng
phân bón hóa học, không phun thuốc bảo vệ thực vật, không sử dụng thuốc diệt cỏ,
không sử dụng sản phẩm biến đổi gen...Do được canh tác trong điều kiện tự nhiên mà rau
hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao hơn các loại rau khác, đồng thời chứa nhiều khoáng
chất có ích cho cơ thể con người. Nhiều hộ gia đình hiện nay tự trồng rau ăn cho gia đình
để đảm bảo an toàn thực phẩm và vừa tiết kiệm chi tiêu. Trong những năm gần đây, một
số hộ gia đình sản xuất rau hữu cơ theo chuẩn PGS Nhật Bản phân bố ở Ba Tri, Bình Đại
thuộc tỉnh Bến Tre đã cung cấp một lượng rau hữu cơ ra thị trường, góp phần cung cấp
thực phẩm sức khỏe cho người tiêu dùng.
Rau sạch ( rau an toàn) là loại rau được sản xuất theo đúng quy trình kỹ thuật, hạn

chế đến mức thấp nhất việc sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích... nhằm
giảm tối đa lượng độc tố tồn đọng trong rau như nitrat, thuốc trừ sâu, kim loại nặng và vi
sinh vật gây bệnh. Đồng thời người sản xuất phải tuân thủ các biện pháp kỹ thuật như:
Canh tác trên đất trồng sạch, sử dụng nước tưới sạch, sử dụng phân bón theo hạn mức
cho phép, sử dụng giống cây trồng chất lượng...Tại Việt Nam, rau sạch được công nhận
theo tiêu chuẩn VietGAP, globalGAP… Hiện nay, tại Bến Tre, rau sạch được cung cấp
chủ yếu bởi hệ thống cửa hàng bách hóa xanh, siêu thị coopmat.
Tuy nhiên, hiện nay rau không an toàn, không có truy xuất nguồn gốc xuất xứ rõ
ràng được bán rất nhiều ở các chợ từ địa phương đến thành phố. Thói quen mua thực
Trang 11


Dự án Khoa học Sức khỏe

phẩm từ chợ là một trong những nguy cơ rất lớn khiến người tiêu dùng mua và sử dụng
rau không an toàn.
4. Dư lượng nitrat trong rau
Dư lượng đạm ( nitrat) là một trong những tiêu chuẩn đánh giá độ an toàn của rau.
Nitrat (công thức hóa học là NO3-) là hợp chất của nitơ và oxy, thường tồn tại trong đất
và trong nước. Đây là nguồn cung cấp nitơ cho cây trồng. Vì vậy nitrat là một thành
phần trong các loại rau, nhiều nhất ở phần lá, còn phần hạt hay củ thì có ít hơn. Thực
ra NO3- không độc, nhưng khi vào cơ thể nitrat được chuyển hóa thành nitrit (NO2-) nhờ
vi khuẩn đường ruột. Ion này còn nguy hiểm hơn nitrat đối với sức khỏe con người. Do
vậy, khi ăn uống nước có chứa nitrit thì cơ thể sẽ hấp thu nitrit. Nitrit có tác dụng oxy hóa
hemoglobin (huyết sắc tố) chứa trong hồng cầu, biến hemoglobin (Hb) thành
methemoglobin (MetHb) không có khả năng vận chuyển ôxi như hemoglobin.
Trẻ sơ sinh rất mẫn cảm với bệnh này trẻ sơ sinh không có đủ enzyme trong máu
để chuyển hóa methemoglobin trở lại thành hemoglobin. Trẻ em mắc chứng bệnh này
thường xanh xao và dễ bị đe dọa đến mạng sống, đặc biệt là trẻ dưới 6 tháng tuổi. Khi bị
ngộ độc nitrit thì cơ thể sẽ không thể làm tròn chức năng hô hấp, có các biểu hiện như

khó thở, ngột ngạt. Thông thường, trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn ít bị ảnh hưởng
bởi methemoglobinemia do hệ tiêu hóa có khả năng hấp thụ và thải loại nitrat. Nitrat và
nitrit (đặc biệt là nitrit) được khuyến cáo là có khả năng gây ung thư ở người do nitrit sẽ
kết hợp với các axit amin trong thực phẩm làm thành một hợp chất nitrosamine-1 hợp
chất tiền ung thư. Hàm lượng nitrosamin cao khiến cơ thể không kịp đào thải, tích lũy lâu
ngày trong gan có thể gây ra hiện tượng nhiễm độc, ung thư gan hoặc ung thư dạ dày.
Trường hợp nhiễm độc trầm trọng nếu không được cứu chữa kịp thời dẫn đến nguy cơ tử
vong cao.
Nitrat khi vào cơ thể ở mức bình thường không gây hại cho cơ thể, nhưng trong hệ
tiêu hóa nitrat được khử thành nitrit (NO2-) là chất chuyển oxyhaemoglobin (chất vận
chuyển oxy trong máu) thành chất không hoạt động được là methaemoglobin. Nếu lượng
nitrat vượt quá mức cho phép, lượng nitrit sẽ nhiều lên và làm giảm hô hấp của tế bào,
ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến giáp, gây đột biến và phát triển khối u dẫn đến bệnh
ung thư.Việc tôn trọng quy định hàm lượng nitrat có trong rau sạch là rất quan trọng và
cần thiết. Nếu không kiểm soát được hàm lượng nitrat trong rau sẽ gây hại đến sức khỏe
của người tiêu dùng và của cả cộng đồng nói chung.

Trang 12


Dự án Khoa học Sức khỏe

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam quy định dư lượng nitrat tối đa
cho phép của một số loại rau như bảng sau:
Mức giới hạn tối đa cho phép
(mg/kg)

Loại rau

STT

1

Xà lách

1.500

2

Rau gia vị

600

3

Bắp cải, Su hào, Suplơ, Củ cải, tỏi

500

4

Hành lá, Bầu bí, Ớt cây, Cà tím

400

5

Ngô rau

300


6

Khoai tây, Cà rốt

250

7

Đậu ăn quả, Măng tây, Ớt ngọt

200

8

Cà chua, Dưa chuột

150

9

Dưa bở

90

10

Hành tây

80


11

Dưa hấu

60

Cũng theo đó, chỉ số nitrat trong đất cũng đánh giá được tình trạng dinh dưỡng của
cây trồng. Chỉ số nitrat trong đất phù hợp dao động từ 20-40 mg/kg.

5. Giới thiệu máy đo nồng độ nitrat.
Máy đo nồng độ Nitrat ( bút đo nittrat) là thiết bị kiểm tra hàm lượng Nitrat của
các loại rau, thực phẩm, hoa quả, thịt cá, các sản phẩm dinh dưỡng … có đạt tiêu chuẩn
cho phép hay không. Thiết bị phân tích chất lượng thực phẩm dựa trên hàm lượng Nitrat
có trong hầu hết các thuốc bảo quản thực vật, thuốc trừ sâu hiện đang được người nông
dân sử dụng trong nuôi trồng động thực vật. Sự xuất hiện của chiếc máy cầm tay nhỏ gọn
này đã mang đến một giải pháp kiểm tra chất lượng thực phẩm đơn giản và hiệu quả dành
cho người tiêu dùng. Ngoài ra máy đo Nitrat còn được ứng dụng trong trồng trọt như đo
Trang 13


Dự án Khoa học Sức khỏe

nồng độ Nitrat để xác định hàm lượng đạm trong đất, đo hàm lượng nitrat trong lớp đất
cỏ. Đơn vị đo của máy đo là ppm/kg tương đương mg/kg. Cách sử dụng bút đo nitrat
Horiba như sau:
a. Đối với máy đo nitrat rau
Bước 1: Hiệu chuẩn máy đo. Việc hiệu chuẩn giúp kết quả đo chính xác hơn
Hiệu chuẩn nồng độ thấp: Bấm và giữ nút Cal 2 giây, khi biểu tượng Cal và số 300
nhấp nháy, nhỏ dung dịch hiệu chuẩn ở nồng độ 300 vào bộ phận cảm biến, đóng nắp và
bấm nút Cal đến khi biểu tượng mặt cười nhấp nháy thì buông ra. Khi mặt cười không

nhấp nháy, việc hiệu chuẩn nồng độ thấp đã xong. Sau đó rửa bộ phận cảm biến với nước
cất, lao sạch bằng khăn chuyên dùng cho dụng cụ thí nghiệm.
Hiệu chuẩn nồng độ cao: Bấm và giữ nút Cal 2 giây, khi biểu tượng Cal và số 5000
nhấp nháy, nhỏ dung dịch hiệu chuẩn ở nồng độ 5000 vào bộ phận cảm biến, đóng nắp và
bấm nút Cal đến khi biểu tượng mặt cười nhấp nháy thì buông ra. Khi mặt cười không
nhấp nháy, việc hiệu chuẩn nồng độ thấp đã xong. Sau đó rửa bộ phận cảm biến với nước
cất, lao sạch bằng khăn chuyên dùng cho dụng cụ thí nghiệm. Sau khi hiệu chuẩn xong,
có thể tiến hành đo nitrat rau. Việc hiệu chuẩn nên làm mỗi tuần, hoặc trước khi sử dụng.
Bước 2. Đo nitrat trong rau
Xử lý cơ học mẫu rau trước khi dùng dụng cụ ép lấy nước trực tiếp bằng cách cắt nhỏ
hoặc giã nhuyễn. Ép lấy nước từ rau cho trực tiếp vào bộ phận cảm biến và đậy nắp lại.
Chỉ số hiển thị trên màn hình là hàm lượng nitrat đã đo được.
Bước 3. Vệ sinh sau khi sử dụng bằng nước cất.

Hình 10. Bút đo Horiba và bộ phận cảm biến

Trang 14


Dự án Khoa học Sức khỏe

b. Đối với máy đo nitrat đất
Bước 1: Hiệu chuẩn máy đo. Việc hiệu chuẩn thực hiện tương tự như máy đo nitrat rau.
Sử dụng 2 dung dịch: hiệu chuẩn thấp 30 ppm và hiệu chuẩn nồng độ cao 300 ppm.
Bước 2. Đo nitrat trong đất. Sauk hi hiệu chuẩn có thể tiến hành đo nitrat đất. Đặt 1
miếng giấy lọc trên bộ phận cảm biến để bảo vệ. Cho 10 ml đất ( 10 gam) vào 60 ml
nước cất. Lắc đều trong 1 phút. Dùng ống hút hút dung dịch đất nhỏ từ 4-5 giọt vào bộ
phận cảm biến. Đọc chỉ số hiển thị trên màn hình là kết quả đo nitrat của đất.
Bước 3. Vệ sinh sau khi sử dụng bằng nước cất.
6. Một số thuật toán phục vụ công việc nghiên cứu


- Công thức tính giá trị trung bình :

- Đơn vị ppm trong máy đo nitrat : chữ ppm xuất phát từ tiếng Anh: parts per
million nghĩa là một phần triệu. Trong khoa đo lường, ppm là đơn vị đo mật
độ thường dành cho các mật độ tương đối thấp. Nó thường chỉ tỷ lệ của lượng một
chất trong tổng số lượng của hỗn hợp chứa chất đó. Ở đây lượng có thể hiểu
là khối lượng, thể tích, số hạt (số mol),... Khi dùng cần chỉ rõ lượng là gì. Giá trị
của ppm là: ppm = 1/1 000 000 = 10-6
Trong trường hợp này, đơn vị ppm/kg tương đương với mg/kg, ml/l.
II. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
1. Khảo sát tình hình sử dụng rau xanh của người dân địa phương
Thực hiện khảo sát định lượng ngẫu nhiên 500 đối tượng bao gồm học sinh, người dân
trên các địa bàn TP Bến Tre, huyện Giồng Trôm và Ba Tri, nhóm thu được kết quả
thống kê như sau :
Stt Câu hỏi



Không

Tỉ lệ trả lời có

1

Gia đình bạn có sử dụng rau xanh trong bữa ăn không?

500

0


100%

2

285

215

57%

3

Bạn có tin cậy độ an toàn của những loại rau xanh mà gia
đình bạn sử dụng không?
Bạn có biết rau an toàn là gì không?

155

345

31%

4

Gia đình bạn có tự trồng rau để sử dụng hay không?

340

160


68%

5

Gia đình bạn có gặp trường hợp ngộ độc thực phẩm nào
không?

36

464

6%

Trang 15


Dự án Khoa học Sức khỏe

Kết quả khảo sát minh chứng rằng rau xanh là thực phẩm có mặt xuyên suốt trong bữa
cơm của mỗi gia đình. Tuy nhiên mọi người chưa có nhiều kiến thức về độ an toàn của
rau cũng như thực phẩm dùng hằng ngày. Ngoài ra, kết quả khảo sát còn cho thấy người
dân có thói quen mua rau dùng cho gia đình ở nhiều thị trường khác nhau như : siêu thị,
cửa hàng thực phẩm, chợ… Trong đó, chợ là ưu tiên hàng đầu. Vì vậy nguy cơ mua phải
những loại rau kém chất lượng là rất cao.

Kết quả khảo sát thói quen mua, sử dụng rau
xanh của các hộ gia đình

Chợ (57%)

Siêu thị (9%)
Bách hóa xanh ( 12%)
Khác ( ngã ba, hàng quán, hàng rong) ( 22%)

2. Trồng thực nghiệm tại vườn trường bằng phương pháp hữu cơ.
Để có kết quả so sánh thực tế, nhóm tiến hành trồng 7 loại rau trong danh mục nghiên
cứu theo phương pháp hữu cơ dưới sự hỗ trợ kỹ thuật từ tổ chức Seed to Table của Nhật
Bản. Quy trình trồng được tuân thủ đúng quy chuẩn hữu cơ như sau :
Chọn và xử lý đất : Nhổ sạch cỏ dại, vệ sinh và thu gom tất cả rác vô cơ trong khu đất
dùng trồng rau ( ly nhựa, ống hút, túi mủ, vỏ kẹo…). Lên liếp trồng. Đất có hàm lượng
các chất bao gồm đồng (Cu), kẽm ( Zn), chì (Pb), cadima (Cd) và asen ( As) trong
ngưỡng cho phép ( phần phụ lục)
Sử dụng nguồn nước : Do trường nằm trong khu vực xâm nhập mặn và nhiễm phèn theo
mùa nên dùng nước máy để tưới rau. Nước có hàm lượng các chất bao gồm đồng (Cu),
kẽm ( Zn), chì (Pb), cadima (Cd) và asen ( As) trong ngưỡng cho phép ( phần phụ lục).
Trong quá trình canh tác phải thường xuyên theo dõi tình trạng của đất và nước để đảm
bảo sức khỏe cho rau.
Sử dụng hạt giống : Sử dụng các giống tại địa phương hoặc giống mua nội địa. Không
sử dụng giống ngoại và các giống chuyển hóa gen.
Bón phân : Dùng phân hữu cơ đã ủ hoai mục từ 2-6 tháng. Tùy theo phương pháp ủ có
bổ sung nấm vi sinh thì thời gian ủ sẽ rút ngắn. Có thể bổ sung dinh dưỡng qua lá bằng

Trang 16


Dự án Khoa học Sức khỏe

cách phun các dung dịch dinh dưỡng thảo mộc như dung dịch đường-chuối, đường-rau
muống…Tuyệt đối không dùng phân hóa học trong suốt quá trình canh tác.


Hình 11. Học sinh trồng thực nghiệm rau hữu cơ tại trường

Chăm sóc : Thường xuyên thăm vườn, nhổ cỏ, bắt sâu hại. Có thể sử dụng các loại thuốc
thảo mộc để phòng trị sâu hại như : dung dịch tỏi ớt, dung dịch rượu tỏi ớt… Tuyệt đối
không dùng thuốc hóa học bảo vệ thực vật trong suốt quá trình canh tác. Trồng thêm các
loại hoa như : mười giờ, sao nhái, đậu biếc, hướng dương… để tạo sự đa dạng sinh học
và dẫn dụ các loại thiên địch có lợi.
Thu hoạch : Các loại rau ăn lá như lá quế, hành lá, xà lách có thể thu hoạch sau 1 tháng
gieo trồng. Các loại rau ăn quả, rau ăn củ như bầu, dưa leo, ớt, củ cải thu hoạch sau 1,5
đến 2 tháng. Thời gian thu hoạch các loại rua ăn quả có thể kéo dài.
3. Khảo sát và thu mẫu rau, đất tại một số địa điểm nghiên cứu
ĐỊA ĐIỂM

STT

VIẾT
TẮT

SẢN PHẨM THU
ĐẤT

RAU

1

SIÊU THỊ COOPMAT BẾN TRE

ST

X


2

CHỢ BA TRI

BTR

X

3

CHỢ GIỒNG TRÔM

GT

X

4

CHỢ PHƯỜNG 3 TP BẾN TRE

BT

X

5

BÁCH HÓA XANH

BHX


X

6

VƯỜN TRƯỜNG

VT

X

X

7

LIÊN NHÓM SẢN XUẤT RAU HỮU CƠ BA TRI

RHCBTR

X

X

8

HỘ SẢN XUẤT RAU Ở GIỒNG TRÔM

HND

X


X

TC

8 ĐỊA ĐIỂM

56 MẪU

3 MẪU

Trang 17


Dự án Khoa học Sức khỏe

Hình 12. Khảo sát tại liên nhóm sản xuất rau hữu cơ Ba Tri và siêu thị Coopmat

4. Tiến hành đo nitrat và xử lý số liệu.
Sau khi trồng và thu mẫu tại các địa điểm đã xác định, nhóm tiến hành đo nitrat
các mẫu rau và đất. Việc đo nitrat được thực hiện tại phòng thí nghiệm Sinh học của
trường trong 2 tháng ( tháng 6, 7/2019). Đối với mỗi mẫu sẽ tiến hành đo 3 lần , sau
đó lấy kết quả trung bình. Các mẫu rau sẽ có thể thực hiện ở nhiều vị trí khác nhau
như chóp lá, cuống lá, gân lá, phần thịt quả, vỏ quả, đầu giữa và cuối quả để cho các
giá trị chính xác. Các mẫu đất lấy ở các vườn, mỗi vườn lấy tại 5 điểm gồm 4 góc và
điểm giữa của khu vườn, trộn lại đồng nhất rồi tiến hành đo.

III.
IV.
V.

VI.

Hình 13. Một số công việc trong quy trình đo nitrat rau và đất

Trang 18


Dự án Khoa học Sức khỏe

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Kết quả đo nitrat ở các địa điểm nghiên cứu
a. Chợ Ba Tri ngày thực hiện ( 20/6/2019)
STT TÊN RAU

1
2
3
4
5
6
7

HÀNH LÁ
LÁ QUẾ
XÀ LÁCH
BẦU
ỚT
DƯA LEO
CỦ CẢI


CHỈ SỐ NITRAT RAU

CHỈ SỐ
LẦN 1 LẦN 2 LẦN 3 CHỈ SỐ CHUẨN
TB
2200
2300
2200
2233
400
3300
3300
3200
3267
600
1800
1900
1900
1867
1500
710
720
720
717
400
550
540
550
547
400

270
260
270
267
150
3700
3700
3800
3733
500

b. Chợ Giồng Trôm
STT TÊN RAU

1
2
3
4
5
6
7

> 4 lần
> 5 lần
>1 lần
>1,5 lần
>1 lần
> 1,5 lần
>6 lần


ngày thực hiện : 15/7/2019

CHỈ SỐ
TÌNH
LẦN 1 LẦN 2 LẦN 3 CHỈ SỐ CHUẨN TRẠNG
TB
HÀNH LÁ
660
660
640
653
400
> 1,5 lần
LÁ QUẾ
1700
1800
1800
1766
600
> 2,5 lần
XÀ LÁCH
870
880
880
877
1500
< 1,5 lần
BẦU
420
420

450
430
400
>1 lần
ỚT
860
860
850
857
400
>2 lần
DƯA LEO
120
140
150
136
150
< 1 lần
CỦ CẢI
1900
2100
2200
2067
500
>4 lần
c. Cửa hàng Bách hóa xanh
ngày thực hiện : 10/6/2019

STT TÊN RAU


1
2
3
4
5
6
7

TÌNH
TRẠNG

HÀNH LÁ
LÁ QUẾ
XÀ LÁCH
BẦU
ỚT
DƯA LEO
CỦ CẢI

CHỈ SỐ NITRAT RAU

CHỈ SỐ NITRAT RAU

CHỈ SỐ
LẦN 1 LẦN 2 LẦN 3 CHỈ SỐ CHUẨN
TB
1300
1300
1300
1300

400
1300
1500
1500
1433
600
450
450
490
463
1500
90
100
110
100
400
380
400
380
387
400
157
162
167
162
150
2200
2300
2200
2230

500
Trang 19

TÌNH
TRẠNG
> 3 lần
> 2,5 lần
< 3 lần
< 4 lần
< 1 lần
> 1 lần
>4 lần


Dự án Khoa học Sức khỏe

d. Chợ phường 3, thành phố Bến Tre
STT TÊN RAU

1
2
3
4
5
6
7

CHỈ SỐ
TÌNH
LẦN 1 LẦN 2 LẦN 3 CHỈ SỐ CHUẨN TRẠNG

TB
HÀNH LÁ
1100
1300
1300
1233
400
> 3 lần
LÁ QUẾ
2300
2400
2200
2300
600
> 3,5 lần
XÀ LÁCH
750
740
720
737
1500
< 2 lần
BẦU
400
410
430
413
400
>1 lần
ỚT

560
560
580
567
400
>1 lần
DƯA LEO
210
210
230
217
150
>1 lần
CỦ CẢI
2400
2400
2600
2467
500
>4,5 lần
e. Siêu thị Coopmat Bến Tre
ngày thực hiện : 15/6/2019

STT TÊN RAU

1
2
3
4
5

6
7

HÀNH LÁ
LÁ QUẾ
XÀ LÁCH
BẦU
ỚT
DƯA LEO
CỦ CẢI

CHỈ SỐ NITRAT RAU

CHỈ SỐ NITRAT RAU

CHỈ SỐ
LẦN 1 LẦN 2 LẦN 3 CHỈ SỐ CHUẨN
TB
540
540
560
547
400
980
990
1000
990
600
1800
1700

1800
1767
1500
190
190
190
190
400
230
240
250
240
400
85
92
92
90
150
1300
1200
1300
1267
500

f. Liên nhóm sản xuất rau hữu cơ Ba Tri
STT TÊN RAU

1
2
3

4
5
6
7

ngày thực hiện : 15/6/2019

HÀNH LÁ
LÁ QUẾ
XÀ LÁCH
BẦU
ỚT
DƯA LEO
CỦ CẢI

> 1 lần
> 1 lần
>1 lần
<2 lần
<1 lần
< 1 lần
>2,5 lần

ngày thực hiện : 26/6/2019

CHỈ SỐ NITRAT RAU

CHỈ SỐ
LẦN 1 LẦN 2 LẦN 3 CHỈ SỐ CHUẨN
TB

370
370
380
373
400
580
590
580
583
600
560
550
570
560
1500
390
400
390
393
400
400
390
390
393
400
130
140
140
137
150

510
500
510
507
500

Trang 20

TÌNH
TRẠNG

TÌNH
TRẠNG
< 1 lần
< 1 lần
< 2,5 lần
<1 lần
<1 lần
< 1 lần
Gần bằng


Dự án Khoa học Sức khỏe

CHỈ SỐ NITRAT ĐẤT

CHỈ SỐ CHUẨN

TÌNH TRẠNG


LẦN 1 LẦN 2 LẦN 3 CHỈ SỐ TB
35
36
35
35,3

20-40

Bình thường

g. Hộ nông dân sản xuất rau kinh doanh Giồng Trôm
ngày thực hiện : 22/7/2019
STT TÊN RAU

1
2
3
4
5
6
7

HÀNH LÁ
LÁ QUẾ
XÀ LÁCH
BẦU
ỚT
DƯA LEO
CỦ CẢI


CHỈ SỐ NITRAT RAU

CHỈ SỐ
LẦN 1 LẦN 2 LẦN 3 CHỈ SỐ CHUẨN
TB
690
680
680
687
400
1800
1700
1900
1800
600
1100
1000
1100
1067
1500
450
460
460
457
400
870
870
860
867
400

190
180
180
183
150
2300
2200
2300
2267
500

CHỈ SỐ NITRAT ĐẤT
LẦN 1 LẦN 2 LẦN 3
77
76
76
h. Vườn trường
STT TÊN RAU

1
2
3
4
5
6
7

HÀNH LÁ
LÁ QUẾ
XÀ LÁCH

BẦU
ỚT
DƯA LEO
CỦ CẢI

CHỈ SỐ CHUẨN

CHỈ SỐ TB
76,3

20-40

TÌNH
TRẠNG
> 1,5 lần
> 3 lần
< 1 lần
>1 lần
>2 lần
> 1 lần
>4 lần
TÌNH
TRẠNG

>2 lần

ngày thực hiện : 26/6, 1/8/2019
CHỈ SỐ NITRAT RAU

CHỈ SỐ

LẦN 1 LẦN 2 LẦN 3 CHỈ SỐ CHUẨN
TB
380
370
380
477
400
570
560
580
570
600
520
550
530
533
1500
380
390
380
383
400
360
350
370
360
400
79
82
85

82
150
510
520
520
517
500

TÌNH
TRẠNG
> 1 lần
> 1 lần
< 2,5 lần
<1 lần
< 1 lần
< 1,5 lần
>1 lần

CHỈ SỐ NITRAT ĐẤT

CHỈ SỐ CHUẨN

TÌNH TRẠNG

LẦN 1 LẦN 2 LẦN 3 CHỈ SỐ TB
29
30
30
29,7


20-40

Bình thường

Trang 21


Dự án Khoa học Sức khỏe

2. Kết quả so sánh chỉ số nitrat đối với từng loại rau, đất ở các địa điểm
nghiên cứu
Dựa trên kết quả nghiên cứu của từng địa điểm nghiên cứu, nhóm rút ra kết quả so sánh
chỉ số nitrat đối với từng loại rau, đất ở các địa điểm nghiên cứu :
Stt

Địa điểm nghiên cứu mẫu rau

Tên rau

1

HÀNH LÁ

BTR
2233

2
3
4
5

6
7

LÁ QUẾ
XÀ LÁCH
BẦU
ỚT
DƯA LEO
CỦ CẢI

3267
1867
717
547
267
3733

GT
653

BHX
1300

BT
1233

ST
547

RHCBTR

373

HND
687

VT
377

1766
877
430
857
136
2067

1433
463
100
387
162
2230

2300
737
413
567
217
2467

990

1767
190
240
90
1267

583
560
393
393
137
507

1800
1067
457
867
183
2267

570
533
383
360
82
517

Địa điểm nghiên cứu mẫu đất
RHCBTR
35,3


HND
76,3

VT
29,7

Chỉ số
chuẩn
400
600
1500
400
400
150
500

Chỉ số chuẩn
20-40

Sau đây là các biểu đồ so sánh chỉ số dư lượng nitrat ở từng loại rau cụ thể ở từng
địa điểm nghiên cứu:
2500
Chợ Ba Tri
2000

Chợ Giồng Trôm
Bách hóa xanh

1500


Chợ Bến Tre
Siêu thị Coopmat

1000

Liên nhóm SX RHC Mỹ Chánh- Ba Tri
Hộ nông dân Tân Thanh-Giồng Trôm

500

Vườn trường
Chỉ số chuẩn

0
Biểu đồ so sánh dư lượng
nitrat trong hành lá ở các
địa điểm nghiên cứu

Trang 22


Dự án Khoa học Sức khỏe
3500
Chợ Ba Tri
3000
Chợ Giồng Trôm
2500

Bách hóa xanh


2000

Chợ Bến Tre

1500

Siêu thị Coopmat

1000

Liên nhóm SX RHC Mỹ Chánh- Ba Tri

500

Hộ nông dân Tân Thanh-Giồng Trôm
Vườn trường

0

Biểu đồ so sánh dư lượng
nitrat trong lá quế ở các
địa điểm nghiên cứu

Chỉ số chuẩn

2000
Chợ Ba Tri

1800


Chợ Giồng Trôm

1600
1400

Bách hóa xanh

1200
Chợ Bến Tre

1000

Siêu thị Coopmat

800
600

Liên nhóm SX RHC Mỹ Chánh- Ba Tri

400
Hộ nông dân Tân Thanh-Giồng Trôm

200

Vườn trường

0
Biểu đồ so sánh dư lượng
nitrat trong xà lách ở các

địa điểm nghiên cứu

Chỉ số chuẩn

Trang 23


Dự án Khoa học Sức khỏe
800
Chợ Ba Tri
700
Chợ Giồng Trôm
600
Bách hóa xanh
500

Chợ Bến Tre

400

Siêu thị Coopmat

300
200

Liên nhóm SX RHC Mỹ Chánh- Ba Tri

100

Hộ nông dân Tân Thanh-Giồng Trôm

Vườn trường

0
Biểu đồ so sánh dư lượng
nitrat trong quả bầu ở các
địa điểm nghiên cứu

Chỉ số chuẩn

1000
Chợ Ba Tri

900

Chợ Giồng Trôm

800
700

Bách hóa xanh

600
Chợ Bến Tre

500

Siêu thị Coopmat

400
300


Liên nhóm SX RHC Mỹ Chánh- Ba Tri

200
Hộ nông dân Tân Thanh-Giồng Trôm

100

Vườn trường

0
Biểu đồ so sánh dư lượng
nitrat trong quả ớt ở các
địa điểm nghiên cứu

Chỉ số chuẩn

Trang 24


Dự án Khoa học Sức khỏe

300
Chợ Ba Tri
250

Chợ Giồng Trôm
Bách hóa xanh

200


Chợ Bến Tre

150

Siêu thị Coopmat
100
Liên nhóm SX RHC Mỹ Chánh- Ba Tri
50

Hộ nông dân Tân Thanh-Giồng Trôm
Vườn trường

0
Biểu đồ so sánh dư lượng
nitrat trong quả dưa leo ở
các địa điểm nghiên cứu

Chỉ số chuẩn

4000
Chợ Ba Tri
3500
Chợ Giồng Trôm
3000
Bách hóa xanh
2500
Chợ Bến Tre

2000


Siêu thị Coopmat

1500
1000

Liên nhóm SX RHC Mỹ Chánh- Ba Tri

500

Hộ nông dân Tân Thanh-Giồng Trôm
Vườn trường

0
Biểu đồ so sánh dư lượng
nitrat trong củ cải trắng ở
các địa điểm nghiên cứu

Chỉ số chuẩn

Trang 25


×