Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Dự án Khoa học thực vật: Phân loại và định hướng phát triển bền vững cây xanh công cộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.53 MB, 32 trang )

Dự án Khoa học thực vật

TÓM TẮT DỰ ÁN
Dự án “Phân loại và định hướng phát triển bền vững cây xanh công cộng” được thực hiện
trong thời gian 10 tháng ( từ 3/1/2017 – 1/10/2017). Việc nghiên cứu đã được triển khai thí điểm
tại 9 cơ quan, 1 khu đô thị, 1 công viên, 6 trường học và 6 con đường chính trên địa bàn thị trấn
huyện Ba Tri .
Kết quả thống kê, phân loại sau thời gian nghiên cứu thực địa:
+ Tổng số cây được phân loại là 2030 cây.
+ Tổng số loài được phân loại 81 loài, thuộc 49 họ.
+ Tổng diện tích phủ xanh của cây bóng mát, cây ăn quả và cây trang trí là: 48.942,27 m2
+ Tổng diện tích phủ nền của cây trang trí nền và thảm cỏ là: 7.396,43 m2
Không dừng lại ở những con số, dự án còn thực hiện việc hệ thống hóa đặc điểm, cách nhân
giống, công dụng của tất cả các cây xanh đã phân loại được. Một bộ sưu tập ảnh cây xanh công
cộng trên địa bàn huyện Ba Tri cũng được xây dựng hoàn chỉnh. Đặc biệt, sản phẩm phát triển từ
dự án là website “Trang tra cứu thông tin cảnh báo cây xanh công cộng” sẽ là kênh thông tin tiện
dụng dành cho các bạn học sinh, sinh viên, giáo viên trong các quá trình học tập và nghiên cứu
các vấn đề liên quan đến thực vật đặc biệt là cây xanh công cộng.
Mong rằng với những nội dung đã nghiên cứu được, cùng với những định hướng phù hợp sẽ
đóng góp một phần không nhỏ trong việc quy hoạch và kiến tạo bền vững mảng xanh công cộng
trên địa bàn thị trấn Ba Tri. Ngoài ra, kết quả của dự án có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu,
tham khảo cho các địa phương khác khi có nhu cầu thực hiện quy hoạch và kiến tạo bền vững
mảng xanh công cộng.

Nhóm nghiên cứu

Trang 1


Dự án Khoa học thực vật


MỤC LỤC
Tóm tắt dự án……………………………………………………………………………... trang 1
A.Phần mở đầu.................................................................................................................... trang 3
I. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………….
II. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………………
III. Đối tượng và khách thể nghiên cứu……………………………………….….
IV. Phương pháp, phương tiện nghiên cứu…………………………………….…
V. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………...
B. Phần nội dung………………………………………………………………………....

trang 3
trang 4
trang 4
trang 4
trang 5
trang 6

I. Cơ sở lý luận…………………………………………………………………...

trang 6

1. Một số vấn đề liên quan đến cây xanh công cộng………………….….
2. Giới thiệu về môi trường lập trình HTML…………………….………
3. Phần mềm Microsoft Front Page 2003……………………….. ……..
4. Giới thiệu tổng quan về thị trấn Ba Tri………………………………..
5. Một số kiến thức toán học liên quan trong dự án………………………
6. Kiến thức phân loại học thực vật………………………………………

trang 6
trang 12

trang 12
trang 13
trang 14
trang 14

II. Kết quả nghiên cứu phân loại…………………………………………………

trang 14

1. Địa điểm thực hiện thống kê và phân loại……………………………
2. Kết quả thống kê……………………………………………………..
3. Kết quả phân loại…………………………………………………….
III. Nhận xét và thảo luận…………………………………………………………

trang 14
trang 14
trang 15
trang18

1. Ưu điểm……………………………………………………………… trang 18
2. Hạn chế ……………………………………………………………… trang 19
C. Kiến nghị và kết luận…………………………………………………………………

trang 22

I. Kết luận……………………………………………………………………….

trang 22

II. Kiến nghị……………………………………………………………………..


trang 22

1. Giải pháp phát triển mảng cây xanh công cộng tại thị trấn Ba Tri………………….

trang 22

2. Giải pháp phát triển mảng cây xanh công cộng ở các đô thị, địa phương …………..

trang 25

Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………….. trang 32
Phụ lục 1 ………………………………………………………………………………...

trang 24

Phụ lục 2 ………………………………………………………………………………..

trang 55

Phụ lục 3…………………………………………………………………………………

trang 79

(DVD kèm theo)

Trang 2


Dự án Khoa học thực vật


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển của các đô thị và thành phố lớn, việc quy hoạch và kiến tạo mảng
cây xanh công cộng ngày càng được chú trọng phát triển. Cây xanh công cộng có một vai trò rất
lớn trong việc tạo vẻ mỹ quan đô thị, điều hoà không khí, tạo bóng mát, cung cấp dược liệu và
làm thức ăn cho con người và động vật. Chúng ta có thể đánh giá mức độ phát triển của các đô thị
và thành phố dựa vào mức độ quy hoạch và kiến tạo cây xanh công cộng. Trên thế giới, bất kì
một đô thị phát triển nào cũng cần có sự góp mặt của màu xanh cây cối. Những năm gần đây, Bộ
xây dựng quan tâm nhiều hơn đến công tác trồng và quy hoạch mảng xanh công cộng trong các
đô thị và thành phố lớn. Việc lựa chọn loại cây trồng phù hợp với thổ nhưỡng, bảo đảm an toàn
và tạo cảnh quan cho đô thị, cũng như kỹ thuật trồng cây, chăm sóc cây được quan tâm đúng
mức. Nhiều thành phố và đô thị mới phát triển đảm bảo tiêu chuẩn đô thị môi trường như: Thành
phố Hạ Long, Thành phố Đà Nẵng.
Tuy nhiên, công tác trồng và quy hoạch mảng xanh công cộng là chưa thật sự đồng bộ từ
các thành phố lớn đến các địa phương. Một bộ phận cư dân rất thiếu ý thức giữ gìn, bảo vệ cây
xanh đường phố, dẫn đến cây xanh bị chặt phá nghiêm trọng. Nhiều cây xanh có chứa độc tố
được trồng đại trà trong các công viên, đường phố, trường học mà không có bất kì thông tin cảnh
báo nào. Điều này thật sự nguy hiểm cho người dân xung quanh, đặc biệt là trẻ em. Trong năm
2017, Bộ y tế kết hợp với Cục an toàn thực phẩm ban hành công văn đề nghị các bộ, ngành liên
quan khẩn trương triển khai phòng ngừa ngộ độc do độc tố tự nhiên ở một số loài cây, hoa trong
các công viên, đường phố, đô thị, đặc biệt là các khuôn viên các cơ sở giáo dục.

Hình 1. Một góc trong khu đô thị Việt Sinh-An Bình

Qua khảo sát thực tế ban đầu của nhóm tại thị trấn Ba Tri, cây xanh công cộng được trồng
chưa đa dạng về thành phần loài. Nhiều khu vực và tuyến đường, cây xanh chưa được chăm sóc
và bảo vệ tốt. Việc quy hoạch và kiến tạo mảng cây xanh trên địa bàn chưa đồng bộ, chưa tạo
Trang 3



Dự án Khoa học thực vật

hiệu ứng thẩm mỹ cao. Bên cạnh đó, người dân địa phương chưa hiểu hết những đặc điểm, vai trò
quan trọng của cây xanh công cộng, cũng như chưa có ý thức bảo vệ cây xanh nơi công cộng.
Một số cây xanh có chứa độc tố có thể gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng con người được
trồng ở trường học, khu dân cư, công viên không có mang bất kì thông tin cảnh báo an toàn nào.
Hiện tại, chưa có một nghiên cứu thống kê, phân loại, đánh giá mảng xanh công cộng nào được
thực hiện trên địa bàn Ba Tri.
Với tinh thần thanh niên chung tay xây dựng tỉnh Bến Tre giàu mạnh, nhóm chúng em
thực hiện dự án “ Phân loại và định hướng phát triển bền vững cây xanh công cộng”. Mong rằng
dự án sẽ cung cấp những kênh thông tin cần thiết phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu, quy
hoạch và kiến tạo mảng cây xanh công cộng của các địa phương, các bạn học sinh, sinh viên và
giáo viên. Đặc biệt, những giải pháp định hướng phát triển bền vững mảng cây xanh công cộng sẽ
thật sự hữu ích và góp phần xây dựng tỉnh Bến Tre trở thành trung tâm kinh tế năng động và tiềm
năng của Đồng bằng sông Cửu Long.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Thống kê số lượng, phân loại tất cả cây xanh công cộng được trồng trên địa bàn thị trấn Ba Tri .
( Phụ lục 1)
- Lập danh sách tra cứu đặc điểm, công dụng, chất độc gây hại ( nếu có) của các loài cây xanh
công cộng được trồng trên địa bàn thị trấn Ba Tri. ( Phụ lục 2)
- Xây dựng bộ sưu tập ảnh cây xanh công cộng được trồng trên địa bàn thị trấn Ba Tri.
( Phụ lục 3)
- Xây dựng website Trang tra cứu thông tin cảnh báo cây xanh công cộng ( DVD kèm theo)
- Đề xuất giải pháp quy hoạch và kiến tạo mảng cây xanh công cộng được trồng tại Ba Tri và các
đô thị, địa phương khác.
- Nâng cao ý thức hành động trồng và bảo vệ cây xanh, bảo vệ môi trường cho người dân địa
phương.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu

-

Cây xanh công cộng.
Môi trường lập trình HTML (HyperText Markup Language).
Phần mềm Microsoft Front Page 2003.
2. Khách thể nghiên cứu

Người dân địa phương, học sinh, cán bộ công chức và viên chức trên địa bàn thị trấn Ba Tri.
IV. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp:
- Nghiên cứu tài liệu cây xanh đô thị, cây cảnh, phân loại thực vật,...
Trang 4


Dự án Khoa học thực vật

- Quan sát, điều tra, ghi nhận thông tin.
- Đếm, đo đạc, phân tích, thống kê kết quả.
- Nghiên cứu, tham khảo các trang trên mạng internet.
- Thao tác trực tiếp trên môi trường lập trình HTML (HyperText Markup Language) và phần
mềm Microsoft Front Page 2003.
2. Phương tiện.
- Máy ảnh KTS
- Máy vi tính.
- Dụng cụ đo đạc: thước cây, thước dây
- Sổ, bút ghi chép.
- Xe đạp điệp.
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Thời gian nghiên cứu: từ 03/01/2017 – 01/10/2017
2. Phạm vi nghiên cứu

-

-

Tất cả cây xanh công cộng được trồng trên địa bàn thị trấn Ba Tri. Bao gồm: các tuyến
đường, khu đô thị Việt Sinh, bệnh viện Ba Tri, các cơ quan, trường học trên địa bàn thị
trấn huyện Ba Tri .
Cây xanh công cộng được trồng ở đô thị khác khác: Giồng Trôm, thành phố Bến Tre…
Môi trường lập trình HTML (HyperText Markup Language).
Phần mềm Microsoft Front Page 2003.
3. Lĩnh vực nghiên cứu : khoa học thực vật

Trang 5


Dự án Khoa học thực vật

B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Một số vấn đề liên quan đến cây xanh công cộng
1.1. Khái niệm cây xanh công cộng
Cây xanh công cộng bao gồm tất cả các cây xanh được trồng ở công viên, vườn hoa, khu dân
cư, đường phố, trường học, bệnh viện, và các khu vực công cộng khác. Các cây xanh này có thể
được trồng và quy hoạch bởi chính quyền địa phương, các cơ quan, trường học, người dân.
1.2. Vai trò của cây xanh đối với môi trường
Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang nóng lên và môi trường đang bị ô nhiễm trầm trọng, cây
xanh là sự cần thiết để cải thiện môi trường và chất lượng cuộc sống.
a. Đối với môi trường không khí và khí hậu
Người ta thường ví cây xanh đối với môi trường tương tự như là lá phổi hô hấp của con
người. Khi gió thổi không khí xuyên qua cây xanh, hàm lượng bụi trong không khí sẽ được các lá

cây giữ lại phần lớn, làm cho không khí trong sạch hơn. Cây càng rậm rạp, lá càng sù sì thì bụi
càng dễ bán hơn. Khi lá cây đã bám đầy bụi, trời mưa sẽ rửa sạch lá và lá sẽ tiếp tục chu kỳ hấp
phụ bụi.Tổng lượng bụi được bám giữ trên 1 cây có tán lá lớn, rậm có thể đạt tới từ 10 – 30 kg.
Nồng độ bụi trong không khí thổi qua cây xanh có thể giảm đi từ 20 - 60%. Cây xanh hai bên
đường phố có thể giảm lượng bụi ở các tầng nhà trên từ 30 - 60%.

b. Đối với môi trường nước và đất

Hình 2. Cây xanh ở đường phố và công viên

Cây xanh có khả năng lưu giữ một phần nước mưa trên cây, giữ cho mặt đất xốp cùng với
hệ rễ cây mưa thấm nhanh xuống đất, làm giảm và làm chậm tốc độ lượng nước chảy tràn, giảm
lượng nước úng ngập. Cũng nhờ tính năng này mà ở vùng trung du và miền núi, rừng cây xanh có
tác dụng điều hòa nước mưa, làm giảm xói lở đất, giảm lũ tràn, lũ ống, lũ quét. Cây xanh có khả
năng hấp thụ nhiều chất ô nhiễm độc hại trong môi trường nước (những cây sống trong nước và
trên mặt nước và ở các vùng đất ngập nước) và trong môi trường đất, đặc biệt là hấp thụ và giữ
Trang 6


Dự án Khoa học thực vật

chứa lâu dài trong các mô bì của lá cây, trong thân cây, cành cây và rễ cây các loại kim loại nặng,
như là chì, asen, thủy ngân...
Do cây xanh có khả năng hấp thụ chất ô nhiễm cho nên hiện nay ở nhiều nước trên thế giới
người ta đã sử dụng một số loài thực vật trong hệ thống xử lý nước thải và đang nghiên cứu sử
dụng một số loài thực vật để xử lý ô nhiễm đất, hấp thụ kim loại nặng, phục hồi chất lượng đất.
c. Đối với yếu tố mỹ quan
Hệ thống cây xanh làm tăng thẩm mỹ cảnh quan đô thị, các khu vực công cộng tạo ra cảm
giác êm dịu về màu sắc và môi trường khí hậu, tôn cao giá trị thẩm mỹ của các công trình kiến
trúc, các đài kỷ niệm, các danh lam, thắng cảnh, phục vụ cho nhu cầu giải trí, nghỉ ngơi, học tập,

đi dạo và thưởng ngoạn của nhiều người, cũng như của khách vãng lai và khách du lịch.

Hình 3. Cây xanh làm tăng vẻ đẹp cho các khuôn viên

d. Đối với sức khoẻ
Tinh thần căng thẳng, mệt nhọc có quan hệ với môi trường sống, môi trường làm việc và
đời sống sinh hoạt trong các đô thị. Sự căng thẳng là một trong những phản ứng tâm sinh lý của
cơ thể đối với áp lực môi trường. Mặc dù những căng thẳng do áp lực môi trường có khi chỉ là
tạm thời, có thể thích ứng được thông qua quá trình rèn luyện, nhưng trạng thái tinh thần của con
người thì luôn thụ động trước những ảnh hưởng của áp lực môi trường. Màu sắc của cây làm
giảm bớt hành vi trong cuộc sống. Chúng ta nhận thấy rằng, cây trồng ở bệnh viện giúp bệnh
nhân hồi phục sức khỏe nhanh hơn.
e. Hạn chế tiếng ồn
Âm thanh phản xạ qua lại nhiều lần qua các tán cây sẽ giảm lượng âm thanh đáng kể. Vì
vậy, thiết kế các lớp cây trồng xen kẽ cây bụi, cây thấp tầng và cây cao để giảm bớt âm thanh
thành phố đến các công trình.
Trang 7


Dự án Khoa học thực vật

f. Cải thiện hệ sinh thái
Tạo điều kiện cư trú cho chim, côn trùng, và các động vật khác. Thực tế là số lượng các
loại chim khác nhau tùy thuộc vào cây trồng.
1.3. Phân nhóm và đặc điểm chung một số của một số loại cây xanh
Cây xanh công cộng bao gồm tất cả các cây xanh được trồng ở công viên, vườn hoa, khu
dân cư, đường phố, trường học, bệnh viện, và các khu vực công cộng khác. Theo đó, chúng được
phân thành 5 nhóm bao gồm: cây bóng mát, cây ăn quả, cây trang trí, cây trang trí nền và thảm
cỏ. Cách phân chia này giúp ích về mặt kỹ thuật thiết kế, chọn loài và phân chia theo nhóm công
dụng hay nhóm mục đích sử dụng khác nhau. Bốn nhóm này có những đặc điểm chính sau đây:

a. Cây bóng mát:
Cây bóng mát là những loài có thân gỗ lớn, lá thường xanh hay rụng, có chiều cao từ 5 m
đến 40 m hoặc 50 m, sống lâu 30 đến 40 năm, có loài sống hàng nghìn năm. Cây bóng mát có
nhiều loại, thường được trồng cho đường phố, khu nhà ở, các công sở, vườn hoa,… Cây bóng mát
còn có thể chia thành 4 loại, là cây bóng mát thường, cây bóng mát có hoa đẹp, cây bóng mát ăn
quả và cây bóng mát có hoa thơm.
+ Cây bóng mát thường: Gồm những cây thân gỗ lớn thuộc loài lá kim hoặc lá rộng,
thường xanh hay rụng lá trơ cành. Nhiều loài cho bóng râm tốt lại có dáng cây đẹp. Chúng thường
được trồng đơn, trồng từng khóm hay từng mảng phối kết với công trình kiến trúc đường phố,
khu nhà ở, công sở bao gồm các loài như: Bồ đề (Ficus religiosa L.), Phi lao (Casuarina
equisetifolia J.R. & G. Forst.), Bàng biển (Terminalia catappa L.), Sao đen (Hopea odorata
Roxb.)…
+ Cây bóng mát có hoa đẹp: Gồm những cây thân gỗ lớn hay nhỏ, cho bóng mát
nhưng đặc biệt có hoa đẹp như Phượng vĩ [Delonix regia (Hook.) Raf.], Lim xẹt [Peltophorum
pterocarpum (A. P. de Cand.)], Muồng vàng (Cassia splendida Vogel.)… Hoa có tác dụng trang
trí ở tầng cao. Chúng thường được trồng làm cảnh phối kết với công trình kiến trúc.
+ Cây bóng mát có hoa thơm: Gồm những cây thân gỗ lớn hay nhỏ có hoa thơm dễ
chịu như: Ngọc lan trắng (Michelia alba DC.), Công chúa [Cananga odorata (Lamk.)
Hook.f. et Thoms.],… chúng thường được trồng bên những công trình kiến trúc như nhà
ở, công sở, bệnh viện, khu nghỉ mát…

Trang 8


Dự án Khoa học thực vật

Hình 4. Cây bóng mát

b. Cây ăn quả:
Bản chất của nhóm cây này cũng là cây bóng mát, nhưng con người có thể ăn quả. Gồm

những cây thân gỗ lớn hay nhỏ, cho bóng mát và cho quả. Quả của một số loài khi chín hợp với
tán lá tạo thành một khối màu sắc trong thời gian dài. Có loài quả phân bố trên thân, trên ngọn tạo
thành những chùm quả với hình dáng độc đáo tăng thêm giá trị trang trí của cây như: Mít
(Artocarpus heterophyllus Lamk.), Xoài (Mangifera indica L.)....
c. Cây trang trí:
Là những cây thân gỗ nhỏ, mọc bụi hay riêng lẻ, leo giàn và cây thân thảo. Chúng thường
được trồng làm cảnh để trang trí ở tầng thấp, trồng chậu trưng bày trong nhà, trồng giàn leo. Cây
trang trí gồm:
+ Các loài Tre, Trúc: Là những cây có một thân chính bao gồm những cây bụi cao
từ 1 – 2 m và 15 – 20 m. Các loài tre, trúc có thân đẹp, ngọn mềm mại uống cong. Tre, trúc gần
gũi gắn bó với con người Việt Nam, mang đậm sắc thái dân tộc. Chúng được trồng để trang trí,
tạo cảnh ở các biệt thự, vườn hoa.
+ Các loài Cau, Dừa: Cây cao từ 15 – 20 m, thân cột đứng thẳng hài hòa với nét
công trình kiến trúc. Tán cây gồm những tàu lá có bẹ xòe ra mềm mại hợp lại ở ngọn cây
tạo nên tán hình chùm thưa thoáng rất đẹp như Cau (Areca catechu L) , Dừa (Cocos
nucifera L.), là những loại cây tượng trưng khí hậu nhiệt đới và dùng trang trí cảnh sắc
độc đáo. Một số loài thuộc họ Cau, Dừa còn cho quả ăn được, làm thuốc, chế biến dầu.
Tre, Trúc, Cau, Dừa thuộc loại cây cao nhưng có hình dáng đẹp nên xếp chúng vào loại
cây trang trí.

Trang 9


Dự án Khoa học thực vật

+ Cây cảnh dáng đẹp: Gồm cây thân gỗ nhỏ, mọc đơn hay mọc bụi, có dáng cây,
hoa hay lá có màu sắc đẹp. Chúng thường được trồng làm cây trang trí phối kết tạo cảnh ở tầng
thấp. Sử dụng những loại cây cảnh dáng đẹp để trang trí đỡ tốn chi phí hơn so với trồng những
loại cây lâu năm như: Chuối rẽ quạt (Ravennala madagasriensis T.F.Gmel.)
+ Cây cảnh hoa đẹp: Gồm những cây gỗ nhỏ, mọc đơn hay mọc bụi, có hoa. Hoa có

nhiều màu sắc được sử dụng phối kết tạo thành cảnh bằng cách trồng đơn lẻ “đều xanh” hay trồng
thành nhóm từng mảng lớn. Chúng thường được trồng ở các vườn hoa, chậu cảnh, bên các công
trình kiến trúc như: Sứ đại (Plumeria obtusum L.), Hồng mai (Jatropha padurifolia Andr.)...
+ Cây leo giàn: Gồm những cây leo có thân, lá, hoa đẹp, có tác dụng trang trí và tạo
bóng râm tốt, có một số loài có mật độ lá thưa thoáng vừa ít che khuất, vừa ít công trình. Nhiều
loài có hoa đẹp với mật độ hoa dày được dùng trang trí cho giàn leo, vòm cổng, mảng tường, mái
che. Cây leo giàn có tác dụng tạo thảm xanh theo chiều đứng, mặt phẳng, mặt nghiêng của công
trình kiến trúc làm cho công trình kiến trúc thêm sinh động. Ví dụ: Huỳnh anh (Allamanda
cathartica L.), Tóc tiên (Ipomaea quamodit L.), Tigon (Antigonon leptopus Hook. et Arn.).
+ Cây cảnh quả đẹp: Gồm những cây gỗ nhỏ có dáng đẹp, đặc biệt có quả với hình
dáng và màu sắc đẹp. Khi quả chín, phân bố trên tán lá tạo thành những khối màu đẹp trong thời
gian dài. Chúng thường được dùng làm cảnh trang trí. Ví dụ: Kim quýt (Triphasia trifolia
P.Wilson),…

Hình 5. Cây trang trí

d. Cây trang trí nền:
Gồm những cây cảnh được bố trí ở tầng thấp, cùng với thảm cỏ tạo nên nhiều màu độc đáo
mang tính chất đặc trưng cho từng khuôn viên, công viên. Cây trang trí nền gồm các nhóm sau:
+ Cây viền bồn bãi: Gồm những cây thân gỗ nhỏ hay những cây thân thảo sống một
năm hoặc nhiều năm. Cây có nhiều cành nhánh, chịu cắt xén. Một số loài có lá mang màu sắc đẹp
có tác dụng trang trí đường viền cho những bồn hoa, bãi hoa. Ví du: Tai tượng đỏ (Acalypha
wilkesiana Muell. - Arg.), Ắc ó (Acanthus integrifolius T. Anders.)…
Trang 10


Dự án Khoa học thực vật

+ Cây hoa: Gồm những cây thân thảo hoặc những cây thân gỗ có độ cao dưới 1 m,
sống theo mùa trong năm hoặc 2 - 3 năm. Màu sắc đẹp có hoa tạo nên các mảng màu. Chúng

thường được trồng vào các bãi hoa, phối kết tạo cảnh ở các tầng cùng. Ngoài ra, còn trồng chậu,
trưng bày hoa bát, cắm lọ để trang trí trong nhà. Ví dụ: Bướm đêm (Oxalis hedysavoides var.
rubra Hort.)

Hình 6. Cây trang trí nền

e. Thảm cỏ:
Cỏ là mảng màu trong phối kết cây xanh. Cỏ có chức năng làm “nền” cho đất, có tác dụng
tạo nên một khoảng không gian rộng lớn, chống xói mòn và lắng lọc bụi, tạo nên sự yên tĩnh phục
vụ nghỉ ngơi. Nước ta có nhiều loại cỏ nhưng hiện nay sử dụng chủ yếu là Cỏ nhung (Zoysia
tenifolia Willd. ex Trin) và Cỏ lá gừng [Axonopus compressus (Sw.) P. Beauv.],…

Hình 7. Thảm cỏ

Trang 11


Dự án Khoa học thực vật

2. Giới thiệu về môi trường lập trình HTML
HTML là chữ viết tắt của cụm từ HyperText Markup Language (dịch là Ngôn ngữ đánh
dấu siêu văn bản) được sử dụng để tạo một trang web, trên một website có thể sẽ chứa nhiều trang
và mỗi trang được quy ra là một tài liệu HTML. Người sang lập ra HTML là Tim Berners-Lee,
cũng là người khai sinh ra World Wide Web và chủ tịch của World Wide Web Consortium (W3C
– tổ chức thiết lập ra các chuẩn trên môi trường Internet).
Một tài liệu HTML được hình thành bởi các phần tử HTML (HTML Elements) được quy
định bằng các cặp thẻ (tag), các cặp thẻ này được bao bọc bởi một dấu ngoặc ngọn và thường là
sẽ được khai báo thành một cặp, bao gồm thẻ mở và thẻ đóng. Các văn bản muốn được đánh dấu
bằng HTML sẽ được khai báo bên trong cặp thẻ . Nhưng một số thẻ đặc biệt lại không có thẻ
đóng và dữ liệu được khai báo sẽ nằm trong các thuộc tính . Một tập tin HTML sẽ bao gồm các

phần tử HTML và được lưu lại dưới đuôi mở rộng là .html hoặc .htm.
3. Phần mềm Microsoft Front Page 2003
Microsoft FrontPage (tên đầy đủ Microsoft Office FrontPage) là chương trình tạo web bán
chuyên nghiệp, nó nằm chung với các chương trình Microsoft Word, Microsoft Excel, Microsoft
PowerPoint,... tạo nên bộ chương trình văn phòng Microsoft Office. Trong các phiên bản trước
đây (Microsoft Office 97, 2000, XP) bộ Microsoft Office có 6 chương trình và tất cả nằm gọn
trong 1 bộ cài. Tới phiên bản 2003, bộ Microsoft Office trở lên khổng lồ với 10 chương trình và
hãng Microsoft đã tách FrontPage ra thành 1 bộ cài độc lập.
Microsoft FrontPage 2003 là phần mềm hỗ trợ người dùng trong việc tạo ra các bộ cục
trang web trên hệ điều hành windows. Với Microsoft FrontPage 2003 các lập trình viên có thể sử
dụng các câu lệnh để thiết kế hoặc sử dụng các ứng dụng sẵn có của phần mềm để tạo lên bố cục
trang web.
Microsoft FrontPage 2003 là phần mềm hỗ trợ người dùng trong việc tạo ra các bộ cục
trang web trên hệ điều hành windows. Với Microsoft FrontPage 2003 các lập trình viên có thể sử
dụng các câu lệnh để thiết kế hoặc sử dụng các ứng dụng sẵn có của phần mềm để tạo lên bố cục
trang web.
Microsoft FrontPage 2003 mang đến cho các lập trình viên một cái nhìn trực quan hơn
trong công việc thiết kế web. Bạn có thể tạo ra giao diện website trên Microsoft FrontPage 2003
đơn giản như làm việc trên Word vậy. Microsoft FrontPage 2003 cung cấp cho người dùng rất
nhiều tình năng hữu ích như sơ đồ trang web, thanh điều hướng, các thuộc tính...
Các hệ thống trang web được tạo ra bởi Microsoft FrontPage 2003 có sự liên kết cao, tổ
chức đơn giản và nhiều chức năng khác nhau. Bạn có thể sử dụng Microsoft FrontPage 2003 để
tạo ra các website có chứa các nền tảng khác nhau trong nó như hình ảnh, video, link liên kết,
định dạng.
Trang 12


Dự án Khoa học thực vật

Hình 8 . Môi trường thiết kế Microsoft Frontpage 2003 phần giao diện


4. Giới thiệu tổng quan về thị trấn Ba Tri ( địa điểm nghiên cứu)
Thị Trấn Ba Tri thuộc huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre, Việt Nam. Thị trấn Ba Tri có diện tích
7,537 km². Theo thống kê, dân số năm 2015 là 24356 người, mật độ dân số 3231 người/km². Thị
trấn Ba Tri tiếp giáp với các xã An Bình Tây, An Đức, Vĩnh An, Vĩnh Hòa và Phú Lễ. Kinh tế
chính của người dân trong thị trấn là thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp và một bộ phận
nhỏ làm nông nghiệp.
Năm 2016, thị trấn Ba Tri mở rộng được Bộ xây dựng công nhận là đô thị loại IV. Về kết cấu
hạ tầng, thị trấn Ba Tri mở rộng có 16 tuyến đường chính và nhiều tuyến đường nội ô. Thị trấn
cũng đã được đầu tư xây dựng Khu đô thị Việt Sinh An Bình với quy mô 24,42 ha. Các trụ sở làm
việc được đầu tư xây dựng cơ bản đáp ứng điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức.
Thị trấn cũng đã hình thành được cụm công nghiệp với quy mô 20,6 ha và đang đầu tư xây dựng
hạ tầng giao thông. Hệ thống điện, nước sinh hoạt cơ bản đáp ứng yêu cầu của nhân dân. Cơ sở
vật chất lĩnh vực văn hóa - thể thao được đầu tư xây dựng khang trang và hiệu quả. Trong thời
gian tới, thị trấn Ba Tri cần phát triển hệ thống công viên, vườn hoa, cây xanh đô thị, sân chơi
trong cụm dân cư để phù hợp xu thế phát triển của đô thị. Thị trấn Ba Tri mở rộng được Bộ xây
dựng công nhận là đô thị loại IV vào ngày 20/02/2016. Theo tiêu chuẩn đô thị loại IV thì thị trấn
Ba Tri đạt 43/49 chỉ tiêu. Theo đề xuất của hội đồng thẩm định đô thị, để đạt 6 chỉ tiêu còn lại, thị
trấn Ba Tri cần đặc biệt chú trọng phát triển hệ thống công viên, vườn hoa, cây xanh công cộng.
Trang 13


Dự án Khoa học thực vật

5. Một số kiến thức toán học liên quan trong dự án
- Thống kê số lượng cây: bằng cách đếm số lượng từng loại cây ở từng khu vực.
- Xác định chiều cao cây: sử dụng thước dây, thước cây đo chiều cao dựa trên định lý Talet trong
tam giác.
- Xác định diện tích phòng học, bồn bãi
+ Dạng hình chữ nhật: S = dài x rộng

+ Dạng hình vuông: S = cạnh x cạnh
+ Dạng hình tròn: S = 3,14 x r2
6. Kiến thức phân loại học thực vật
- Cách viết tên khoa học của thực vật theo đúng danh pháp hai phần của một loài. Trong đó, tên
loài được viết in đậm, nghiêng, gồm 2 phần: phần thứ nhất là tên chi được viết hoa chữ cái đầu,
phần thứ hai chỉ một đặc điểm nổi bật của loài. Tên khoa học của một loài còn kèm theo tên của
tác giả, im đậm. Thường tên tác giả sẽ được viết tắt vài kèm theo dấu chấm. Ví dụ: L. (chỉ Carl
Linnaeus); DC. (chỉ De Candolle); Guill. (chỉ Guillemin); Guillaum. (chỉ Guillaumin)
Cụ thể, tên khoa học của cây Bàng là Terminalia catappa L. Trong đó Terminalia là tên chi,
catappa là tên loài, L. Là tên viết tắt của tác giả Carl Linnaeus.
- Cách viết tên họ: in đậm, không nghiêng.
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ VÀ PHÂN LOẠI
1. Địa điểm thực hiện thống kê và phân loại :
Nhóm chúng em đã tiến hành thống kê và phân loại mảng xanh công cộng tại 9 cơ quan, 1 khu
đô thị, 1 công viên, 6 trường học và 6 con đường chính trên địa bàn thị trấn huyện Ba Tri bao
gồm:
+ Cơ quan: Huyện ủy Ba Tri, Ủy Ban Nhân Dân Ba Tri, Chi Cục Thuế Ba Tri, Nhà hát
trung tâm văn hóa- thể thao Ba Tri, Thư viện Nguyễn Đình Chiểu, Agribank chi nhánh Ba Tri,
Trung tân bồi dưỡng chính trị Ba Tri, Trung tâm dạy nghề Ba Tri, bệnh viện Ba Tri.
+ Khu đô thị Việt Sinh – An Bình.
+ Trường học: THPT Phan Liêm (cũ), Tiểu học Nguyễn Đình Chiểu, THPT Phan Thanh
Giản, Mẫu giáo Thị Trấn, THCS Thị Trấn, trung tâm giáo dục thường xuyên Ba Tri.
+ Tuyến đường: Quang Trung, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Đình Chiểu, 19/5, Vĩnh Phúc,
Sương Nguyệt Ánh.
+ Công viên Ba Tri.
2. Kết quả thống kê:
+ Tổng số cây được phân loại là 2030 cây.
Trang 14



Dự án Khoa học thực vật

+ Tổng số loài được phân loại 81 loài, thuộc 49 họ.
+ Tổng diện tích phủ xanh của cây bóng mát, cây ăn quả và cây trang trí là: 48.942,27 m2
+ Tổng diện tích phủ nền của cây trang trí nền và thảm cỏ là: 7.396,43 m2
+ Tổng số cây bóng mát là 1233 cây , thuộc 33 loài.
+ Tổng số cây ăn quả là 126 cây, thuộc 6 loài.
+ Tổng số cây trang trí là 737 cây , thuộc 30 loài.
+ Tổng số loài cây trang trí nền và thảm cỏ là 12 loài.
3. Kết quả phân loại :
( kết quả thống kê và phân loại cây xanh công cộng ở từng cơ quan, trường học, tuyến
đường trên địa bàn thị trấn Ba Tri được cập nhật cụ thể ở phần Phụ lục 1)

3.1. Nhóm cây bóng mát
TÊN KHOA HỌC

HỌ

GHI CHÚ

1
2
3

TÊN VIỆT
NAM
Bạch tạng
Bàng biển
Bằng lăng nước


Cordia latifolia Roxb
Terminalia catappa L.
Lagerstroemia speciora (L.) Pers.

Vòi voi
Bàng
Tử vi

Không độc
Không độc
Không độc

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Bò cạp nước
Bồ đề
Cau đuôi chồn
Cau sâm banh

Cau trắng
Cau vàng
Cau vua
Còng
Da si
Đa hạch
Dầu con rái
Gừa
Hoa sữa

Cassia fistula L.
Ficus religiosa
Normanbya normanbyi
Hyophorbe lagenicaulis
Normanbya merrillii
Chryslidocarpus lutesceus
Roystonia regta O. F. Cook.
Samanea saman (Jacq.) Merr
Ficus microcarpa
Ficus drupacea Thunb.
Dipterocarpus alatus Roxb.
Tectona grandis L.f.
Alstonia scholaris (L.) R. Br.

Đậu
Dâu tằm
Cau
Cau
Cau
Cau

Cau
Đậu
Dâu tằm
Dâu tằm
Dầu
Dâu tằm
Trúc đào

17

Hoàng nam

Na

18

Lim xẹt

Đậu

Không độc

19
20

Lộc vừng
Me

Polyalthia longifolia (Lam.) Hook.
f var. Pendula.

Peltophorum pterocarpum (A. P.
De Cand.)
Baringtoria acutangula Gaertn.
Tamarindus indica L.

Không độc
Không độc
Không độc
Không độc
Không độc
Không độc
Không độc
Không độc
Không độc
Không độc
Không độc
Không độc
Không độc,
không nên trồng
mật độ quá dày
Không độc

Lộc vừng
Đậu

Không độc
Không độc

STT


Trang 15


Dự án Khoa học thực vật

23

Muồng vàng
Ngũ gia bì chân
chim
Phi lao

24
25
26
27
28
29
30

Phượng vĩ
Sanh
Sao đen
Sộp
Si
Tràm bông vàng
Trứng cá

21
22


31
32
33
34

Viết
Vương tùng
Xà cừ
Xa kê
Tổng cộng

3.2.
STT
1
2
3
4

Cassia spilendida Vogel.
Scheffera octophylla (Lour)
Harms.
Casuarina equisetifolia J. R. et G
Forst.
Delonix regia (Hook.) Raf.
Ficus benghalensis L.
Hopea odorata Roxb
Ficus superba var. japonica Miq
Ficus microcarpa
Acacia auriculiformis

Muntingia calabura

Đậu
Nhân sâm

Không độc
Không độc

Phi lao

Không độc

Đậu
Dâu tằm
Dầu
Dâu tằm
Dâu tằm
Tràm
Trứng cá

Không độc
Không độc
Không độc
Không độc
Không độc
Không độc
Không độc

Mimusops elengii L.
Hồng xiêm

Araucaria exelsa R. Br.
Bách tán
Swietenia macrophylla King.
Xoan
Artocarpus altilis
Dâu tằm
34 loài

Không độc
Không độc
Không độc
Không độc

Nhóm cây ăn quả

TÊN VIỆT NAM
Đu đủ
Mận
Xoài
Mãng cầu ta
Tổng cộng

TÊN KHOA HỌC
Carica papaya
Syzygium Samarangense
Mangifera indica L.
Annona squamosa L.

HỌ
Đu đủ


Đào lộn hột
Na
4 loài

GHI CHÚ
Không độc
Không độc
Không độc
Không độc

3.3. Nhóm cây ăn quả
1
2
3
4
5

TÊN VIỆT
NAM
Cần thăng
Chuỗi ngọc
Chuối rẽ quạt
Đại lá tà
Đại lá nhọn

6
7

Dâm bụt

Đinh lăng

8

Hoa giấy

9

Hồng lộc

STT

TÊN KHOA HỌC

HỌ

GHI CHÚ

Feroniella lucida
Duranta repens L.
Ravenala madagascariensis
Plumeria obtusa
Plumeria rubra acutifolia (Poir.)
Bailey.
Hibiscus rosa-senensis
Polyscias fruticosa

Vân hương
Cỏ roi ngựa
Thiên điểu

Trúc đào
Trúc đào

Không độc
Không độc
Không độc
Nhựa có độc
Nhựa có độc

Bông
Cuồng
cuồng
Hoa giấy

Không độc
Không độc

Sim

Không độc

Bougainvillea Brasiliensis
Raeusch
Syzygium campanulatum Konth.
Trang 16

Không độc


Dự án Khoa học thực vật


10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

Huỳnh liên
Kim đồng hồ
vàng
Kim quýt
Lài trâu
Mai chiến thủy
Mai tứ quý

Mai vàng
Mật gấu
Môn trường sinh
đốm
Ngâu
Nguyệt quế
Nha đam
Phất dụ thơm
Sứ thái lan
Thiên tuế
Thuốc bỏng
Trắc bách diệp
Trang đỏ
Tre ngà
Trúc đào
Xương rồng bát
tiên
Tổng cộng

Tecoma stans L.
Galphimia gracsilis

Núc nác
Sơ ri

Không độc
Không độc

Triphasia trifolata
Tabernaemontana divaricata

Wrightia religiosa(Teijsm. et
Binn.) Hook.f.
Ochna serrulata
Ochna integerrima (Lour).
Vernonia amygdalina Del.
Dieffenbachia Picta Jack.

Cam
La bố ma
Trúc đào

Không độc
Không độc
Không độc

Mai
Mai
Cúc
Môn

Không độc
Không độc
Không độc
Cây có độc

Aglaia duperreana
Murraya paniculata L.
Aloe vera (L.) Burm.f.
Dracaena fragrans
Adenium obesum

Cycas pectinata
Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers.
Platycladus orientalis
Ixora coccinea L.
Bambusa bambos (L.) Voss.
Nerium oleander L.
Euphorbia milii

Xoan
Cam
Lô hội
Huyết dụ
La bố ma
Thiên tuế
Thuốc bỏng
Hoàng đàn
Thiên thảo
Hòa thảo
La bố ma
Đại kích

Không độc
Không độc
Nhựa vàng có độc
Không độc
Không độc
Có độc
Không độc
Không độc
Không độc

Không độc
Nhựa có độc
Nhựa có độc

30 loài

3.4. Nhóm cây trang trí nền, thảm cỏ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

TÊN VIỆT NAM
Ác ó
Cỏ lá tre
Cỏ lông heo
Chiều tím
Dừa cạn
Lạc dại
Lẻ bạn
Mười giờ

Ô rô gân đỏ
Sài đất
Tai tương đỏ
Phong huệ
Tổng cộng

TÊN KHOA HỌC
HỌ
Acanthus integrifolius
Ô rô
Axonopus Compress
Hòa thảo
Zoysia Tenuifolia
Hòa thảo
Ruellia brittoniana
Ô rô
Catharanthus roseus L.
La bố ma
Arachis pintoi
Đậu
Tradescantia spathacea tricolor
Thài lài
Rtulaca grandiflora L.
Rau sam
Pseuderanthemum carruthersii
Ô rô
atropurpureum
Wedelia chinensis
Cúc
Acalypha wilkesiana

Thầu dầu
Zephyranthes rosea
Tóc tiên
12 loài
Trang 17

GHI CHÚ
Không độc
Không độc
Không độc
Không độc
Không độc
Không độc
Không độc
Không độc
Không độc
Không độc
Không độc
Củ có độc


Dự án Khoa học thực vật

III. NHẬN XÉT, THẢO LUẬN
Qua kết quả thống kê, phân loại ban đầu, chúng em có những nhận xét, thảo luận về thực trạng
quy hoạch và kiến tạo mảng xanh công cộng trên địa bàn thị trấn Ba Tri như sau :
1. Ưu điểm
- Chính quyền địa phương có quan tâm đến việc quy hoạch và kiến tạo mảng xanh công
cộng. Hiện tại, công viên Ba tri, khu đô thị Việt Sinh, các tuyến đường trong nội ô thị trấn Ba Tri
đều có trồng cây xanh. Đường Trần Hưng Đạo và đường 19/5 là hai tuyến đường có nhiều cây

xanh to, có nhiều bóng mát và xanh tốt.

a

b

c

d

Hình 9. Ảnh chụp một số khu vực đã nghiên cứu
(a) Khuôn viên trường THPT Phan Thanh Giản, (b) Công viên Ba Tri
(c) Khu dân cư Việt Sinh-An Bình, (d) Một góc đường 19/5

Trang 18


Dự án Khoa học thực vật

- Đa số các cơ quan, trường học thực hiện tốt việc chăm sóc và bảo vệ cây xanh. Việc
chăm sóc cây xanh ở các cơ quan và trường học thường được phân công cho một thành viên đảm
trách. Chính vì vậy, việc chăm sóc đạt hiệu quả cao hơn. Khuôn viên bệnh viện đa khoa Ba Tri,
khuôn viên Ủy ban nhân dân huyện Ba Tri, trường tiểu học Nguyễn Đình Chiểu, trường mẫu giáo
Thị Trấn có số lượng và thành phần cây xanh rất đa dạng và phong phú.
- Các cây xanh công cộng được trồng đa số là phù hợp với quy hoạch khuôn viên đô thị.
Các cây xanh thuộc chủ yếu các nhóm : cây bóng mát, cây trang trí và cây cỏ phủ nền.
- Người dân, đặc biệt là các bạn thanh thiếu niên là học sinh có ý thức tốt trong việc bảo vệ
và chăm sóc cây xanh công cộng. Đặc biệt, việc chăm sóc và bảo vệ này còn thực hiện tốt hơn
nữa trong các trường học.
2. Hạn chế

- Đa số đất nghèo dinh dưỡng, giữ nước kém, nhiều cây xanh chậm phát triển và chết do
không được chăm sóc tốt. Điển hình là cây xanh trong khu đô thị Việt Sinh được xác định hơn
200 cây bằng lăng là kém phát triển. Cây xanh ở các tuyến đường và khu dân cư Việt Sinh không
được tưới nước và bón phân. Đây là nguyên nhân chính làm cho cây xanh kém phát triển trong
mùa khô. Cây trang trí nền và thảm cỏ không duy trì đời sống trong thời gian dài. Ngược lại, cỏ
dại phát triển rất mạnh.
- Ở nhiều cơ quan, tuyến đường và khu đô thị Việt Sinh, cây xanh công cộng được trồng
chưa đa dạng về thành phần loài. Cụ thể như đường Sương Nguyệt Ánh có 2 loài, khu đô thị Việt
Sinh có 5 loài, khu vực thư viện Nguyễn Đình Chiểu chỉ có 1 loài cây duy nhất.
- Nhiều cây xanh chết, còi cọc chưa được dọn dẹp và trồng mới. Điều này làm mất mỹ
quan đô thị và gây nguy hiểm cho con người khi cành nhánh bị gãy đổ. Rất nhiều cây bằng lăng
bị còi cọc và chết trong khu đô thị Việt Sinh, một số cây bóng mát trên đường Trần Hưng Đạo
(trước trường THCS Thị Trấn) có cành lớn bị chết chưa được thu dọn.

Hình 10. Ảnh chụp một số khu vực đã nghiên cứu
(a) Cây bằng lăng và cỏ dại trong khu đô thị Việt sinh-An Bình
(b) Cây xanh chết chưa được dọn trên đường Trần Hưng Đạo
Trang 19


Dự án Khoa học thực vật

- Việc quy hoạch trồng và chăm sóc cây xanh công cộng chưa đồng bộ, chưa tạo được tính
thẩm mỹ ở công viên, khu dân cư và các tuyến đường.

Hình 11. Quy hoạch cây xanh chưa đồng bộ trên đường Trần Hưng
Đạo

- Nhiều tuyến đường hẹp khó quy hoạch và trồng cây xanh. Một số đường có cây xanh phát
triển cành lá quá nhiều gây mất tầm nhìn cho người tham gia giao thông. Cụ thể là đường Nguyễn

Đình Chiểu, đường Quang Trung, tuyến đường hướng về xã Phú Lễ.

a

b
Hình 12. Nhiều tuyến đường hẹp khó quy hoạch cây xanh
(a) Đường Quang Trung, (b) Đường Nguyễn Đình Chiểu

Trang 20


Dự án Khoa học thực vật

- Cây xanh công cộng chưa được đeo bảng tên và bảng thông tin cảnh cáo đối với một số cây
có chứa độc tố. Nhiều cây bóng mát chưa được quét vôi ở gốc cây.

a

b
Hình 13. Cây xanh không được đeo bảng tên và quét vôi ở gốc cây
(a) Cây xanh trên tuyến đường hướng về xã Phú Lễ, (b) Công viên Ba Tri.

Trang 21


Dự án Khoa học thực vật

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Với dân số là 24356 người, tổng diện tích phủ xanh và phủ nền của cây xanh công cộng là

56.338,7 m2 thì diện tích cây xanh công cộng trên địa bàn huyện Ba Tri là chưa phù hợp. Tiêu
chuẩn diện tích quy hoạch cây xanh công cộng của đô thị loại IV ít nhất là 5 m2/ người. Trong khi
đó, diện tích cây xanh công cộng trên địa bàn huyện Ba Tri chỉ gần đạt 2,31 m2/người. Nghĩa là
diện tích cây xanh công cộng chưa được ½ của chuẩn tối thiểu. Trên thực tế, con số này còn nhỏ
hơn vì các khu vực vùng rìa của thị trấn Ba Tri mở rộng hầu như chưa được quy hoạch trồng cây
xanh công cộng.
Mặc dù đã được hình thành từ lâu đời, nhưng thị trấn Ba Tri vẫn còn là một đô thị mới của
tỉnh Bến Tre. Để xứng tầm phát triển kinh tế, văn hóa và du lịch, trong thời gian tới chính quyền
địa phương và người dân huyện Ba Tri cần phải nổ lực nhiều hơn nữa. Muốn tạo một không gian
sinh thái cho đô thị, việc quy hoạch và kiến tạo các mảng xanh công cộng ở công viên, vườn hoa,
khu vui chơi, các tuyến đường, cơ quan, trường học và khu đô thị Việt Sinh-An Bình là vô cùng
cần thiết. Để xây dựng một đô thị sinh thái phát triển và bền vững, chính quyền địa phương cần
phối hợp chặt chẽ với người dân địa phương, Đoàn viên-thanh niên nhằm chăm sóc và bảo vệ cây
xanh cộng, mỹ quan đô thị. Tin chắc rằng với sự chung sức của chính quyền và nhân dân, thị trấn
Ba Tri nhanh chóng đạt được các tiêu chuẩn còn lại của đô thị loại IV và không ngừng vươn xa
trên con đường phát triển và hội nhập.
II. KIẾN NGHỊ
1. Giải pháp phát triển mảng cây xanh công cộng tại thị trấn Ba Tri
Để phát triển mảng xanh công cộng phù hợp với sự phát triển đô thị, chính quyền địa
phương, ban quản lý cây xanh huyện Ba Tri, các cơ quan, trường học cần có những quy hoạch và
kiến tạo phù hợp trong việc trồng cây xanh công cộng trên địa bàn thị trấn Ba Tri:
- Thực hiện tốt việc cải tạo đất và chăm sóc cây xanh công cộng thường xuyên. Có thể bón
thêm phân hữu cơ định kì để tăng dinh dưỡng cho đất. Những khu đất quy hoạch trồng cây trang
trí nền hoặc thảm cỏ cần bổ sung thêm mụn dừa, tro trấu để giữ ẩm tốt. Ban quản lý cây xanh
huyện Ba Tri nên phân công thêm người chăm sóc, bón phân, tưới nước, dọn cỏ ở các tuyến
đường, khu đô thị Việt Sinh. Việc này nên thực hiện lâu dài và có kế hoạch cụ thể.
- Chú trọng trồng các loại cây phù hợp với đất và thổ nhưỡng của khu vực Ba Tri
+ Cây bóng mát : sanh, si, sao, phi lao, viết, dầu con rái, bò cạp nước,…
+ Cây ăn quả: xoài, mận, mít, đu đủ, …
+ Cây trang trí : Hoa giấy, mai vàng, mai tứ quý, sứ thái lan, mai chiến thủy,…

+ Cây trang trí nền và thảm cỏ : cỏ nhung, cỏ lá tre, sài đất, cỏ đậu, dừa cạn,…
Trang 22


Dự án Khoa học thực vật

- Quy hoạch và kiến tạo khuôn viên khu vực ao cá Bác Hồ, nhà thiếu nhi, nhà hát trung
tâm văn hóa Ba Tri thành khu vườn hoa đa dạng, thẩm mỹ và điển hình của khu vực trung tâm
thị trấn Ba Tri. Nơi đây chắc sẽ tạo nơi vui chơi, giải trí, thư giãn cho người dân địa phương.

Hình 14. Khu vực quy hoạch ao cá Bác Hồ và khu thiếu nhi

- Dọn sạch các cây đã chết. Đối với các cây xanh trên đường phố đã già cõi, nên cắt gọn cành
lá. Tránh gây mất thẩm mỹ và nguy hiểm cho người tham gia giao thông. Quét vôi trắng vào gốc
các gốc cây xanh lớn. Đeo bảng tên cho cây xanh công cộng. Điều này vừa tăng tính thẩm mỹ vừa
hạn chế được sự xâm nhiễm của sâu bệnh đối với cây xanh.

Hình 15. Cỏ dại cần được dọn sạch

- Hoàn thiện hệ thống cây xanh công cộng tuyến tránh An Bình Tây- An Đức. Đây vừa là
tuyến đường du lịch trọng điểm của huyện ( dẫn xuống mộ Cụ Nguyễn Đình Chiểu) vừa là tuyến
đường kinh tế trọng điểm ( dẫn đến cụm công nghiệp Thị Trấn- An Đức). Hiện tại, tuyến đường
Trang 23


Dự án Khoa học thực vật

này rất ô nhiễm, cây xanh hai bên đường chưa được trồng. Các cây hoa giấy được trồng trên dải
phân cách nên được giám sát và cắt tỉa gọn gàng, tránh gây cọ quẹt, gây mất tầm nhìn cho người
tham gia giao thông.


Hình 16. Tuyến tránh An Bình Tây- An Đức, Ba Tri

- Để góp phần tính đa dạng sinh học, các khuôn viên trường học có thể trồng thêm các loài
cây thuốc nam, rau sạch: đinh lăng, mật gấu, ngũ gia bì chân chim, nha đam, sả, rau húng, cải, rau
muống… Các cây xanh này có thể dùng vào mục đích trang trí, làm thuốc, học tập, nghiên cứu
cho giáo viên và học sinh.

b

a

Hình 17. Đa dạng sinh học trong khuôn viên trường học
(a) Nha đam trong khuôn viên trường Mẫu giáo Thị Trấn
(b) Đinh lăng trong khuôn viên trường Tiểu học Nguyễn Đình Chiểu
Trang 24


Dự án Khoa học thực vật

- Tích cực tuyên truyền cho người dân địa phương, đặc biệt là các bạn Đoàn viên, thanh niên
tham gia trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh công cộng. Không chỉ trên địa bàn thị trấn, các địa
phương , xã ấp cũng nên thực hiện các hoạt động này nhằm góp bảo vệ môi trường.

Hình 18. Các chiến dịch thanh niên tình nguyện cần được phát huy
( ảnh từ: Huyện Đoàn Ba Tri)

- Trong thời gian tới, việc quy hoạch và kiến tạo mảng xanh công cộng nên tránh sử dụng các
cây xanh có chứa độc tố gây nguy hiểm cho con người như: trúc đào, xương rồng bát tiên, môn
trường sinh đốm, kim phát tài, huỳnh anh, … Trường hợp thật sự cần thiết trồng những loại cây

xanh này nhằm mục đích phục vụ học tập và nghiên cứu cần đeo bảng thông tin cảnh báo cho cây
xanh. Điều này đặc biệt quan trọng và cần thiết đối với sự an toàn sức khỏe người dân, đặc biệt là
trẻ em và học sinh.

Hình 19. Những cây xanh có chứa độc tố cần được đeo bảng tên
Trang 25


×