Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của quản trị rủi ro tại trung tâm cung ứng vật tư – VNPT TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.83 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN ANH VY

XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO
TẠI TRUNG TÂM CUNG ỨNG VẬT TƯ –
VNPT TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN ANH VY

XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO
TẠI TRUNG TÂM CUNG ỨNG VẬT TƯ –
VNPT TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hệ điều hành cao cấp)
Mã số: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS HỒ VIẾT TIẾN
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2020




LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu “Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
của quản trị rủi ro tại Trung tâm Cung ứng vật tư – VNPT TP.Hồ Chí Minh” là
công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện và được sự hướng dẫn khoa học
của Phó Giáo sư, Tiến sĩ Hồ Viết Tiến.
Cơ sở lý luận được tham khảo từ các tài liệu có nguồn gốc và được trích dẫn rõ
ràng trong luận văn, số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
văn là trung thực, không sao chép của bất cứ nghiên cứu nào trước đây và chưa
được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào. Tôi sẽ chịu
hoàn toàn trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của luận văn này.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 3 năm 2020
Tác giả thực hiện luận văn

Trần Anh Vy


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN
ABSTRACT
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1

1.1

Lý do chọn đề tài................................................................................... 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 5

1.3

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 6

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 6

1.5

Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ......................................................... 6

1.6

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 6

1.7

Kết cấu của đề tài nghiên cứu ............................................................... 7

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO .............................. 8
2.1


Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro .......................................................... 8

2.1.1

Rủi ro .............................................................................................. 8

2.1.2

Quản trị rủi ro ................................................................................. 9

2.2

Hệ thống quản trị rủi ro và các quy trình quản trị rủi ro ..................... 10

2.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của quản trị rủi ro ...................... 14

2.4

Các rủi ro tại Trung tâm Cung ứng vật tư ........................................... 27

2.5

Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ................................................ 29

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 31
3.1 Thông tin cần thu thập và nguồn thông tin thu thập ................................ 31
3.2 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................. 31

3.2.1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 31
3.2.2 Nghiên cứu sơ bộ ..................................................................................... 32


3.2.2.1 Cách thức thực hiện: .......................................................................... 32
3.2.2.2 Kết quả nghiên cứu sơ bộ: ................................................................. 32
3.2.3 Nghiên cứu chính thức............................................................................. 34
3.2.3.1 Xác định mẫu nghiên cứu:................................................................. 34
3.2.3.2 Thiết kế bảng câu hỏi ........................................................................ 36
3.2.3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu:......................................................... 36
3.2.4 Thang đo nghiên cứu: .............................................................................. 36
3.2.4.1 Thang đo Sự cam kết và hỗ trợ từ các quản lý cấp cao ..................... 37
3.2.4.2 Thang đo Quá trình trao đổi thông tin và tham vấn .......................... 37
3.2.4.3 Thang đo Các yếu tố văn hóa tổ chức ............................................... 37
3.2.4.4 Thang đo Đào tạo, huấn luyện các kiến thức quản trị rủi ro ............. 38
3.2.4.5 Thang đo Hiệu quả của quản trị rủi ro............................................... 38
3.2.5 Kiểm định độ tin cậy của các thang đo .................................................... 39
3.2.6 Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................ 40
3.2.7 Phân tích hồi quy đa biến ........................................................................ 41
Tóm tắt chương 3 ............................................................................................. 43
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 44
4.1 Giới thiệu chung về Trung tâm Cung ứng vật tư..................................... 44
4.1.1 Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức ................................................. 44
4.1.2 Cơ cấu và quy trình quản trị rủi ro tại Trung tâm Cung ứng vật tư .... 47
4.2 Kết quả khảo sát....................................................................................... 54
4.2.1 Đặc điểm mẫu khảo sát ....................................................................... 54
4.2.1.1 Giới tính .............................................................................................. 54
4.2.1.2 Độ tuổi................................................................................................. 54
4.2.1.3 Trình độ học vấn ................................................................................. 55
4.2.1.4 Vị trí công việc.................................................................................... 55

4.2.1.5 Số năm làm việc .................................................................................. 56
4.2.2 Phân tích dữ liệu ................................................................................. 56
4.2.2.1 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha............. 56
4.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá .......................................................... 60
4.2.2.3 Phân tích hồi quy .......................................................................... 65
4.2.2.4 Thảo luận về kết quả nghiên cứu .................................................. 67
Tóm tắt chương 4 ............................................................................................. 69


CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI TRUNG TÂM CUNG ỨNG VẬT TƯ VNPT
TP.HCM................................................................................................... 70
5.1 Kết luận .................................................................................................... 70
5.2 Một số hàm ý quản trị .............................................................................. 70
5.2.1 Sự cam kết và hỗ trợ từ các quản lý cấp cao....................................... 70
5.2.2 Các yếu tố văn hóa của tổ chức .......................................................... 74
5.2.3 Quá trình trao đổi thông tin và tham vấn ............................................ 75
5.2.4 Đào tạo, huấn luyện các kiến thức về quản trị rủi ro .......................... 76
5.3 Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................ 77
Tóm tắt chương 5 ............................................................................................. 78
Tài liệu tham khảo
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI CÂU HỎI THẢO LUẬN
PHỤ LỤC 2 : THANG ĐO NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
PHỤ LỤC 3 : PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ VÀ HỒI QUY


DANH MỤC CÁC HÌNH

Nội dung


Hình

Trang

1

Hình 2.1: Quy trình quản trị rủi ro

11

2

Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất

29

3

Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu

31

4

Hình 4.1 : Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Cung ứng vật

46



5

Hình 4.2: Quy trình quản trị rủi ro tại Trung tâm Cung ứng
vật tư.

48

6

Hình 4.3: Lưu đồ quy trình cho tình huống khẩn cấp tại Trung
tâm

50


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng
1

Nội dung

Trang
36

Bảng 3.2: Thang đo Sự cam kết và hỗ trợ từ các quản lý cấp
cao
Bảng 3.3: Thang đo Quá trình trao đổi, thông tin và tham
vấn
Bảng 3.4: Thang đo Các yếu tố văn hóa của tổ chức


37

38

6

Bảng 3.5: Thang đo Đào tạo, huấn luyện các kiến thức quản
trị rủi ro
Bảng 3.6: Thang đo Hiệu quả của quản trị rủi ro

7

Bảng 4.1: Mẫu chia theo giới tính

54

8

Bảng 4.2. Mẫu phân chia theo độ tuổi

54

9

Bảng 4.3: Mẫu phân chia theo học vấn

55

10


Bảng 4.4: Mẫu phân chia theo vị trí công việc

55

11

Bảng 4.5: Mẫu phân chia theo số năm làm việc

56

12

57

18

Bảng 4.6: Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Sự
cam kết và hỗ trợ từ các quản lý cấp cao
Bảng 4.7: Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo
Quá trình trao đổi thông tin và tham vấn
Bảng 4.8: Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo
Các yếu tố văn hóa tổ chức
Bảng 4.9: Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo
Đào tạo, huấn luyện các kiến thức quản trị rủi ro
Bảng 4.10: Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo
Hiệu quả của quản trị rủi ro
Bảng 4.11: Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của các thang
đo
Bảng 4.12: Kiểm định KMO và Bartlett của biến độc lập


19

Bảng 4.13: Kết quả EFA đối với các biến độc lập

62

20

Bảng 4.14: Kiểm định KMO and Bartlett của biến phụ thuộc

64

21

Bảng 4.15: Kết quả EFA đối với biến phụ thuộc

64

22

Bảng 4.16: Kết quả phân tích hồi quy

65

2
3
4
5


13
14
15
16
17

Bảng 3.1 Tỷ lệ hồi đáp

37
38

39

58
58
59
60
60
61


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VNPT: Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam
VNPT TP.HCM: VNPT Thành phố Hồ Chí Minh
ERM: Enterprise Risk Management
Trung tâm Cung ứng vật tư: Trung tâm Cung ứng vật tư – VNPT Thành phố Hồ Chí
Minh – Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam



TÓM TẮT LUẬN VĂN

Chủ đề nghiên cứu “Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của quản trị rủi ro
tại Trung tâm Cung ứng vật tư – VNPT TP.HCM” được tác giả thực hiện dựa trên
các nghiên cứu trong và ngoài nước về mặt lý thuyết đối với chủ đề về hiệu quả của
quản trị rủi ro, từ đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của quản trị rủi ro
tại Trung tâm Cung ứng vật tư – VNPT TP.HCM
Phương pháp nghiên cứu của bài luận được thực hiện dựa trên quy trình nghiên cứu
là các cơ sở lý thuyết hình thành nên thang đo nháp, thông qua nghiên cứu sơ bộ để
điều chỉnh và hình thành thang đo chính thức. Trên cơ sở nghiên cứu chính thức và
thông qua kiểm định, đánh giá độ tin cậy của thang đo (Phân tích Cronbach Alpha,
phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy đa biến) với 87 mẫu khảo sát là
lãnh đạo và cán bộ công nhân viên tại Trung tâm Cung ứng vật tư – VNPT TP.HCM.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của quản trị rủi ro
tại Trung tâm Cung ứng vật tư bao gồm: (i) Sự cam kết và hỗ trợ từ các quản lý cấp
cao; (ii) Các yếu tố văn hóa tổ chức; (iii) Quá trình trao đổi, thông tin và tham vấn;
(iv) Đào tạo, huấn luyện các kiến thức về quản trị rủi ro.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã có những hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro tại Trung tâm Cung ứng vật tư – VNPT TP.HCM.


ABSTRACT

The research "Determining factors that influence the effectiveness of risk
management at the Material Supply Center - VNPT Ho Chi Minh City" was based on
researching theories of domestic and foreign studies on the topic of the effectiveness
of risk management, thereby identifying the factors that influence the effectiveness
of risk management at the Material Supply Center - VNPT Ho Chi Minh City.
The method of the research, using primary research, adjusting from primary research
to set up the official research, then testing and assessing the reliability of the scale

(Cronbach Alpha analysis, EFA discovery factor analysis, multivariate regression
analysis), with 95 surveyed samples as leaders. employees at the Center for Material
Supply - VNPT Ho Chi Minh City, showed 4 factors that affecting the effectiveness
of risk management at the Material Supply Center, including: (i) Commitment and
support from managers; (ii) Corporate culture factors; (iii) The transmission of
information and consultation process; (iv) Training and coaching knowledge on risk
management.
Base on research results, the author proposed solutions to improve the effectiveness
of risk management at the Material Supply Center - VNPT Ho Chi Minh City.


1

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM – Enterprise Risk Management) là hoạt động cần
thiết đối với mọi tổ chức, dù có sự khác biệt về quy mô, lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
loại hình doanh nghiệp… Tuy nhiên, quản trị rủi ro doanh nghiệp vẫn chưa được xem
là một khái niệm phổ biến đối với nhiều nhà quản lý, chưa được xem trọng trong hoạt
động của các tổ chức, chưa được nhìn nhận như một hệ thống quản lý và ràng buộc
với các hệ thống quản lý khác trong hoạt động vận hành của tổ chức. Một hệ thống
quản trị rủi ro doanh nghiệp vững chắc và hiệu quả sẽ cho phép doanh nghiệp có
những bước đi vững chắc, củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Ở khía cạnh hội nhập khu vực và quốc tế ngày càng sâu rộng, các doanh nghiệp Việt
Nam không chỉ phải cạnh tranh ở thị trường nội địa, mà còn phải cạnh tranh trên
phạm vi toàn cầu, không những thế, họ còn phải đối mặt với các khó khăn từ nền kinh
tế nội tại cũng như các khó khăn từ chính doanh nghiệp như: lạm phát, suy thoái,
khủng hoảng kinh tế, chiến tranh thương mại, các chuyển dịch kinh tế trong thời đại
công nghiệp 4.0... Qua đó, các doanh nghiệp đã nhận thấy vai trò quan trọng của quản
trị rủi ro, cũng như nhận diện được mối quan hệ giữa quản trị rủi ro và sự phát triển

bền vững của doanh nghiệp. Quản trị rủi ro tốt sẽ đồng nghĩa với việc kiểm soát tốt
các tác động, các khả năng xảy ra của các rủi ro, giảm thiểu ảnh hưởng bởi các tác
động không lường trước và có khả năng triển khai các giải pháp ứng phó kịp thời,
hạn chế thấp nhất thiệt hại do rủi ro gây ra.
Theo tham khảo của tác giả, các công ty cổ phần, đặc biệt là các công ty hoạt động
trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng đã và đang tham gia một cách tích cực và có hiệu
quả vào việc xây dựng và vận hành hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp theo tiêu
chuẩn quốc tế, tuy nhiên phần lớn các doanh nghiệp nhà nước chưa hoặc đang ở giai
đoạn tìm hiểu hoặc chuẩn bị thiết lập hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp cho riêng
mình. Lý do của việc này một phần là do hệ thống các quy định pháp luật của Việt
Nam chưa có những quy định hay hướng dẫn cụ thể về quản trị rủi ro doanh nghiệp,
ngoại trừ lĩnh vực tín dụng và ngân hàng, mà mới chỉ dừng lại ở những quy định về
quản lý, giám sát một số rủi ro thuộc nhóm rủi ro tài chính, nhóm rủi ro tuân thủ. Bên


2

cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung còn có tâm lý ngại sự thay đổi, có
cái nhìn đơn giản đối với sự bất thường trong môi trường kinh doanh, thiếu hụt các
nhân sự có kiến thức và kỹ năng cần thiết về quản trị rủi ro, văn hóa quản trị rủi ro
trong doanh nghiệp chưa được đầu tư bài bản và hiệu quả…
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này:
Nghiên cứu của Prapawadee Na Ranong & Wariya Phuenngam (2009) tiếp
cận quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn của AS/NZS 4360:2004 và chỉ ra các bước
của quy trình quản trị rủi ro, sự tác động của các yếu tố lên tính hiệu quả của
quy trình cho các tổ chức tài chính nói chung ở thị trường Thái Lan. Phạm vi
nghiên cứu là các tổ chức tài chính có hệ thống quản trị rủi ro được cho là bắt
buộc.
Nghiên cứu của Michael David Gibson (2012) tập trung vào việc triển khai hệ
thống quản trị rủi ro hoạt động, cụ thể là hệ thống công nghệ thông tin cho các

tổ chức dịch vụ tài chính. Nghiên cứu tiếp cận quản trị rủi ro theo COSO
2004:2, ISO 31000 và AS/NZS 4360:2004, nghiên cứu này cho thấy các công
ty cần phải thiết lập các chính sách truyền tải thông tin, đảm bảo nhận thức
của nhân viên về rủi ro, trách nhiệm của các bên trong việc quản trị rủi ro,
thành lập các nhóm chuyên môn về rủi ro (chẳng hạn là nhóm chuyên môn về
lĩnh vực công nghệ thông tin).
Nghiên cứu của Yaraghi N (2010) chỉ ra rằng rủi ro là một quy trình được tích
hợp vào các quy trình quản lý của doanh nghiệp như quy trình quản lý an toàn,
quản lý dự án, quản lý chuỗi cung ứng, quản lý nguồn lực doanh nghiệp, quản lý
phát triển sản phẩm, … Từ đó, các yếu tố được tổng hợp từ tất cả các lĩnh vực và
được khảo sát với các chuyên gia. Nghiên cứu cung cấp cái nhìn tổng thể về tất
cả các yếu tố chính tác động vào hiệu quả của quy trình quản trị rủi ro.
Nghiên cứu của Hoàng Thị Đào (2017) thực hiện đánh giá công tác tổ chức
quản trị rủi ro của doanh nghiệp tại Tập đoàn dầu khí Việt Nam, đánh giá theo
4 yếu tố: quản trị, quy trình, con người và công nghệ; chia ra 5 cấp độ phát
triển quản trị rủi ro từ thấp đến cao: sơ khai, rời rạc, toàn diện, hợp nhất và


3

chiến lược. Kết hợp với tìm hiểu cách thức quản lý rủi ro phù hợp với loại hình
doanh nghiệp hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - con.
Các nghiên cứu trên đã giải thích về quy trình, tầm quan trọng cũng như cách thức
mà các công ty xây dựng và thực thi quy trình quản trị rủi ro nhằm mang lại hiệu quả.
Các nghiên cứu đều nhận diện được các yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả của quy
trình quản trị rủi ro. Tuy nhiên, những nghiên cứu này có phạm vi khá rộng, đa phần
áp dụng cho những tổ chức tài chính hoặc đã có tiêu chuẩn quản trị rủi ro chuyên
ngành (như quản trị rủi ro công nghệ thông tin, quản trị rủi ro dự án, tổ chức tài
chính…) mà chưa có một nghiên cứu chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
của quản trị rủi ro cho một công ty kinh doanh hay có một cơ chế riêng áp dụng cho

Trung tâm Cung ứng vật tư.
Trung tâm Cung ứng vật tư là một đơn vị hạch toán phụ thuộc, trực thuộc VNPT
TP.HCM. Trung tâm Cung ứng vật tư có chức năng và nhiệm vụ chính là một đơn vị
hậu cần của VNPT TP.HCM, theo đó Trung tâm Cung ứng vật tư thực hiện các nhiệm
vụ chính sau:
❖ Tổ chức mua sắm, cấp phát các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho nhu
cầu phát triển sản xuất kinh doanh của VNPT TP.HCM.
❖ Tổ chức mua sắm, cấp phát một số chủng loại loại vật tư, máy móc, thiết bị
phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của các VNPT tỉnh, thành
phố theo nhiệm vụ của VNPT giao.
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp, bắt đầu từ năm 2014 đến nay, Trung tâm Cung
ứng vật tư luôn tương tác với khối lượng công việc khá lớn, tổ chức thực hiện mua
sắm, kiểm tra nghiệm thu, thanh quyết toán… nhiều chủng loại vật tư hàng hóa
chuyên ngành viễn thông với giá trị mua sắm hàng năm ước từ 3.000 đến 4.000 tỷ
đồng, việc thực hiện vai trò là đơn vị hậu cần với nhiều quy trình quản lý nội bộ như
Quy trình kế hoạch; Quy trình mua sắm; Quy trình kiểm tra nghiệm thu; Quy trình
cấp phát; Quy trình thanh toán, quyết toán… với giá trị lớn đương nhiên sẽ phải đối
mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn, rất cần có hệ thống quản trị rủi ro để phòng ngừa và ứng
phó, tuy nhiên đến nay Trung tâm Cung ứng vật tư mới chỉ bước đầu đưa hệ thống
quản trị rủi ro vào áp dụng tại đơn vị.


4

Từ năm 2017 đến nay, VNPT đã nghiên cứu, ban hành và áp dụng hệ thống quản trị
rủi ro để quản lý những rủi ro kinh doanh của VNPT, và dần triển khai, hướng dẫn
đến các công ty con, các đơn vị trực thuộc để áp dụng.
Về cơ cấu quản trị rủi ro của Trung tâm Cung ứng vật tư được chia thành 2 phân lớp
theo yêu cầu của VNPT TP.HCM bắt đầu từ tháng 07/2017, tuy nhiên phải tới
07/2019 thì mới được áp dụng chính thức.

Phân lớp 1: Bao gồm chủ sở hữu rủi ro là Giám đốc và phó giám đốc của Trung
tâm, các Trưởng phòng.
Phân lớp 2: Bao gồm phòng kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro, là phòng chuyên
trách kiểm tra và phân tích rủi ro từ nhiều nguồn khác nhau.
Để tuyên bố về các quan điểm và nguyên tắc quản trị rủi ro của mình, VNPT TP.HCM
ban hành chính sách quản trị rủi ro. Trong đó, VNPT TP.HCM đề cập đến các nguyên
tắc chính, cơ cấu cũng như quy trình quản trị rủi ro áp dụng tại các đơn vị trực thuộc
như Trung tâm Cung ứng vật tư, các nguyên tắc bao gồm:
Thứ nhất, là quan điểm về rủi ro. Rủi ro là tất cả những điều không chắc chắn mà
có ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu. Do đó, trong việc nhận diện rủi ro, chú
trọng vào hai khía cạnh là: không chắc chắn và có ảnh hưởng đến mục tiêu.
Thứ hai, là nguyên tắc quản trị rủi ro không phải là tránh rủi ro. Quản trị rủi ro
không phải để tạo ra văn hóa tránh né rủi ro. Thực tế, quản trị rủi ro hướng đến
việc khía cạnh ngược lại là tăng cường khả năng kiểm soát, ứng phó với rủi ro để
có sự sẵn sàng và năng lực để vượt qua rủi ro trên con đường hướng đến mục
tiêu.
Thứ ba, là nguyên tắc một hệ thống quản trị rủi ro hiệu quả không chỉ là những
quy trình và biểu mẫu mà đó là sự thay đổi trong quan niệm và hành xử. Quản trị
rủi ro được triển khai không phải với mục đích tạo ra thêm các công việc thủ tục
biểu mẫu. Quản trị rủi ro là trách nhiệm của mỗi người ở tất cả các cấp độ. Mỗi
thành viên đều phải chịu trách nhiệm quản trị rủi ro trong phạm vi công việc của
mình với mức chấp nhận rủi ro tương ứng.
Thứ tư, quản trị rủi ro không phải là một quá trình đơn lẻ. Nó phải được tích hợp
vào các quá trình trọng yếu của Trung tâm, như lập kế hoạch chiến lược, xác định


5

mục tiêu chung của Tập đoàn, mục tiêu riêng của Trung tâm, quản lý các sự thay
đổi về (về môi trường kinh doanh, áp dụng công nghệ mới, …) thực hiện đầu tư

các dự án/ quyết định kinh doanh mới, …
Thứ năm, quản trị rủi ro là một quá trình liên tục. Quản trị rủi ro cần phải được
duy trì và cải tiến để phù hợp với nhu cầu và môi trường hoạt động của Trung
tâm. Các chương trình quản trị rủi ro phải được rà soát theo định kỳ (tại trung
tâm là hàng quý) để đảm bảo sự phù hợp với nhu cầu của Trung tâm và các thực
hành tiên tiến trong ngành.
Các quy trình quản trị rủi ro tại Trung tâm Cung ứng vật tư tuân thủ theo các bước cơ
bản của quy trình được tuyên bố trong chính sách tại Quy chế quản trị rủi ro doanh
nghiệp của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam được ban hành cho các đơn vị
trực thuộc. Quy trình này gồm 4 quy trình nhỏ:
-

Quy trình xác định bối cảnh;

-

Quy trình nhận diện, phân tích, đánh giá và xử lý rủi ro doanh nghiệp;

-

Quy trình lập báo cáo quản trị rủi ro doanh nghiệp;

-

Quy trình truyền thông, tham vấn và đào tạo.

Qua quá trình thực tiễn công tác tại đơn vị, tác giả nhận thấy việc triển khai áp dụng
hệ thống quản trị rủi ro tại đơn vị là một việc hết sức cần thiết và cấp bách, việc triển
khai áp dụng hệ thống này, với tính chất đặc thù của Trung tâm Cung ứng vật tư như
đã nêu ở trên rất cần có một cơ chế quản trị phù hợp để đảm bảo việc triển khai áp

dụng hệ thống quản trị này có hiệu quả nhất, vì vậy, tác giả quyết định chọn đề tài
“Xác định các yêu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của quản trị rủi ro tại Trung tâm
Cung ứng vật tư – VNPT TP.HCM ” để nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Tác giả của đề tài nghiên cứu đã xác định rõ mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:
-

Xác định các yếu tố có tác động, ảnh hưởng đến tính hiệu quả của quản trị rủi
ro tại Trung tâm Cung ứng vật tư.

-

Trên cơ sở nghiên cứu của đề tài, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy


6

trình quản trị rủi ro tại Trung tâm Cung ứng vật tư, với cơ sở nền tảng là quy
trình quản trị rủi ro do VNPT ban hành.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
-

Các yếu tố chính nào có tác động, ảnh hưởng đến hiệu quả của quản trị rủi ro
tại Trung tâm Cung ứng vật tư?

-

Các giải pháp đề xuất nào để hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tại Trung tâm
Cung ứng vật tư?


1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Quy trình quản trị rủi ro tại Trung tâm Cung ứng vật
tư.

-

Phạm vi nghiên cứu được giới hạn và thực hiện trong phạm vi Trung tâm Cung
ứng vật tư và một số đơn vị trực thuộc VNPT.

1.5 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Tác giả mong muốn rằng từ việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của
quản trị rủi ro sẽ đề xuất xây dựng hoặc điều chỉnh quy trình nhằm hoàn thiện hơn
nữa quy trình quản trị rủi ro tại Trung tâm Cung ứng vật tư, góp phần giảm thiểu
những rủi ro hiện hữu, tăng hiệu quả quản lý doanh nghiệp về mọi mặt nói chung.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài này là nghiên cứu định tính kết hợp
nghiên cứu định lượng:
-

Nghiên cứu định tính: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết, các quy trình quản trị rủi
ro của VNPT. Thảo luận với các chuyên gia trong ngành đã thực hiện áp dụng
quy trình quản trị rủi ro nhằm xây dựng bảng câu hỏi, xây dựng thang đo.

-

Nghiên cứu định lượng: Thu thập, thống kê, so sánh, phân tích số liệu từ đối
tượng khảo sát thông qua bảng câu hỏi từ nghiên cứu định tính.


-

Đối tượng khảo sát: Là nhân viên tại Trung tâm Cung ứng vật tư.

-

Phương pháp phân tích số liệu thông qua phần mềm SPSS với các công cụ
thống kê mô tả, kiểm định thang đo với Cronbach’s Alpha.


7

-

Phương pháp phân tích hồi quy để xác định mối quan hệ nhân quả giữa biến
phụ thuộc và các biến độc lập.

1.7 Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được chia thành 05 chương, cụ thể như sau:
✓ Chương 1: Mở đầu.
✓ Chương 2: Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro.
✓ Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
✓ Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
✓ Chương 5: Kết luận và hàm ý giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tại Trung
tâm Cung ứng vật tư.


8

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO

2.1 Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro
2.1.1 Rủi ro
Rủi ro, theo cách hiểu mang tính phổ biến, là khả năng xảy ra thiệt hại cho doanh
nghiệp do các tình huống có thể xảy ra. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động của một
doanh nghiệp thường phải đối mặt với các thách thức và các cơ hội, khi đó rủi ro đã
được nhìn nhận một cách khái quát hơn, trong đó gồm cả các tình huống có thể đem
lại lợi ích cho doanh nghiệp nếu như có sự quản lý phù hợp. Cách hiểu mang tính
khái quát này được các tổ chức tư vấn quốc tế như ISO 31000:2009, COSO1 ERM2004 … sử dụng để định nghĩa về rủi ro trong hướng dẫn xây dựng quản trị rủi ro
doanh nghiệp: “Rủi ro là ảnh hưởng của các yếu tố không chắc chắn đến mục tiêu của
doanh nghiệp”. Mức độ của rủi ro được xác định thông qua sự kết hợp giữa hệ quả
của một sự kiện và khả năng xảy ra sự kiện đó.
Rủi ro cũng có liên quan đến tính bất định, nó có thể ảnh hưởng đến mục tiêu của
doanh nghiệp một cách tiêu cực (đe dọa) hoặc tích cực (cơ hội). Đây là đặc tính 2 mặt
của 1 rủi ro khi có thể làm tăng hoặc giảm giá trị doanh nghiệp.
Rủi ro là một sự kết hợp của khả năng điều gì đó xảy ra và mức độ mất mát khi nó
xảy ra trong một tình huống hoặc một hành động cụ thể. Những mất mát này có thể
trực tiếp hoặc gián tiếp. Những mất mát gián tiếp bao gồm các sự mất mát về danh
tiếng, sự tin tưởng của khách hàng, những chi phí hoạt động gia tăng trong suốt quá
trình hồi phục. Những khả năng xảy ra sẽ ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu
(Partnership, BC, 2005 và NIST, 2004).
Rủi ro thường được định lượng bởi ảnh hưởng đến lợi nhuận của một số sự kiện
không chắc chắn. Trong khi những loại và mức độ của rủi ro trong một số tổ chức thì
phụ thuộc vào số lượng các nhân tố như quy mô của tổ chức, mức độ phức tạp của
các hoạt động (SBP, 2003, P.1).
Rui ro có nhiều cách phân loại, thông thường rủi ro được chia thành rủi ro chiến lược,
rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động, rủi ro tuân thủ.


9


2.1.2 Quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro có thể được hiểu bằng nhiều cách thức khác nhau. Chẳng hạn,
Anderson và Terp (2006) đã duy trì một cách hiểu cơ bản về quản trị rủi ro là một
quá trình mà nó cho phép việc ước tính, giảm thiểu và kiểm soát các rủi ro, nâng cao
lợi ích và tránh những thiệt hại từ sự đầu cơ. Mục tiêu của quản trị rủi ro là nhằm tối
đa hóa tiềm năng thành công và tối thiểu hóa khả năng mất mát trong tương lai. Rủi
ro đã trở thành vấn đề có ảnh hưởng tiêu cực tới chi phí, thời gian, chất lượng và hệ
thống.
Theo COSO (Committee of Sponsoring Organizations, 2004, p.2), quản trị rủi ro là
một quá trình, ảnh hưởng bởi ban giám đốc, nhà quản lý và những cá nhân khác.
Được áp dụng trong việc lập chiến lược và xuyên suốt của tổ chức, được thiết kế
nhằm nhận diện những sự kiện tiềm tàng mà có thể ảnh hưởng tới tổ chức, và quản
trị rủi ro trong mức mong đợi, cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho việc đạt được những
mục tiêu của tổ chức.
Quản trị rủi ro là một quá trình để quản lý những rủi ro tiềm tàng bằng việc nhận diện,
phân tích. Quá trình này có thể hỗ trợ để giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực. Đầu
ra của quá trình có thể hỗ trợ việc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro và những ảnh
hưởng tiêu cực nếu nó xảy ra (Partnerships, BC, 2005).
Quản trị rủi ro bao gồm việc nhận diện, đo lường, duy trì và kiểm soát rủi ro. Quá
trình này đảm bảo rằng các cá nhân hiểu rõ về quản trị rủi ro và đầy đủ mục tiêu và
chiến lược của tổ chức (SBP, 2003).
Quản trị rủi ro là những hoạt động để định hướng và kiểm soát tổ chức về những vấn
đề liên quan đến rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm việc thiết lập cơ cấu quản trị rủi ro,
xác định trách nhiệm giải trình, các quá trình chính, … Hoạt động quản trị rủi ro được
thực hiện bởi các quản lý cấp cao của tổ chức (ISO 31000:2009)
Dựa trên những phân tích trên, có thể tóm tắt các khái niệm như sau:
Rủi ro:
Khả năng và hệ quả của một điều gì đó khi nó xảy ra.
Khả năng của việc đó ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu đã đề ra.



10

Quản trị rủi ro:
Quá trình ước tính, giảm thiểu và kiểm soát rủi ro
Quá trình nhận diện, phân tích, đánh giá, duy trì và kiểm soát rủi ro.
Hạn chế mức thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực khi điều gì đó xảy ra và qua
đó đạt được những mục tiêu và chiến lược của tổ chức.
2.2 Hệ thống quản trị rủi ro và các quy trình quản trị rủi ro
Theo định nghĩa của từ điển Longman và Businessdictionnary.com thì cụm từ “quy
trình” có nghĩa là:
-

Một cách thức làm việc gì đó, đặc biệt là theo một cách đúng đắn và thông
thường (Longman).

-

Các hoạt động cố định, từng bước với định rõ điểm đầu và điểm cuối theo thứ
tự thực hiện nhiệm vụ (Businessdictionary.com)

Hệ thống quản trị rủi ro đã được đề cập nhiều trong các tiêu chuẩn về quản trị rủi ro
và các báo cáo chuyên ngành. Hệ thống quản trị rủi ro là một cơ cấu quản trị rủi ro
bao gồm phạm vi, quy trình, hệ thống để quản lý các rủi ro và định ra các vai trò và
trách nhiệm của các cá nhân liên quan đến quản trị rủi ro. Một cơ cấu quản trị rủi ro
bao gồm chính sách và thủ tục quản trị rủi ro, trong đó bao gồm việc nhận diện, chấp
nhận, đo lường, giám sát, báo cáo và kiểm soát rủi ro (SBP, 2003).
NIST soát xét quy trình quản trị rủi ro trên ba mặt, bao gồm: nhận diện rủi ro, đánh
giá rủi ro và giảm thiểu rủi ro. Như vậy quản trị rủi ro sẽ bao gồm việc nhận diện,
đánh giá ảnh hưởng của rủi ro và quan đó đưa ra các phương pháp giảm thiểu rủi ro.

Việc giảm thiểu rủi ro bao gồm việc xếp hạng ưu tiên rủi ro, duy trì và thực thi các
kiểm soát thích hợp được đề xuất từ kết quả của đánh giá rủi ro. Việc đánh giá rủi ro
là nhân tố chính của chương trình quản trị rủi ro thành công.
Hướng dẫn về quản trị rủi ro doanh nghiệp (COSO) mô tả quá trình quản trị rủi ro
theo các bước: (1) Thiết lập bối cảnh; (2) Nhận diện rủi ro; (3) Phân tích rủi ro; (4)
Đánh giá rủi ro; (5) Phát triển chiến lược giảm thiểu rủi ro; (6) Giám sát và soát xét
chiến lược giảm thiểu rủi ro; (7) Định lượng rủi ro; (8) Thông tin và tham vấn về rủi
ro.


11

Tiêu chuẩn về quản trị rủi ro (ISO 31000:2009) định nghĩa về quy trình quản trị rủi
ro bao gồm các bước: (1) Thiết lập bối cảnh; (2) Đánh giá rủi ro; (3) Ứng phó rủi ro;
(4) Thông tin và tham vấn; (5) Báo cáo và giám sát.

Hình 2.1: Quy trình quản trị rủi ro
(Nguồn: ISO 31000:2009, trang 22)
❖ Thiết lập bối cảnh
Thiết lập bối cảnh là việc xác định các hiện trạng, tình huống bên ngoài và bên trong
doanh nghiệp, thiết lập các tiêu chí về rủi ro làm nền tảng cho các chính sách quản trị
rủi ro (ISO 31000:2009).
Thiết lập bối cảnh gồm có ba nội dung là: Thiết lập bối cảnh bên ngoài; Thiết lập bối
cảnh bên trong; Thiết lập bối cảnh của quy trình quản trị rủi ro.


12

-


Thiết lập bối cảnh bên ngoài:

Bối cảnh bên ngoài là môi trường mà tổ chức tìm kiếm để đạt được mục tiêu. Thiết
lập bối cảnh bên ngoài rất quan trọng để đảm bảo rằng các mục tiêu và mối quan tâm
của các bên liên quan bên ngoài được xem xét khi phát triển các tiêu chí rủi ro. Bối
cảnh bên ngoài này có thể bao gồm:
Các yếu tố về văn hóa và xã hội, chính trị, pháp lý, chế định, tài chính, công
nghệ, kinh tế, điều kiện tự nhiên, môi trường cạnh tranh, …
Các yếu tố về định lượng và xu hướng kinh doanh có tác động đến mục tiêu
phát triển của tổ chức.
Các mối quan hệ, nhận thức và giá trị của các bên liên quan bên ngoài với tổ
chức (cổ đông, nhà đầu tư, …)
-

Thiết lập bối cảnh bên trong:

Bối cảnh bên trong là môi trường trong đó tổ chức tìm kiếm để đạt được mục tiêu.
Quy trình quản trị rủi ro phải liên kết với văn hóa, quá trình hoạt động, cơ cấu và
chiến lược của tổ chức. Bối cảnh bên trong là bất kỳ điều gì trong tổ chức mà có thể
ảnh hưởng đến cách thức mà một tổ chức quản trị rủi ro. Bối cảnh bên trong rất quan
trọng bởi: (1) Quản trị rủi ro diễn ra trong bối cảnh các mục tiêu của tổ chức, thực
hiện để đảm bảo tổ chức đạt được các mục tiêu đó; (2) Các dự án hoặc chương trình
được thực hiện cũng có những mục tiêu cụ thể phù hợp với mục tiêu chung của tổ
chức và hướng tới mục tiêu chung; (3) Việc không nhận diện được những cơ hội để
đạt được những mục tiêu chiến lược, các dự án, … sẽ ảnh hưởng đến uy tín, danh
tiếng và giá trị của tổ chức. Bối cảnh bên trong bao gồm:
Cách thức quản trị, cơ cấu tổ chức, vai trò và trách nhiệm giải trình.
Các chính sách, mục tiêu và chiến lược để đạt được mục tiêu.
Nguồn lực và năng lực, kiến thức của tổ chức (vốn, thời gian, con người, quá
trình, hệ thống, công nghệ).

Hệ thống thông tin và quy trình ra quyết định trong tổ chức.
Mối quan hệ và giá trị của các bên liên quan nội bộ (các tương tác giữa các
phòng ban trong tổ chức).
Văn hóa của tổ chức.


13

-

Thiết lập bối cảnh của quá trình quản trị rủi ro:

Bối cảnh của quá trình quản trị rủi ro sẽ khác nhau tùy theo nhu cầu của một tổ chức.
Các mục tiêu, chiến lược, phạm vi, thông số hoạt động của tổ chức, hoặc các phần
của tổ chức nơi quy trình quản trị rủi ro này đang được áp dụng, phải được thành lập.
Nội dung của bối cảnh quá trình quản trị rủi ro bao gồm:
Các mục tiêu và kết quả của hoạt động quản trị rủi ro.
Trách nhiệm trong quy trình quản trị rủi ro
Phạm vi, chiều sâu và độ rộng của hoạt động quản trị rủi ro được thực hiện.
Hoạt động, quy trình, dự án, sản phẩm dịch vụ, tài sản được quản trị rủi ro
Các phương pháp đánh giá rủi ro
Quá trình ra quyết định trong quản trị rủi ro.
❖ Nhận diện rủi ro
Nhận diện rủi ro là quá trình xác định các nguồn rủi ro, các khu vực tác động, sự kiện,
các nguyên nhân và hậu quả tiềm ẩn của sự kiện khi nó xảy ra. Mục đích của bước
nhận diện rủi ro là nhằm xác định một danh sách toàn diện các rủi ro dựa trên các sự
kiện mà có thể ngăn chặn, trì hoãn việc đạt được các mục tiêu. Nhận diện rủi ro là rất
quan trọng, một rủi ro không được nhận diện sẽ không được phân tích sau này (ISO
31000:2009).
❖ Phân tích rủi ro

Phân tích rủi ro liên quan đến việc đánh giá các ảnh hưởng tiềm năng và khả năng
các rủi ro xảy ra. Ảnh hưởng của rủi ro có thể được cân nhắc trên các khía cạnh về
thời gian, chất lượng, chi phí và nguồn lực. Bước này xem xét khả năng và hệ quả
của một ảnh hưởng tiêu cực, sau đó ước tính mức độ của rủi ro bằng cách kết hợp ảnh
hưởng và khả năng xảy ra của rủi ro đó (AS/NZS 4360:2004 - Tiêu chuẩn quản trị rủi
ro, được áp dụng tại Australia và New Zealand, nội dung của tiêu chuẩn tương tự như
ISO 31000:2009, nhưng được điều chỉnh để phù hợp với thực tế của Australia và New
Zealand).

❖ Đánh giá rủi ro


14

Đánh giá rủi ro liên quan đến việc so sánh mức độ rủi ro thấy được trong suốt quá
trình phân tích với tiêu chí rủi ro được thiết lập khi bối cảnh đã được xem xét. Dựa
trên so sánh này, sự cần thiết phải ứng phó có thể được thiết lập (ISO 31000:2009).
❖ Ứng phó rủi ro và thiết lập kế hoạch hành động
Ứng phó rủi ro bao gồm việc lựa chọn và thực thi một hoặc nhiều lựa chọn để xử lý
các rủi ro. AS/NZS 4360:2004 và ISO 31000:2009 đề nghị các loại ứng phó rủi ro
như sau: tránh rủi ro, giảm rủi ro, chia sẻ rủi ro, chấp nhận rủi ro.
❖ Báo cáo và giám sát rủi ro
Báo cáo và giám sát là một bước quan trọng và cũng mang tính chất kết hợp trong
quy trình quản trị rủi ro. Rủi ro cần phải được giám sát để đảm bảo những thay đổi
trong môi trường không ảnh hưởng tới sự ưu tiên rủi ro và đảm bảo quy trình quản trị
rủi ro vẫn hiệu quả trong cả thiết kế lẫn thực tế. Tổ chức phải soát xét ít nhất là hàng
năm (AS/NZS 4360:2004).
❖ Thông tin và tham vấn với các bên liên quan
Mục tiêu của bước thông tin và tham vấn là để nhận diện ra những người sẽ tham gia
vào quá trình đánh giá rủi ro, bao gồm việc nhận diện, phân tích và đánh giá rủi ro,

những người sẽ tham gia vào quá trình giám sát và soát xét rủi ro. Những người này
phải có một hiểu biết cơ bản về cơ sở của việc ra quyết định và lý do những kế hoạch
hành động cụ thể được yêu cầu (AS/NZS 4360:2004).
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của quản trị rủi ro
Khái niệm các yếu tố chính được giới thiệu bởi Rochart (1979), các yếu tố chính là
một số lượng giới hạn những khía cạnh trong đó những kết quả, nếu nó đáp ứng, sẽ
đảm bảo sự thể hiện thành công của tổ chức. Đó là những khía cạnh quan trọng mà ở
đó mọi thứ trở nên đúng đắn cho tổ chức theo đuổi. Nếu các kết quả trong những khía
cạnh này không thích hợp, những nỗ lực của tổ chức trong một thời kỳ sẽ không được
mong muốn.


×