Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai thực tiễn tại ủy ban nhân dân phường phú lợi, thành phố thủ dầu một, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.89 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

LÊ HOÀNG MINH

PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI - THỰC TIỄN
TẠI PHƯỜNG PHÚ LỢI, THÀNH PHỐ
THỦ DẦU MỘT TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

LÊ HOÀNG MINH

PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI - THỰC TIỄN
TẠI PHƯỜNG PHÚ LỢI, THÀNH PHỐ
THỦ DẦU MỘT TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. VÕ TRÍ HẢO
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2020



GVHD: PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Lê Hoàng Minh - là học viên lớp Cao học Khóa 28, chuyên ngành
Luật Kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, là tác
giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Pháp luật về Hòa giải tranh chấp đất
đai - thực tiễn tại Ủy ban nhân dân phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh
Bình Dương” (sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện

LÊ HOÀNG MINH

HVTH : Lê Hoàng Minh

MSHV: 7701280751A


GVHD: PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU ...............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài: ...................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ..............................................................................2
2.1. Mục tiêu chung ................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu:................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .........................................................3
5.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................5
5.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................5
6. Những đóng góp của đề tài: ....................................................................3
7. Bố cục của luận văn:...............................................................................4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI ...............................................5
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI.......................5
1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai ........................................................5
1.1.2. Phân loại tranh chấp đất đai ..........................................................6
1.1.3. Đặc điểm tranh chấp đất đai .........................................................7
1.1.4. Nguyên nhân tranh chấp đất đai....................................................8

HVTH : Lê Hoàng Minh

MSHV: 7701280751A


GVHD: PGS.TS VÕ TRÍ HẢO


1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
............................................................................................................................ 11
1.2.1. Khái niệm về giải quyết tranh chấp đất đai ................................. 11
1.2.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai .............................. 13
1.2.3. Các phương thức giải quyết tranh chấp đất đai ........................... 15
1.3. VAI TRÒ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRONG GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI .................................................................... 20
1.3.2. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã ... 24
1.3.3. Thủ tục yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành tại
UBND cấp xã .................................................................................................. 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ VAI TRÒ
CỦA UBND PHƯỜNG PHÚ LỢI, THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH
BÌNH DƯƠNG TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI ................. 31
2.1. Thực trạng quản lý đất đai và tranh chấp đất đai trên địa bàn phường
phú lợi ................................................................................................................. 31
2.1.1. Khái quát tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Phú Lợi .................. 31
2.1.2. Thực trạng công tác quản lý đất tại phường Phú Lợi .................. 33
2.1.3. Thực trạng tranh chấp đất tại phường Phú Lợi ........................... 35
2.2. Thực trạng hòa giải tranh chấp đất đai tại ủy ban nhân dân phường
phú lợi ................................................................................................................. 37
2.2.1. Quy trình hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân phường
Phú Lợi ............................................................................................................ 37
2.2.2. Kết quả tổ chức hòa giải ............................................................. 41
2.2.3. Công tác tổ chức Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai ............... 43
2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình giải quyết tranh
chấp đất trên địa bàn phường Phú Lợi ............................................................. 44
2.3. Những nguyên nhân chung ................................................................ 46
2.3.1. Về nhận thức ............................................................................... 46

HVTH : Lê Hoàng Minh


MSHV: 7701280751A


GVHD: PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

2.3.2. Về thể chế, chính sách ................................................................ 47
2.3.3. Về tổ chức, con người ................................................................. 47
2.3.4. Về các điều kiện bảo đảm ........................................................... 48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRANH CHẤP............................................................ 50
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHÚ LỢI ....................................... 50
3.1. Kiến nghị mang tính định hướng về cơ chế tổ chức thực hiện những
quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai. ..................................... 50
3.1.1. Cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về đất đai cho nhân dân ............................................................................ 50
3.1.2. Cần đẩy mạnh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính ................................................................... 50
3.2. Một số kiến nghị xây dựng pháp luật về việc giải quyết tranh chấp đất
đai của ubnd cấp xã ............................................................................................. 51
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp đất
đai và nâng cao vai trò của ubnd cấp xã trong giải quyết tranh chấp đất đai tại
phường phú lợi .................................................................................................... 54
3.3.1. Nâng cao chất lượng, trình độ hòa giải viên tại UBND phường
Phú Lợi ............................................................................................................ 54
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC BÀI BÁO, TRANG WEB
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT


HVTH : Lê Hoàng Minh

MSHV: 7701280751A


GVHD: PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLTTDS

Bộ Luật Tố tụng dân sự

HĐTP

Hội đồng thẩm phán

HTX

Hợp tác xã

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TAND

Tòa án nhân dân

UBND


Ủy ban nhân dân

HVTH : Lê Hoàng Minh

MSHV: 7701280751A


GVHD: PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất năm 2019 .......................................... 32
Hình 2.2 Quy trình giải quyết tranh chấp đất tại phường Phú Lợi ................ 40

HVTH : Lê Hoàng Minh

MSHV: 7701280751A


GVHD: PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Chi tiết đơn tranh chấp đất đai ..................................................... 36
Bảng 2.2: Kết quả tổ chức hòa giải tranh chấp đất phường Phú Lợi............. 41
Bảng 2.3: Đặc điểm các trường hợp hòa giải không thành ........................... 42

HVTH : Lê Hoàng Minh

MSHV: 7701280751A



GVHD: PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

TÓM TẮT
Làm tốt công tác hòa giải tranh chấp đất đai sẽ góp phần hạn chế mâu thuẫn
về đất đai, tăng cường sự đoàn kết gắn bó trong nội bộ quần chúng nhân dân. Tuy
nhiên, vấn đề tranh chấp và giải quyết tranh chấp đất đai ngày nay vô cùng phức
tạp, còn nhiều bất cập trong lý luận và thực tiễn áp dụng. Nghiên cứu đã phân tích
các vấn đề lý luận tổng quát, thực trạng về tranh chấp đất đai và vai trò giải quyết
tranh chấp đất đai của UBND cấp xã để đưa ra những kiến nghị, giải pháp hoàn
thiện pháp luật cũng như áp dụng pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai trên địa
bàn phường Phú Lợi. Qua đó cho thấy vai trò quan trọng của công tác hòa giải tranh
chấp đất đai. Đồng thời, đòi hỏi mỗi người dân phải nâng cao nhận thức về pháp
luật, phát huy truyền thống yêu thương, đoàn kết của người Việt Nam. Hội đồng
hòa giải cũng phải phát huy vai trò, trách nhiệm của mình trên cơ sở những quy
định của pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai, các kỹ năng được trang bị, tập
huấn, bồi dưỡng… Ngoài ra, chính sách pháp luật về đất đai cũng cần được hoàn
thiện hơn.
Từ khóa: Hòa giải, Tranh chấp, Tranh chấp đất đai, Hòa giải tranh chấp
đất đai, Pháp luật hòa giải tranh chấp đất đai.

HVTH : Lê Hoàng Minh

MSHV: 7701280751A


GVHD: PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

ABSTRACT
Doing well the conciliation of land disputes will contribute to limit land
conflicts, strengthen solidarity among the people. However, the issue of dispute and

settlement of land disputes today is extremely complex, with many shortcomings in
theory and practice. The study analyzed the general theoretical issues, the current
situation of land disputes and the role of land dispute resolution of the communal
People's Committee to make recommendations, solutions to improve the law as well
as apply. Law on land dispute resolution in Phu Loi ward. This shows the important
role of land dispute conciliation. At the same time, it requires each citizen to raise
awareness about the law, promote the tradition of love and solidarity of the
Vietnamese people. The conciliation council must also promote its role and
responsibility on the basis of the provisions of law on land dispute conciliation,
equipped skills, training and retraining... In addition, policies Land legislation also
needs to be improved.
Keywords: Conciliation, Dispute, Land dispute, Land dispute conciliation,
Law on land dispute conciliation

HVTH : Lê Hoàng Minh

MSHV: 7701280751A


1
GVHD: PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc nghiên cứu, tìm hiểu những mâu thuẫn, tranh chấp về đất đai nói chung
và tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong kinh doanh bất
động sản nói riêng luôn là vấn đề cấp thiết hiện nay. Xuất phát từ những hậu quả
nặng nề mà tranh chấp đất đai mang lại: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong kinh doanh bất động sản trong những năm trở lại đây đã để
lại rất nhiều hệ lụy, hậu quả nặng nề cho cá nhân, tập thể có liên quan và quan trọng

hơn là ảnh hưởng đến kinh tế nước ta trong nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó,
thực tế cho thấy, khi tranh chấp bắt đầu phát sinh nếu không được can thiệp kịp thời
và giải quyết nhanh chóng sẽ dẫn tới những hậu quả vô cùng nghiêm trọng.
Thành phố Thủ Dầu Một là thành phố trực thuộc tỉnh Bình Dương, nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí tương đối thuận lợi cho việc giao
lưu với các huyện, thị trong tỉnh và cả nước qua Quốc lộ 13, cách thành phố Hồ Chí
Minh 30 km về phía bắc. Hiện thành phố Thủ Dầu Một là đơn vị có số dân đông thứ
ba, sau thành phố Thuận An và thành phố Dĩ An thuộc tỉnh Bình Dương. Dân số
321.607 người (số liệu 01/4/2019)1. Đến nay thành phố Thủ Dầu Một là một trong
những địa phương có mức độ đô thị hóa bậc nhất ở tỉnh Bình Dương. Chính vì thế
mà các vấn đề tranh chấp về đất đai trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một nói chung
và phường Phú Lợi nói riêng hiện nay vẫn diễn ra phức tạp. Việc phân tích pháp
luật đất đai liên quan trở nên bức thiết hơn.
Bên cạnh đó, sau nhiều năm đi vào thực tiễn cuộc sống Luật Kinh doanh Bất
động sản, Luật Đất đai và pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp đã bộc lộ
nhiều hạn chế và tồn tại. Chính vì thế, hiện nay Quốc hội vẫn đang xem xét thông
qua Luật Kinh doanh Bất động sản và Luật Đất đai sửa đổi trong thời gian tới.
Chính vì lý do đó, việc phân tích, đánh giá pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
nói chung vào thời điểm hiện tại là rất cần thiết. Dựa trên tầm quan trọng đó, học
viên quyết định thực hiện đề tài: “Pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai - thực tiễn
tại Ủy ban nhân dân phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương”.
1

Cổng thông tin Thành phố Thủ Dầu Một (2020), “Giới thiệu chung về Thành phố Thủ Dầu Một,

tỉnh Bình Dương”. < [Ngày truy cập:
03/01/2020]

HVTH : Lê Hoàng Minh


MSHV: 7701280751A


2
GVHD: PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp
dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, nêu ra thực trạng và đánh giá
tổng quát việc thực hiện trên địa bàn. Từ đó, luận văn đề xuất các quan điểm cơ
bản, đề xuất các giải pháp mang tính đặc thù nhằm bảo đảm hệ thống pháp luật về
giải quyết tranh chấp đất đai cũng như thực hiện pháp luật trên địa bàn được hoàn
thiện hơn trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận hệ thống pháp luật hiện hành trong lĩnh vực đất
đai nói chung và trong việc giải quyết tranh chấp nói riêng. Trong đó, phân tích các
khái niệm, đặc điểm, hình thức, vai trò và các điều kiện bảo đảm hệ thống pháp luật
về giải quyết trong lĩnh vực đất đai.
- Phân tích được những yếu tố tác động tới hệ thống pháp luật về giải quyết
tranh chấp đất đai; khảo sát, đánh giá đúng thực trạng hệ thống pháp luật và việc áp
dụng hệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp hiện nay.
- Phân tích thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai trên cơ sở của pháp luật
tại địa bàn phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương từ đó nêu ra
điểm mạnh, điểm yếu cần khắc phục trong thời gian tới.
- Đưa ra được các giải pháp mang tính định hướng nhằm giải quyết tranh
chấp đất đai trong thời gian tới nhanh chóng, thuận lợi hơn. Đáp ứng được nhu cầu
của người dân trong vấn đề giải quyết tranh chấp và đảm bảo tính thực thi pháp luật
tốt hơn.
3. Câu hỏi nghiên cứu

Một là, cơ sở lý luận và quy định của pháp về pháp luật trong việc giải quyết
tranh chấp đất đai hiện nay được quy định hiểu như thế nào?
Hai là, UBND cấp xã có vai trò như thế nào trong quá trình giải quyết tranh
chấp đất đai?

HVTH : Lê Hoàng Minh

MSHV: 7701280751A


3
GVHD: PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

Ba là, thực trạng áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai trên địa
bàn phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương và những vấn đề
tồn tại, hạn chế, nguyên nhân là gì?
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
Triết học Mác - Lênin, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
phương pháp hệ thống; phương pháp lôgic; phương pháp lịch sử; phương pháp phân
tích, tổng hợp; phương pháp thống kê, điều tra xã hội học; phương pháp kết hợp lý
luận với thực tiễn; phương pháp so sánh,... để giải quyết các vấn đề đặt ra trong
nghiên cứu nội dung của luận văn.
Các phương pháp được sử dụng nhằm làm rõ nội dung cơ bản của luận văn,
đảm bảo tính khoa học và lôgic giữa các vấn đề của đề tài trong các chương.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
5.1 Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật
về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn phường Phú Lợi, thành
phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương dưới góc độ pháp lý.

5.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại phường Phú Lợi,
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2016 - 2019.
6. Những đóng góp mới của đề tài:
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có một số đóng góp nhất định sau:
- Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên và tương đối hệ thống thực hiện
pháp luật về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn phường Phú
Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
- Luận văn phân tích và khái quát thực trạng chính sách của Đảng, pháp luật
Nhà nước, thực trạng xây dựng, thực hiện pháp luật liên quan đến giải quyết tranh
chấp đất đai trên địa bàn phường Phú Lợi nói riêng và thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh

HVTH : Lê Hoàng Minh

MSHV: 7701280751A


4
GVHD: PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

Bình Dương nói chung. Học viên dựa vào đó chỉ ra được những nguyên nhân ưu
điểm và hạn chế của thực trạng này; qua đó rút ra bài học kinh nghiệm về giải quyết
tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn
phường Phú Lợi. Từ đó giúp các đơn vị liên quan trên địa bàn đánh giá được hoạt
động của mình trong thời gian qua.
- Luận văn đưa ra được một số giải pháp bao gồm nhóm giải pháp chung và
nhóm giải pháp riêng mang tính đặc thù cho địa bàn phường Phú Lợi để hoàn thiện,
nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai, đây là một nguồn tham khảo cho
phường Phú Lợi nói riêng và thành phố Thủ Dầu Một nói riêng để hoàn thiện hơn

trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo,
luận văn được xây dựng thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của
pháp luật Việt Nam hiện hành.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo quy
định của pháp luật Việt Nam hiện hành trên địa bàn phường Phú Lợi, thành phố Thủ
Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc áp dụng
pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật Việt Nam trên
địa bàn phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

HVTH : Lê Hoàng Minh

MSHV: 7701280751A


5
GVHD: PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng xã hội xảy ra trong bất kỳ hình thái
kinh tế - xã hội nào. Trong xã hội tồn tại lợi ích giai cấp đối kháng thì tranh chấp
đất đai mang màu sắc chính trị, đất đai luôn là đối tượng tranh chấp giữa giai cấp
bóc lột và giai cấp bị bóc lột. Việc giải quyết triệt để các tranh chấp đất đai ở các xã
hội phải được thực hiện bằng một cuộc cách mạng xã hội. Ở xã hội không tồn tại

mâu thuẫn về lợi ích giai cấp đối kháng, tranh chấp đất thường là mâu thuẫn về lợi
ích kinh tế, quyền và nghĩa vụ của các bên. Việc giải quyết tranh chấp đất đai do
các bên tự tiến hành thông qua con đường thương lượng, hòa giải hoặc do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dựa trên việc áp dụng các quy định của
pháp luật. Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm chính thống về tranh chấp đất đai.
Tuy nhiên, ta có thể hiểu tranh chấp đất đai theo một số nghĩa như sau:
Tranh chấp đất đai, hiểu theo nghĩa rộng là biểu hiện sự mâu thuẫn, bất đồng
trong việc xác định quyền quản lý, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng đối với đất đai,
phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai.
Theo nghĩa hẹp, tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể
tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và
sử dụng đất đai.
Theo Khoản 24, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 quy định “Tranh chấp đất
đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên
trong quan hệ đất đai”.
Có thể thấy khái niệm tranh chấp đất đai được nêu trong Luật Đất đai là một
khái niệm bao hàm cả tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp về tài sản gắn
liền với đất, tranh chấp về địa giới hành chính. Đất đang có tranh chấp được hiểu là
loại đất mà giữa người sử dụng hợp pháp đất đó với cá nhân khác, với Nhà nước (về
vấn đề bồi thường đất) hoặc giữa những người sử dụng chung mảnh đất đó với nhau
đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất, về ranh giới,
về mục đích sử dụng đất hoặc về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng
HVTH : Lê Hoàng Minh

MSHV: 7701280751A


6
GVHD: PGS.TS VÕ TRÍ HẢO


đất,… Đất đang có tranh chấp cũng có thể hiểu là đất tranh chấp giữa hai cá nhân
chưa xác định được ai là người sử dụng đất hợp pháp.
1.1.2. Phân loại tranh chấp đất đai
Trước những năm 1980, Nhà nước ta thừa nhận nhiều hình thức sở hữu đối
với đất đai: sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân,... Do đó ở thời kỳ
này tranh chấp đất đai bao gồm: tranh chấp về quyền sở hữu đất đai, quyền quản lý
và sử dụng đối với đất đai. Sau Hiến pháp 1980 ra đời, Nhà nước trở thành đại diện
chủ sở hữu duy nhất đối với toàn bộ toàn bộ vốn đất đai trong cả nước. Theo Khoản
24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền,
nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Vì
vậy, có thể thấy định nghĩa về tranh chấp đất đai xác định: đối tượng của tranh chấp
đất đai không phải là quyền sở hữu đất, các chủ thể tham gia tranh chấp không phải
là các chủ thể có quyền sở hữu đối với đất mà chỉ là chủ thể sử dụng đất. Dựa vào
đó, ta có thể chia tranh chấp đất thành ba loại sau đây:
Thứ nhất, tranh chấp giữa những người sử dụng với nhau về ranh giới giữa
các vùng đất, đây có thể là tranh chấp về ranh giới đất liền kề, ngõ đi,…
Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc hai bên
không xác định được với nhau về ranh giới, một số trường hợp chiếm luôn diện tích
đất của người khác.
Thứ hai, tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến tranh chấp về địa
giới hành chính. Loại tranh chấp này thường xảy ra giữa người ở hai tỉnh, hai
huyện, hai xã với nhau.
Thứ ba, tranh chấp đòi lại đất: thực chất đây là dạng tranh chấp đòi lại đất,
đòi lại tài sản gắn liền với đất có nguồn gốc trước đây thuộc quyền sở hữu của họ
hoặc người thân của họ mà do nhiều nguyên nhân khác nhau họ không còn quản lý,
sử dụng nữa. Bây giờ những người này đòi lại người đang quản lý, sử dụng dẫn đến
tranh chấp: đất đã cho người khác mượn sử dụng mà không trả lại, hoặc tranh chấp
giữa người dân tộc thiểu số với người đi xây dựng vùng kinh tế mới,…
Trong các dạng tranh chấp này thì người đang sử dụng đất đã sử dụng hợp
pháp đất, không có ai tranh chấp. Tuy nhiên, khi sử dụng quyền và nghĩa vụ sử

dụng đất của mình là thực hiện các giao dịch về dân sự mà dẫn đến tranh chấp. Bản

HVTH : Lê Hoàng Minh

MSHV: 7701280751A


7
GVHD: PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

chất của tranh chấp trong các trường hợp này là tranh chấp về hợp đồng dân sự.
Dạng tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch dân sự về
quyền sử dụng đất như: tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển
nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi
thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, bảo lãnh,…
1.1.3. Đặc điểm tranh chấp đất đai
Quan hệ đất đai là một dạng đặc biệt của quan hệ dân sự nên bên cạnh những
đặc điểm chung của một tranh chấp dân sự, tranh chấp đất đai còn mang những đặc
điểm đặc trưng riêng khác với các tranh chấp dân sự, tranh chấp lao động, tranh
chấp kinh tế,... Sự khác biệt đó thể hiện ở những điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, chủ thể của tranh chấp đất đai chỉ có thể là chủ thể của quyền quản
lý và quyền sử dụng đất mà không phải là chủ thể của quyền sở hữu đất đai. Quyền
sử dụng đất của các chủ thể được xác lập dựa trên quyết định giao đất, cho thuê đất
của Nhà nước hoặc được Nhà nước cho phép nhận chuyển nhượng từ các chủ thể
khác hoặc được Nhà nước thừa nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với diện tích
đất đang sử dụng. Như vậy, chủ thể của tranh chấp đất đai là các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân tham gia với tư cách là người quản lý hoặc người sử dụng đất. Trường
hợp tranh chấp không phát sinh giữa những chủ thể này với nhau liên quan đến thửa
đất thì đó là quan hệ tranh chấp khác. Ví dụ: tranh chấp phát sinh giữa người sử
dụng đất với cơ quan có thẩm quyền trong việc giao đất, cho thuê đất, công nhận

quyền sử dụng đất, thu hồi đất thì đó là tranh chấp về khiếu kiện hành chính.
Thứ hai, nội dung của tranh chấp đất đai rất đa dạng và phức tạp. Hoạt động
quản lý và sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất đa dạng, phong phú
với việc sử dụng đất vào nhiều mục đích khác nhau, với diện tích, nhu cầu sử dụng
khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường, việc quản lý và sử dụng đất không đơn
thuần chỉ là việc quản lý và sử dụng một tư liệu sản xuất. Đất đai đã trở thành một
loại hàng hóa đặc biệt, có giá trị thương mại, giá đất lại biến động theo quy luật
cung cầu trên thị trường, nên việc quản lý và sử dụng nó không đơn thuần chỉ là
việc khai thác giá trị sử dụng mà còn bao gồm cả giá trị sinh lời của đất (thông qua
các hành vi kinh doanh quyền sử dụng đất). Tất nhiên, khi nội dung quản lý và sử
dụng đất phong phú và phức tạp hơn thì những mâu thuẫn, bất đồng xung quanh
việc quản lý và sử dụng đất đai cũng trở nên gay gắt và trầm trọng hơn.

HVTH : Lê Hoàng Minh

MSHV: 7701280751A


8
GVHD: PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

Thứ ba, tranh chấp đất đai phát sinh gây hậu quả xấu về nhiều mặt như: có
thể gây mất ổn định về chính trị, phá vỡ mối quan hệ xã hội, làm mất đoàn kết trong
nội bộ nhân dân, phá vỡ trật tự quản lý đất đai, gây đình trệ sản xuất, ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi ích không những của bản thân các bên tranh chấp mà còn gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước và xã hội.
Thứ tư, khách thể trong quan hệ tranh chấp đất đai là quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất hoặc cả hai. Đối với quyền sử dụng đất thì đây là loại tài sản
đặc biệt vì pháp luật đã quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước sẽ trao lại quyền sử dụng đất cho

người sử dụng đất thông qua các hình thức do pháp luật quy định. Đồng thời quyền
sử dụng đất cũng là tài sản (quyền tài sản) theo quy định của Bộ Luật Dân sự, vì
vậy quyền sử dụng đất có thể là đối tượng tham gia các giao dịch dân sự.
1.1.4. Nguyên nhân tranh chấp đất đai
1.1.4.1. Nguyên nhân khách quan
Tranh chấp đất đai ở nước ta phát sinh có nguồn gốc sâu xa do lịch sử để lại.
Ở miền Bắc, sau Cách mạng tháng 8 và sau năm 1953, Đảng và Chính phủ đã tiến
hành cải cách ruộng đất, xóa bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của thực dân, phong
kiến, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho người nông dân. Năm 1960, thông qua
con đường hợp tác hóa nông nghiệp, ruộng đất của người nông dân được đưa vào
làm tư liệu sản xuất chung trở thành sở hữu tập thể, do đó tình hình sử dụng đất đai
tương đối ổn định. Ở miền Nam, sau hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm tình
hình sử dụng đất đai có nhiều diễn biến phức tạp hơn.
Trong chín năm kháng chiến, chính phủ đã tiến hành chia ruộng đất cho
người nông dân hai lần vào các năm 1949 - 1950 và năm 1954, nhưng đến năm
1957, chính quyền Sài gòn đã thực hiện cải cách điền địa, thực hiện việc “truất hữu”
nhằm xóa bỏ thành quả của cách mạng, gây ra những xáo trộn về quyền quản lý
ruộng đất của người nông dân. Sau khi thống nhất đất nước, năm 1975, Nhà nước
đã tiến hành hợp tác hóa nông nghiệp, đồng thời xây dựng hàng loạt các lâm trường,
nông trường, trang trại. Những tổ chức đó bao chiếm quá nhiều diện tích đất nhưng
sử dụng lại kém hiệu quả. Đặc biệt, qua hai lần điều chỉnh ruộng đất vào các năm
1977 - 1978 và năm 1982 - 1983, với chính sách chia cấp đất theo kiểu bình quân,

HVTH : Lê Hoàng Minh

MSHV: 7701280751A


9
GVHD: PGS.TS VÕ TRÍ HẢO


“cào bằng” đã dẫn tới những xáo trộn lớn về ruộng đất, về ranh giới, số lượng và
mục đích sử dụng đất đai.
Khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự thay đổi cơ chế
quản lý làm cho đất đai thì đất đai ngày càng trở nên có giá trị. Dưới góc độ kinh tế,
đất đai được coi như một loại hàng hóa trao đổi trên thị trường theo quy luật cung
cầu, quy luật giá trị. Đây là quy luật tự nhiên, nhưng đối với đất lại không được
thừa nhận một cách dễ dàng ở nước ta trong một thời gian khá dài. Do vậy Nhà
nước chưa kịp thời có các chính sách để điều tiết và quản lý có hiệu quả. Từ khi
nhà, đất trở nên có giá trị cao đã tác động đến tâm lý của nhiều người dẫn đến tình
trạng tranh chấp, đòi lại nhà, đất mà trước đó đã bán, cho thuê, cho mượn, đã bị tịch
thu hoặc giao cho người khác sử dụng hoặc khi thực hiện một số chính sách về đất
đai ở các giai đoạn trước đây mà không có các văn bản xác định việc sử dụng đất ổn
định của họ.
1.1.4.2. Nguyên nhân chủ quan
Về cơ chế quản lý đất đai: trong thời gian qua, công tác quản lý Nhà nước về
đất đai còn bị buông lỏng, nhiều sơ hở, có khi phạm sai lầm, giải quyết tùy tiện, sai
pháp luật. Trong cơ chế quản lý tập trung, kế hoạch hóa cao độ, Nhà nước phân
công, phân cấp cho quá nhiều ngành, dẫn đến việc quản lý đất đai thiếu chặt chẽ,
nhiều sơ hở. Có thời kỳ mỗi loại đất do một ngành quản lý dẫn đến việc tranh chấp
về đất thuộc quyền quản lý của nhiều ngành khác nhau. Trong cơ chế thị trường,
Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung, có sự phân công, phân
cấp trách nhiệm quản lý đất đai khá rõ. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn tồn tại nhiều
sai phạm, non kém về trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
quản lý đất đai. Điều này góp phần làm xuất hiện nhiều tranh chấp đất đai phức tạp,
khó giải quyết. Cụ thể:
+ Hồ sơ địa chính ở một số địa phương chưa hoàn chỉnh, đồng bộ, nên thiếu
căn cứ pháp lý và thực tế để xác định quyền sử dụng và quản lý đất đai của tổ chức,
cá nhân, đặc biệt là ở những vùng mà quan hệ đất đai phức tạp và có nhiều biến
động. Trong nhiều trường hợp, việc tranh chấp đất đai lại bắt nguồn từ những tài

liệu lịch sử của chế độ cũ để lại. Hơn nữa, việc giao đất lại không được tiến hành
theo một quy trình chặt chẽ, nên hồ sơ đất đai không đồng bộ và bị thất lạc.

HVTH : Lê Hoàng Minh

MSHV: 7701280751A


10
GVHD: PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

+ Quy hoạch sử dụng đất đai chưa đi vào nề nếp, nên nhiều trường hợp sử
dụng đất không hợp lý khó bị phát hiện. Khi phát hiện thì lại không được xử lý kịp
thời. Nhiều địa phương còn có những nhận thức lệch lạc về chính sách đất đai, quản
lý đất đai còn nặng về biện pháp mệnh lệnh hành chính mà chưa chú ý đến biện
pháp quản lý về mặt kinh tế.
+ Một số nơi ban hành văn bản pháp lý đất đai không rõ ràng, hoặc chủ
trương sai lầm của một số cán bộ, công chức đã làm cho một bộ phận nhân dân hiểu
lầm là Nhà nước có chủ trương “trả lại đất cũ”, trả lại đất ông cha, dẫn đến việc
khiếu kiện đòi lại đất ngày càng nhiều.
Về công tác cán bộ, công chức thực hiện công vụ liên quan đến đất đai, một
bộ phận cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý đất đai đã thực hiện không
tốt nhiệm vụ được giao, thiếu gương mẫu, lạm dụng chức quyền, vì lợi ích riêng tư,
bị kẻ xấu lợi dụng để “đục nước béo cò”, thực hiện những âm mưu đen tối, gây mất
ổn định xã hội. Lợi dụng chủ trương điều chỉnh ruộng đất, tổ chức lại sản xuất theo
cơ chế mới, một số cán bộ, đảng viên lợi dụng sơ hở trong các chế độ, chính sách
đất đai của Nhà nước và dựa vào chức quyền để chiếm dụng đất đai trái phép, gây
bất bình trong nhân dân. Đặc biệt, ở những nơi nội bộ mất đoàn kết thì lại lấy vấn
đề đất đai làm phương tiện để đấu tranh với nhau, một số phần tử xấu lợi dụng cơ
hội này để bao chiếm đất đai hoặc kích động gây chia rẽ nội bộ và gây mất ổn định

về tình hình chính trị - xã hội, làm mất uy tín của tổ chức Đảng và chính quyền.
Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết tranh chấp đất đai ở nhiều nơi, nhiều
lúc còn hữu khuynh, mất cảnh giác. Chẳng những hồ sơ đất đai không đầy đủ, mà
việc đăng ký nhân khẩu, hộ khẩu ở nông thôn cũng chưa chặt chẽ, kẻ xấu có điều
kiện để hoạt động dễ dàng. Khi phát hiện những kẻ cầm đầu, tổ chức gây rối, kích
động vi phạm pháp luật thì lúng túng trong xử lý, nương nhẹ trong thi hành pháp
luật, không tổ chức được lực lượng quần chúng cốt cán đấu tranh với mọi biểu hiện
tiêu cực, mà trái lại, để quần chúng bị bọn xấu lôi kéo. Tổ chức Đảng và chính
quyền trở thành người bị động, phải chạy theo giải quyết những vụ việc đã xảy ra
hoặc xử lý những hậu quả nặng nề.
Về đường lối chính sách, pháp luật về đất đai, chính sách đất đai và các chính
sách khác có liên quan đến đất đai chưa đồng bộ, có mặt không rõ ràng và đang còn
biến động. Thực tế áp dụng các chính sách đất đai còn tùy tiện dẫn đến tình trạng:

HVTH : Lê Hoàng Minh

MSHV: 7701280751A


11
GVHD: PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

người có khả năng sản xuất nông nghiệp thì thiếu ruộng đất, ngược lại, người có
ruộng lại không có khả năng hoặc nhu cầu sản xuất, để đất đai hoang hóa hoặc sử
dụng đất kém hiệu quả. Tình trạng người nông dân phải ra các đô thị bán sức lao
động, gây mất ổn định cơ cấu lao động sản xuất cũng có nguyên nhân từ việc thiếu
đất để sản xuất. Thực tiễn đã chứng minh những sai lầm trong phong trào hợp tác hóa
nông nghiệp như nóng vội, gò ép, đưa quy mô hợp tác xã (HTX) nhỏ lên quy mô
HTX lớn không phù hợp với trình độ năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là
đội ngũ cán bộ cơ sở đã dẫn đến hậu quả là đất đai sử dụng bừa bãi, lãng phí và kém

hiệu quả. Cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp được đổi mới,
người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao, đòi hỏi phải có một diện
tích đất nhất định để sản xuất. Do đó đã xuất hiện tư tưởng đòi lại đất để sản xuất.
Chính sách đất đai chưa phù hợp, chậm đổi mới đã tạo cơ sở cho việc lấn chiếm đất
đai diễn ra khá phổ biến, song chưa được giải quyết và xử lý kịp thời. Bên cạnh đó,
việc Nhà nước chia, tách, nhập hoặc thành lập mới những đơn vị hành chính trong
những năm gần đây dẫn đến việc phân địa giới hành chính không rõ ràng, cụ thể làm
cho tình hình tranh chấp đất đai ngày càng phức tạp và gay gắt hơn.
Về công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật đất đai chưa được
coi trọng, làm cho nhiều văn bản pháp luật đất đai của Nhà nước chưa được phổ biến
sâu rộng trong nhân dân. Tuy nhiên, việc tranh chấp đất đai ở mỗi địa phương khác
nhau còn có những nguyên nhân đặc thù và việc tìm ra những nguyên nhân đó phải
căn cứ vào thực tế sử dụng đất, và phong tục tập quán của từng địa phương để xây
dựng được những giải pháp tốt nhất nhằm giải quyết có hiệu quả từng vụ tranh chấp.
Song trên thực tế khía cạnh này chưa được các cơ quan Nhà nước chú trọng, xem xét.
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1.2.1. Khái niệm về giải quyết tranh chấp đất đai
Trên thực tế, tranh chấp đất đai là một vấn đề nhạy cảm, đụng chạm đến nhiều
vấn đề của xã hội, nếu giải quyết không tốt sẽ dẫn đến những phản ứng không chỉ của
một cá nhân mà của nhiều người, và rất có thể sẽ châm ngòi cho những mâu thuẫn
gay gắt gây ra những tác động xấu đối với xã hội. Do đó, việc giải quyết tranh chấp
đất đai phải được thực hiện dứt điểm, có tình, có đạo lý, có truyền thống,... đang là
một thách thức được đặt ra hiện nay với các cơ quan có thẩm quyền giúp duy trì sự
ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trong cả nước và ở từng địa phương.
HVTH : Lê Hoàng Minh

MSHV: 7701280751A


12

GVHD: PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

Theo đó, thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai, pháp luật đất đai phát
huy được vai trò trong đời sống kinh tế, xã hội, Nhà nước điều chỉnh các quan hệ
đất đai cho phù hợp với lợi ích Nhà nước và của xã hội. Đồng thời qua đó giáo dục
ý thức tôn trọng pháp luật của công dân, không vi phạm pháp luật về đất đai. Vậy
giải quyết tranh chấp đất đai là gì?
Trong thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai, có thể hiểu đây là việc dùng
những cách thức phù hợp trên cơ sở của pháp luật nhằm giải quyết những bất đồng,
mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, phục hồi các quyền và lợi ích hợp pháp cho bên
bị xâm hại, đồng thời buộc bên vi phạm phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất
định do hành vi của họ gây ra, góp phần tăng cường pháp chế trong quá trình quản
lý và sử dụng đất đai. Hay nói cách khác giải quyết tranh chấp đất đai là việc vận
dụng đúng đắn các quy định của pháp luật vào giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng
của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất.
Thuật ngữ “giải quyết tranh chấp đất đai” đã được đề cập trong nội dung của
Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất
đai năm 2013. Mặc dù vậy, nội hàm của thuật ngữ “giải quyết tranh chấp đất đai”
lại không được giải mã rõ ràng. Và đến Luật Đất đai năm 2013, thuật ngữ “giải
quyết tranh chấp đất đai” cũng chưa được giải thích rõ. Dưới góc độ lý luận, thuật
ngữ “giải quyết tranh chấp đất đai” mới được giải thích cụ thể trong từ điển Giải
thích thuật ngữ luật học (phần Luật Đất đai, Luật Lao động, Tư pháp Quốc tế) của
Trường Đại học Luật Hà Nội xuất bản năm 1999, như sau: “Giải quyết tranh chấp
đất đai: Giải quyết bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức và trên cơ sở
đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp bị xâm hại; đồng thời truy cứu trách nhiệm
pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về đất đai”.
Như vậy, việc giải quyết tranh chấp đất đai được hiểu là một phương thức
của con người nhằm tìm ra một giải pháp thích hợp giải quyết những bất đồng, mâu
thuẫn trong nội bộ nhân dân liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất. Giải quyết

tranh chấp đất đai là một nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, là hoạt động của
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các tranh chấp, bất đồng,
mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, giữa nhân dân với các tổ chức và giữa các tổ chức
sử dụng đất với nhau để qua đó phục hồi các quyền lợi bị xâm hại đồng thời truy
cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
HVTH : Lê Hoàng Minh

MSHV: 7701280751A


13
GVHD: PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

Giải quyết tranh chấp đất đai có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, giải quyết tranh chấp đất đai là một nội dung quản lý Nhà nước về
đất đai. Hoạt động này do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện căn cứ vào
các quy định của pháp luật, quan điểm, đường lối của Đảng và thực tiễn sử dụng đất
để tìm ra phương thức phù hợp nhằm giải quyết bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên
tranh chấp.
Thứ hai, do đất đai là vấn đề nhạy cảm, phức tạp và có tầm quan trọng trên
nhiều phương diện, hơn nữa, việc quản lý và sử dụng đất có nhiều biến động qua các
thời kỳ lịch sử nên tranh chấp đất đai xảy ra rất phức tạp, có đông người tham gia.
Hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị, khuyến khích các tổ chức quần chúng ở cơ sở và người dân tham gia giải
quyết tranh chấp đất đai. Trong giải quyết tranh chấp đất đai, Nhà nước coi trọng và
đề cao các phương thức thương lượng, hòa giải nhằm giải quyết ổn thỏa tranh chấp,
duy trì sự ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo sự đoàn kết trong nội bộ nhân dân.
Thứ ba, do tính đặc thù của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai nên Nhà nước
không thừa nhận và không xem xét giải quyết các tranh chấp về đòi lại đất đã chia
cấp cho người khác khi thực hiện chính sách đất đai qua các thời kỳ.

Thứ tư, việc giải quyết tranh chấp đất đai không chỉ dựa vào quan điểm
đường lối của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước mà còn căn cứ vào tâm lý,
thị hiếu, phong tục tập quán,... trong quá trình quản lý, sử dụng đất đai của người
dân ở các vùng, miền khác nhau trong cả nước,...
1.2.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai
Trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế,
quan hệ pháp luật đất đai đã trở nên đa dạng, phức tạp kéo theo các tranh chấp đất
đai phát sinh cũng đa dạng, phức tạp và gay gắt. Vì vậy, việc giải quyết tranh chấp
đất đai phải đáp ứng được những yêu cầu nhất định mà thực tế đã đặt ra. Muốn đáp
ứng được các yêu cầu đó, thì việc giải quyết tranh chấp đất đai phải quán triệt các
nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất: nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất
quản lý.

HVTH : Lê Hoàng Minh

MSHV: 7701280751A


14
GVHD: PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

Điều 53, Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài
sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Cụ thể hóa Hiến pháp 2013, khoản 5,
Điều 26, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định: “Nhà nước không thừa nhận việc đòi
lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá
trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính
phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam”. Điều đó khẳng định toàn bộ đất đai trên lãnh thổ Việt
Nam đều thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân chỉ là những người được Nhà nước giao đất cho sử
dụng chứ không có quyền sở hữu đối với đất đai. Do đó, đối tượng của mọi tranh
chấp đất đai phát sinh chỉ là quyền quản lý và quyền sử dụng đất chứ không phải là
quyền sở hữu đối với đất đai. Vì vậy, khi giải quyết các tranh chấp đất đai, phải tôn
trọng và bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà nước là người đại
diện; bảo vệ quyền đại diện sở hữu đất đai của Nhà nước; bảo vệ thành quả cách
mạng về đất đai mà nhân dân ta đã giành được.
Thứ hai, nguyên tắc bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích
kinh tế, khuyến khích việc tự thương lượng, tự hòa giải trong nội bộ nhân dân.
Luật Đất đai năm 2013 với việc thừa nhận năm quyền năng của người sử
dụng đất (quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử
dụng đất) đã khẳng định tư tưởng đổi mới trong quá trình Nhà nước điều hành các
quan hệ xã hội về đất đai. Do đó, việc tôn trọng các quyền của người sử dụng đất và
tạo điều kiện để họ phát huy tối đa các quyền đó là nguyên tắc quan trọng của Luật
Đất đai. Thực tế đã chứng minh rằng, nếu lợi ích của người sử dụng đất không được
đảm bảo, thì việc sử dụng đất không thể mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đó cũng
chính là nguyên tắc cơ bản trong quá trình giải quyết các tranh chấp đất đai.
Tôn trọng quyền định đoạt của các chủ thể khi tham gia các quan hệ pháp
luật đất đai là tôn trọng quyền tự do thỏa thuận, thương lượng của họ trên cơ sở các
quy định của pháp luật. Do vậy, hòa giải trở thành cách thức và cũng là nguyên tắc
giải quyết tranh chấp đất đai quan trọng và đạt hiệu quả nhất.

HVTH : Lê Hoàng Minh

MSHV: 7701280751A



×