Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Các loại hình doanh nghiệp việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.98 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TIỂU LUẬN
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Đề tài: Các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay

Nhóm: 15
Lớp tín chỉ: TCH321.3
Giáo viên hướng dẫn: ThS Nguyễn Thị Thu
Huyền
Danh sách sinh viên thực hiện:
1. Lê Thị Hương Giang - 1713310038
2. Nguyễn Ngọc Anh - 1713310176
3. Bùi Đức Trúc Anh – 1713310004
4. Hồ Thị Lan Anh - 1713310008
5. Nguyễn Thị Phương Huyền
1713310075

Hà Nội, tháng 3 năm 2019

MỤC LỤC

-


2
2


LỜI MỞ ĐẦU



Việt Nam là nước có nền kinh tế mới nổi, doanh nghiệp là bộ phận quan
trọng nhất, đóng góp quyết định đến tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Hệ
thống các doanh nghiệp Việt Nam đóng vai trò lớn trong nền kinh tế, từ đó đặt ra
nhiều vấn đề liên quan đến quản lí cả kinh tế vi mô lẫn kinh tế vĩ mô. Mỗi loại hình
doanh nghiệp lại có những đặc điểm riêng, khác biệt để phù hợp với mục tiêu lợi
nhuận và định hướng phát triển của chủ sở hữu và nhà quản trị doanh nghiệp.
Trang bị những hiểu biết về các loại hình doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là nền
tảng rất cần thiết cho sinh viên trước khi nghiên cứu sâu hơn về các vấn đề tài
chính trong doanh nghiệp. Do đó, nhóm chúng em đã thực hiện đề tài tiểu luận:
“Các loại hình doanh nghiệp Việt Nam hiện nay” nhằm cung cấp những thông tin
cơ bản và kiến thức cần thiết về các mô hình doanh nghiệp hiện có trong nền kinh
tế Việt Nam.
Do thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên tiểu luận không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Chúng em rất mong sẽ nhận được những ý kiến góp ý của giảng
viên và các bạn sinh viên để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Huyền đã hướng
dẫn chúng em thực hiện bài tiểu luận này!

3
3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM
1. Khái niệm doanh nghiệp
Về phương diện lý thuyết, Doanh nghiệp được định nghĩa theo rất nhiều
cách, mỗi cách lại được nhìn nhận theo một khía cạnh khác nhau, chứa đựng
những nội dung và những giá trị khác nhau.
Doanh nghiệp hay đúng ra là doanh thương là một tổ chức kinh tế, có tên

riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Theo định nghĩa của Viện Thống kê và Nghiên cứu kinh tế, doanh nghiệp là
một tổ chức kinh tế mà chức năng chính của nó là sản xuất của cải và dịch vụ để
bán. Theo Luật Công ty Việt Nam ban hành năm 1999, doanh nghiệp là các đơn vị
kinh doanh được thành lập với mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh
doanh, đó là việc thực hiện một hay một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ hay thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lời.
Luật Doanh nghiệp Việt Nam được Quốc hội thông qua năm 2014 đã đưa ra
khái niệm về doanh nghiệp “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
kinh doanh”. Khái niệm doanh nghiệp theo đó được hiểu theo nghĩa khá rộng rãi,
đầy đủ và chặt chẽ.
Như vậy, doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức kinh tế, có tư cách pháp
nhân hoặc không, thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật,
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
2. Các cách phân loại doanh nghiệp
Dựa theo các tiêu thức khác nhau, có nhiều cách phân loại doanh nghiệp
như: Phân loại theo ngành nghề kinh doanh, hình thức pháp lý…
a. Theo bản chất kinh tế của chủ sở hữu
Bộ môn Kinh tế vi mô chia các tổ chức doanh nghiệp ra làm ba loại hình
chính dựa trên hình thức và giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu:
• Doanh nghiệp tư nhân (Proprietorship).
• Doanh nghiệp hợp danh (Partnership).
4
4


• Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (Corporation).

Thông thường doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số
các doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn lại chiếm tỷ trọng lớn
nhất về doanh thu, đặc biệt trong các lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn như sản xuất hàng
hóa, tài chính, v.v…
b. Theo ngành nghề kinh doanh
Việc nghiên cứu các loại hình doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh có
ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu cấu trúc vốn của doanh nghiệp, nó ảnh
hưởng đến rủi ro kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp kinh doanh khác
nhau nên ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn. Trong nền kinh tế, có thể phân thành
6 loại hình doanh nghiệp cơ bản: Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp – thủy sản, thương mại – dịch vụ, giao thông vận tải, xây
dựng và các doanh nghiệp khác (như tài chính, bảo hiểm…).
Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật riêng có ảnh
hưởng không nhỏ đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn lưu
động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động cũng nhanh hơn
so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng. Ở các
ngành này, vốn cố định thường chiếm tỷ lệ cao hơn vốn lưu động, thời gian thu hồi
vốn cũng chậm hơn.
Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kì sản xuất
ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kì trong năm thường không có biến
động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, nhờ đó có thể
dễ dàng bảo đảm cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như đảm bảo nguồn vốn
cho nhu cầu kinh doanh.
Ở các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp hay xây dựng có
chu kì sản xuất sản phẩm dài, phải ứng ra những lượng vốn lớn nên chủ yếu sẽ sử
dụng vốn dài hạn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Những doanh
nghiệp trong ngành nông nghiệp – thủy sản có rủi ro cao nên thường huy động vốn
ở nhiều kênh đa dạng khác nhau.
Việc phân chia các loại hình doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh là cơ

sở cho việc ước tính hệ số bêta phản ánh mức rủi ro của từng ngành nghề, từng
doanh nghiệp.
c. Theo hình thức pháp lý
5
5


Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam được Quốc hội thông qua năm 2014, xét
về hình thức pháp lý có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau: Công ty trách
nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh,
Doanh nghiệp tư nhân.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
Ở Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn có hai dạng: Công ty trách nhiệm
hữu hạn có hai thành viên trở lên và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong
đó:
+ Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
+ Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của
pháp luật.
+ Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không vượt quá
năm mươi.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của
Công ty.
- Doanh nghiệp Nhà nước
Công ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ,
thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh
nghiệp Nhà Nước. Công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty nhà

nước độc lập, tổng công ty nhà nước.
Công ty nhà nước được thành lập chủ yếu ở những ngành, lĩnh vực cung cấp
sản phẩm, dịch vụ thiết yếu cho xã hội; ứng dụng công nghệ cao, tạo động lực phát
triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và toàn bộ nền kinh tế, đòi hỏi đầu tư
lớn; ngành, lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh cao; hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế –
xã hội đặc biệt khó khăn mà các thành phần kinh tế khác không đầu tư.
- Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
6
6


+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết.
+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công
chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám
đốc (Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có
Ban kiểm soát.
- Công ty hợp danh
Là doanh nghiệp trong đó:
+ Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau
kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các
thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Cách phân loại doanh nghiệp theo hình thức pháp lý cho thấy được sự khác
nhau trong các cách tổ chức huy động vốn, từ đó cũng ảnh hưởng đến việc điều
chỉnh cấu trúc vốn của các loại hình doanh nghiệp.
d. Căn cứ vào chế độ trách nhiệm
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các doanh nghiệp thành có
chế độ trách nhiệm vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn.
- Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn:
7
7


Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở
đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng
tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa
vụ tài chính của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ
trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh.
Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là chế độ
trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và của thành viên hợp
danh công ty hợp danh. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh
sẽ chịu trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp mà không
giới hạn ở phần tài sản chủ doanh nghiệp, các thành viên hợp dan đã bỏ vào đầu tư
kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Điều này có nghĩa là
nếu tài sản của doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không đủ để thực hện

các nghĩa vụ về tài chính của doanh nghiệp khi các doanh nghiệp này phải áp dụng
thủ tục thanh lý trong thủ tục phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên
hợp danh phải sử dụng cả tài sản riêng không đầu tư vào doanh nghiệp để thanh
toán cho các khoản nợ của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn:
Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
cụ thể gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên
doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài không tiến hành đăng ký lại
theo Nghị định 101/2006/NĐ-CP.
Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp
mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài
chính của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó
có nghĩa là khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu
không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp.
Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên thực chất là chế
độ trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư – thành viên/chủ sở hữu công ty.
3. Vai trò của doanh nghiệp đối với nền kinh tế
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ
yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần đây, hoạt động của
doanh nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức
sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần
quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu
ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm,
xoá đói, giảm nghèo...
8
8


Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu
lớn của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành

kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương.
Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là doanh nghiệp ngành công nghiệp tăng
nhanh là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh
hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
Có thể nói vai trò của doanh nghiệp không chỉ quyết định sự phát triển bền
vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn
đề xã hội, thực tế đó đã được phản ảnh qua kết quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ
được phân tích ở phần sau.

9
9


CHƯƠNG 2: CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM
1. Doanh nghiệp tư nhân
a. Khái niệm
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết đinh đối với tất cả các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, có toàn quyền sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế
và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
b. Đặc điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân.
- Về vốn đầu tư của doanh nghiệp
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong
đó nêu rõ số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài
sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá
trị còn lại của mỗi loại tài sản.

Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc
giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng
hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế
toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ
doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký
kinh doanh.
- Về quản lý doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân là chủ sở hữu. Doanh nghiệp tư nhân
tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Sở dĩ pháp luật quy định mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh
nghiệp tư nhân bởi vì: chủ doanh nghiệp là cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu quy định cá nhân
được thành lập doanh nghiệp tư nhân khác sẽ không đảm bảo được trách nhiệm
của mình trong trường hợp doanh nghiệp không đủ khả năng chi trả các khoản nợ.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Bản
10
10


chất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân sở hữu nên khi phát hành chứng
khoán sẽ phải chia quyền sở hữu
- Về tư cách pháp nhân
Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân bởi lẽ tài sản của doanh
nghiệp tư nhân không có tính độc lập với chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, chủ
doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi
hoạt động của công ty chứ không phải do doanh nghiệp chịu. Trong quan hệ tố
tụng tại Tòa án và Trọng tài, doanh nghiệp tư nhân không được độc lập nhân danh
mình để tham gia.
c. Một số doanh nghiệp tư nhân hiện nay :

Doanh nghiệp tư nhân tơ lụa Kenly, Doanh nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí
Long Quân, doanh nghiệp tư nhân Thái Bình Dương,…
2. Công ty hợp danh
a. Khái niệm
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau
kinh doanh dưới một tên chung ; ngoài các thành viên hợp danh có thể có
thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty;
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
b. Đặc điểm của công ty hợp danh
- Về vốn đầu tư của doanh nghiệp
Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn
như đã cam kết. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam
kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty
- Về tư cách pháp nhân
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được chấp nhận giấy
đăng ký kinh doanh
- Về cơ cấu tổ chức
11
11


Công ty hợp danh có hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên hợp lại,
Chủ tịch hội đồng thành viên và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Tất cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên
bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định

khác.
- Về quản lý doanh nghiệp
Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều
hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên
hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu
lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó. Trong điều hành hoạt
động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các
chức danh quản lý và kiểm soát công ty.
Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc
kinh doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số.
Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh
doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của công ty đều không thuộc trách
nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các thành viên còn lại
chấp thuận.
c. Một số công ty hợp danh hiện nay:
- Công ty hợp danh dịch vụ vận tải thủy – bộ (Tầng 4, tòa nhà số 20 Láng Hạ,
phường Láng Hạ, Quận Đống Đa).
- Công ty hợp danh kiểm toán và tư vấn tài chính Việt Nam (Số 1603, tầng 16,
tòa nhà 24T1, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy).
- Công ty hợp danh kiểm toán và định giá Việt Nam (Số 202, ngõ Xã Đàn 2,
phường Nam Đồng, Quận Đống Đa).
- Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam (Số 17, lô 2C, khu đô thị Trung Yên,
phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy)
3.

Công ty trách nhiệm hữu hạn
3.1 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
a. Khái niệm

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức

hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu
12
12


công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
b. Một số đặc điểm
- Về quyền của chủ sở hữu
Chủ sở hữu công ty là tổ chức có các quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của
công ty;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức các chức danh quản lý công ty;
d) Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công
ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty;
g) Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài
sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;

m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải
thể hoặc phá sản;
o) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
-

Về tư cách pháp nhân

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
-

Về cơ cấu tổ chức

13
13


Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền
với nhiệm kỳ không quá năm năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu
công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật
này và pháp luật có liên quan.
c. Một số công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
Công ty TNHH một thành viên Herbalife Việt Nam, Công ty TNHH một
thành viên nước sạch Hà Nội, Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên
Amala Việt Nam,…

3.2 Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
a. Khái niêm
Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt
quá năm mươi;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định
b. Một số đặc điểm
-

Về tư cách pháp nhân

Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
-

Về góp vốn

Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn như
đã cam kết. Trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam kết thì
phải được sự nhất trí của các thành viên còn lại; công ty thông báo bằng văn bản
nội dung thay đổi đó đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm
việc, kể từ ngày chấp thuận sự thay đổi
-

Về cơ cấu hội đồng

14
14



Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Hội đồng thành viên
gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Thành viên là tổ
chức chỉ định người đại diện theo uỷ quyền tham gia Hội đồng thành viên. Điều lệ
công ty quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm
phải họp một lần.
c. Một số công ty trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên:
Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Phúc, Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Thương Mại Dịch Vụ Và Phát Triển Long Hà,…
4. Công ty cổ phần
a. Khái niệm
Theo Điều 110 Luật Doanh nghiệp, Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và
không hạn chế số lượng tối đa.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126
của Luật Doanh nghiệp.
b. Đặc điểm
- Về thành viên
Vì là loại hình công ty đối vốn nên truyền thống pháp luật quy định số thành
viên tối thiểu phải có khi thành lập công ty. Theo quy định của pháp luật doanh
nghiệp hiện hành thì số lượng cổ đông trong CTCP tối thiểu là 3 cổ đông và không
giới hạn số lượng tối đa.
Cổ đông CTCP có thể là cá nhân, tổ chức không thuộc các trường hợp bị
cấm theo quy định của pháp luật.

- Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của CTCP được chia nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá
trị mỗi cổ phần được thể hiện ở cổ phiếu, mỗi cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá
của một hay nhiều cổ phần.

15
15


Cổ phần mang bản chất là quyền tài sản, nó là phần chia nhỏ nhất của vốn
điều lệ của công ty. Cổ phần là đơn vị biểu hiện quyền sở hữu tài sản trong công ty,
là căn cứ để xác lập tư cách thành viên của công ty. Mệnh giá cổ phần do công ty
quyết định và ghi vào cổ phiếu
Việc góp vốn vào CTCP có thể được thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi
cổ đông có thể mua nhiều cổ phần. Tuy nhiên pháp luật có thể giới hạn số lượng tối
đa cổ phần mà một cổ đông có thể mua nhằm chống lại việc nắm quyền kiểm soát
của công ty dựa vào phần vốn góp.
Theo quy định của Luật Chứng khoán thì mệnh giá cổ phiếu chào bán lần
đầu tiên là mười nghìn đồng Việt Nam. Vì vậy trước khi CTCP chào bán cổ phiếu
ra công chúng thì phải quy mệnh giá cổ phần về mười nghìn đồng. Do đó có thể
khẳng định việc chia vốn của công ty thành các cổ phần là vấn đề căn bản nhất của
hình thức CTCP.
- Trách nhiệm tài sản
CTCP chịu trách nhiệm bằng chính toàn bộ tài sản của mình đối với các
khoản nợ và nghĩa vụ của công ty. Vì khi thực hiện việc góp vốn thì các cổ đông
tiến hành chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình sang tên công ty.
Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn về các nghĩa vụ tài sản của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
c. Những ví dụ điển hình
Nhờ có những ưu điểm của loại hình doanh nghiệp này, hiện nay ngày càng

có nhiều các công ty cổ phần xuất hiện trên thị trường và tham gia thị trường
chứng khoán, trong đó phải kể đến công ty cổ phần pin ắ quy miền Nam, công ty
cổ phần công nghệ thông tin, viễn thông và tự động hóa dầu khí, công ty cổ phần
điện lực dầu khí Bắc Kạn, công ty cổ phần phân bón và hóa chất dầu khí miền
Trung,…
5. Doanh nghiệp nhà nước
a. Khái niệm
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều
lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà
nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Đây là một loại hình có tư
cách pháp nhân đầy đủ 4 yếu tố chính của bộ luật dân sự nằm trong điều 84 được
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hợp pháp có yếu tố cá nhân hợp
pháp có cơ cấu chặt chẽ được tham gia vào các hoạt động pháp luật độc lập và
được sử quản lý bởi vốn nhà nước.
16
16


b. Đặc điểm
- Chủ đầu tư: là Nhà nước hoặc Nhà nước cùng với các tổ chức, cá nhân khác.
- Sở hữu vốn: Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ (100%) hoặc sở hữu phần
vốn góp chi phối (trên 50% nhưng dưới 100% vốn điều lệ).
- Hình thức tồn tại: doanh nghiệp nhà nước có nhiều hình thức tồn tại. Nếu
doanh nghiệp nhà nước do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì có các
loại hình doanh nghiệp như: công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước,
công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm
hữu hạn nhà nước. Nếu doanh nghiệp do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều
lệ thì có thể tồn tại dưới các loại hình doanh nghiệp sau: công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn
- Trách nhiệm tài sản: doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm trong phạm vi

tài sản của doanh nghiệp. Nhà nước chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi
tài sản góp vốn vào doanh nghiệp.
c. Những ví dụ điển hình
Tập đoàn điện lực Việt Nam – EVN, Tập đoàn Than và khoáng sản –
Vinacomin, Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước – SCIC, Tổng công
ty Cà phê – Vinacafe,…
6. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
a. Khái niệm
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước
ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc là doanh nghiệp
Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
b. Đặc điểm
Pháp luật hiện hành quy định tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước
ngoài hoặc tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư
nước ngoài thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh theo quy định của
Luật Doanh nghiệp.
Bên cạnh các quy định của pháp luật áp dụng chung, phù hợp với các cam
kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên và để thuận lợi cho công tác quản lý đầu tư,
pháp luật về doanh nghiệp và về đầu tư áp dụng riêng đối với đầu tư nước ngoài về
lĩnh vực đầu tư có điều kiện, về quy định trong việc thành lập công ty cổ phần,
doanh nghiệp tư nhân, về thủ tục đầu tư, về đầu mục hồ sơ dự án đầu tư và về địa
điểm thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
17
17


c. Những ví dụ điển hình
Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Silver shores, công ty Cổ phần Giải trí
Quốc tế Lợi Lai, công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan Việt Nam, công ty

TNHH Làng hoa Thụy Khuê,…
7. Hợp tác xã
a. Khái niệm
Là một loại hình tổ chức tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có
nhu cầu góp vốn xây dựng, góp sức lập ra. Theo điều 1 của Bộ Luật hợp tác xã
năm 2003: đây là một tổ chức doanh nghiệp mục tiêu lợi nhuận dễ dàng đạt được
hơn khi có nhiều cá nhân chung vốn, góp sức tiến hành các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ. Hợp tác xã được thành lập để tiến hành hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ. Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất trên cơ sở nguyên tắc
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ như tất cả mọi loại hình doanh nghiệp khác.
b. Đặc điểm
Đối với cá nhân, các cá nhân phải là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên,
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mới có khả năng tham gia vào hợp tác xã.
Cán bộ, công chức được tham gia hợp tác xã với tư cách là xã viên theo quy
định của Điều lệ hợp tác xã nhưng không được trực tiếp quản lý, điều hành hợp tác
xã, hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung cùng đóng góp công sức để họat
động kinh tế chung trong hoạt động sản xuất nông lâm, ngư nghiệp hoặc một số
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể quan hệ pháp
luật khi tham gia.
Đối với pháp nhân, pháp nhân có thể trở thành xã viên của hợp tác xã theo
quy định của Điều lệ hợp tác xã. Khi tham gia hợp tác xã, pháp nhân phải cử người
đại diện có đủ điều kiện như đối với các cá nhân tham gia.người lao động tham gia
hợp tác xã vừa góp vốn vừa góp sức.
Hợp tác xã hoạt động nhờ vào việc góp vốn và góp sức của các xã viên. Góp
vốn là việc xã viên Hợp tác xã khi tham gia hợp tác xã phải góp vốn tối thiểu là số
tiền hoặc giá trị tài sản, bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu các
phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ thuật và các loại giấy tờ có giá khác được quy ra
tiền mà xã viên bắt buộc phải góp khi gia nhập hợp tác xã. Góp sức là việc xã viên
tham gia xây dựng hợp tác xã dưới các hình thức trực tiếp quản lý, lao động sản
xuất, kinh doanh, tư vấn và các hình thức tham gia khác.


18
18


c. Những ví đụ điển hình
Hợp tác xã Nông nghiệp dịch vụ - công nghiệp Hiệp Thành, hợp tác xã Ngã
Ba Giòng, hợp tác xã Nông nghiệp Thống Nhất,…

CHƯƠNG 3: ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI HÌNH
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Ưu điểm

Nhược điểm

• Doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn

• Trách nhiệm vô hạn: Doanh
nghiệp chịu trách nhiệm về các
khoản nợ không những bằng tài
sản công ty mà lẫn cả tài sản của
chủ doanh nghiệp.
• Do không có tư cách pháp nhân
nên mức độ rủi ro của chủ công
ty tư nhân cao.

Công
ty hợp
danh




chủ động trong việc quyết định
các vấn đề liên quan đến hoạt
động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân ít bị chịu sự
ràng buộc chặc chẽ bởi pháp luật.
Doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin
tưởng cho đối tác, khách hàng bởi
chế độ trách nhiệm vô hạn.
Dễ dàng tạo được sự tin cậy của
các bạn hàng, đối tác kinh doanh.
Việc điều hành quản lý công ty
hợp danh không quá phức tạp do
số lượng các thành viên ít và là
những người có uy tín, tuyệt đối
tin tưởng nhau.

Công
ty
trách
nhiệm
hữu
hạn

• Chế độ trách nhiệm hữu hạn:

• Uy tín của công ty trước đối tác


Công ty chỉ chịu trách nhiệm về
các khoản nợ nằm trong phạm vi
số vốn góp vào công ty nên ít gây
rủi ro cho người góp vốn.
• Chế độ chuyển nhượng vốn được
điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư
dễ dàng kiểm soát được việc thay
đổi các thành viên, hạn chế sự

phần nào bị ảnh hưởng bởi chế
độ trách nhiệm hữu hạn.
• Chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của
pháp luật hơn là Doanh nghiệp tư
nhân hay công ty hợp danh.
• Không có quyền phát hành cổ
phiếu để huy động vốn.

Công
ty tư
nhân






19
19

• Hạn chế của công ty hợp danh là

do chế độ liên đới chịu trách
nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro
của các thành viên hợp danh là
rất cao.
• Loại hình công ty hợp danh được
quy định trong Luật công ty năm
2005 nhưng trên thực tế loại hình
công ty này chưa phổ biến.


thâm nhập của người lạ vào công
ty.

20
20


Công
ty cổ
phần

• Rủi ro cho cổ đông trong công ty

• Ít niềm tin với đối tác khi cổ

khi hoạt động vì cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm khi có phát sinh trong
phạm vi số vốn góp vào công ty
Công ty có quyền phát hành cổ
phiếu, trái phiếu công ty và đưa

lên Sàn giao dịch chứng khoán, có
thể chuyển nhượng vốn cho cổ
đông trong và ngoài công ty, số
lượng cổ đông trong công ty là
không giới hạn, chính vì vậy có
thể xem công ty cổ phần là loại
hình có khả năng huy động vốn
cao nhất trong các loại hình doanh
nghiệp.
Vốn góp là của nhà nước => Có
nguồn lực tài chính vững chắc,
quy mô lớn, tiếp cận thông tin
thương mại, thị trường nhanh.
Thành lập, quản lý và điều hành
bởi nhà nước: Cách giải quyết vấn
đề mang tính thống nhất, đồng bộ,
kịp thời giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong nền kinh tế.
Được sự bảo hộ của nhà nước về
sản phẩm
Uy tín trước các đối tác

đông chỉ chịu trách nhiệm hữu
hạn trong phần vốn góp.
• Trong trường hợp công ty có quá
nhiều cổ đông thì việc quản lý,
điều hành công ty rất phức tạp,
rất dễ xảy ra trường hợp không
đồng nhất ý kiến của các cổ đông
trong bộ máy quản lý.


• Cách thức quản lý cũng sẽ khác

• Giữa doanh nghiệp Việt Nam và

các doanh nghiệp Việt Nam và
theo như thống kê thì đạt được
hiệu quả kinh tế cao hơn
• Doanh nghiệp nước ngoài còn
được đầu tư tốt hơn cả về các yếu
tố công nghệ, nhân lực và vốn.

doanh nghiệp nước ngoài sẽ có
sự khác biệt về văn hóa trong
kinh doanh. Điều này sẽ ảnh
hưởng tới khả năng tiếp cận
khách hàng của các doanh nghiệp
nước ngoài.





Doanh
nghiệ
p nhà
nước







Doanh
nghiệ
p có
vốn
đầu tư
nước
ngoài

21
21

• Các doanh nghiệp nhà nước
không năng động sáng tạo trong
sản xuất. Lợi nhuận cũng thuộc
về nhà nước, các doanh nghiệp
chỉ được hưởng mức lương ấn
định
• Nhân sự các công ty nhà nước
đôi khi không có sự năng động,
và tính cạnh tranh công việc cao
như doanh nghiệp ngoài nhà
nước. điều này ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh tế của chính doanh
nghiệp nhà nước


Hợp

tác xã

• Có thể thu hút được đông đảo

• Không khuyến khích được người

người lao động tham gia
• Việc quản lý hợp tác xã thực hiện
trên nguyên tắc dân chủ và bình
đẳng nên mọi xã viên đều bình
đẳng trong việc tham gia quyết
định các vấn đề liên quan đến hoạt
động của hợp tác xã không phân
biệt nhiều vốn hay ít vốn
• Các xã viên tham gia hợp tác xã
chỉ chịu trách nhiệm trước các
hoạt động của hợp tác xã trong
phạm vi vốn góp vào hợp tác xã.

nhiều vốn
• Việc quản lý hợp tác xã phức tạp
do số lượng xã viên đông;

22
22


CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Tình hình phát triển của các DN VN:

Trong chương trình đổi mới toàn diện đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn
chú trọng đến việc hình thành, phát triển các doanh nghiệp, doanh nhân và coi đó
là lực lượng chủ lực của phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
Cùng với đường lối đổi mới, các chính sách phát triển kinh tế, Luật Đầu tư nước
ngoài. Luật Doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ… đi vào cuộc
sống thực sự thúc đẩy các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ra đời và
ngày càng phát triển nhanh về số lượng, rộng về quy mô, phong phú về các loại
hình và hoạt động ngày càng có hiệu quả.
Tính đến cuối năm 2018, cả nước có 714.755 doanh nghiệp đang hoạt động,
tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước. 26 địa phương có số doanh nghiệp đang hoạt
động tăng cao hơn bình quân cả nước là Bình Dương, Bắc Giang, Sóc Trăng, Bắc
Ninh. Trong khi đó, Hà Giang, Bắc Kạn, An Giang, Cà Mau thuộc 37 địa phương
có số doanh nghiệp đang hoạt động tăng thấp hơn mức bình quân cả nước. Tính
bình quân tại VN cứ 1.000 dân thì có 14,7 doanh nghiệp.
Khu vực nhà nước có 2.486 doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản
xuất kinh doanh, khu vực ngoài nhà nước có 541.753 doanh nghiệp, khu vực FDI
có 16.178 doanh nghiệp.
Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước thu hút 17,5 triệu tỉ đồng vốn, chiếm
53% tổng vốn, khu vực doanh nghiệp nhà nước thu hút 9,5 triệu tỉ đồng, chiếm
28,8%, khu vực doanh nghiệp FDI thu hút khoảng 6 triệu tỉ đồng, chiếm 18,1%.
Sách trắng Doanh nghiệp VN năm 2019 cũng ghi nhận tổng lợi nhuận trước
thuế của khu vực doanh nghiệp năm 2017 đạt 876,7 nghìn tỉ đồng, tăng 23,1% so
với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực doanh nghiệp nhà nước chiếm 22,9%,
khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm 33,3%, khu vực doanh nghiệp FDI
chiếm 43,8%.
Dù thu hút ít vốn cho sản xuất kinh doanh nhất nhưng khu vực doanh nghiệp
FDI tiếp tục dẫn đầu về lợi nhuận, tiếp đó là các khu vực doanh nghiệp ngoài nhà
nước, khu vực doanh nghiệp nhà nước.
Bức tranh doanh nghiệp VN hiện nay cho thấy khu vực doanh nghiệp FDI
đang hoạt động hiệu quả nhất, tiếp đó là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước.

23
23


Khu vực doanh nghiệp nhà nước tiếp tục hoạt động kém hiệu quả so với 2 khu vực
còn lại.
Thu nhập bình quân tháng của lao động trong năm 2017 đạt 11,9 triệu đồng,
tăng 4,4% so với năm 2016. Trong đó, lao động trong doanh nghiệp nhà nước đạt
11,4 triệu đồng, doanh nghiệp FDI đạt 9 triệu đồng, doanh nghiệp ngoài nhà nước
có mức thu nhập của người lao động thấp nhất, khoảng 7,4 triệu đồng.
Tuy nhiên, trong bối cảnh của toàn cầu hóa, nhất là khi Việt Nam là thành
viên của Tổ chức Thương mại thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt
với các đối thủ mới (các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia có tiềm lực tài chính,
công nghệ, kinh nghiệm và năng lực cạnh tranh cao), phải cạnh tranh quyết liệt
trong điều kiện mới (thị trường toàn cầu với những nguyên tắc nghiêm ngặt của
định chế thương mại và luật pháp quốc tế).
Thứ nhất, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện còn
rất hạn chế. Bởi lẽ, đa số các doanh nghiệp đều có quy mô nhỏ và ít vốn. Trong
điều kiện quy mô doanh nghiệp nhỏ, vốn ít các doanh nghiệp Việt Nam lại gặp một
thách thức rất lớn đó là chất lượng nhân lực của doanh nghiệp thấp. Đội ngũ chủ
doanh nghiệp, cán bộ quản lý doanh nghiệp còn rất thiếu kiến thức quản trị và kỹ
năng kinh nghiệm quản lý. Có thể nói, đa số các chủ doanh nghiệp và giám đốc
doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo một cách bài bản về kiến thức kinh
doanh, quản lý, kinh tế – xã hội, văn hóa, luật pháp… và kỹ năng quản trị kinh
doanh, nhất là kỹ năng kinh doanh trong điều kiện hội nhập quốc tế. Điều đó được
thể hiện rõ trong việc nhiều doanh nghiệp chưa chấp hành tốt các quy định về thuế,
quản lý nhân sự, quản lý tài chính, chất lượng hàng hóa, sở hữu công nghiệp…
Thứ hai, sự lạc hậu về khoa học – công nghệ của các doanh nghiệp Việt
Nam. Hiện nay, đa số các doanh nghiệp nước ta đang sử dụng công nghệ lạc hậu
so với mức trung bình của thế giới từ 2 đến 3 thế hệ. Máy móc, thiết bị đang được

sử dụng ở các doanh nghiệp Việt Nam chỉ có 10% hiện đại, 38% trung bình và
52% là lạc hậu và rất lạc hậu. Tỷ lệ sử dụng công nghệ cao mới chỉ có 2% (tỷ lệ
này ở Thái Lan là 31%, Ma-lai-xi-a là 51% và Xin-ga-po là 73%). Trong khi đó,
các doanh nghiệp nước ta đầu tư cho đổi mới công nghệ rất thấp, chi phí khoảng
0,2% – 0,3% tổng doanh thu.
Thứ ba, hạn chế về khâu nguyên vật liệu và sự yếu kém về thương hiệu
các doanh nghiệp. Đa số các doanh nghiệp Việt Nam phải nhập khẩu nguyên vật
liệu cho sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua, nhiều sản phẩm xuất khẩu và
sản phẩm có sự tăng trưởng cao (hàng da giày, dệt may, chế biến thực phẩm, đồ
uống, sản phẩm thép và kim loại màu, sản phẩm nhựa, hàng điện tử, ô tô, xe
24
24


máy…) đều phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu bán thành phẩm nhập khẩu từ nước
ngoài. Trong khi đó, giá cả các loại nguyên vật liệu này trên thế giới có xu hướng
gia tăng, làm cho nhiều nhóm sản phẩm có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu khá
cao, chiếm hơn 60% giá thành sản phẩm.
Mặt khác, rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa xây dựng được thương
hiệu mạnh, chưa khẳng định được uy tín chất lượng và năng lực cạnh tranh trên thị
trường khu vực và quốc tế. Trên thực tế, trong nhiều sản phẩm của Việt Nam yếu
tố cấu thành của tri thức, công nghệ thấp, trong khi yếu tố sức lao động và nguyên
vật liệu cao… Điều đó làm cho sức cạnh tranh thấp, chất lượng sản phẩm không có
ưu thế rõ rệt trên thị trường.
Thứ tư, chiến lược phân phối, chiến lược truyền thông và xúc tiến
thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế. Đa số các
doanh nghiệp Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ nên hạn chế tầm hoạt động và mạng
lưới phân phối sản phẩm. Trong khi đó, hoạt động xúc tiến thương mại còn giản
đơn, sơ lược và không có hiệu quả thiết thực. Có rất ít doanh nghiệp xây dựng
được chương trình xúc tiến, giới thiệu một cách bài bản về sản phẩm cho khách

hàng. Hầu hết các doanh nghiệp chưa nhận thức đúng được giá trị và ý nghĩa của
xúc tiến thương mại, quảng cáo…Vì vậy, chi phí cho quảng cáo rất thấp, chỉ dưới
1% doanh thu (tỷ lệ này của các doanh nghiệp nước ngoài chiếm khoảng 10% đến
20% doanh thu).
2. Xu hướng Doanh nghiệp startup hiện nay
Khởi nghiệp là những công ty đang trong giai đoạn bắt đầu kinh doanh nói
chung (Startup company). Khởi nghiệp là một tổ chức được thiết kế nhằm cung
cấp sản phẩm và dịch vụ trong những điều kiện không chắc chắn nhất.
Cần phân biệt giữa khởi nghiệp và lập nghiệp (Entrepreneurship). Theo
ông Trương Gia Bình: "Một bên là Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, một bên hiểu là
Lập nghiệp (Entrepreneurship). Lập nghiệp cũng có thể trở thành doanh nghiệp
cực kỳ lớn. Còn nói đến Startup phải nói đến đỉnh cao của khoa học công nghệ, nói
đến điều thế giới chưa từng làm".Theo ông Bùi Thế Duy, Chánh Văn phòng Bộ
Khoa học và Công nghệ: "Doanh nghiệp khởi nghiệp phải dựa trên một công nghệ
mới hoặc tạo ra một hình thức kinh doanh mới, xây dựng một phân khúc thị trường
mới, nghĩa là phải tạo ra sự khác biệt không chỉ ở trong nước mà với tất cả công ty
trên thế giới.
Làn sóng startup tại Việt Nam có thể nói bước vào giai đoạn tăng trưởng
mạnh mẽ, đi cùng với sự khuyến khích từ các cơ quan chức năng nói chung và các
25
25


×