Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và chất lượng giống lê VH6 tại huyện sa pa, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.61 KB, 89 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

VŨ VĂN CƯỜNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN
PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT
LƯỢNG GIỐNG LÊ VH6 TẠI HUYỆN SA PA,
TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ VĂN CƯỜNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG GIỐNG
LÊ VH6 TẠI HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI


Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG TRUNG DŨNG

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Vũ Văn Cường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực tiễn nghiên cứu đề tài, tôi luôn
nhận được sự quan tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Dương Trung
Dũng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện đề tài và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong khoa Nông học – Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Trại nghiên cứu và sản xuất giống cây
ôn đới huyện Sa Pa đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi được hoàn thành khoá
đào tạo.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Vũ Văn Cường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1. Giới thiệu chung về cây lê ........................................................................ 4
1.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 4
1.1.2. Phân loại.................................................................................................. 4
1.2 Đặc điểm thực vật học................................................................................. 4
1.3. Yêu cầu về sinh thái ................................................................................... 9
1.3.1. Nhiệt độ, độ cao ...................................................................................... 9
1.3.2. Lượng mưa và độ ẩm .............................................................................. 9
1.3.3. Đất đai ................................................................................................... 10
1.4. Tình hình sản xuất lê trên thế giới và Việt Nam...................................... 10
1.4.1. Tình hình sản xuất lê trên thế giới ........................................................ 10
1.4.2. Tình hình sản xuất lê ở Việt Nam ......................................................... 11
1.5. Tình hình nghiên cứu về cây lê trên thế giới và Việt Nam...................... 11
1.5.1. Tình hình nghiên cứu về cây lê trên giới .............................................. 11
1.5.2. Tình hình nghiên cứu về cây lê ở Việt Nam ......................................... 17
1.5.3. Nghiên cứu về công dụng và giá trị kinh tế của cây lê ......................... 23
1.6. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai .................. 24
1.6.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
1.6.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 26
1.6.3. Thực trạng sản xuất cây ăn quả và cây Lê của huyện Sa Pa................. 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................. 31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 31
2.1.3 Vật liệu nghiên cứu ................................................................................ 31
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ 32
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 32
2.3.2. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu...................................... 34
2.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 36
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 36
3.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng lê
VH6 ................................................................................................................. 36
3.1.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng của các đợt lộc của giống
lê VH6 ............................................................................................................ 40
3.1.2. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến thời gian ra hoa và tỉ lệ đậu
quả của giống lê VH6...................................................................................... 43
3.1.3. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến năng suất, chất lượng, hiệu
quả kinh tế của giống lê VH6.......................................................................... 46
3.2. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng, năng
suất và chất lượng lê VH6............................................................................... 52
3.2.1. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng các đợt
lộc của giống lê VH 6 Đài Loan ..................................................................... 52
3.2.2. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến thời gian ra hoa và
tỉ lệ đậu quả của giống lê VH6........................................................................ 58
3.2.3. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến năng suất, chất
lượng, hiệu quả kinh tế của giống lê VH6 ...................................................... 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................... 66
4.1. Kết luận .................................................................................................... 66
4.1.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng lê
VH6 ................................................................................................................. 66
4.1.2. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng, năng suất và chất
lượng lê VH6................................................................................................... 67
4.2. Đề nghị ..................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung đầy đủ

CS

Cộng sự


CT

Công thức

C.U

Độ lạnh

CV

Hệ số biến động

ĐC

Đối chứng

ĐV

Đơn vị

FAO

Tổ chức nông nghiệp Liên Hợp Quốc

NC&SX

Nghiên cứu và sản xuất

NL


Nhắc lại

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NXB

Nhà xuất bản

LSD

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng lê trên thế giới năm 2017 .......................... 10
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất lê tại một số tỉnh phía Bắc năm 2013 – 2017 .. 11
Bảng 1.3: Các tiểu vùng sinh thái của huyện Sa Pa........................................ 24
Bảng 1.4: Các nhóm đất chính của huyện Sa Pa............................................. 25
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng của lộc
Xuân giống lê VH6 ......................................................................................... 37

Bảng 3.2: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng
lộc Xuân của giống lê VH6 ............................................................................. 37
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng của lộc Hè
giống lê VH6 ................................................................................................... 39
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng
lộc Hè của giống lê VH6 ................................................................................. 39
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng của lộc
Thu giống lê VH6............................................................................................ 40
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng
lộc Thu của giống lê VH6 ............................................................................... 41
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến thời gian ra hoa............ 43
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến tỉ lệ đậu quả của giống
lê VH6 ............................................................................................................. 44
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến tỉ lệ nhiễm sâu, bệnh
hại của lê VH6................................................................................................. 45
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến các yếu tố cấu thành
năng suất của giống lê VH6 ............................................................................ 47
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến đặc điểm quả của
giống lê VH6 ................................................................................................... 48
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến chất lượng quả của
giống lê VH6 ................................................................................................... 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

Bảng 3.13: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến hiệu quả kinh tế của

lê VH6 ............................................................................................................. 51
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng
của lộc Xuân giống lê VH6 ............................................................................. 52
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng
lộc Xuân của giống lê VH6 ............................................................................. 53
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng
của lộc Hè giống lê VH6 ................................................................................. 54
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến động thái tăng
trưởng lộc Hè của giống lê VH6 ..................................................................... 55
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng
của lộc Thu giống lê VH6 ............................................................................... 56
Bảng 3.19: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến động thái tăng
trưởng lộc Thu của giống lê VH6 ................................................................... 57
Bảng 3.20: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến thời gian ra
hoa ................................................................................................................... 58
Bảng 3.21: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến tỉ lệ đậu quả
của giống lê VH6............................................................................................. 59
Bảng 3.22: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến tỉ lệ nhiễm
sâu, bệnh hại của lê VH6................................................................................. 60
Bảng 3.23: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến các yếu tốt
cấu thành năng suất và chất lượng của giống lê VH6..................................... 62
Bảng 3.24: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến đặc điểm quả
của giống lê VH6............................................................................................. 63
Bảng 3.25: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến chất lượng
quả của giống lê VH6...................................................................................... 64
Bảng 3.26: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến hiệu quả kinh
tế của giống lê VH6......................................................................................... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Lào Cai là một tỉnh miền núi có tiềm năng phát triển cây ăn quả ôn đới,
do nằm ở phía Bắc và có vùng núi cao trên 1.000 m so với mặt nước biển.
Vùng cây ăn quả ôn đới truyền thống của Lào Cai được tập trung ở các
huyện: Bắc Hà, Sa Pa, Mường Khương, Si Ma Cai và một số xã vùng cao của
Bát Xát. Nhưng điển hình nhất là ở Sa Pa và Bắc Hà với các giống nổi tiếng
như: Mận Tam Hoa, Đào vàng, Đào Pháp, Mận Hậu, Mận Tả Hoàng ly, Mận
Trái tráng ly, Mận Tả Van… Trong nhiều thập kỉ qua, Lào Cai đã nhập nội
khá nhiều chủng loại, giống cây ăn quả ôn đới như: táo, đào, mận, lê, anh đào,
kiwi… từ nhiều nước trên thế giới để trồng thử nghiệm với mục đích nâng
cao chất lượng và đa dạng hoá các sản phẩm quả ôn đới phục vụ nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng và tiến tới xuất khẩu. (Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Lào Cai, 2010) [24] Trong những năm qua, được sự hỗ
trợ các chương trình dự án như: Dự án 661; dự án DANIDA; chương trình
135, 134, 30A; Dự án quy hoạch vùng cây ăn quả ôn đới chất lượng cao…..,
tỉnh Lào Cai đã chú trọng nghiên cứu các tập đoàn cây ăn quả ôn đới bản địa
cũng như nhập nội của Pháp, Trung Quốc, Đài Loan, Australia….đã nhập về

một số giống cây ăn quả ôn đới để nghiên cứu và trồng khảo nghiệm tại Bắc
Hà và Sa Pa. Song để chọn được giống nhập nội có năng suất cao, chất lượng
tốt, rải vụ thu hoạch cho thị trường tiêu thụ thay thế dần các giống Lê địa
phương đã bị thoái hoá, năng suất, chất lượng giảm một cách rõ rệt đó là một
việc làm rất khó khăn không những của tỉnh Lào Cai mà cả một ngành nông
nghiệp trong lĩnh vực cây ăn quả ôn đới.
Sa Pa là một huyện vùng cao của tỉnh Lào Cai với độ cao trung bình
1.500 – 1.800 m và điều kiện tự nhiên thích hợp cho nhiều loại cây ăn quả ôn
đới sinh trưởng và phát triển. Cây lê (Pyrus pyrofolia Ham) là một trong
những loại cây ăn quả quan trọng nhất của các vùng ôn đới và á nhiệt đới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Cây lê ở Việt Nam được coi là một trong những loại quả quý vì có mã quả
đẹp, vị ngọt, chua, rất hợp với khẩu vị của nhiều người, quả lê được dùng
chính để ăn tươi ngoài ra còn có thể chế biến thành các sản phẩm quý.
Trong tập đoàn cây ăn quả ôn đới nhập nội, cây lê VH 6 (Đài Loan) đã
được trồng khảo nghiệm tại huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai từ tháng 8 năm 2002,
hiện nay cây đã ra hoa, kết quả khá tốt từ năm 2004 đến nay. Qua một quá
trình nghiên cứu theo dõi sự sinh trưởng, phát triển, ra hoa, đậu quả đến tháng
7/2010 đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT kết luận có đánh giá tốt và đến năm
2012 đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận giống quốc gia. Theo
thống kê, hiện nay toàn tỉnh có khoảng 700 ha lê VH6 được tập trung trồng ở
các huyện Bắc Hà, Bát Xát, Si Ma Cai, Mường Khương, Sa Pa và thành phố
Lào Cai. (Trung tâm Giống Nông – Lâm nghiệp tỉnh Lào Cai, 2010) [19].
Giống lê VH6 được đánh giá có ưu thế hơn so với các giống lê khác về thời
gian cho thu hoạch sớm hơn khoảng 35 – 40 ngày, nên có lợi thế về giá thành
sản phẩm và thị trường tiêu thụ. Bên cạnh đó, trong quá trình chăm sóc và

khảo nghiệm, giống lê VH6 có khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại
cành ở Lào Cai, thường ít nhiễm hoặc nhiễm nhẹ đối với một số loại sâu bệnh
hại thông thường, quả có hương thơm, vị ngọt mát và màu sắc hấp dẫn, rất
hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Hiện nay, chưa có công bố nào về việc nghiên cứu sử dụng các loại
phân bón trên giống lê VH6 trên địa bàn huyện Sa Pa, vì vậy để giải quyết
những vấn đề nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và chất lượng giống lê
VH6 tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng, năng suất và
chất lượng lê VH6;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng,
năng suất và chất lượng lê VH6.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng, năng suất và
chất lượng lê VH6 tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng,
năng suất và chất lượng lê VH6 tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là một tài liệu khoa học về làm
cơ sở cho việc xây dựng biện pháp kỹ thuật thâm canh giống lê VH6, huyện
Sa Pa nói riêng và tỉnh Lào Cai nói chung.

Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về
ảnh hưởng phân bón lá, phân bón hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng phát triển,
năng suất, chất lượng lê VH6 tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết luận của đề tài là cơ sở khoa học cho định hướng sử dụng
một số loại phân bón lá và phân hữu cơ vi sinh nhằm phát triển sản xuất
lê VH6 trồng tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai và các vùng có điều kiện sinh
thái tương đồng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây lê
1.1.1. Nguồn gốc
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương Oanh (2012) [13] đã
kết luận rằng: Theo tác giả Bành Kính Ba và các cộng sự (1991), khi nghiên
cứu về nguồn gốc của cây lê đã kết luận là lê bắt nguồn từ vùng núi phía Tây
Nam của Trung Quốc, tác giả còn cho biết, ở Trung Quốc, lê được trồng hầu
hết ở các tỉnh, chỉ trừ vùng quá lạnh giá và khô hạn và nhiều nhất ở phía Bắc,
Đông Bắc và phía Đông. Nguồn gốc của cây lê ở Việt Nam thì theo Võ Văn
Chi, ở nước ta là lê Pyrus pyrifolia Nakai, cây được nhập từ Trung Quốc vào
trồng ở những vùng núi cao miền Bắc Việt Nam như: Cao Bằng, Lạng Sơn…
Cây trồng chủ yếu để lấy quả ăn tươi và quả khô dùng làm thuốc chữa bệnh.
Các tác giả Nguyễn Văn Phú, Trần Thế Tục (1969) khi điều tra về cây ăn quả
ở một số tỉnh miền núi phía Bắc đã cho rằng, các giống lê địa phương đều
thuộc họ Sa-lê (Pyrus pyrifolia Nakai) và đều có nguyên sản từ vùng Tây

Nam Trung Quốc, cho đến hiện nay thì cây lê được trồng khá phổ biến ở các
vùng cao thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta.
1.1.2. Phân loại
Cây lê có tên khoa học là (Pyrus pyrofolia Ham) tên tiếng Anh Pear,
tiếng Pháp Poirier thuộc họ Hoa hồng Roraceae được trồng khắp nơi trên thế
giới nhưng nhiều nhất là ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc,
Argentina… nơi có khí hậu ôn đới á nhiệt đới, Theo Bob Nisen và Alan
Georege độ lạnh của cây lê từ 400 – 1000 CU. Chính vì vậy lê là cây ăn quả
ôn đới, á nhiệt đới (Đỗ Đình Ca và cs, 2005) [3]
1.2 Đặc điểm thực vật học
Cây lê là cây ăn quả thân gỗ, có trường hợp thân bụi, sống lâu năm.
Cây lê ở điều kiện tự nhiên bình thường, không có tác động các biện pháp kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




thuật trồng trọt có thể sống lên tới vài trăm năm. Cây có thể đạt chiều cao 22
m và đường kính 45-80 cm (tối đa 130cm) ở độ tuổi của 80-150 năm (tối đa
250) (Nguyễn Thị Phương Oanh, 2012) [13]
* Rễ :
- Sự phân bố của bộ rễ:
Cây lê có bộ rễ ăn nông. Mức độ phát triển theo bề rộng và bề sâu của
bộ rễ phụ thuộc vào các yếu tố như hình thức nhân giống: cây được nhân
giống bằng hạt có bộ rễ ăn sâu hơn cây được nhân giống bằng hình thức chiết.
Mực nước ngầm canh tác càng sâu, bộ rễ càng ăn sâu hơn. Chế độ chăm bón:
chế độ chăm bón tốt (tưới nước, bón phân, xới xáo...), bộ rễ cây sẽ tập trung
chủ yếu ở những nơi có chế độ chăm bón tốt.
Loại đất: đất có thành phần cơ giới tốt (tơi xốp, giàu mùn và dinh
dưỡng, tầng canh tác dầy...) thì bộ rễ sẽ ăn sâu và rộng hơn. Ví dụ trồng lê

trên đất phù sa, đất bồi tụ thì bộ rễ ăn sâu tới 2- 3m. Tuổi của cây: cây có tuổi
càng cao thì bộ rễ ăn càng sâu và rộng (Nguyễn Thị Hưng và cs, 2013) [12]
- Sự hoạt động của bộ rễ:
Cũng như các cây ăn quả thân gỗ khác, bộ rễ cây lê hoạt động theo chu
kỳ nhất định. Có ba thời kỹ bộ rễ cây lê hoạt động mạnh trong năm, đó là các
thời điểm: trước khi ra cành mùa xuân (khoảng tháng 2, đầu tháng 3); sau khi
rụng quả sinh lý đợt đầu tiên cho đến lúc cành hè xuất hiện (khoảng tháng 6
đến tháng 8); sau khi cành mùa thu đã sung sức (khoảng tháng 10). Căn cứ
vào thơì gian hoạt động mạnh của bộ rễ để người làm vườn quyết định thời
điểm bón phân cho hiệu quả (Trần Thế Tục, Hoàng Ngọc Thuận, 1991) [18].
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hoạt động của bộ rễ cây lê:
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp nhất cho bộ rễ cây lê hoạt động là
khoảng 260C. Nhiệt độ dưới 12 0C và trên 370C thì rễ ngừng hoạt động.
Biện pháp tủ gốc có thể giúp điều hòa nhiệt cho đất xung quanh bộ rễ, đồng
thời giữ ẩm cho đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




+ Độ thoáng của đất: Để bộ rễ lê hoạt động tốt, đất cần có đủ oxi và đủ
ẩm. Nồng độ oxi trong đất khoảng 7% và ẩm độ đất khoảng 60% là thích hợp
nhất cho bộ rễ cây lê hoạt động. Để thỏa mãn yêu cầu này, người làm vườn
cần thường xuyên theo dõi vườn lê để có biện pháp tưới nước và xới xáo đất
kịp thời
+ Độ chua của đất: Rễ cây lê hoạt động tốt nhất trong điều kiện đất
chua nhẹ (pH = 6,2 – 6,8).
+ Chất dinh dưỡng trong đất: Đất giàu mùn, đầy đủ các chất dinh
dưỡng, đặc biệt là các chất kích thích sinh trưởng sẽ có tác dụng tốt cho hoạt
động của bộ rễ.

* Thân, cành:
- Hiện tượng ngủ: Cây lê có hiện tượng “tự rụng ngọn” nghĩa là sau khi
phát triển đến mức độ nhất định thì ngừng lại, lúc đó ngọn và có khi cả nửa
mầm phía dưới sẽ tự rụng đi.
Thân cành cây lê thường có rêu và địa y ký sinh nên có màu trắng nhờ
hay xám tro. Hàng năm cần dùng nước vôi lau sạch hoặc quét vào gốc và
cành lớn để phá hủy lớp thực vật ký sinh này, tạo điều kiện cho thân cành
phát triển tốt (Nguyễn Thị Hưng và cs, 2013) [12]
- Quy luật ra cành trong một năm
Theo (Nguyễn Thị Hưng và cs, 2013) [12], căn cứ vào chức năng của
các loại cành người ta phân cành làm 3 loại:
+ Cành dinh dưỡng: Cành dinh dưỡng không mang hoa, quả, chỉ có lá
xanh, nhiệm vụ chính là quang hợp. Cành dinh dưỡng có thể phát triển thành
cành mẹ của vụ quả năm sau. Do đó, cần phải chăm sóc tốt các đợt cành dinh
dưỡng. Đợt cành hè có một số cành mọc ra từ thân chính, dài 30 – 40 cm, đốt
lá dài, lá to, màu xanh nhạt.
+ Cành mẹ: là cành sinh ra từ cành quả, nó có thể là cành xuân, cành hè
hoặc cành thu của năm trước. Thường cành thu hoặc cành hè làm cành mẹ thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




số cành quả nhiều và tỷ lệ đậu quả cũng cao hơn. Một trong các bieenh pháp
ra quả cách năm trên cây lê là chủ động bồi dưỡng cành mẹ của năm trước để
tạo cơ sở cho vụ quả năm sau.
+ Cành quả: Độ dài cành quả thường từ 9 – 25 cm. Cành quả phần lớn
ra trong mùa xuân (trừ những trường hợp đặc biệt như cây bị sâu đục thân,
kích thích ra hoa, quả trái vụ,....). Cành quả ra ở ngọn cành mẹ sẽ cho nhiều
quả và phẩm chất quả tốt. Trong năm, các cành quả không nảy lộc vì phải tập

trung dinh dưỡng nuôi quả. Sau khi thu hái quả, phải qua một thời gian nhất
định tích lũy dinh dưỡng nó mới có thể trở thành cành mẹ.
Nguyên nhân gây ra hiện tượng ra quả cách năm trên cây lê.
Một năm cây lê có thể ra nhiều đợt cành
Cành xuân: ra vào tháng 2 – 4, số lượng cành nhiều và ra tập trung,
cành ngắn, có thể là cành dinh dưỡng hoặc cành mang hoa quả.
Cành hè: ra vào tháng 5 – 7, mọc từ cành xuân, cành thường dài, số
lượng cành ít, có nhiều cành vượt.
Cành thu: ra vào tháng 8 – 11, số lượng nhiều, chiều dài cành trung
bình, đa số là cành mẹ cho vụ quả năm sau.
Cành đông: ra vào tháng 12 – 01, được mọc ra từ những cành quả vô
hiệu (cành có ra hoa, quả nhưng sau một thời gian quả sẽ rụng), những cành
này do mất dinh dưỡng để nuôi quả mùa hè nên mùa thu không thể ra lộc mới
mà phải tích lũy đến tháng 12 – 01, nếu nhiệt độ và ẩm độ phù hợp thì mới
xuất hiện đợt lộc mới, đó là lộc đông.
Tuy nhiên, tùy thuộc điều kiện chăm sóc, thời tiết, khí hậu, tuổi cây mà
số lượng cành và thời gian và thời gian ra các đợt cành này có sự thay đổi. Ví
dụ:
Chế độ chăm sóc tốt thì số lượng cành ra trong mỗi đợt nhiều hơn và
khoảng cách giữa các đợt cành ngắn hơn. Thời tiết khí hậu thuận lợi thì số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




lượng cành và số đợt cành sẽ nhiều hơn ở điều kiện bất thuận. Tuổi cây cành
nhỏ thì số đợt cành ra thường nhiều hơn. Trong các đợt cành thì cành xuân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





thường ra đều, tập trung và cành ngắn hơn. Cành hè thường dài, khỏe, lá to
nhưng ra rải rác hơn. Cành thu kém hơn cành hè. Cành đông yếu ớt nhất.
* Hoa:
Lê ra hoa vào giữa tháng 2, đầu tháng 3, hoa màu trắng, đường kính 2 –
4cm, có 5 cánh hoa, 5 lá đài và nhiều nhị. Thời kỳ phân hóa mầm hoa của Lê
được tính từ sau khi thu hoạch quả cho đến trước lúc nảy lộc xuân. Thời kỳ
này thường từ tháng 11 đến đầu tháng 2. Đảm bảo tốt việc cung cấp chất dinh
dưỡng cho cây, hạn chế những nguyên nhân dẫn đến tiêu hao dinh dưỡng của
cây đều là những biện pháp xúc tiến việc phân hóa mầm hoa (bón phân đầy
đủ nhất là phân dễ tiêu, tỉa bớt hoa ở những năm sai quả, thu quả sớm nhất là
những năm sai quả...) (Nguyễn Thị Hưng và cs, 2013) [12]
* Lá :
Lá đơn, hình mai rùa, có 90 -140 răng cưa. Diện tích, màu sắc, số lượng
lá trên cây phụ thuộc vào chế độ chăm sóc, điều kiện thời tiết khí hậu. Điều
kiện thời tiết, khí hậu, chế độ chăm sóc là những yếu tố có tính chất quyết
định đến tuổi thọ của lá lê. Những lá hết thời gian sinh trưởng sẽ rụng rải rác
trong năm, tuy nhiên vẫn tập trung vào mùa đông (Nguyễn Thị Hưng và cs,
2013) [12]
Lá có quan hệ chặt chẽ với sản lượng, nhất là trọng lượng quả. Theo
nghiên cứu cho thấy, số lượng lá trên mỗi quả càng nhiều thì trọng lượng quả
càng lớn. Vì vậy, cần có biện pháp bảo vệ bộ lá luôn xanh tốt, có biện pháp rút
ngắn giai đoạn chuyển lục của các đợt lá mới (chuyển từ xanh lục sang
xanh đậm).
* Quả :
Mỗi giống lê lại có đặc điểm khác nhau về hình dạng quả, số lượng
hạt/quả, mùi và vị của quả. Quả (theo nghĩa ẩm thực) của lê là dạng quả táo,
một loại quả giả, thực chất là sự phình to của đế hoa (hay ống đài). Nằm bên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




trong lớp cùi thịt của nó mới là quả thật sự (quả theo nghĩa 'thực vật học'),
hình thành từ 5 lá noãn dạng sụn, trong ẩm thực nó bị gọi chung là "lõi" .
1.3. Yêu cầu về sinh thái
1.3.1. Nhiệt độ, độ cao
Cây lê cần mùa đông lạnh để phân hoá mầm hoa sau khi đã trút hết bộ
lá trên cây. Trong trường hợp mưa kéo dài vào cuối năm, độ ẩm không khí
cao thì cây lê rụng lá ít hoặc rụng lá muộn, dẫn đến mầm hoa phân hoá ít, ảnh
hưởng đến năng suất quả. Nhiệt độ trong mùa đông thuận lợi cho cây lê bình
quân 10-120C, mùa hè không cao hơn 250C. Cây lê có thể trồng được ở nơi có
độ cao từ 600-800 m trở lên như Cao Lộc (Lạng Sơn), Sa Pa (Lào Cai)… Cây
lê có yêu cầu đặc biệt đối với độ cao và nhiệt độ, bởi trong năm phải có một
thời kỳ nhiệt độ hạ thấp, để tạo điều kiện xúc tiến quá trình phân hoá mầm
hoa. Theo các tác giả thì nhu cầu về lạnh của cây lê từ 400-1000 giờ lạnh
(CU) tức là nhiệt độ 7,20C hay thấp hơn, như vậy phải có ít nhất 1 tháng nhiệt
độ bình quân 70C mới đủ lạnh cho cây lê phân hoá mầm hoa. Nhiệt độ quá
cao về mùa hè 35-400C cũng không thích hợp. Chính vì vậy cây lê là cây ăn
quả ôn đới, á nhiệt đới thích hợp với vùng cao. Cây lê vẫn có thể sinh trưởng
bình thường ngay tại vùng thấp như thành phố Lào Cai (độ cao 70m so mực
nước biển) song không đậu quả, hoặc đậu quả nhưng bé còi cọc. Nếu sử dụng
phương pháp ghép mầm hoa đã phân hoá thì vẫn cho kết quả tốt (Bộ Nông
nghiệp và PTNT, 2000) [2], (Đỗ Đình Ca và cs, 2005) [3]
1.3.2. Lượng mưa và độ ẩm
Yêu cầu của cây lê về lượng mưa bình quân cả năm là 1500-1700 mm.
Độ ẩm không khí phù hợp cho cây lê sinh trưởng, phát triển là 75- 80 %. Cây
lê chủ yếu là cây ghép phù hợp nhất trên gốc mắc coọc nên chịu hạn rất tốt,

cây lê rất cần độ ẩm không chịu được úng, khi bị ngập úng hoặc trồng vùng
đất trũng cây lê sinh trưởng kém hoặc bị chết. (Trần Thế Tục, 1991) [17],
(Trần Thế Tục, Hoàng Ngọc Thuận, 1991) [18].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.3. Đất đai
Đối với đất trồng lê yêu cầu độ phì cao, kết cấu tốt, độ sâu 1m trở lên, ít
sỏi đá, thoát nước tốt, Mạch nước ngầm ở độ sâu 1,2 m so với mặt đất. Độ pH
thích hợp cho cây lê 5,5- 6. Chính vì vậy có thể trồng lê vùng đất đồi, đất dốc,
song muốn có năng suất cao thì ngoài việc chọn đất có độ phì cao cần phải
bón phân chuồng, đạm, lân, kali, vi lượng khác...
1.4. Tình hình sản xuất lê trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Tình hình sản xuất lê trên thế giới
Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng lê trên thế giới năm 2017
STT
Quốc gia
Diện tích (ha)
Sản lượng (tấn)
1

Trung Quốc

951.877

16.410.000


2

Argentina

25.696

930.340

3

Italy

31.729

772.577

4

Mỹ

18.777

677.891

5

Thổ Nhĩ Kỳ

26.000


503.004

6

Nam Phi

11.647

414.879

7

Tây Ban Nha

21.888

360.957

8

Ấn Độ

44.000

346.000

9

Hà Lan


9.741

330.000

10

Chile

8.671

309.189

THẾ GIỚI

1.385.629

24.168.309

(Nguồn: FAOSTAT, 2019) [30]
Qua bảng số liệu trên ta thấy sản lượng lê của Trung Quốc chiếm đến
67,90% tổng sản lượng lê trên toàn thế giới, chủ yếu là phục vụ tiêu thụ trong
nước, sau đó mới xuất khẩu sang các nước châu Á như Singapore, Indonesia,
Việt Nam... Hiện nay, Trung Quốc đang thúc đẩy hàng loạt biện pháp nhằm
tăng cường xuất khẩu, cạnh tranh quyết liệt với các nước xuất khẩu trái cây lê
hàng đầu như Argentina, Italy và Mỹ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1.4.2. Tình hình sản xuất lê ở Việt Nam
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất lê tại một số tỉnh phía Bắc năm 2013 – 2017
2013
2017
STT
Tỉnh
Diện tích Sản lượng Diện tích Sản lượng
(ha)
(tấn)
(ha)
(tấn)
1
Cao Bằng
123,8
261,22
111,5
437,9
2
Hà Giang
867,6
2.633
882,2
1.975
3
Lào Cai
406
312
753
668
4

Bắc Kạn
58
150
21
149
5
Lạng Sơn
78
531
31
149
6
Yên Bái
80
40
78
624
(Nguồn: Cục Thống kê các tỉnh, 2017)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy cây lê chủ yếu được trồng ở các tỉnh
miền núi phía Bắc. Những nơi trồng nhiều như Ngân Sơn (Bắc Kạn), Xín
Mần, Đồng Văn (Hà Giang) Mường Khương, Sa Pa, Bắc Hà (Lào Cai) trong
đó diện tích lê ở Lào Cai và Hà Giang lớn nhất chủ yếu tập trung ở các huyện
vùng cao.
Hiện nay ở nước ta, quả lê chủ yếu là ăn tươi và thị trường tiêu thụ nội
địa, chưa có cơ sở chế biến nào bởi sản lượng chưa nhiều tập trung vào thị
trường nội địa.
1.5. Tình hình nghiên cứu về cây lê trên thế giới và Việt Nam
1.5.1. Tình hình nghiên cứu về cây lê trên giới
1.5.1.1. Các nghiên cứu xác định độ lạnh (Chilling Units) để quy hoạch vùng
trồng cho từng loại giống

Theo tác giả Đỗ Sỹ An và các cộng sự (2017) [1] nghiên cứu các tài
liệu và đưa ra kết luận rằng: Mức độ lạnh cần thiết để cây có thể phân hóa
mầm hoa là đặc tính di truyền của giống. Nhìn chung cây ăn quả ôn đới có
yêu cầu độ lạnh cao, nếu trồng ở vùng không đủ độ lạnh thường có 3 biểu
hiện: lá phát triển kém, khả năng đậu quả thấp, chất lượng quả kém. Qua các
nghiên cứu, nhiều tác giả đã đi đến thống nhất nhiệt độ <00C hoặc >150C đều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




không có tác dụng cho cây phân hóa mầm hoa. Năm 1980, các nhà khoa học
ở Georgria và Florida (Mỹ) đã đưa ra nhận định chỉ có những tháng lạnh nhất
trong năm mới tác động tới khả năng tích lũy đơn vị lạnh mà cây cần. Từ đó,
Utah, Alan George và Bob Nissen (1998) đưa ra các công thức tính số đơn vị
lạnh cho một vùng dựa vào nhiệt độ bình quân của tháng lạnh nhất.
Công thức tính đơn vị lạnh CU của Alan George và Bob Nissen rất đơn
giản, được áp dụng thành công để phát triển mận, đào, hồng tại các vùng có
khí hậu á nhiệt đới tại Australia (Jodie Campbell, Alan George, John Slack,
Bob Nissen, 1998) và áp được áp dụng tính toán cho các vùng núi cao Ang
Khang và Khung Wang (Thái Lan) (A.P. George, R.J. Nissen, B. Topp, D.
Rusell, U. Noppakoonwong, P. Sripinta & Dr. Unaroj Boonprakob, 1998).
Tuy nhiên, trong phạm vi một vùng, sự chênh lệch nhiệt độ chủ yếu do có sự
khác biệt về độ cao, dưới thung lũng thấp, thường có đơn vị lạnh CU cao hơn
sườn và đỉnh đồi do luồng khí lạnh động lại, nên có thể trồng được những
giống có yêu cầu độ lạnh cao hơn, chất lượng quả tốt hơn. Sử dụng thiết bị đo
nhiệt độ “Tiny Talk” cùng với phần mềm, thu thập số liệu khí tượng để xác
định được đơn vị lạnh (CU) chính xác cho từng tiểu vùng khí hậu, thậm chí
ngay trong cùng một thung lũng nhỏ, để từ đó có thể xác định được những
giống thích hợp với từng điều kiện nhiệt độ cụ thể (Jodie Campbell, Alan

George, John Slack, Bob Nissen, 1998). Bằng cách tính toán của Alan
George, John Slack, Bob Nissen, ta có thể tính toán được độ lạnh CU của một
vùng, từ đó hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng giống hoặc nhập những
giống có yêu cầu độ lạnh CU thích hợp với điều kiện khí hậu cho từng tiểu
vùng sinh thái.
1.5.1.2. Các giống lê và đặc điểm nông sinh học
Hiện nay, trên thế giới lê được trồng ở rất nhiều nước, nhất là những
nước có khí hậu lạnh. Vì vậy, thành phần giống lê cũng khá phong phú, mỗi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




giống mang một đặc điểm nông sinh học khác nhau. Cũng theo kết quả nghiên
cứu tài liệu của tác giả Đỗ Sỹ An và cs (2017) [1] đưa ra nhận định rằng:
Tác giả Chevalier A (1942) đã mô tả một số giống lê ở Pháp như sau:
- Pyrus loquiho: Cây leo, lá nhẵn, không biểu sinh, tựa vào các cây
khác, cao từ 6 – 8m, phát triển làm rám nắng những cành con, để lại những
vết tròn tương ứng với lá rụng. Lá hơi dài, có đầu nhòn, thóp ở hai đầu, nhạt
phía trên, vàng nhạt và bẹ ở phía dưới, gân phụ từ 5 – 8 đôi, cuống lá từ 15 –
25 mm chiều dài. Quả đơn ở kẽ lá, bẹt ở phía trên, dài từ 15 – 25 mm, 3 ngăn,
cuống từ 10 – 15.
- Pyrus candidissima: Cây nhỏ cao từ 5 – 6m m, ban đầu tự rụng lá sau
đó thì đến quả, thân cây đường kính 80 cm, cành nhỏ với vỏ nâu và những lỗ
bì trắng hình nấm. Lá vàng, phủ trên hai mặt của lá, kể cả lá non và cụm hoa
có lông trắng như bông, hình oval nhọn, dài 4 – 5 cm, rộng 2 cm, có răng cưa
rất nhỏ, gân phụ 5 – 6 đôi, cuống lá có lông trắng 2 – 2,5 cm chiều dài. Quả
tròn hoặc lê cụt đầu, có vết tròn, không có vết của đài hoa, đường kính 10
mm, 3 ngăn.
- Pyrus (Micomeles) rhamnoides Dcne: Cây nhỏ 5 – 6 m, lá có đầu

nhọn, dài, uốn nếp theo gân phụ rất bẹt từ 12 – 14 đôi, cuống lá ngắn 5 – 15
mm và mảnh khảnh, cụm hoa có lông, rất nhiều hoa, quả nhỏ tròn, không
chấm, 2 ngăn.
- Pyrus ligusfolia: Cây cao 4 m, các cành nhỏ với lá tập trung ở đầu
cành. Lá hơi dài, nhạt ở phía trên, hình oval có đầu nhọn, dài 4 – 6 cm, rộng
1,5 – 3 cm, hơi răng cưa ở viền, 6 – 8 đôi gân phụ hơi khó nhìn ở trên và ở
dưới, cuống lá ngắn 3 – 6 mm.
Tác giả Chattopadhyay. T. K, 2003 đã mô tả 25 giống lê, nhưng đáng
chú ý là một số giống sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×