Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh đống đa hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN HẢI ANH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN HẢI ANH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8.34.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Anh


THÁI NGUYÊN 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức khoa học, nghiên
cứu khảo sát tình hình thực tiễn với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Lan Anh.
Các số liệu tổng hợp, phân tích trong Luận văn là hoàn toàn trung thực, các luận
điểm và phương hướng, giải pháp đưa ra xuất phát từ kinh nghiệm và thực tiễn. Nội
dung của luận văn có tham khảo và sử dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn
sách, tạp chí được liệt kê trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Tác giả

Nguyễn Hải Anh


ii
LỜI CẢM ƠN
Cá nhân tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với giáo viên hướng
dẫn: TS. Nguyễn Thị Lan Anh, mặc dù rất hạn hẹp về thời gian nhưng Cô
đã dành nhiều công sức và kinh nghiệm quý báu của mình để hướng dẫn tôi
một cách nhiệt tình, chu đáo.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các thầy, cô giáo
trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ, đồng nghiệp tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam chi nhánh Đống Đa – Hà
Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt việc học tập và
nghiên cứu trong thời gian qua.

Hà Nội, tháng 01 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Hải Anh


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
5. Bố cục luận văn ............................................................................................. 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................ 5
1.1. Tổng quan về cho vay của Ngân hàng thương mại.................................... 5
1.1.1. Khái niệm về cho vay.............................................................................. 5
1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động cho vay .................................... 5
1.1.3. Điều kiện cho vay vốn............................................................................. 7
1.1.4. Phân loại cho vay .................................................................................... 9
1.2. Chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại...................................... 13
1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại............. 13
1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay của NHTM ................. 15
1.2.3. Nội dung nâng cao chất lượng cho vay tại NHTM............................... 16

1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay........................................... 23
1.3. Cơ sở thực tiễn về biện pháp nâng cao chất lượng cho vay trong hoạt
động của các Ngân hàng thương mại. ............................................................. 30
1.3.1. Kinh nghiệm ở Ngân hàng thương mại trong nước .............................. 30
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Agribank Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội....
34
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 36


4

2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 36
2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 38
2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................... 39
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI ............................................................. 44
3.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam, Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội ................................................................. 44
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................ 44
3.1.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 46
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm ......................................... 48
3.2. Chính sách và Quy trình cho vay tại Agribank – Đống Đa ..................... 55
3.2.1. Chính sách cho vay của Agribank......................................................... 55
3.2.2. Quy trình cho vay tai Agribank Đống Đa ............................................. 62
3.3. Thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội ..................................... 65
3.3.1. Thực trạng chất lượng cho vay tại Agribank Chi nhánh Đống Đa, Hà

Nội.. 65
3.3.2. Đánh giá của khách hàng chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội. .... 71
3.4. Thực trạng nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và
phát

triển

nông

thôn

Việt

Nam

-

chi

nhánh

Đống

Đa.

............................................ 77
3.4.1. Ban hành các chính sách cho vay khách hàng ...................................... 77
3.4.2. Quá trình tổ chức, triển khai cho vay khách hàng ................................ 87
3.4.3. Công tác kiểm tra giám sát.................................................................... 88

3.4.4. Các hoạt động điều chỉnh...................................................................... 88
3.5. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội90
3.5.1. Nhân tố khách quan............................................................................... 90


5

3.5.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 92
3.6. Kết quả đạt được và những hạn chế về chất lượng cho vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội94
3.6.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 94
3.6.2. Những hạn chế trong công tác cho vay................................................. 96
3.6.3. Nguyên nhân hạn chế trong công tác cho vay ...................................... 97
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI ................................................ 100
4.1. Định hướng hướng và mục tiêu phát triển của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Đống Đa ................................... 100
4.1.1. Định hướng, mục tiêu phát triển chung của Agribank........................ 100
4.1.2. Định hướng mục tiêu phát triển hoạt động cho vay của Agribank
Đống Đa........................................................................................................ 102
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam-Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội ..................... 103
4.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định............................................... 103
4.2.2. Đảm bảo thực hiện tốt hơn quy trình cho vay..................................... 106
4.2.3. Thực hiện tốt công tác kiểm tra trước trong và sau khi cho vay ........ 107
4.2.4. Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay ................................................ 107
4.2.5. Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu............................. 108
4.2.6. Nhóm giải pháp khác .......................................................................... 109

4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 110
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và Nhà nước ............................................... 110
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. 111
KẾT LUẬN .................................................................................................. 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 115
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 118


6

DANH MỤC BẢNG
Bảng số 2.1: Số mẫu điều tra .......................................................................... 38
Bảng 3.1. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh giai đoạn 2015-2017 ....... 48
Bảng 3.2. Dư nợ cho vay các năm .................................................................. 51
Bảng 3.3. Kết quả thu nhập, chi phí của Chi nhánh........................................ 53
Bảng 3.4. Lãi suất tiền vay của Agribank ....................................................... 62
Bảng 3.5. Dư nợ cho vay phân theo loại nợ.................................................... 66
Bảng 3.6. Dư nợ phân theo nhóm khách hàng ................................................ 67
Bảng 3.7. Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh ............................................. 69
Bảng 3.8. Thu nhập từ hoạt động cho vay và lãi treo ..................................... 69
Bảng 3.9. Thông tin chung về đối tượng điều tra ........................................... 71
Bảng 3.10. Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động tín dụng
của Agribank CN Đống Đa............................................................. 73
Bảng 3.11. Chính sách khách hàng tại ngân hàng .......................................... 78
Bảng 3.12. Bảng đánh giá và phân loại khách hàng của Chi nhánh ............... 80
Bảng 3.13. Quy mô cho vay đối với khách hàng tại ngân hàng ..................... 80
Bảng 3.14. Một số thông tư và chính sách cơ bản .......................................... 81
Bảng 3.15. Chính sách về các khoản đảm bảo................................................ 82
Bảng 3.16. Các mục của hợp đồng cho vay.................................................... 85
Bảng 3.17. Một số giải pháp nhằm kiểm soát rủi ro cho vay tại Chi nhánh... 86



vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Quy mô huy động vốn các năm.................................................. 49
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu vốn huy động theo thời hạn và thành phần kinh tế ........ 50
Biểu đồ 3.3. Dư nợ theo kỳ hạn ...................................................................... 52
Biểu đồ 3.4 Thu nhập, chi phí của Chi nhánh................................................. 54
Biểu đồ 3.5 Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng ................................. 68
Biểu đồ 3.6. Thực trạng thu nhập.................................................................... 70
Biểu đồ 3.7. Lãi suất cho vay tiêu dùng của một số NHTM ở Việt Nam....... 98
Sơ đồ
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức Agribank – Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội........... 47


1


2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, Việt
Nam đã đạt được những thành tựu to lớn với tốc độ tăng trưởng kinh tế khá
ổn định. Nhu cầu vốn đã trở nên vô cùng quan trọng, cấp thiết cho việc xây
dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị máy móc cũng như chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Với hoạt động cho vay và các dịch vụ đa dạng, ngân hàng đã đáp
ứng được phần lớn nhu cầu vốn của khách hàng, góp phần đáng kể vào sự
nghiệp phát triển đất nước, trở thành mắt xích quan trọng cấu thành lên sự vận

động nhịp nhàng của nền kinh tế
Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô đang trong thời kỳ chưa ổn
định, môi trường pháp lý đang dần hoàn thiện, tỷ lệ lạm phát tăng cao, gía
vàng biến đổi thất thường, thị trường bất động sản chưa khởi sắc nên hoạt
động kinh doanh của các NHTM còn nhiều khó khăn, nhất là chất lượng cho
vay chưa cao biểu hiện nợ quá hạn, nợ khó đòi hay còn gọi là nợ xấu còn lớn.
Việc phân tích một cách chính xác, khoa học những nguyên nhân phát sinh
rủi ro của hoạt động cho vay để từ đó tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm
nâng cao chất lượng cho vay mang tính cấp bách và chiến lược lâu dài được
các ngân hàng quan tâm tới. Hoạt động tín dụng tạo ra phần lớn tài sản trong
tổng tài sản của các NHTM và là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập chính của
mỗi ngân hàng dưới hình thức thu thập từ lãi cho vay. Tuy nhiên, bên cạnh
những lợi ích đem lại thì hoạt động này luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thậm chí có
thể gây tổn thất rất lớn, dẫn đến mất khả năng thanh toán hay phá sản của
ngân hàng. Chính vì vậy mà “chất lượng cho vay” luôn là vấn đề “sống còn”
trong hoạt động kinh doanh của NH.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đống Đa,
hoạt động trên địa bàn Thủ đô – Trung tâm kinh tế chính trị của cả nước. Đây


là môi trường hấp dẫn, vừa là tiềm năng lớn trong kinh doanh nhưng đồng
thời cũng là thách thức không nhỏ đối với chi nhánh. Kề từ khi thành lập, chi
nhánh đã từng bước phấn đấu, ngày một hoàn thiện hơn và đạt được nhiều
thành tựu đáng kể, có tốc độ phát triển tương đối nhanh về mọi mặt. Nhờ vậy,
doanh số cho vay tại Chi nhánh không ngừng gia tăng đạt 2582 tỷ đồng năm
2017 tăng 807 tỷ đồng so với năm 2016 và tăng 1564 tỷ đồng so với năm
2015. Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn (hơn 70%) trong cơ
cấu thu nhập của chi nhánh. Tuy nhiên, chất lượng cho vay của Chi nhánh
chưa được đánh giá cao khi, nợ quá hạn tại Chi nhánh vẫn ở mức cao. Năm

2015, số nợ xấu tại Chi nhánh là 241.650 trđ (tương đương 23,6% tổng dư nợ
cho vay) đến năm 2016 con số này là 125.020 trđ (tương đương 7,1%) đến
năm 2017 là 118.591 trđ (tương đương 4,2%); Vấn đề cơ bản ở đây cần phải
nói là, mặc dầu tỷ lệ nợ quá hạn có giảm qua các năm, nhưng năm 2017 con
số này vẫn trên 4%; đặc biệt là nợ nhóm 5 nợ có khả năng mất vốn xấp xỉ 5%.
Tình trạng nợ xấu kéo dài làm suy giảm lợi nhuận của chi nhánh, gây ảnh
hưởng xấu đến uy tín, tăng chi phí trích lập dự phòng đồng thời hạ bậc đánh
giá kết quả hoạt động của chi nhánh
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng cho vay trong hoạt động
của ngân hàng là hết sức cần thiết, từ thực tế đó học viên đã lựa chọn đề tài
“Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam–Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội” làm luận văn tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung bao trùm luận văn là nghiên cứu hoạt động cho vay tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đống
Đa, Hà Nội (gọi tắt là Agribank chi nhánh Đống Đa, Hà Nội) từ đó đề xuất
một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại tại Chi nhánh
trong thời gian tới.


2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống những vấn đề cơ bản trên phương diện lý luận và thực tiễn về
chất lượng cho vay của NHTM.
- Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tại Agribank chi nhánh Đống
Đa, Hà Nội. Từ đó tổng hợp những ưu điểm và hạn chế trong công tác nâng
cao chất lượng cho vay tại Chi nhánh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại Agribank
chi nhánh Đống Đa, Hà Nội.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội
Về thời gian: Số liệu sử dụng để phân tích được thu thập trong khoảng
thời gian 2015-2017(do thời điểm thực hiện đề tài, số liệu của 2018 các Ngân
hàng chưa được kiểm toán, vì vậy số liệu lúc học viên làm luận văn chỉ là số
tạm tính nên không có giá trị nghiêm cứu).
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng chất lượng nợ
vay giai đoạn 2015-2017 và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nợ
vạy tại Ngân hàng Nông nghiệp va phát triển nông thôn Việt Nam-Chi nhánh
Đống Đa, Hà Nội.
4. Những đóng góp của luận văn
Về lý luận: Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cho người đọc khung lý
thuyết cơ bản về hoạt động cho vay và chất lượng cho vay tại ngân hàng
thương mại. Luận văn là công trình nghiên cứu ứng dụng, thực hiện khảo sát,
thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất


lượng cho vay tại ngân hàng thương mại. Đồng thời, luận văn đề ra nhóm các
giải pháp cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội và đưa ra các kiến nghị đến các đơn vị có liên
quan nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại chi nhánh.
Về thực tiễn: Luận văn là công trình nghiên cứu giúp các nhà khoa học,
nhà quản lý, NHTM có cái nhìn tổng quan về chất lượng cho vay tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa,
Hà Nội bằng các phương pháp đo lường và đánh giá dựa trên phương pháp
kiểm định mẫu. Đồng thời nhận diện được những kết quả đạt được, những

mặt còn hạn chế và nguyên nhân trong việc nâng cao chất lượng cho vay tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống
Đa, Hà Nội và sau đấy là đưa ra những giải pháp thiết thực đối với chi nhánh.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn được chia thành 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay của Ngân hàng thương
mại. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về cho vay
Theo quyết định số 1627/2007/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng thì: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó
tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc cỏ hoàn trả cả gốc
và lãi. Thời hạn nhất định ở đây là thời hạn cho vay”.
Theo PGS, TS Mai Văn Bạn (trong giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng
thương mại, năm 2011) thì khái niệm cho vay được hiểu là: Cho vay của
NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM (người sở
hữu) sang khách hàng (người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trở
lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Theo giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam (của Võ Đình Toàn, năm

2005) thì: “Cho vay là một hiện tượng kinh tế khách quan, xuất hiện khi xã
hội có tình trạng tạm thời thừa vốn và tạm thời thiếu vốn”.
Khái niệm cho vay, theo nghĩa chung nhất được hiểu là việc một người
thỏa thuận để cho người khác được quyền sử dụng tài sản của mình (vật cùng
loại) trong một thời gian nhất định với điều kiện có hoàn trả, dựa trên cơ sở
tín nhiệm của mình với người đó.
1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động cho vay
Để hoạt động cho vay được đảm bảo an toàn, phù hợp với lợi ích của cả
bên cho vay và bên vay, hoạt động cho vay của các TCTD được thực hiện
trên những nguyên tắc nhất định và các nguyên tắc này có ảnh hưởng quan
trọng đến việc xây dựng và ban hành các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt
động cho vay. Các nguyên tắc đó là:


- Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn
lẫn lãi: Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu bởi vì đại bộ phận vốn kinh
doanh của ngân hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn
trả phản ánh đúng bản chất quan hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá
vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ. Nếu trong quá trình hoạt
động kinh doanh, các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp không được
hoàn trả đúng hạn nhất định sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và thu nhập
của ngân hàng. Do đó, khách hàng khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc và lãi
trong một thời hạn nhất định, cam kết này được ghi trong hợp đồng vay nợ.
- Vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo: Trong nền kinh tế
thị trường các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và phức tạp, vì thế
mọi dự đoán về rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính tương đối. Trong môi
trường kinh doanh như vậy, bảo đảo tín dụng được coi là một tiêu chuẩn xét
duyệt cho vay nhắm bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín dụng
cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trường kinh
doanh. Thông thường tài sản đảm bảo để vay vốn ngân hàng là giấy tờ nhà

đất, giấy tờ có giá trị do ngân hàng phát hành, phương tiện giao thông, sổ tiết
kiệm, bất động sản có sổ đỏ hoặc sổ hồng, đôi khi còn là hợp đồng bảo hiểm
có giá trị…. Tài sản đảm bảo phải thuộc quyền sở hữu của người đứng ra vay,
ký hợp đồng vay với ngân hàng. Ngoài ra, tài sản đảm bảo có thể là tài sản
hiện có hoặc tài sản chắc chắn được hình thành trong tương lai (ví dụ như vay
để mua xe ô tô thì xe ô tô đó là tài sản mà chắc chắn trong tương lai sẽ có).
Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách hàng, cơ sở để hạn
chế rủi ro tín dụng của ngân hàng và là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ
nhất trong các điều kiện khác nhau.
- Cho vay theo kế hoạch thỏa thuận trước (vốn vay phải được sử dụng
đúng mục đích): Cho vay đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn
là phương châm hoạt động của tín dụng. Việc sử dụng vốn vay vào mục đích


gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng
tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm đảm bảo
hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này. Do vậy, về phía
ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách
hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như
mục đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn
vay đúng mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ
vay sau này. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn
đến thất thoát và lãng phí khiến vốn vay không tạo ra được ngân lưu để trả nợ
cho ngân hàng.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng
hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với
ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
1.1.3. Điều kiện cho vay vốn
Điều kiện để được Ngân hàng thương mại cho vay được quy định tại

Điều 7 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN. Tổ chức tín dụng xem xét,
quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
- Có năng lực pháp luật dân sự, có năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: Quan hệ giữa ngân hàng với
khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ, vì vậy nó phải được lập trên cơ
sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư
cách pháp lý. Hơn thế, trong quan hệ vay mượn sẽ phát sinh sự chuyển giao
và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo
đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý
để thực hiện các giao dịch.
- Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp: Vốn vay phải
được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng


vốn vay phải phù hợp với đăng ký kinh doanh. Vì vậy, khi khách hàng sử
dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc bị tịch thu từ đó
ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn
vay sử dụng bất hợp pháp thủ tư cách pháp lý của khách hàng.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết: Tổ chức
và cả nhân phải có năng lực tài chính lành mạnh, khả năng quản lý tốt, chứng
minh sự phát triển ổn định của mình. Năng lực tài chính lành mạnh được thể
hiện qua tổng giá trị tài sản - nguồn vốn lớn khả năng thanh toán, khả năng
sinh lời cao. Ngoài ra còn là khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn
lực tài chính thể hiện qua trình độ tổ chức quản lý, trình độ công nghệ, chất
lượng nguồn nhân lực. Các yếu tố này là cơ sở vững chắc đảm bảo cho cam
kết hoàn trả nợ vay ngân hàng đúng hạn.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật: Tổ chức và cá nhân phải có phương án hoặc
dự án khả thi và hoạt động hiệu quả vì hiệu quả của việc sử dụng vốn mang

lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn ngân hàng.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Đảm bảo tiền vay là
hệ thống các biện pháp ngần hàng để ra để tạo cơ sở kinh tế, pháp lý cho ngân
hàng trong việc thu hồi nợ. Các biện pháp đảm bảo tiền vay có thể là: cầm cố,
thế chấp tài sản khách hàng hoặc bảo lãnh của bên thứ ba hoặc sử dụng tín
chấp cho khách hàng vay vốn. Việc áp dụng biện pháp nào là tùy thuộc vào
quyết định kinh doanh của ngân hàng và ngân hàng phải đảm bảo các biện
pháp là phù hợp với từng khoản vay, từng ngân hàng. Ngân hàng tự chịu trách
nhiệm với quyết định của mình và phải đảm bảo an toàn trong hoạt động cho
vay. Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán nợ “thứ hai” cho
NHTM (trong rường hợp khách hàng không trả được khoản vay).


1.1.4. Phân loại cho vay
1.1.4.1. Phân loại theo thời gian (thời hạn cho vay):
Thời gian cho vay là khoảng thời gian kể từ khi khách hàng nhận nợ
khoản tiền vay đầu tiên đến khi trả hết nợ. Thời gian cho vay phụ thộc vào
chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay vốn, nguồn vốn trả nợ Ngân hàng
của người vay và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng. Căn cứ vào thời gian
cho vay, cho vay được phân thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở
xuống. Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp, nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của Chính phủ và nhu cầu tiêu
dùng của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: là những khoản cho vay có thời hạn trên 1 năm đến
5 năm. Khoản tín dụng này thường được sử dụng để đầu tư đổi mới, nâng cấp
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ hoặc mở rộng sản xuất.
- Cho vay dài hạn: là những khoản vay trên 5 năm. Các khoản này
thường dùng để đầu tư vào vốn cố định của doanh nhgiệp, các lĩnh vực xây

dựng cơ bản, bất động sản và cho vay tiêu dùng cá nhân vào các nhu cầu nhà
ở, phương tiện vận tải…
1.1.4.2. Phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay:
- Cho vay sản xuất: Cho vay sản xuất kinh doanh là loại cho vay mà tiền
vay tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh
doanh là quá trình bỏ vốn mua các yếu tố sản xuất sau đó thực hiện quá trình
lao động để kết hợp các yếu tố sản xuất thành sản phẩm và tiêu thụ, sau đó
tiếp tục quá trình tái sản xuất. Đối với cho vay sản xuất kinh doanh có thể cho
vay ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Thông thường đối với lĩnh vực lưu
thông hàng hoá các Ngân hàng thường cho vay ngắn hạn.
- Cho vay lưu thông: Là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn vay
chuyên để kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Cho vay lưu thông gồm có cho vay


thương mại (mua – bán kinh doanh hàng hóa nội địa, kinh doanh xuất – nhập
khẩu); cho vay kinh doanh dịch vụ.
- Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn chuyên
để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân. Khác với cho vay sản xuất kinh
doanh, cho vay tiêu dùng vốn vay bị tiêu dùng dần không tạo ra sản phẩm
hàng hoá, vì vậy cho vay tiêu dùng phải có nguồn thu nợ độc lập với dự án,
như nguồn tiền lương, nguồn thu từ bán các tài sản khác của người vay…
1.1.4.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo:
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Để thực hiện được nguyên tắc hoàn
trả khi cho vay các Ngân hàng thường áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền
vay. Đảm bảo tiền vay là việc bằng cơ sở pháp lý tạo thêm cho Ngân hàng
một nguồn thu thứ hai độc lập với nguồn thu từ tài sản cho vay. Các biện pháp
đảm bảo tiền vay thông thường là thế chấp, bảo lãnh, cầm cố… Cho vay có
bảo đảm bằng tài sản là loại cho vay mà hình thức bảo đảm là tài sản. Khi cho
vay bảo đảm bằng tài sản song song với hợp đồng vay tiền Ngân hàng và
khách hàng ký thêm hợp đồng bảo đảm bằng tài sản. Nội dung cốt lõi của hợp

đồng bảo đảm bằng tài sản là nếu khách hàng không trả được nợ, Ngân hàng
sẽ phát mại tài sản của khách hàng hoặc của người thứ ba để lấy tiền trả nợ
Ngân hàng. Phổ biến các khoản cho vay của các NHTM hiện nay là cho vay
đảm bảo bằng tài sản. Tài sản đảm bảo có thể là tài sản của người vay (thế
chấp) cũng có khi của người thứ 3 (thế chấp bằng tài sản của người thứ ba).[1]
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay không có đảm bảo
bằng tài sản là loại cho vay mà biện pháp bảo đảm không bằng tài sản.[1] Khi
cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, biện pháp bảo đảm có thể là bảo lãnh
của Ngân hàng khác, cho vay tín chấp…Loại cho vay không có đảm bảo bằng
tài sản chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ cho vay của các Ngân hàng thương
mại. Phổ biến nhất của loại cho vay không đảm bảo bằng tài sản là cho vay tín
chấp. Các Ngân hàng thương mại thường lựa chọn những khách hàng có tín


nhiệm, những khách hàng là người có thu nhập cao, có địa vị xã hội để cho
vay tín chấp. Cho vay tín chấp thường là cho vay tiêu dùng. Nhiều Ngân hàng
cho vay tín chấp là vì các mục tiêu xã hội, những dự án cho vay như vậy
thường là những dự án cho vay theo chỉ định của Chính phủ.
1.1.4.4. Phân loại theo tính chất luân chuyển vốn vay:
- Cho vay vốn cố định: Tài sản cố định là loại tài sản tham gia vào nhiều
quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản cố định hao mòn dần trong
quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển dần vào giá trị sản phẩm. Cho vay tài
sản cố định là loại cho vay mà vốn vay sử dụng vào các mục đích mua sắm,
mở rộng, duy tu tài sản cố định.
- Cho vay vốn lưu động: Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động là
những tài sản chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị của
tài sản lưu động chuyển một lần vào giá trị sản phẩm. Cho vay vốn lưu động
là loại cho vay mà mục đích để mua tài sản lưu động
1.1.4.5. Phân loại theo phương thức cho vay:
- Cho vay thấu chi: Đây là hình thức vay cho khách hàng cá nhân khi có

nhu cầu sử dụng vượt số tiền hiện có trong tài khoản thanh toán của cá nhân.
Hạn mức được cấp chỉ gấp 5 lần lương. Hồ sơ yêu cầu có chứng thực về
khoản thu nhập cố định mỗi tháng.
- Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua một tổ chức nào đó
có uy tín trong xã hội làm trung gian đứng ra bảo lãnh, bảo đảm cho người
vay. Hình thức vay này mang lại nhiều cơ hội vay vốn đối với các khách hàng
không đủ tài sản thế chấp. Tuy nhiên, với hình thức vay này, tổ chức trung
gian có thể lợi dụng nguồn vốn của ngân hàng để cho vay với lãi suất cao
hoặc chiếm dụng vốn vào mục đích khác.
- Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà tiền lãi và gốc mỗi tháng
bằng nhau. Tùy thuộc nhu cầu cũng như khả năng trả nợ của mỗi khách hàng
mà có thời hạn cũng như hạn mức trả vay khác nhau.


Ngoài ra còn có các hình thức cho vay phổ biến đối với doanh nghiệp
- Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, NHTM và khách hàng thực hiện
thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.
- Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai NHTM trở lên cùng thực hiện cho
vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.
- Cho vay lưu vụ: Là việc NHTM thực hiện cho vay đối với khách hàng
để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu
kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu
hoạch hàng năm. Theo đó, NHTM và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của
chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng
không vượt quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.
- Cho vay theo hạn mức: NHTM xác định và thỏa thuận với khách hàng
một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định. Trong hạn mức cho vay, NHTM thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít
nhất một lần, NHTM xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời
gian duy trì mức dư nợ này.

- Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: NHTM cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa
thuận. NHTM và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho
vay dự phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: NHTM chấp
thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách
hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản
thanh toán. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa
01 (một) năm.
- Cho vay quay vòng: NHTM và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay
đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một)
tháng, khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh


trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt
quá 03 (ba) tháng.
- Cho vay tuần hoàn (rollover): NHTM và khách hàng thỏa thuận áp
dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:
+ Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn
trả nợ thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số
dư nợ gốc của khoản vay.
+ Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân
ban đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh.
+ Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các
NHTM.
+ Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các
NHTM thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
- Các phương thức cho vay khác được kết hợp các phương thức cho vay
thông qua sự kết hợp các phương thức nói trên.
1.2. Chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, người ta đưa ra rất nhiều cách hiểu khác
nhau về chất lượng sản phẩm. Theo hiệp hội tiêu chuẩn Pháp thì “chất lượng
là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoá mãn những nhu
cầu của người sử dụng”. Còn theo Philip Crosby - một chuyên gia hàng đầu
của Mỹ về quản lý chất lượng thì “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”,
yêu cầu ở đây là yêu cầu của người tiêu dùng và người sản xuất.
Theo tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO: "Chất lượng là khả năng
của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng
các yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan".
Như vậy, việc đưa ra khái niệm rõ ràng và chính xác về chất lượng còn
phụ thuộc vào việc nó xuất phát từ đâu, dựa trên quan điểm nào. Chất lượng


tín dụng cũng vậy, nó có thể xét đến từ góc độ của khách hàng, từ phía Ngân
hàng, hay từ cái nhìn tổng thể từ phía nền kinh tế, mỗi xuất phát điểm về góc
nhìn khác nhau sẽ cho ta một quan niệm về chất lượng cho vay khác nhau.
Dưới giác độ của khách hàng: chất lượng cho vay chính là chất lượng
sản phẩm cho vay do Ngân hàng cung cấp. Chất lượng cho vay cao đồng
nghĩa với với việc vốn vay được cung ứng đủ về số lượng, đúng thời hạn và
lãi suất hợp lý với thời gian xét duyệt nhanh chóng, thái độ tận tình, chu đáo.
Từ đó, tạo điều kiện cho khách hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có
nguồn thu nhập ổn định để trả nợ vay Ngân hàng, giúp khách hàng và Ngân
hàng phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
Dưới giác độ của Ngân hàng: chất lượng cho vay là sự an toàn trong
phát triển tín dụng, dư nợ cho vay được thu hồi đầy đủ đúng hạn, thu nhập
của Ngân hàng không bị giảm sút do chất lượng tín dụng kém. Ngân hàng là
trung gian tài chính, huy động vốn để cho vay. Dư nợ cho vay phải được thu
hồi đúng hạn để hoàn trả lại cho chủ nợ. Ngân hàng cũng là một doanh
nghiệp, kinh doanh tiền tệ trong nền kinh tế, vì vậy mục đích cuối cùng vẫn là

mang lại cho chủ sở hữu thật nhiều lợi nhuận. Hoạt động cho vay là một trong
những hoạt động quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng .
(Nguyễn Minh Kiều, 2009)
Dưới giác độ nền kinh tế: chất lượng cho vay phải phù hợp với chính
sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Cho vay có chất lượng nghĩa là phải huy
động được tối đa lượng tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và thực hiện cho vay đầu tư
phát triển nền kinh tế theo định hướng của Nhà nước một cách có hiệu quả
nhất. Tức là cho vay sẽ đảm bảo sự lưu thông hàng hóa liên tục, giúp các chủ
thể kinh tế mở rộng sản xuất, đầu tư phát triển theo cả chiều rộng và chiều
sâu, góp phần nâng cao năng suất lao động, tạo ra các sản phẩm dịch vụ có
chất lượng cao, giá thành hạ. Đồng thời, thông qua đó sẽ góp phần thực hiện
các nhiệm vụ kinh tế vĩ mô của Nhà nước như: hợp lý hoá cơ cấu nền kinh tế,


giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện cuộc sống người
dân, củng cố quan hệ kinh tế đối ngoại quốc gia, đặc biệt là góp phần vào
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Như vậy, có thể tóm lược lại rằng: “Chất lượng cho vay là sự đáp ứng
nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội cũng như
đảm bảo sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng”
1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay của ngân hàng có vai trò quan trọng cho cả khách
hàng và cả NHTM. Mỗi chủ thể khác nhau có mục đích và nhu cầu khác nhau
trong các hoạt động của mình nên quá trình cho vay giúp họ đạt được những
mục đích khác nhau. Cụ thể:
- Đối với khách hàng Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng từ các DN,
hộ gia đình, cá nhân... đều có những nhu cầu vay vốn vào những mục đích
khác nhau. Việc ngân hàng đáp ứng được đầy đủ và kịp thời các khoản vay
cần thiết sẽ giúp cho khách hàng thực hiện tốt công việc của mình: DN thì mở
rộng sản xuất kinh doanh, tái sản xuất theo cả chiều sâu và chiều rộng (tăng

thu nhập, giải quyết vấn đề việc làm, tăng đóng góp vào thu nhập quốc dân,
giúp thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô như: giảm lạm phát, thất nghiệp,..),
hộ gia đình thì có cơ hội tiếp cận vốn để mở rộng chăn nuôi theo hộ gia đình,
cá nhân được mua sắm thiết bị đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cần thiết của mình,
đời sống được cải thiện, và nâng cao. Hơn nữa, việc đáp ứng đúng nhu cầu
cần thiết của khách hàng sẽ giúp cho nền kinh tế được cải thiện, giải quyết các
vấn đề mang tầm vĩ mô như: nạn thất nghiệp, giảm nghèo
- Đối với NHTM Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận cao cho ngân
hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được tốt và
hiệu quả hơn.
Hoạt động cho vay có hiệu quả tức là khả năng quay vòng vốn tín dụng
cao, qua đó ngân hàng có thể mở rộng các hình thức dịch vụ cung cấp cho


×