Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.61 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ TƯƠI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ TƯƠI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH
Ngành : Quản lý đất đai
Mã số: 8. 85. 01. 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐẶNG VĂN MINH



THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ÐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận
văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Ninh Bình, ngày 24 tháng 02 năm 2020
Tác giả

Trần Thị Tươi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự lỗ lực của bản thân, tôi đã nhận

sự hướng dẫn dẫn tận tình của các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, những
ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để hoàn thành bản luận
văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn GS. TS. –
Đặng Văn Minh - Giảng viên truờng Ðại học Nông Lâm Thái Nguyên đã định
hướng, đồng thời cũng là nguời tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin gửi tới các thầy, cô lòng biết ơn
sâu sắc nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Quản lý tài nguyên, phòng Ðào tạo - Truờng Ðại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tạo diều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện Kim Sơn,
tỉnh Ninh Bình đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần
thiết để thực hiện luận văn này.
Tôi tỏ lòng biết ơn đến người thân, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện
về tài chính, cơ hội để tôi công tác và học tập, đã động viên tôi rất nhiều trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Ninh Bình, ngày 24 tháng 02 năm 2020
Tác giả

Trần Thị Tươi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3


MỤC LỤC
LỜI CAM ÐOAN .........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu...................................................................................2
Chương
1.
TỔNG
QUAN
.................................................3

TÀI

LIỆU

NGHIÊN

CỨU

1.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp....................................................3
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....................................................3
1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ......................................................4
1.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..............................6
1.2.1. Khái quát về đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ..............6

1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiểu quả sử dụng đất nông nghiệp .........................12
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................................14
1.3. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả về sử dụng đất nông nghiệp................16
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới.....................16
1.3.2. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
..19
1.3.3. Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Ninh Bình
......22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................24
2.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................................24
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kim Sơn liên quan đến
vấn đề sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. ..................................................................24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

2.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Kim Sơn ...........................................................................................................24
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Kim Sơn
theo các tiểu vùng. Các tiêu chí đánh giá như sau:.....................................................24
2.2.4. Đề xuất các loại hình sử dụng đất thích hợp và giải pháp sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao ........................................................................25
2.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................25
2.3.1. Phân vùng nghiên cứu.......................................................................................25
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................25
2.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .................26

2.3.4. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ................................................................27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................28
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kim Sơn ...........................................28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ...................................................28
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................................33
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp huyện Kim Sơn .................................................................36
3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Sơn
.......38
3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Kim Sơn.........................................38
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Sơn ... 40
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nông nghiệp
trên địa bàn huyện Kim Sơn. ......................................................................................43
3.3.1. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất của huyện Kim Sơn................................43
3.3.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tại huyện Kim Sơn. .....................................................................................................46
3.3.3. Hiệu quả xã hộị .................................................................................................51
3.3.4. Hiệu quả môi trường .........................................................................................56
3.4. Đề xuất các loại hình sử dụng đất thích hợp và giải pháp sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao trên địa bàn huyện Kim Sơn. .........................58
3.4.1. Đề xuất các loại hình sử dụng đất thích hợp trên địa bàn huyện Kim Sơn. .....58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

3.4.2 Giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao đất
trên địa bàn huyện Kim Sơn. ......................................................................................61

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................63
1.Kết luận ....................................................................................................................63
2. Kiến nghị.................................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất huyện Kim Sơn năm 2018..............................38
Bảng 3.2. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tại vùng cao năm 2018 ..................................................................................... .40
Bảng 3.3. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tại vùng vàn thấp năm 2018.............................................................................. .41
Bảng 3.4. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tại vùng thấp năm 2016 .................................................................................... .42
Bảng 3.5. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
chính của Vùng Cao ......................................................................................... .43
Bảng 3.6. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
chính của Vùng Vàn Thấp ................................................................................ .43
Bảng 3.7. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
chính của Vùng Thấp ....................................................................................... .44
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp của vùng cao ...................................................................47
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế tại vàn thấp .............................................................48
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của vùng thấp .......................................................50

Bảng 3.11 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất vùng cao ...................51
Bảng 3.12. Mức độ chấp nhận của người dân với loại hình
sử dụng đất tại vùng cao................................................................................... .52
Bảng 3.13 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất vàn thấp ....................53
Bảng 3.14. Mức độ chấp nhận của người dân với loại hình
sử dụng đất tại vàn thấp ................................................................................... .54
Bảng 3.15 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất vùng thấp ..................55
Bảng 3.16. Mức độ chấp nhận của người dân với loại hình
sử dụng đất tại vùng thấp ................................................................................. .55
Bảng 3.17. Hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp của huyện Kim Sơn .........................................................56
Bảng 3.18. Dự kiến các kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
đến năm 2023 tại huyện Kim Sơn..................................................................... .60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Kim Sơn…………………………………..30
Hình 3.2. Cơ cấu diện tích đất huyện Kim Sơn năn 2018 ..................................39
Hình 3.3. Vườn trồng đinh lăng tại xã Hồi Ninh................................................58
Hình 3.4. Ruộng lúa đang cấy tại xã Như Hòa...................................................59
Hình 3.5. Dưa hấu gần đến ngày thu hoạch tại xã Cồn Thoi ..............................59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

BVTV

Bảo vệ thực vật

Csx

Chi phí trung gian

FAO

Tổ chức lương thực và nông nghiệp

GTNC

Giá trị ngày công lao động

LUT

Land Use Type (Loại hình sử dụng đất)

NĐ - CP


Nghị định - Chính phủ

NN&PTNT

Nông nghiệp và phất triển nông thôn

N

Thu nhập hỗn hợp

T

Giá trị sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì có thể thay
thế, là thành phần quan trọng hàng đầu của sự sống, là địa bàn phân bố khu dân cư,
các cơ sở kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng. Đất đai là thành quả lao động, đấu
tranh của nhiều thế hệ tạo lập nên, luôn là vấn đề xuyên suốt của mọi thời đại. Sử
dụng đất đai bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành chiến lược quan trọng
có tính toàn cầu, nó đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của nhân loại.

Việc khai thác, quản lý, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai không chỉ có ý
nghĩa về mặt kinh tế mà còn đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển
kinh tế - xã hội.
Đối với ngành nông nghiệp thì đất có vai trò đặc biệt quan trọng, là nơi sản
xuất ra hầu hết các sản phẩm nuôi sống loài người. Hầu hết các nước trên thế giới
đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở nông nghiệp dựa ào khai thác tiềm
năng của đất, lấy đó làm nền tảng cho việc phát triển của ngành khác. Vì vậy tổ chức
sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng đảm
bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững. Tuy nhiên, một thực tế hiện nay đó là diện
tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển sang các loại hình sử dụng đất
khác như đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.... Đây thực sự là một áp
lực lớn đối với ngành nông nghiệp.
Việt Nam là quốc gia xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) từ một nước
nông nghiệp, lạc hậu nghèo nàn, xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, tiềm năng
chính của Việt Nam chủ yếu dựa vào lao động và đất đai. Chính vì vậy việc sử dụng,
khai thác có hiệu quả các loại quỹ đất hiện có là việc làm hết sức có ý nghĩa. Hơn
thế nữa, Việt Nam là quốc gia đất chật, người đông đời sống của đại bộ phận nhân
dân dựa vào sản xuất nông nghiệp (SXNN), thì đất đai lại càng quý giá hơn.
Kim Sơn là huyện nằm ở phía Đông Nam tỉnh Ninh Bình, cách thành phố
Ninh Bình 28 km, với tổng diện tích là 214,87 km², mật độ dân số trung bình là 789
người/ km². Huyện có quốc lộ 10 từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa chạy qua địa phận
với tổng chiều dài 18,5 km, là cầu nối phát triển kinh tế xã hội giữa huyện với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

tỉnh Thái Bình, Nam Định và Thanh Hóa vì thế có nhiều lợi thế và tiềm năng để phát

triển sản xuất nông nghiệp. Là huyện nông nghiệp giữ vị trí quan trọng, chiếm gần
1/3 tổng sản lượng lúa của Ninh Bình. Vì vậy, việc định hướng cho người dân trong
huyện khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả đất nông nghiệp là một trong những
vẫn đề hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Để giải quyết vấn đề này
thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm đề xuất hướng sử dụng đất
và loại hình sử đất nông nghiệp nhằm đề xuất hướng sử dụng đất và loại hình sử
dụng rất thích hợp là việc rất quan trọng.
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Kim
Sơn, tỉnh Ninh Bình;
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp dựa trên các tiêu
chí kinh tế, xã hội và môi trường;
- Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thích hợp và các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức
thực tế cho học viên trong quá trình nghiên cứu tại địa phương.
- Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá hiệu đất đai từ đó đề xuất được những
giải pháp sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cao cho địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng các nguồn tài nguyên hiện có tại địa phương có hiệu quả cao trong
sản xuất để đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu
đối với các nước trên thế giới.
Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ
cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được chú trọng hiện nay của hầu
hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học,
các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là nhu cầu
của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp (Lục
Thị Minh Huệ, 2014).
Theo Nguyễn Đình Hợi (1993) , căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện
đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng
địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có
tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống nhất giữa các ngành, đó là một trong những
điều kiện tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn
định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả
kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất.
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở:
- Sử dụng hợp lý về không gian và thời gian để hình thành hiệu quả kinh tế
không gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh tế
sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kinh
tế, tập trung thâm canh.
- Bố trí cây trồng phù hợp với tính chất lý hóa của đất để tạo ra hiệu quả kinh
tế sử dụng đất cao nhất đồng thời bảo vệ và cải tạo đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên quan (Hội khoa học

đất ,2000). Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất
phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống
(Nguyễn Thị Vòng và cs, 2001):
- Hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
hiệu quả môi trường.
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả
cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn
lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất có hiệu quả là đem lại lợi ích về kinh tế, ổn định đời sống
một cách bền vững. Chính vì thế khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta
thường đánh giá trên 3 khía cạnh: Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả
về mặt xã hội và hiệu quả về mặt môi trường.
1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là mục tiêu chính của mọi hoạt động kinh tế, phản ánh trình
độ thực hiện các nhu cầu trong xã hội. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế - xã
hội phản ánh về mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nâng cao
hiệu quả kinh tế là một xu thế khách quan và bức xúc của sản xuất xã hội. Để nâng

cao được hiệu quả kinh tế cần tăng cường sử dụng các nguồn lực về kinh tế, tự nhiên
có sẵn trong hoạt động kinh tế để phục vụ cho lợi ích con người, xã hội, đó là một
đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể tóm lược như sau:
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất là khâu trung tâm của
các loại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
- Hiệu quả kinh tế có thể lượng hóa, tính toán chính xác mối quan hệ so sánh
giữa lượng kết quả đạt được với chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

- Hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của
quá trình sản xuất vì được tính toán dựa trên các yếu tố đầu vào (chi phí) và các yếu
tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở từng đơn vị, ngành, nền sản xuất xã hội
trong từng thời kỳ nhất định các doanh nghiệp với mục đích là tiết kiệm lợi nhuận tối
đa trên cơ sở khối lượng sản phẩm hàng hóa nhiều nhất với các chi phí tài nguyên và
lao động thấp nhất.
Theo Đỗ Thị Tám (2001), bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với
một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất
với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
1.1.2.2. Hiệu quả xã hội
Theo Nguyễn Thị Vòng và cs (2001), hiệu quả xã hội là mối tương quan so
sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay được xác định dựa vào ba yếu tố
các yếu tố. Thứ nhất là mức độ thu hút lao động: nhu cầu sử dụng lao động, tạo ra

việc làm, tăng thu nhập. Thứ hai là trình độ dân trí, trình độ hiểu biết khoa học: khả
năng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất. Thứ ba là đời
sống người lao động: tổng thu nhập, lãi thuần, giá trị ngày công lao động. Sử dụng
đất phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương
1.1.2.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là một vấn đề quan trọng mang tính toàn cầu và ngày
càng được chú trọng, quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả của tất cả
các hoạt động sản xuất.
Theo Đỗ Nguyên Hải(2000), trong sản xuất nông nghiệp,

hiệu quả môi

trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh
hưởng xấu đến tương lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài
nguyên đất và môi trường sinh thái.
Hiệu quả môi trường đánh giá dựa vào mức độ ảnh hưởng của các hoạt động
sản xuất đến môi trường như: có gây tổn hại hoặc có những tác động xấu đến môi
trường đất, môi trường nước, môi trường không khí; có làm ảnh hưởng xấu đến môi
trường sinh hoạt và đa dạng sinh học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả môi trường được phân thành các loại cụ
thể như sau:
- Hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá thông qua mức độ sử dụng
các chất hoá học trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Khi sử dụng lượng vừa

đủ phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây
trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao, hàm lượng tồn dư trong
sản phẩm thấp và không gây ô nhiễm môi trường.
- Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với các vi sinh vật trong đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại
dựa vào mối quan hệ thiên địch nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong
nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
- Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu có sẵn như: ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu
sử dụng đất tại địa phương để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu
vào và công lao động. Ngoài ra còn đảm tăng độ che phủ của đất.
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất cần kết hợp chặt chẽ giữa ba hệ thống chi
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường trong một thể thống nhất. Tùy từng điều kiện
cụ thể mà ta có thể nhấn mạnh từng hệ thống chỉ tiêu ở mức độ khác nhau
Hoàng Văn Luyện,2001).
1.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát về đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp
Đất được hình thành trong hàng triệu năm và là một trong những yếu tố không
thể thiếu cấu thành môi trường sống. Đất là nơi chứa đựng không gian sống của con
người và các loài sinh vật, là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt
động sản xuất của con người. Với đặc thù vô cùng quý giá là có độ phì nhiêu, đất
làm nhiệm vụ của một bà mẹ nuôi sống muôn loài trên trái đất.
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, là tư liệu sản xuất không thể thay thế
trong sản xuất nông nghiệp. Đất có những tính chất đặc thù riêng khiến nó không
giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ phì, có giới hạn về diện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7

tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời gian. Nếu biết sử dụng
hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên. Sản xuất nông nghiệp tạo
việc làm cho lao động địa phương, cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người,
đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và
công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Khi hiểu đúng nghĩa vẫn đề này sẽ
giúp người sử dụng đất có các định hướng sử dụng đất nông nghiệp tốt hơn, khai
thác có hiệu quả và khoa học các tiềm năng tự nhiên của đất đồng thời không ngừng
bảo vệ đất và môi trường sinh thái.
Hiện tại cũng như trong tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế cũng như sự phát triển của xã hội loài người, không ngành nào có
thể thay thế được. Các Mác đã từng có câu “Đất là mẹ, sức lao động là cha sản sinh
ra của cải vật chất”.
Theo Luật đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được chia ra làm 5 nhóm đất
chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm
muối và đất nông nghiệp khác.
1.2.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
a. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Nguyên tác sư dụng đất nông nghiệp là “ Đầy đủ và hợp lý”, dựa trên quan
điểm tiến bộ, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cụ thể. Nội dung của
nguyên tắc này là (Hoàng Văn Luyện, 2001):
+ Sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý nghĩa là sử dụng diện tích
đất một cách tối đa, hạn chế bỏ hoang lãng phí, đồng thời lựa chọn cây trồng
trên đất phù hợp nhất để tạo ra năng suất cao nhất.
+ Sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối
lượng nông sản trên một diện tích, có cơ cấu cấy trồng, chế độ bón phân hợp lý
góp phần bảo vệ độ phì nhiêu của đất.
+ Sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý là tiền đề để sử dụng có hiệu

quả các nguồn tài nguyên khác từ đó nâng cao đời sống của nông dân.
+ Sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý trong cơ chế kinh tế thị
trường phù hợp với quy luật tự nhiên của nó, gắn với các chính sách phát triển
kinh tế xã hội nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển nền nông nghiệp bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

Ngoài ra, dựa vào các điều khoản trong Luật Đất đai có thể đưa ra một số
nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đất đai là sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu.
- Nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
- Nguyên tắc sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, cải tạo và bồi bổ
đất đai.
- Nguyên tắc sử dụng đất trên cơ sở quy hoạch bảo đảm lợi ích trước mắt
cũng như lâu dài của người sử dụng đất và cộng đồng. Khi phân bố sử dụng đất cho
ngành kinh tế quốc dân cần sử dụng bản đồ, tài liệu đất và đánh giá phân hạng đất
đai mới xây dựng, nâng cao chất lượng quy hoạch và dự báo sử dụng lâu dài
- Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp. Nội dung của
nguyên tắc là :
+ Hạn chế thấp nhất việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang sử
dụng
vào các mục đích khác.
+ Đối với hộ gia đình và cá nhân trực tiếp làm nông nghiệp được Nhà nước
giao đất nông nghiệp để sử dụng trong hạn mức thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
+ Không được tùy tiện bố trí khu dân cư trên đất nông nghiệp, hạn chế việc
lập vườn mới trên đất trồng lúa nước.

+ Nhà nước thực hiện các chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho các
hộ gia đình, cá nhân, tổ chức khai hoang phục hóa lấn biển để mở rộng diện tích đất
sử dụng vào mục đích nông nghiệp,...
b. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Do sự gia tăng dân số, nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội đã gây áp lực rất lớn
đối với đất nông nghiệp. Mục tiêu của con người là sử dụng đất một cách hiệu quả và
hợp lý. Trong quá trình sử dụng lâu dài với trình độ nhận thức còn hạn chế của người
dân dẫn tới nhiều vùng đất đai đang bị thoái hóa, ảnh hưởng tới môi trường sinh thái.
Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp cũng như mở rộng diện tích đất
thổ cư thì những diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp, do đó con người phải mở mang diện tích canh tác trên các vùng đất không
thích hợp, hậu quả đã gây ra quá trình thoái hóa, rửa trôi, xói mòn đất một cách
nghiêm trọng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

Khai thác sử dụng đất phải dựa trên kinh tế nông hộ, nông trại phù hợp với
trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức bản địa và nội lực của
địa phương. Yêu cầu đặt ra cho con người trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng
đất đai một cách khoa học, hợp lý. Đây là vấn đề phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố quan trọng khác nhau, về thực chất đây là vấn đề kinh tế liên quan đến toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta chú trọng vào giống mới,
năng suất cao, kỹ thuật cao. Đến sau năm 1970 một khái niệm mới đã xuất hiện và
ngày càng có tính thuyết phục là khái niệm tính bền vững và tiếp đó là nông nghiệp
bền vững.

Nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thoả mãn được các yêu cầu của thế
hệ hiện tại, mà không giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau. Điều đó có nghĩa
là nền nông nghiệp không những cho phép các thế hệ hiện nay khai thác có hiệu quả
các nguồn tài nguyên thiên nhiên vì lợi ích của họ mà còn duy trì được khả năng ấy
cho các thế hệ mai sau, cũng có ý kiến cho rằng sự bền vững của hệ thống nông
nghiệp là khả năng duy trì hay làm tăng thêm năng suất và sản lượng nông sản trong
một thời gian dài mà không ảnh hưởng xấu đến điều kiện sinh thái. Như vậy, nền
nông nghiệp bền vững phải đáp ứng được hai yêu cầu chính là: đảm bảo nhu cầu về
lương thực, thực phẩm của loài người hiện nay và duy trì được tài nguyên thiên
nhiên cho các thế hệ mai sau, bao gồm gìn giữ được quỹ đất, quỹ nước, quỹ rừng,
không khí và khí quyền, tính đa dạng sinh học v.v… Xây dựng nền nông nghiệp bền
vững là việc làm cần thiết và là xu hướng tất yếu của tiến trình phát triển.
Theo FAO (1976), cho rằng sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông
nghiệp chính là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động thực vật, không bị suy thoái
môi trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội.
FAO đã đưa ra các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững cụ thể là:
- Thỏa mãn nhu cầu nông sản cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về số
lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp việc làm lâu dài, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt
cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

- Duy trì chỗ nào có thể và tăng cương khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên, khả năng tái tạo sản xuất của các nguồn tài nguyên cải tạo được
mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở, cân bằng tự nhiên,

không phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của cộng đồng ở nông thôn, không gây ô
nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
trong nhân dân.
Theo Smith và Dumanski (1993) sử dụng đất bền vững phải tuân theo các
nguyên tắc sau:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).
- Giảm mức độ rủi ro tối thiểu trong sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng các nguồn tài nguyên thiên nhiên chống lại sự thoái hóa
đôi với chất lượng đất và nước (bảo vệ).
- Có tính khả thi về mặt kinh thế (tính khả thi).
- Được sự chấp nhận từ xã hội (tính chấp nhận).
Như vậy, sử dụng đất bền vững là sự kết hợp chặt chẽ và khoa học của tự
nhiên, môi trường, kinh tế, xã hội và con người. Năm nguyên tắc này được coi là trụ
cột đối với sử dụng đất đai bền vững và là những mục tiêu cần phải đặt được. Nếu
thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu trên thì khả năng sử dụng đất bền vững sẽ
đạt được. Nếu chỉ đạt được một hoặc một vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả
năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Tại Việt Nam, việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc nêu
trên
và được thể hiện trong các yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Hệ thống cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và
được thị trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao
trên mức bình quân so với vùng có điều kiện đất đai. Năng suất sinh học cao bao
gồm các cản phẩm chính và phụ phẩm ( đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả… và tàn
dư để lại trong đất). Một hệ thống sử dụng đất được coi là bền vững khi có năng suất
trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị
trường. Về chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





11

nước và xuất khẩu, tùy theo mục tiêu của từng vùng. Tổng giá trị sản phẩm trên một
đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ
thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một thời đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình
quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sử dụng sẽ không có lãi thậm chí
có khả năng thua lỗ, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động tại địa phương, cải
thiện đời sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Đáp ứng nhu cầu cần
thiết của nông hộ là điều quan tâm trước nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài
(bảo vệ đất, nước, môi trường…). Sản phẩm thu được cần thỏa mãn cái ăn mặc và
nhu cầu cần thiết phục vụ cho đời sống hàng ngày của người nông dân. Nội lực và
nguồn lực địa phương phải được phát huy có hiệu quả nhất. Về đất đai, hệ thống sử
dụng đất phải được tổ chức trên đất mà người dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã
được Nhà nước giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất
sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược
lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ và dần bị suy thoái..
- Bền vững về môi trường: Lựa chọn loại hình sử dụng đất phù hợp, có nghĩa
là phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hóa đất và bảo vệ môi
trường sinh thái đất. Bảo vệ đất được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng
năm dưới mức cho phép được thể hiện qua ba yếu tố sau:
+ Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý và sử dụng
đất bền vững.
+ Độ che phủ tối thiểu phải đạt đến ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
+ Đa dạng sinh học biểu hiện qua sự đa dạng về thành phần loài (đa canh bền
vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm…)
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất

hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp cho việc
định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái.
Tóm lại: Đối với sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng đất bền vững phải đạt
được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của hệ thống cây trồng, vật nuôi,
chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm theo thời gian và việc sử dụng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người, của các sinh vật ở hiện tại
cũng như trong tương lai..
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiểu quả sử dụng đất nông nghiệp
Theo Vãi Văn Huyện (2017) phạm vi sử dụng đất, cơ cấu, phương thức
sử dụng đất,vv..., một mặt bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên,
mặt khác bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế, xã hội và các yếu tố kỹ
thuật. Vì vậy, có thể khái quát thành 4 nhóm sau:
* Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Sự phát triển của bất kỳ hoạt động kinh tế nào trong xã hội đều phụ thuộc vào
điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí, địa hình, khí hậu, thời tiết, độ ẩm, ánh sáng, nguồn
nước,…. Đối với các hoạt động sản xuất nông nghiệp thì tác động của nhân tố tự
nhiên là tiền đề cơ bản nhất, là nền móng để phát triển và phân bố nông nghiệp, thậm
chí còn mang tính quyết định. Việc đánh giá đúng điều kiện tự nhiên là cơ sở xác định
cây trồng, vật nuôi phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng.
- Vị trí địa lý, thổ nhưỡng: Trong sản xuất nông nghiệp đất đ ai là yếu tố không
thể thiếu được, là mối quan tâm hàng đầu. Sản xuất nông nghiệp luôn gắn liền với đất
đai, quỹ đất nhiều hay ít, đất tốt hay xấu, vị trí có thuận lợi hay không, độ dốc lớn hay
nhỏ,… đều ảnh hưởng đến năng xuất và chất lượng nông sản và tác động đến thu nhập

của người dân.
- Khí hậu và thời tiết: Khí hậu và thời tiết ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân. Những năm gần đây, hiện tượng
biến đổi khí hậu toàn cầu đã tác động mạnh đến khí hậu nước ta, vì vậy khí hậu nước
ta rất thất thường, biến động mạnh cụ thể như: năm rét sớm, năm rét muộn, năm mưa
lớn, năm khô hạn, năm ít bão, năm nhiều bão… và đặc biệt các kiểu thời tiết cực đoan
cũng diễn ra nhiều hơn như: mưa đá, triều cường dâng, lũ quét, lũ ống… Khí hậu và
thời tiết có thế tác động đến mùa vụ, làm thay đổi cấu trúc mùa, kỹ thuật tưới tiêu, sâu
bệnh, năng suấ, sản lượng; làm suy thoái tài nguyên đất (sạc lở, xói mòn…), đa dạng
sinh học bị đe dọa, suy giảm số lượng và chất lượng do ngập nước hay do khô hạn.
Khí hậu và thời tiết thay đổi có thể làm nãy sinh một số bệnh mới đối với chăn nuôi
gia súc, gia cầm, thủy cầm.
* Nhóm các yếu tố công nghệ, kỹ thuật canh tác:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

Áp dụng công nghệ hay kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng lớn
đến năng suất và chất lượng nông sản. Bản chất của biện pháp kỹ thuật canh tác là tác
động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14


của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu
tố của quá trình sản xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế.
Theo Đường Hồng Dật (2004), biện pháp kỹ thật canh tác là những tác động
thể hiện sự hiểu biết sâu sắc của con người về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về
điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc xảo, sự lựa chọn
các tác động kỹ thuật, chủng loại cũng như cách sử dụng đầu vào phù hợp với các quy
luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt mục tiêu đề ra. Đổi mới công nghệ trong sản xuất
nông nghiệp có thể hướng vào việc tiết kiệm các nguồn lực, ít sử dụng hóa chất trong
sản xuất nông nghiệp, phát huy kiến thức cổ truyền của người dân và thực hiện mục
tiêu đa dạng sinh học. Áp dụng công nghệ và kỹ thuật mới có thể dẫn đến sự thay đổi
lớn trong kết quả sản xuất cũng như hiệu quả kinh tế của cùng một chủng loại và số
lượng đầu tư trên cùng một vị trí.
* Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội:
Các yếu tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quan trọng tới sự phát triển và phân
bố trong nông nghiệp bao gồm các yếu tố chính:
- Hệ thống thị trường, sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị trường
sản phẩm. Các yếu tố này ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất thông qua năng suất
cây trồng, hệ số vòng quay đất và thị trường cung – cầu sản phẩm.
- Sự ổn định chính trị - xã hội và hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển
nông nghiệp, đất đai, ... có vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp và sản xuất
nông nghiệp. Chính trị có ổn định thì các cấp lãnh đạo mới đưa ra được các chính
sách phát triển nông nghiệp, cùng với đó là sự yên tâm của người dân trong quá trình
sản xuất tạo ra hiệu quả kinh tế cao. Đây cũng là yếu tố then chốt để tạo nên sự khác
biệt giữa Việt Nam và các nước khác trong khu vực. Đầu tư vào một nước có nền
chính trị ổn định tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư cả trong nước và nước ngoài
về khả năng tìm kiếm lợi nhuận, thu hồi vốn và có thể tính toán chiến lược đầu tư
lớn và dài hạn. Hệ thống chính sách pháp luật tác động rất lớn tới sự phát triển của
nông nghiệp, cách thức tổ chức, sắp xếp và cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Mỗi một sự
thay đổi của chính sách, pháp luật thường tạo ra sự thay đổi lớn, sự thay đổi đó có thể

thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển hoặc hạn chế một khuynh hướng phát triển
nhằm mục đích can thiệp và phát triển theo định hướng của nhà nước tạo ra sự thống
nhất và sản xuất nông nghiệp có hiệu quả trên phạm vi vĩ mô.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

* Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
Cơ sở hạ tầng bao gồm: Giao thông, thủy lợi, thông tin liên lạc, các dịch vụ sản
xuất... Các yếu tố này cũng là nhân tố cơ bản quy định hiệu quả kinh tế trong sử dụng
đất nông nghiệp. Tạo ra sự khác biệt về năng suất và hiệu quả kinh tế của các giống
cây trồng, vật nuôi tại các điều kiện
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.3.1. Cơ sở để lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp.
- Nhu cầu về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất nông nghiệp của
địa phương.
- Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các tiến bộ kỹ thuật
mới đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất .
a. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
+ Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu này phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so
sánh có thang bậc.
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu chính biểu
hiện hiệu quả chân thật, đúng đắn theo quan điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu
bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính làm cho nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn

và cụ thể hơn.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở
nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại đặc biệt là
những sản phẩm có khả năng xuất khẩu ra thị trường nước nước ngoài.
+ Các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn tại địa phương, tính khoa học và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
1.2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất (T): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo
ra trong 1 kỳ sử dụng đất (thường là một năm).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×