Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

SANG KIÊN KINH NGHIỆM MÔN TIẾNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.8 KB, 17 trang )

CNG HềA X HI CH NGHA VIT NAM
c lp T do Hnh phỳc
BO CO SNG KIN KINH NGHIM
- Tờn sỏng kin:

Hng dn cỏc bc lm bi tp v i t quan h trong

chng trỡnh ting anh lp 9
- Thi gian ó c trin khai thc hin: 15/ 3/ 2013 n 15 /02/2017
I/ Đặt vấn đề.
1. Tờn sỏng kin:
Mặc dù tiếng anh đã đợc đa vào trong chơng trình giáo
dục phổ thông từ nhiều năm nay nhng chất lợng dy v học
tiếng anh nhìn chung cha cao, đặc biệt là học sinh vùng
nông thôn. Các em không đợc tiếp xúc, giao tiếp với ngời nớc
ngoài nên khả năng nghe nói còn nhiều hạn chế. Hơn nữa,
các em nắm cha chắc về ngữ pháp nên sử dụng câu cha
chuẩn, cõu cỳ cha phong phỳ. Trong chơng trình tiếng anh
THCS, thì đại từ quan hệ là mảng kiến thức ch mi c gii
thiu cui chng trỡnh lp 9 vi lng kin thc va cỏc em tip
cn lm quen, nờn a s hc sinh lp 9 u cm thy lỳng tỳng trc nhng
bi tp v i t quan h. Hn na, khi lờn ti cp 3 v cỏc cp cao hn, cỏc
em s phi nghiờn cu rng v sõu hn v lnh vc ny. Nu cỏc em mt gc,
thỡ tng lai s ra sao? Vy thi im bt u ny cỏc em cn phi c
nm chc khỏi nim v chc nng ca i t quan h, mnh quan h trong
cõu. T ú cỏc em mi bit vn dng lý thuyt gii quyt cỏc dng bi tp,
s dng ỳng cỏc i t quan h m liờn kt cõu lm cho cõu vn khụng
b ri rc, bi vit s tr nờn xỳc tớch, hp dn v logic hn, hay cuc m
thoi mi tr nờn lụi cun hn. Thc t ta thy i t quan h thờng
xuyên xuất hiện trong các bài tập , bi thi, c bit l cỏc bi thi hc
sinh gii cỏc cp. Nú có tầm quan trọng song song với câu bị


động, câu trực tiếp gián tiếp, chia động từ. Núi túm li nú l


mng kin thc quan trng cn c lu tõm. Vy lm th no chuyn ti
ti hc sinh mt cỏch d hiu nht, lm th no m khụng nhng hc sinh
khỏ gii cú th lm c m c i tng hc sinh yu cng thụng sut vn
ny? ú l iu trn tr ca hu ht nhng giỏo viờn tõm huyt: yờu
ngh, mn tr.
Bn thõn tụi ó trc tip ging dy mụn ting Anh lp 9 cng khỏ nhiu
nm, vi chỳt ớt kinh nghim ó tớch ly c t thc t, nay xin c chia s
vi quý ng nghip "Cỏc bc lm bi tp v mnh quan h trong
chng trỡnh ting anh lp 9" cựng gúp phn nõng cao cht lng ging
dy b mụn ny.
2. Lý do nghiờn cu:
Trong quá trình giảng dạy môn tiếng anh ở trờng THCS Lê
Hông Phong, tôi thấy học sinh nắm bắt kiến thức về đại từ
quan hệ còn gặp nhiều khó khăn và điều đó đã làm các
em rất lúng túng và nhầm lẫn trong việc sử dụng đại từ quan
hệ để làm bài tập. Khi hiểu không thấu đáo về ngữ pháp,
các em sẽ không làm đợc bài tập, không phát triển đợc các kỹ
năng nói và viết dẫn đến kết quả học tập không cao.
Trớc tình trạng đó, bản thân tôi luân trăn trở và tìm mọi
cách cải thiện tình hình. Tôi nhận thấy phần ngữ pháp về
đại từ quan hệ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc
học và thi cử của bộ môn tiếng anh không chỉ ở cấp THCS
mà còn xuất hiện nhiều ở các cấp học cao hơn. Để giúp các
em nắm chắc và vận dụng thành thạo mảng kiến thức này,
tôi đã nghiên cứu và hệ thống một cách cụ thể về đại từ
quan hệ cũng nh một số cách giải các bài tập dạng này. Sau
khi áp dụng vào giảng dạy, tôi thấy đem lại hiệu quả tích cực

nên mạo muội chia sẻ cùng đồng nghiệp.
II/ nội dung
2

2


1. Cơ sở khoa học, lý luận của đề tài:
Ngày nay cùng với xu hướng phát triển hội nhập toàn cầu trên các lĩnh
vực thì môn tiếng anh trong nhà trường lại càng trở nên quan trọng và cần
thiết. Thực tế thì tiếng anh đã và đang được dạy ở tất cả các cấp học từ bậc
Tiểu học đến bậc Cao đẳng - Đại học. Ngày nay tất cả các ngành khoa học, kỹ
thuật và đời sống đều sử dụng tiếng anh. Tiếng anh là một phương tiện hữu
hiệu của vi truyền thông và giao tiếp quốc tế.
Học tốt môn tiếng anh các em học sinh sẽ hiểu được phong tục, tập
quán ,văn hoá, xã hội của nước Anh và các nước nói tiếng anh trên thế giới.
Muốn vậy các em phải nắm và hiểu được cách dùng của từ vựng, ngữ pháp ,
cách dùng ngôn ngữ của tiếng anh. Trong đó, mảng đại từ quan hệ và mệnh đề
quan hệ đóng vai trò không nhỏ trong giao tiếp. Nếu các em không hiểu được
cách dùng các đại từ quan hệ và mệnh đề quan hệ thì các em không thể hiểu
được một số câu phức, hoặc khi muốn trình bày một văn bản, câu văn của
chúng ta sẽ rất lụn vụn, không liên kết được ý, và như vậy sẽ không thuyết
phục được người đọc, người nghe. Từ đó các em không thể đọc sách báo và
giao tiếp được, các em sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi muốn diễn tả ý nghĩ của
mình bằng lời nói hay chữ viết. Chính vì vậy việc nắm vững cách dùng các
đại từ quan hệ và sử dụng thành thạo chúng là một điều rất cần thiết đối với
các em học sinh.
2. Thực trạng.
Trong nhiều năm dạy Tiếng Anh ở trường THCS , tôi nhận thấy phần
lớn các em học sinh khi lên các khối, lớp càng cao thì khả năng học Tiếng

Anh càng đi xuống. Hay nói cách khác kiến thức về bộ môn Tiếng Anh của
các em phát triển theo hình chóp. Tôi thiết nghĩ, đây không phải là vấn đề của
riêng trường THCS Lê Hồng Phong chúng tôi, mà còn là vấn đề chung đối
với phần lớn các trường THCS trong toàn huyện. Một phần vì các em khi
đang học ở khối 6 và 7, về cơ bản thì còn đang dễ cả về nội dung và kiến
thức. Điều đó khiến các em rất thích học tiếng anh. Nhưng khi lên đến lớp 8
và 9 bộ môn đã khó dần lên cả về nội dung và kiến thức. Hơn nữa điều kiện
3
3


cho cỏc em hc tp nh cng nh trng cũn nhiu thiu thn. Chớnh
vỡ vy m cht lng gi dy cha cao, hiu qu tip thu ca cỏc em cũn hn
ch.
Trong chng trỡnh Ting Anh trng THCS, ng phỏp Ting Anh 8
l nn tng, ct lừi ca c h thng Ting Anh THCS. Nhng phn ln cỏc em
cha c quan tõm ỳng mc cho nờn n lp 9 cỏc em vit mt cõu hay
mt on vn cũn nhiu hn ch.
ú l vn chung, cũn riờng phn kin thc v i t quan h thỡ khi
cha ỏp dng sỏng kin ny vo ging dy, hu ht hc sinh u cm thy khú
khn trong vic lm bi tp cú liờn quan n lnh vc ny. Cỏc em khụng bit
chc chn dựng t no cho chớnh xỏc, t i t quan h ch no cho phự hp,
xỏc nh v trớ du phy i vi mnh khụng xỏc nh cng rt lỳng tỳng.
Chớnh vỡ th m cỏc em thng giao tip bng hu ht cỏc cõu n. Khi thc
hin bi vit thỡ cõu vn rt vn, khụng thoỏt c ý, v thng dựng t lp
li vỡ cha bit cỏch s dng i t quan h kt hp cỏc cõu n thnh mt
cõu phc nờn phn ln cõu vn ca cỏc em thng l cõu ct, khụng lụgic, bi
vit ca cỏc em cha hay, cha hp dn ngi c.
3. Mụ t .


Phần I:

Lý thuyết về đại từ quan

hệ.
I/ Khái niệm chung về đại từ quan hệ và mệnh đề
quan hệ:
1. Đại từ quan hệ:
Thông thờng khi mới học tiếng anh, chúng ta biết đến
who, whichvới chức năng là từ để hỏi trong câu hỏi.
Ví dụ:

Who do you like?

Chữ Who ở đây có nghĩa là ai - Bạn thích ai?
Hoặc:

4

Which class are you in?

4


Chữ Which trong câu này có nghĩa là nào- Bạn học lớp
nào?
Nhng hôm nay chúng ta làm quen với một cách dùng hoàn
toàn khác của những chữ này. Who không có nghĩa là
aivà Which không có nghĩa là nào nữa, mà cả 2 đều
đợc dịch là mà( hoặc đôi khi không cần dịch cũng đợc),

và đặc biệt chúng không đợc dùng trong câu hỏi với chức
năng là từ để hỏi.
Ví dụ: Trong tiếng việt, ta có 2 câu:
Tôi đã làm mất cuốn sách. Cuốn sách bạn đã tặng tôi tháng
trớc.
Hai câu trên có thể đợc nối lại thành 1 câu vừa ngắn gọn
vừa dễ hiểu là:
Tôi đã làm mất cuốn sách mà bạn đã tặng tôi tháng trớc.
I lost the book which you gave me last month.
Chữ Which trong câu trên đợc goi là đại từ quan hệ
(relative pronoun)
Nhóm từ đợc gọi là đại từ quan hệ gồm có: who, whom,
which, that, whose
2. Mệnh đề quan hệ:
Mệnh đề quan hệ là mệnh đề bắt đầu bởi 1 đại từ
quan hệ có chức năng bổ nghĩa cho 1 danh từ hoặc 1 đại
từ.
Ví dụ: The person who takes care of patients is a nurse.
Relative clause
Có 2 loại mệnh đề quan hệ: Mệnh đề quan hệ xác
định và mệnh đề quan hệ không xác định
a/ Mệnh đề quan hệ xác định ( defining

relative

clause )
5

5



- Là mệnh đề cần thiết thực hiện chức năng giới hạn, làm rõ
nghĩa danh từ đứng trớc nó. Mệnh đề này thờng không có
dấu phảy trớc và sau nó.
Ex:

I don/t know the girl whom you met yesterday.
( Tôi không biết cô gái mà bạn găp ngày hôm qua )

b/ mệnh đề quan hệ không xác định ( non - defining
relative clause )
-

Là mệnh đề không nhất thiết phải có để làm chức năng

giới hạn danh từ đứng trớc nó, nghĩa là bản thân danh từ trớc
nó đã rõ. Vì thế mệnh đề này thờng dùng sau danh từ riêng
hoặc các cụm danh từ đã rõ nghĩa ( Mr. Pike, this man, that
girl,.), và thờng có dấu phảy trớc và sau nó.
Ex:

Mr. Pike, who is my neighbor, is very nice
( ông Pike, ngời hàng xóm của tôi, rất tử tế)

* Note:
+ Danh từ hay đại từ có một mệnh đề quan hệ bổ nghĩa
đợc gọi là tiền ngữ
+ Mệnh đề quan hệ luôn đứng ngay sau tiền ngữ của nó.
II/ Cách sử dụng cơ bản của đại từ quan hệ
Bảng sau là cách dùng cơ bản của : WHO, WHOM, WHICH,

THAT và WHOSE
FUNCTIONS

DEFINING

NON-

( Chức năng )

( Xác định )

DEFINING
( Không xác

1. SUBJECT
( Chủ ngữ )
2. OBJECT
( Tân ngữ )
3.
6

Ngời
Vật

WHO / THAT
WHICH / THAT

định)
WHO / THAT
WHICH / THAT


Ngời
Vật

WHO(M)/ THAT
WHICH / THAT

WHO(M)/ THAT
WHICH / THAT

Ngời

WHOSE

WHOSE
6


POSSESSIVE

Vật

WHOSE / of which

( Sở hữu )
Ex:
1/

WHOSE / of
which


- The girl who/ that is standing over there is my

sister.
- Michael Jackson, who(m)/ that

I saw on TV

yesterday, is an American singer
2/

- The Call of the Wild, which / that was written by

Jack London, is enjoined by many people in the world.
- The car which / that my father bought broke down.
3/ He/s the boy whose father is the director of this company.
- Yesterday I saw a dog whose tail was red.
*Note: Cách dùng của whose và of which:
-

Whose dùng cho cả ngời và vật. Whose đứng trớc danh từ
This is the man whose son is my friend

-

Of which: chỉ dùng cho vật, không dùng cho ngời. Of

which đứng sau danh từ (danh từ đó phải thêm the )
This is the book whose cover is nice.
Hoặc:


This is the book the cover of which is nice.

* Ngoài các đại từ quan hệ: who, whom, which, that..ta còn
có các trạng từ quan hệ nh: where, why, when.
- Where: thay cho tiền ngữ chỉ nơi chốn
- When: thay cho tiền ngữ chỉ thời gian
- Why: thay cho tiền ngữ chỉ lí do
III/ Các cách dùng đặc biệt khác:
1/ Trong trờng hợp làm tân ngữ, whom và which có thể
đứng trực tiếp sau giới từ, nhng that thì không.
Ex: The girl whom/ that my brother is talking to comes from
China.
7

7


= The girl to whom/ that my brother is talking comes from
China
2/ Which có thể đợc dùng để thay thế cho 1 mệnh đề.
Trong trờng hợp này dấu phảy đợc dùng trớc nó.
Jim passed the exam, which surprised every body.
( Jim đậu kỳ thi, và điều này làm mọi ngời ngạc nhiên)
3/ All of / most of / both of/ none of,..+ whom / which.
She has three children, all of whom are studying
abroard
My sister gave me two shirts, both of which fit me very
well.
4/ Khi WHOM/ WHICH/ THAT làm tân ngữ, ta có thể

không dùng chúng.
The man ( whom/ that) my sister was married to is very
nice
Have you found the keys (which) / ( that ) you lost?
5/ THAT thờng dùng sau so sánh bậc nhất.
This is the most interesting film ( that ) I /ve ever seen.
6/ It + be + relative clause.
Tom had an accident ( Tom bị tai nạn )
It was Tom who had an accident.
( Chính Tom là ngời bị tai nạn, ( chứ không phải ai khác)
Jane/s uncle died on Tuesday.
-> It was on Tuesday that Jane /s uncle died ( Chính thứ ba
là ngày cậu của Jane mất)
IV/ Những lu ý khi dùng đại từ quan hệ.
1/ Khi nào dùng dấu phảy?
Khi danh từ đứng trớc who, whom, which,.. là:
+ Danh từ riêng, tên ngời:
8

8


Ca Mau, which..
Mary, who..
+ Có this, that, these, those đứng trớc danh từ:
This book, which..
+ Có tính từ sở hữu đứng trớc danh từ:
My mother, who is.
+ Là vật duy nhất ai cũng biết: Sun, moon
The Sun, which..

2/ Đặt dấu phảy ở đâu?
- Nếu mệnh đề quan hệ ở giữa thì dùng 2 dấu phảy ở đầu
và cuối mệnh đề.
Mr. Hong, who is my neighbor, is very nice

Ex:

- Nếu mệnh đề quan hệ ở cuối thì dùng 1 dấu phảy đặt ở
đầu mệnh đề, cuối mệnh đề dùng dấu chấm.
Ex: They are at Tan Son Nhat Airport, which is one of
the biggest airports in Vietnam.
3/ Khi nào có thể lợc bỏ đại từ quan hệ.
- Khi nó làm tân ngữ và trớc nó không có dấu phảy, không có
giới từ .
( riờng whose không đợc bỏ)
This is the book which I buy

Ex1:

Ta thấy which là tân ngữ ( I là chủ ngữ, buy là động từ),
phía trớc không có dấu phảy hay giới từ nên có thể bỏ which
đi.
=>

This is the book I buy

Ex2:

This is my book, which I bought 2 months ago.


Trớc chữ which có dấu phảy nên không bỏ đi đợc.
Ex3:

9

This is the house in which I live.

9


Trớc chữ which có giới từ in nên cũng không bỏ which đi đợc.
Ex4:

This is the man who lives near my house.

Who là chủ ngữ ( của động từ live ) nên không thể bỏ nó
đi đợc.
4/ Khi nào không đợc dùng that:
- Khi phía trớc nó có dấu phảy hoặc giới từ.
Ex: This is my book, that I bought 2 years ago. (sai) vì
phía trớc nó có dấu phảy, không đợc dùng that mà phải dùng
which.
This is the house in that I live. ( sai ) vì phía trớc nó có giới
từ in

không đợc dùng that mà phải dùng which.

5/ Khi nào bắt buộc dùng that?
- Khi danh từ mà nó thay thế gồm 2 danh từ trở lên trong đó
vừa có ngời vừa có vật.

Ex:

The men and animals that you saw on TV were

from China.
6/ Khi nào nên dùng that?
- Khi đầu câu là It trong trờng hợp muốn nhấn mạnh.
Ex:

It is my father that made the table.

- Khi đứng trớc nó là: all, both, each, many, most, neither,
none, part, someone, something, và so sánh nhất.
Ex: There is something that must be done.
Ex: This is the most beautiful girl that I/ve ever met.
Phần II
Hớng dẫn giải một số dạng bài tập về đại từ quan hệ.
* Dạng 1: Nối 2 câu.

10

10


Dạng này đề bài cho 2 câu riêng biệt và yêu cầu dùng đại
từ quan hệ nối chúng lại với nhau. Các bớc làm dạng này nh
sau:
Bớc 1:

Chọn 2 từ giống nhau ở 2 câu ( câu đầu phải


chọn danh từ, mà phải là danh từ cần đợc giải thích thêm
cho rõ. Câu sau thờng là đại từ: he, she, it, they, him,
her ).
Ex:

The man is my father. You met him yesterday.

Bớc 2: Thế who, which.. vào từ đã chọn ở câu sau, rồi
đem who, which. ra đầu câu .
The man is my father. You met him yesterday.
Ta thấy him là ngời, làm tân ngữ nên ta thế whom vào.
The man is my father. You met whom yesterday.
Đem whom ra đầu câu:
The man is my father. whom you met yesterday.
Bớc 3:

Đem nguyên câu sau đặt ngay phía sau danh từ đã

chọn ở câu trớc.
The man whom you met yesterday is my father.
* Dạng 2: Điền vào chỗ trống
Dạng này đề bài cho sẵn 1 câu gồm 2 mệnh đề nhng
có chừa chỗ trống để chúng ta phải điền vào đó 1 đại từ
quan hệ thích hợp. Các bớc làm dạng này nh sau:
- Nhìn danh từ phía trớc( kế bên chỗ trống ) xem ngời hay vật
( hoặc cả 2 ).
Rồi áp dụng lý thuyết phía trên để điền vào ch trống cho
phù hợp.
+ Nếu là reason, cause thì ta dùng why.

+ Nếu là thời gian ta dùng when
+ Nếu là nơi chốn ta dùng where.
11

11


*Lu ý:
Why, when, where không là chủ ngữ, do đó nếu ta
thấy phía sau cha có chủ từ thì ta phải dùng which / that
chứ không đợc dùng why, when, where.
Ex 1: Do you know the city. is near here?
Ta nhận thấy city là nơi chốn, nhng chớ vội vàng điền
where. Hãy nhìn tiếp phía sau và ta nhận thấy kế bên nó là
is ( động từ ) tức là chữ is đó cha có chủ từ và chữ mà ta
điền vào sẽ làm chủ từ cho nó nên không thể điền where
mà phải dùng which / that.
Ex 2:

The house.. I live in is nice.

Ta thấy house là nơi chốn, nhng chớ vội điền where , ta
nhìn phía sau thấy có giới từ in nên phải dùng which / that.
The house which/ that I live in is nice.
Hoặc đôi khi ngời ta đem giới từ lên để trớc thì cũng
không đợc dùng where:
The house in which I live is nice.
- Nếu là ngời thì ta tiếp tục nhìn phía sau xem đã có chủ từ
cha? nếu có chủ từ rồi thì ta dùng whom / that, nếu cha có
chủ từ thì ta dùng who / that.

* Lu ý:
Nếu thấy phía sau kế bên chỗ trống là 1 danh từ trơ trọi
thì phải xem xét nghĩa xem có phải là sở hữu không, nếu
phải thì dùng whose.
The man car is red is my boss.
Ta thấy chữ car đứng 1 mình không có a, the nên nghi
là sở hữu, dịch thử thấy đúng là sở hữu nên dùng whose.
The man whose car is red is my boss.
- Nếu phía trớc vừa có ngời + vật thì phải dùng that.
12

12


The boy and his dog that.
* Dạng 3: Dùng dấu phảy tách mệnh đề quan hệ không
xác định.
- Trớc tiên ta phải xác định đợc mệnh đề quan hệ trong câu
( từ đâu đến đâu)
Ex: Viet Nam which is in south- east Asia exports rice.
- Sau đó ta nhìn danh từ trớc nó là danh từ riêng hoặc có các
đại từ chỉ định: this, that, these, those hoặc các tính
từ sở hữu đi kèm thì ta xác định đó là mệnh đề quan hệ
không xác định. Khi đó ta đợc phép dùng dấu phảy ở trớc và
sau mệnh đề quan hệ đó.
- ở ví dụ trên thì Viet Nam là danh từ riêng:
Viet Nam, which is in south- east Asia, exports
rice.
PHN III:


MT S BI TP NG DNG.

Exercise 1 ( unit 8, page 52 _ workbook - English 9).
* Complete each sentence using who, whom, which, here.
a. We will soon gather at the village .. the festival is taking place.
b. Do you know the name of the tourist came and talk about
New Year in Canada?
c. I/m looking for a book tells about the traditional festivals
of Asian people.
d. I couldn/t go to the show.. was held in Hoi An last summer.
e. This is the photo of the hero.. our teacher talked about in
the lecture.
f. My brother has told me about the festival. is held in Hue
City every two years.
g. I recently visited the school. I used to study five years ago.
13

13


h. I couldn/t understand the dance…………I saw at the festival last
spring.
i. I/m interested in the present……………. you gave me on my birthday.
j. Have you seen the photos……………….. I took at the camp last week.
Exercise 2 ( unit 9, page 81 _ Englishbook 9).
Match each of the sentences in column A with a related sentence in
column B. Then use a suitable relative pronoun to join the two sentences.
Column A
1. Andrew is flying to Sacramento.


Column B
a. Hurricane Andrew swept through
southern Florida in August 1992.

2. It snowed in Lang Son in the winter

b. The Loma Prieta earthquake

of 2002.

measured 7.1 on the Richter scale.

3. Pompeii was completely destroyed

c. The cyclone killed about 500,000

in A.D. 79 by an eruption of Mount

people.

Vesuvius.
4. Hurricane Andrew killed 41 people

d. The most dangerous earthquake in

and made more than 200,000

Japan occurred in 1923.

homeless.

5. The cyclone of November 1970 in

e. Sacramento is the capital city of

Bangladesh was one of the worst

California.

natural disasters of the 20th century.
6. The most disastrous earthquake in

f. Pompeii is an ancient city of Italy.

Japanese history damaged Tokyo and
Yokohama and killed about 150,000
14

14


people.
7. The October 1989 Loma Prieta

g. Lang Son is on the Ky Cung River.

earthquake caused extensive damage to
older buildings in San Francisco Bay
Area.
Exercise 3 ( unit 9, page 82 _ Englishbook 9).
Underline the relative clause in the sentence. Then add commas to

separate the non- defining relative clause from the rest of the sentence.
a. Viet nam which is in south- east Asia exports rice.
b. Kangaroos which come from Australia have long tails.
c. Ba who live on Trang Tien Street likes playing the guitar.
d. The novel that you gave me on my birthday has been lost.
e. Neil Armstrong who first walked on the moon lived in the USA.
f. The chair that I bought yesterday is broken.
g. Miss Lien who sings very well is my English teacher.
III. ĐÁNH GIÁ VỀ TÍNH MỚI, TÍNH HIỆU QUẢ VÀ KHẢ THI,
PHẠM VI ÁP DỤNG.
1. Tính mới.
Đối với đề tài " Kinh nghiệm dạy học sinh làm bài tập về đại từ quan hệ ",
tôi đã hướng dẫn học sinh nắm được khái niệm và chức năng của đại từ quan
hệ trong câu một cách dễ hiểu nhất và sau khi học sinh nắm chắc được lý
thuyết, tôi cũng đã giới thiệu được cho các em rõ từng bước để làm các dạng
bài tập về mảng kiến thức này một cách hiệu quả nhất.
2. Tính hiệu quả và khả thi.
Vì mảng kiến thức này xuất hiện chủ yếu ở những bài cuối của chương
trình tiếng anh lớp 9 và thường có trong các bài thi học sinh giỏi các cấp, nó
được lồng ghép với nhiều mảng kiến thức khác khi kiểm tra đánh giá nên
15
15


cũng khó để đưa ra một số liệu cụ thể về sự tiến bộ của các em. Tuy nhiên Sau
khi áp dụng các phương pháp giảng dạy trên cùng với sự nỗ lực phấn đấu học
tập của các em học sinh, tôi nhận thấy hầu hết các em đều tiếp thu mảng kiến
thức này rất dễ dàng ngay từ tiết học đầu tiên. Không chỉ học sinh khá giỏi mà
cả những học sinh yếu cũng đã dần dần nhận biết và thông hiểu vấn đề này và
thích làm bài tập về đại từ quan hệ. Bên cạnh đó thì cùng với việc luôn tìm

tòi, sáng tạo để đổi mới các phương pháp dạy học, tôi đã cảm nhận được sự
hứng thú và tình yêu của các em dành cho bộ môn mình đang đảm nhận ngày
càng tăng. Chính vì có sự đam mê nên chất lượng đại trà cũng được nâng lên
rõ rệt, đặc biệt đội ngũ học sinh giỏi do tôi ôn luyện trong những năm gần đây
cũng đã được cải thiện nhiều cả về lượng và chất .
3. Phạm vi áp dụng
Đề tài này có thể áp dụng đối với học sinh THCS khối 9 và học sinh
THPT, đặc biệt cũng là tài liệu sử dụng cho việc ôn thi học sinh giỏi lớp 9.
IV. KÕt luËn.
Trên đây là một số kiến thức lý thuyết cơ bản về đại từ quan hệ mà tôi đã
nghiên cứu, học hỏi từ nhiều tài liệu và tích hợp lại. Cũng trên cơ sở lý thuyết
đó, và bằng chút ít kinh nghiệm qua nhiều năm giảng dạy bộ môn tiếng anh,
tôi muốn được chia sẻ với đồng nghiệp về cách hướng dẫn học sinh giải một
số dạng bài tập về đại từ quan hệ. Bằng cách đã trình bày ở trên, tôi thấy học
sinh dễ hiểu và vận dụng vào làm được hầu hết các bài tập có liên quan đến
đại từ quan hệ một cách dễ dàng.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề tài, chắc hẳn sẽ còn nhiều khiếm
khuyết mà bản thân tôi chưa nhìn nhận hết được, hoặc sẽ có những ý kiến
khác hay hơn về vấn đề này. Vậy tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến và
chia sẻ chân thành từ các đồng nghiệp để tôi hoàn thiện đề tài này, qua đó tôi
sẽ nâng cao được năng lực giảng dạy và góp phần nâng cao chất lượng của bộ
môn tiếng anh.
Xin chân thành cám ơn.
16

16


MỤC LỤC
I.

ĐẶT VẤN ĐỀ
II.
NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
III. ĐÁNH GIÁ VỀ TÍNH MỚI, TÍNH HIỆU QUẢ VÀ KHẢ THI,
PHẠM VI ÁP DỤNG.
1. Tính mới
2. Kết quả, hiệu quả mang lại
3. Phạm vi áp dụng
IV. KẾT LUẬN.

17

17



×