Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Kinh tế phát triển - Đô thị hóa.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.65 KB, 15 trang )

Lời mở đầu
----o0o----
Sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt Nam đã chuẩn bị một tiến trình
hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Thế nhưng, để phát triển kinh tế
nhanh và bền vững, “vấn đề đô thị hóa” đã trở thành một mối quan tâm rất lớn của các nhà chức
trách Việt Nam. Bên cạnh những mặt tích cực do đô thị hóa mang lại: Cơ sở vật chất – kỹ thuật
được cải thiện đáng kể, đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao; đó là vô số những mối đe
dọa đã bộc lộ hay còn đang tìm ẩn, đang rình rập đến nền kinh tế, môi trường sống của con người.
Cụ thể như: Ô nhiểm môi trường sống, ùn tắc và tai nạn giao thông, vấn đề nhà ở, đô thị hóa tự
phát… mà nguy hiểm nhất là nguy cơ dẫn đến khủng hoảng đô thị hóa ở Việt Nam. Trong giai
đoạn hiện nay, tốc độ đô thị hóa ở Việt Nam diễn ra rất nhanh, đặc biệt là ở các thành phố lớn
như: Hà Nội, TP HCM, Đà Nẳng, Hải Phòng…
Qua trên, chúng ta đã thấy đô thị hóa ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế, xã hội cũng
như môi trường sống của nước ta. Sau đây chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu rõ hơn về thực trạng đô thị
hóa ở Việt Nam đang diễn ra như thế nào?
1. Khái niệm đô thị và đô thị hóa:
a. Khái niệm đô thị:
(Trong đề cương bài giảng xã hội học do Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh biên
soạn).
Đô thị là một kiến tạo lãnh thổ - xã hội, một hình thức cư trú mang tính toàn vẹn lịch sử
con người được đặc trưng bởi các yếu tố:
 Số lượng dân cư tập trung cao trên một phạm vi lãnh thổ hạn chế (mât độ dân cư cao).
 Đại bộ dân cư làm các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp (tiểu thủ công, công nghiệp,
buôn bán thương mại, dịch vụ, lao động trí óc…)
 Là môi trường sống trực tiếp tạo ra những thuận lợi cho sự phát triển xã hội và cá nhân
(điều kiện sống, tiện nghi sinh hoạt, môi trường văn hoá…).
 Giữ vai trò chủ đạo với các vùng nông thôn xung quanh và với toàn xã hội nói chung.
b. Khái niệm đô thị hóa:
Đô thị hóa là quá trình chuyển đổi liên tục của cấu trúc và tính chất lao động xã hội theo
hướng từ nông nghiệp sang công nghiệp, từ công nghiệp sang dịch vụ và khoa học công nghệ, từ
đơn giản đến phức tạp, từ hàm lượng trí tuệ nhỏ sang hàm lượng trí tuệ lớn, từ chân tay sang trí óc


trên cơ sở của sự biến đổi công nghiệp ngày càng nhanh và rộng khắp.
 Tỷ lệ ĐTH: đại lượng thể hiện trình độ đô thị hoá của một nước, một vùng lãnh thổ. TLĐTH
được tính bằng tỉ lệ phần trăm giữa số lượng dân cư đô thị so với tổng dân số của cả nước
hoặc của vùng. TLĐTH phản ánh trình độ công nghiệp hoá, trình độ phát triển kinh tế xã hội
nói chung. Muốn nâng cao TLĐTH cần tăng năng suất lao động trong nông nghiệp và phát
triển mạnh công nghiệp, xây dựng các ngành dịch vụ.
1
2. Phân loại ĐTH:
ĐÔ THỊ HOÁ GIẢ TẠO: sự phát triển thành phố do tăng quá mức dân cư đô thị và do dân di cư
từ các vùng khác đến, đặc biệt là từ nông thôn, dẫn tới nạn thất nghiệp, thiếu nhà ở, dịch bệnh, vv.
ĐTHGT thường xảy ra ở các nước chậm phát triển, ở những nơi có mức sống quá chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn.
ĐÔ THỊ HOÁ NGOẠI VI: quá trình phát triển mạnh vùng ngoại vi của các thành phố lớn, do kết
quả của sự phát triển công nghiệp, cơ sở hạ tầng sản xuất và đời sống, hệ thống nhà ở, công trình
công cộng, dịch vụ. Quá trình ĐTHNV các thành phố lớn sẽ hình thành những vùng đô thị hoá
rộng lớn, tạo ra các cụm đô thị, các liên đô thị, vv. ĐTHNV góp phần đẩy nhanh quá trình đô thị
hoá nông thôn và phổ biến lối sống thành thị.
ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN: quá trình phát triển nông thôn và phổ biến lối sống thành phố cho
nông thôn như xây dựng nhà ở, tạo các tiện nghi sinh hoạt, lập các hệ thống dịch vụ công cộng, tạo
các ngành nghề mới, kể cả công nghiệp, các sinh hoạt văn hoá, giáo dục, vv.
3. Quy mô đô thị hóa ở Việt Nam:
Nghị định của chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị ban hnh ngy
5/10/2001 cĩ hiệu lực sau 15 ngy ký. Người ký l thủ tướng Phan Văn Khải.
Đến năm 2007 cả nước đang có 729 đô thị bao gồm 2 đô thị đặc biệt: Tp HCM, Hà Nội; 4
đô thị loại 1: Hải Phòng, Đà Nẳng, Cần Thơ và Huế; 13 đô thị loại 2; 36 đô thị loại 3; 39 đô thị
loại 4 và 635 đô thị loại 5.
Loại Dân số Mật độ T/l LĐ phi
NN
Vai trò Ví dụ
Đặc

biệt
≥1,5 triệu ≥15000ng/km
2
≥90%tổng

Thúc đẩy sự phát triển KT
của cả nước
Hà Nội, TP HCM
1 ≥50 vạn 12000ng/ km
2
≥85%
tổng LĐ
Thúc đẩy sự phát triển KT
của 1 vùng lãnh thổ
Đà Nẵng, Hải
Phòng, Cần Thơ,
Huế.
2 ≥25 vạn 10000ng/ km
2
≥80%
tổng LĐ
Thúc đẩy sự phát triển KT
của 1 tỉnh hay 1 vùng lãnh
thổ
Đồng Nai, Bình
Dương, Hải Dương
3 ≥10 vạn 8000ng/ km
2
≥ 75%
tổng LĐ

Thúc đẩy sự phát triển KT
của 1 tỉnh
Cà Mau, Vĩnh
Long, Long An
4 ≥5vạn 6000ng/ km
2
≥70%
tổng LĐ
Thúc đẩy sự phát triển KT
của 1 huyện
Củ Chi, Cần Giờ,
Nhà Bè…
5 ≥4000 2000ng/ km
2
≥65%
tổng LĐ
Thúc đẩy sự phát triển KT
của 1 huyện hay 1 cụm xã
Cai Lậy
2
4. Đặc điểm đô thị hoá ở Việt Nam:
 Quá trình đô thị hoá ở Việt Nam diễn ra rất chậm chạp, trình độ đô thị hoá thấp, tỉ lệ dân
số đô thị dao động trên dưới 20% dân số toàn quốc.
 Về cơ bản, Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp. Các đô thị ra đời và phát triển trên cơ
sở của sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ, hành chính.
Rất ít đô thị phát triển mạnh mẽ dựa vào sản xuất công nghiệp. Tác phong và lối sống nông
nghiệp vẫn còn phổ biến trong dân cư đô thị, nhất là ở các đô thị vừa và nhỏ.
 Các đô thị vừa và nhỏ được hình thành chủ yếu bởi chức năng hành chính, văn hoá hơn là
chức năng kinh tế.
 Cơ sở hạ tầng kĩ thuật, kinh tế, xã hội và môi trường của các đô thị còn yếu kém. Điều đó

đã làm cho các đô thị này luôn chịu áp lực của việc gia tăng dân số (tự nhiên và cơ học),
đồng thời lại chịu sức ép của việc phát triển kinh tế.
 Đô thị Việt Nam có quy mô hạn chế, phân bố phân tán, đa phần là đô thị nhỏ, nửa đô thị,
nửa nông thôn. Sự rải đều của các đô thị làm hạn chế khả năng đầu tư và phát triển kinh tế,
đô thị không đủ sức phát triển.
Bước vào thời kỳ CNH HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế & trước các tác động của tiến trình toàn
cầu hóa, tốc độ ĐTH đang diễn ra khá nhanh, các đô thị Việt Nam đã có những bước phát triển rõ
rệt, làm biến đổi ít nhiều bộ mặt KT-XH của đất nước, nhưng vẫn chưa đạt được yêu cầu của cuộc
sống đô thị.
5. Quá trình đô thị hoá ở Việt Nam:
 Thứ nhất: Thời kỳ phong kiến
Trong suốt thời kỳ phát triển lâu dài của đất nước, đến cuối thế kỉ XIX (1858), nước ta mới chỉ
hình thành một số đô thị phong kiến , chủ yếu là các trung tâm hành chính và thương mại. Tuy
nhiên, đây chỉ là các đô thị nhỏ và yếu, chưa thực sự là các trung tâm kinh tế giữ vai trò chủ đạo
đối với khu vực. Môt số đô thị tiêu biểu: Thăng Long, Phố Hiến (Hưng Yên), Hội An…
 Thứ hai: Thời kỳ thuộc địa của Pháp (1858 – 1954)
Xuất hiện nhiều thành phố lớn với mục đích khai thác thuộc địa của tư bản Pháp là chủ yếu. Ngoài
ra, người Pháp còn xây dựng đô thị với tư cách là nơi tập trung cơ quan đầu não về hành chính và
quân sự, là trung tâm chỉ huy bộ máy kềm kẹp của chúng. Một số thành phố như Hà Nội, Sài Gòn,
Huế, Hải Phòng, Đà Nẵng…và một số thương cảng, quân cảng khác được chú ý đầu tư, mở rộng.
Nhìn chung, thời kỳ này, đô thị nước ta phát triển chậm và không đều, nhỏ bé về quy mô, công
nghiệp còn yếu kém.
 Thứ ba: Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1955 – 1975)
Thời kỳ này, nước ta tạm thời bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau, nên quá
trình đô thị hoá cũng diễn ra theo hai xu hướng khác nhau.
Ở miền Bắc xã hội chủ nghĩa thì diễn ra quá trình “giải đô thị hoá” tạm thời, để giảm thiệt
hại do cuộc chiến tranh, chúng ta phải sơ tán một cách triệt để dân cư và cơ sở sản xuất công
nghiệp về nông thôn.
3
Ở miền Nam, xảy ra quá trình “đô thị hoá cưỡng bức”: do chiến tranh đe doạ, tàn phá và

do chính sách mở rộng chiến tranh, bình định nông thôn của Mỹ, hàng triệu người dân từ nông
thôn, rừng núi, đồng bằng ven biển kéo về thành phố. Vì vậy,các đô thị ở miền Nam trước giải
phóng trở nên quá tải, chật chội và môi trường sinh sống hết sức phức tạp.
 Thứ tư: Thời kỳ từ năm 1975 đến nay
Đây là thời kỳ mới, đất nước thống nhất, cả nước đi vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, thực hiện dân
giàu, nước mạnh. Các thành phố của chúng ta đã từng bước trở thành trung tâm kinh tế, chính trị,
văn hoá, xã hội cho cả nước và cho từng khu vực.
Đặc biệt, từ sau Đại Hội lần thứ VI của Đảng, chúng ta chuyển từ cơ cấu kinh tế bao cấp sang nền
kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của nhà nước, chúng ta thực hiện chính sách mở cửa về mặt
kinh tế và ngoại giao. Do đó, quá trình đô thị hoá ở nước ta phát triển với tốc độ nhanh hơn, cường
độ mạnh hơn, phát triển cả về bề rộng và chiều sâu, cho nên bộ mặt đô thị Việt Nam có nhiều thay
đổi rõ nét.
II _ Thực trạng quá trình đô thị hóa ở Việt Nam:
 Vài nét về tình hình đô thị hóa ở Việt Nam hiện nay
Theo báo cáo của Liên Hiệp Quốc về “ Tầm nhìn triển vọng đô thị hóa thế giới 2007” công bố
ngày 26/02/2008, tính đến cuối năm nay, một nửa dân số toàn cầu (tương đương khoảng 7,3 tỷ
người) sẽ là cư dân của các khu vực thành thị. Với tốc độ đô thị hóa nhanh như hiện nay, đến năm
2050, sẽ có 6,4 tỷ người trên thế giới ( tương ứng với 70% dân số lúc bấy giờ) sống ở thành thị,
tăng 3,3 tỷ người so với hiện nay.
Trong đó, theo Tổng cục Thống kê, tỷ lệ dân số thành thị của cả nước ta hiện nay đạt 27% tổng
dân cư toàn quốc và mỗi năm có khoảng 1 triệu dân tiếp tục tham gia vào "đại gia đình" đô thị
này. Tỷ lệ này còn thấp xa so với:
+ 47% của toàn thế giới
+41% của châu Á – Thái Bình Dương ( Hiện có 1,6 tỷ người đang sống ở những khu đô thị
châu Á, và dự kiến sẽ tăng thêm 1,8 tỷ nữa trong vòng 40 năm tới)
+40% của CHND Trung Hoa (dự báo đến năm 2050 sẽ tăng lên hơn 70% và dân thành thị sẽ là
1 tỷ người)
+30% của Ấn Độ (dự kiến đến năm 2050 sẽ là 55%)
+37% của Đông Nam Á,
+thấp hơn cả 33,9% của châu Phi (dự kiến sẽ tăng gấp 3 lần sau gần 4 thập kỷ nữa), trong khi

các châu lục khác tối thiểu đạt 71,3%.
4
Năm 2005 dân cư thành thị thì nước ta đứng thứ 8 trong 11 nước ở Đông Nam Á. Đứng thứ 44
trong 52 nước và vùng lãnh thổ ở châu Á và đứng thứ 180 trong 207 nước và vùng lãnh thổ trên
thế giới.
Nước
Tỷ lệ dân
thành thị
(%)
Singapore 100
Brunei 67
Malaysia 57
Philippines 47
Indonesia 40
Thái Lan 31
Myanmar 27
Việt Nam 26,2
100
67
57
47
40
31
27
26,2
0
20
40
60
80

100
%
Singapore Brunei Malaysia Philippines Indonesia Thái Lan Myanmar Việt Nam
Tỷ lệ dân thành thị các nước Đông Nam Á
Năm 2005
5
Cụ thể ở các khu vực nước ta:
Khu vực
Tỷ lệ dân
thành thị(%)
Bắc Trung Bộ 13,3
Tây Bắc 13,6
Đông Bắc 18,5
Đồng bằng sông Cửu Long 19,9
Đồng bằng sông Hồng 22
Và tại 5 thành phố trực thuộc trung ương là:
+ TP.HCM đạt 87,5%
+ Đà Nẵng 79%
+ Hà Nội chỉ đạt 61%
+ Cần Thơ 49,9%
+ Hải Phòng 36,5%.
Nhiều con số thống kê cho thấy từ năm 1991 đến nay, ở nước ta đô thị hóa tại các đô thị lớn
đã có những bước phát triển mạnh, đạt ngưỡng 18,5% năm 1989, năm 1999 đạt 23,6% ,đạt 27%
(năm 2006) và đến cuối năm 2007 tỷ lệ này xấp xỉ khoảng 28%. Dự kiến đạt 45% năm 2020. Để
đạt được mức nói trên, tỷ lệ tăng trưởng bình quân năm của dân số thành thị là khoảng 3%. Con số
này cao hơn 2 lần so với tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số (khoảng 1,3%), tức là sẽ có luồng di cư vào
các đô thị.
Tỷ lệ dân thành thị Việt Nam
33
45

50
28
27
26,2
23,9
23,6
21
7,5
11
21,5
18,6 19,3
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
1931 1955 1981 1985 1996 2002 2005 2007 2020
%
6

×