Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI QUYẾT HẠN CHẾ TRONG LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ THÁNG 10/1930

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.05 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ………TP. HCM
---------o0o---------

MÔN: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
BÁO CÁO ĐỀ TÀI

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI QUYẾT
HẠN CHẾ TRONG LUẬN CƯƠNG CHÍNH
TRỊ THÁNG 10/1930 CỦA ĐẢNG, GIAI ĐOẠN
1930-1945
GVHD: ……………..

TP HỒ CHÍ MINH, THÁNG 08/2020
MỤC LỤC


I.

LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ 10/1930 VÀ HẠN CHẾ
Tình hình Thế giới và Việt Nam những năm 1930
a.
Thế giới

1.

Những năm 1929 đến những năm đầu của thập niên 30, kinh tế toàn cầu bị ảnh
hưởng nặng nề của cuộc Đại khủng hoảng (The Great Depression) – suy thoái kinh tế lớn
lịch sử thế kỉ XX. Kinh tế các nước TBCN suy sụp rõ rệch, bắt đầu từ Hoa Kỳ sau đó lan
sang Châu Âu và ảnh hưởng lớn đến các quốc gia đang phát triển và thuộc địa. Đây là
khoảng thời gian đen tối với rất nhiều nước và một số nước để đối phó với khủng hoảng
đã đi theo con đường Phát xít và quân phiệt hóa, như: Đức, Ý, Nhật. Đây có thể coi là


giai đoạn “bình minh” của Chiến tranh Thế giới thứ II

Hình 1. Người dân Mỹ trong “Đại Khủng hoảng” những năm 1929
Trong cùng giai đoạn đó, Liên Xô tiến hành công nghiệp hóa XHCN và tập thể
hóa nông nghiệp đạt 1 số thành công kinh tế. Điều này có một số ảnh hưởng nhất định
với Việt Nam

NHÓM 11

Trang 2


Hình 2. Nhà máy thủy điện Dnepr được xây dựng năm 1927
b.

Việt Nam

Các cuộc khởi nghĩa nổ ra chống lại sự áp bức của thực dân bị đàn áp đẫm máu.
Tiêu biểu là khởi nghĩa Yên Bái 2/1930 đã kết thúc vai trò lãnh đạo của giai cấp tư sản
trong cách mạng Việt Nam
Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và thực dân Pháp ngày càng tăng cao, nhiều thứ
thuế được đặt ra, quyền tự do ngày càng bị hạn chế.
2.

Giới thiệu Luận cương Chính trị

Tháng 4/1930, Trần Phú về nước hoạt động, được bổ sung vào Ban Chấp hành TW
lâm thời, cùng Ban Thường vụ chuẩn bị cho hội nghị lần thức nhất BCH TW.
Từ ngày 14 đến 31/10/1930, BCH TW họp hội nghị lần thứ I tại Hương Cảng,
Trung Quốc do Trần Phú chủ trì đã đưa ra các quyết định quan trọng : đổi tên Đảng Cộng

sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương; Thông qua luận cương chính trị của
Đảng do Trần Phú soạn thảo và cử đồng chí Trần Phú làm tổng bí thư.
Nội dung cơ bản:


Về mâu thuẫn xã hội: "Một bên là thợ thuyền dân cày và các phần tử lao khổ, một

bên là địa chủ phong kiến, tư bản và chủ nghĩa đế quốc".

Về tính chất và mục tiêu chiến lược của cách mạng Đông Dương: Lúc đầu là một
cuộc cách mạng tư sản dân quyền có tính chất thổ địa và phản đế. "Tư sản dân quyền
cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng. Sau khi cách mạng tư sản dân
quyền thắng lợi thì sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà đi thẳng lên con
đường xã hội chủ nghĩa"

NHÓM 11

Trang 3




Về tính chất và mục tiêu chiến lược của cách mạng Đông Dương: Lúc đầu là một

cuộc cách mạng tư sản dân quyền có tính chất thổ địa và phản đế. "Tư sản dân quyền
cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng. Sau khi cách mạng tư sản dân
quyền thắng lợi thì sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà đi thẳng lên con
đường xã hội chủ nghĩa"

Về lực lượng của cách mạng :


Công nhân và nông dân là hai động lực chính của cách mạng, trong đó
giai cấp công nhân là động lực chính và mạnh, là giai cấp lãnh đạo cách mạng;
nông dân là một động lực đông đảo và mạnh của cách mạng

Tư Sản thương nghiệp thì đứng về đế quốc chống Cộng sản. Tư sản công
nghiệp thì đứng về quốc gia cải lương, khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ
đứng về đế quốc.

Trong giai cấp tiểu tư sản: bộ phận thủ công nghiệp thì do dự, thành phần
thương gia thì không tán thành cách mạng, trí thức thì có xu hướng quốc gia chỉ


hăng hái trong thời kì đầu, chỉ các phần tử lao khổ mới theo cách mạng mà thôi.
Về phương pháp cách mạng: Đảng phải lãnh đạo nhân dân chuẩn bị tiến lên võ

trang bạo động để giành chính quyền.

Về mối quan hệ giữa cách mạng Đông Dương và cách mạng thế giới: cách mạng
Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới

Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện cốt
yếu cho sự thắng lợi của cách mạng. Muốn vậy:

Đảng phải có đường lối đúng đắn, gắn bó với giai cấp, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin
làm nền tảng

Đảng phải là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu cho chính quyền lợi
của giai cấp công nhân, đấu tranh cho mục tiêu chủ nghĩa cộng sản.


Đảng phải liên lạc mật thiết với vô sản các dân tộc thuộc địa, nhất là với vô sản
Pháp
3.

Hạn chế của Luận cương Chính trị

Luận cương chưa vạch rõ được mâu thuẫn chủ yếu của một xã hội thuộc địa là
mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và bọn tay sai của chúng
Luận cương không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà nặng về đấu tranh
giai cấp, về cách mạng ruộng đất
NHÓM 11

Trang 4


Không đề ra được chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu
tranh chống đế quốc và tay sai. Luận cương đã phủ nhận vai trò cách mạng của giai cấp
tiểu tư sản, phủ nhận mặt tích cực của giai cấp tư sản dân tộc, cường điệu mặt tiêu cực
của họ; không thấy được khả năng phân hoá của giai cấp địa chủ và lôi kéo một bộ phận
địa chủ vừa và nhỏ đi theo Đảng trong cách mạng giải phóng dân tộc

II.

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI QUYẾT HẠN CHẾ THEO TỪNG

GIAI ĐOẠN
1.

Phong trào Cách mạng 1930-1935
a.

Phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh (1930 – 1931):

Từ ngày 3/2/1930, Đảng ta lãnh đạo nhân dân ta vùng lên chống thực dân và
phong kiến tay sai. Cao trào diễn ra mạnh mẽ trên 25 tỉnh thành đặc biệt từ sau quốc tế
Lao động (1/5/1930) mà điểm sáng nhất chính là phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh.
Bắt đầu từ ngày 1/5/1930 công nhân và nông dân Nghệ - Tĩnh đã bắt đầu tổi chức
bãi công với số lượng lên tới 97 cuộc chỉ sau 3 tháng (tháng 5 – tháng 8). Bắt đầu từ
tháng 8/1930, các cuộc bãi công đi kèm với biểu tình có vũ trang tự vệ lan ra các huyện
thị.

Hình 3. Phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh
Phong trào đi vào đỉnh cao từ tháng 9/1930:


Nông dân các huyện Anh Sơn, Diễn Châu, Can Lộc, … liên tục biểu tình đòi bãi

bỏ thuế, chia lại ruộng đất và thả tù chính trị khiến hào lý địa phương ồ ạt bỏ chạy.

Thực dân Pháp ra sức đàn áp điển hình là vụ cho máy bay ném bom xả súng vào
đoàn biểu tình của hơn 800 nông dân huyện Hưng Nguyên vào ngày 12/9.

NHÓM 11

Trang 5




Tháng 9 và tháng 10 năm 1930, Ban Chấp hành Nông hội ở thôn, xã thành lập các


uỷ ban tự quản theo kiểu Xô Viết sau sự sụp đổ của chính quyền thực dân và phong kiến
ở Nghệ - Tĩnh

Xô Viết ở Nghệ An ra đời cuối tháng 9/1930

Xô Viết ở Hà Tĩnh hình thành cuối năm 1930 đầu năm 1931

Thực hiện nhiều chính sách tiến bộ về mặt kinh tế, chính trị, xã hội như quyền tự
do hội họp, thảo luận và hoạt động trong các tổ chức Đoàn thể; nhân dân được chia ruộng
đất, bãi bỏ những thứ thuế vô lý, giảm tô và xoá nợ cho dân nghèo; tổ chức đời sống mới,
mở các lớp dạy chữ Quốc Ngữ…
b.
Chủ trương khôi phục của Đảng:
Năm 1932, đồng chí Lê Hồng Phong và một số đảng viên còn lại trong nước - sau
khi bị thực dân đàn áp - và nước ngoài đã tổ chức Ban lãnh đạo Trung ương Đảng
Tháng 6/1932, Ban lãnh đạo Trung ương công bố Chương trình hành động của
Đảng Cộng sản Đông Dương, khẳng định rằng : "Kinh nghiệm hai năm tranh đấu dạy ta
rằng con dường giải phóng độc nhất chỉ là con dường võ trang tranh đấu của quần chúng"
Đòi hỏi quyền tự do tổ chức, xuất bản, ngôn luận, đi lại trong nước và ra nước
ngoài. Bỏ những luật hình đặt biệt đối với người bản xứ, trả lại tự do cho tất cả tù chính
trị, bỏ ngay chính sách đàn áp, giải tán hội động để hình. Bỏ thuế thân, thuế ngụ cư và
các thứ thuê vô lý khác. Bỏ qua các độc quyền về rượu, thuốc phiện và muối.
ĐH Đảng cộng sản Đông Dương lần thứ I (27 - 31/3/1935) tại Ma Cao :


Củng cố và phát triển Đảng, tăng cường phát triển lực lượng Đảng, đồng thời phải

đưa nhân dân lao động, trí thức cách mạng đã qua thử thách vào Đảng

Đẩy mạnh vận động thu phục quần chúng đi kèm với phát triển các tổ chức quần

chúng là nhiệm vụ trung tâm, căn bản và cần kíp của Đảng

Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô
c.
Sơ kết giai đoạn 1930-1935
Qua 4 năm chống khủng bố trắng, khôi phục và phát triển phong trào, Đảng ta
không những đứng vững mà còn không ngừng trưởng thành. Đảng đã chuẩn bị đầy đủ
điều kiện cho một cao trào cách mạng mới.

NHÓM 11

Trang 6


Đảng gặt hái được nhiều thành quả nhất định trong đó lớn nhất là : khẳng định
thực tế quyền lãnh đạo và năng lực lãnh đạo của giai cấp công anhaan thông qua Đảng
tiền phong cho mình
Dù chưa giải quyết được những hạn chế trong Luận cương 1930 nhưng Đảng đã
rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm xương máu về công tác tư tưởng, về chỉ đạo chiến
lược và về xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức
và lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
2.

Phong trào Dân chủ 1936-1939
a.
Hoàn cảnh lịch sử:

Thế giới:
Đầu những năm 30 thế kỉ XX, chủ nghĩa phát xít xuất hiện và tạm thời thắng thế ở
một số nơi, ráo riết chạy đua vũ trang để phát động chiến tranh thế giới mới.

Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản (7 – 1935) xác định nhiệm vụ trước mắt của
phong trào cách mạng thế giới là chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hoà bình,
thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi. Lê Hồng Phong, đại diện Đảng Cộng Sản Đông
Dương tham dự.
Tháng 6/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành những cải cách
tiến bộ ở thuộc địa, nới rộng một số quyền tự do, dân chủ tối thiểu.
Trong nước:
Ảnh hưởng của cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933) vẫn tiếp diễn.
Trong khi đó, thực dân Pháp lại tiến hành một chiến dịch khủng bố để đàn áp phong trào
cách mạng (1930 – 1931). Đời sống chính trị và kinh tế rất căng thẳng.
b.

Chủ trương và nhận thức mới của Đảng:

Tháng 7/1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương
do Lê Hồng Phong chủ trì họp tại Thượng Hải (Trung Quốc) để định ra đường lối và
phương pháp đấu tranh. Hội nghị xác định:


Nhiệm vụ chiến lược: chống đế quốc và phong kiến.

NHÓM 11

Trang 7




Nhiệm vụ trước mắt là đấu tranh chống phát xít, chống bọn phản động thuộc địa
và tay sai, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa


bình.
• Kẻ thù trước mắt là thực dân phản động Pháp và bè lũ tay sai.
• Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp


và bất hợp pháp.
Chủ trương: Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, đến

tháng 3/1938 đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
• Lực lượng cách mạng: Các giai cấp, dân tộc, đảng phái, đoàn thể chính trị, xã hội
và tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau với nòng cốt là liên minh công - nông.

Hình 4. Một số báo thời kì Mặt trận Dân chủ 1936 - 1939
Phong trào đấu tranh tiêu biểu:




Phong trào đấu tranh tự do, đòi dân sinh, dân chủ
Phong trào đấu tranh nghị trường: hình thức đấu tranh mới của Đảng
Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí

Chung quanh vấn đề chính sách mới (10/1936):
Tháng 10-1936, Trung ương Đảng được tổ chức lại do đồng chí Hà Huy Tập làm
Tổng Bí thư, trong văn kiện Chung quanh vấn đề chính sách mới Ban Chấp hành Trung
ương cũng đặt ra vấn đề nhận thức lại mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ,
phản đế và điền địa trong cách mạng Đông Dương: Cách mạng giải phóng dân tộc không
nhất thiết phải gắn kết chặt với cuộc cách mạng điền địa. Nghĩa là không thể nói rằng:
muốn đánh đổ đế quốc cần phải phát triển cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn đề

điền địa thì cần phải đánh đổ đế quốc. Phải lựa chọn vấn đề nào quan trọng hơn mà giải
NHÓM 11

Trang 8


quyết trước. Nghĩa là chọn địch nguy hiểm nhất, để tập trung lực lượng của một dân tộc
mà đánh cho được toàn thắng.
Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào quần chúng từ giữa năm 1936 trở đi khẳng
định sự chuyển hướng chỉ đạo cách mạng đúng đắn của Đảng. Hội nghị lần thứ ba (31937), lần thứ tư (9-1937), tiếp đó là Hội nghị lần thứ năm (3-1938) đã đi sâu về công tác
tổ chức của Đảng, quyết định chuyển mạnh hơn nữa về phương pháp tổ chức và hoạt
động để tập hợp được đông đảo quần chúng trong mặt trận chống phản động thuộc địa,
chống phát xít, đòi tự do, cơm áo, hòa bình.

Hình 5. Tác phẩm Tự chỉ trích của tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ, tháng 7 - 1939
Tại Hội nghị tháng 7-1939 Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ cho xuất bản tác phẩm Tự
chỉ trích, nhằm rút kinh nghiệm về những sai lầm, thiếu sót của Đảng viên, hoạt động
công khai trong cuộc vận động tranh cử ở Hội đồng quản hạt Nam kỳ (4-1939)
Nhận xét
• Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
• Buộc Pháp phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.
• Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của
c.




cách mạng.
Cán bộ đựợc tập hợp và trưởng thành và tích lũy bài học kinh nghiệm.
Là một cuộc tổng diễn tập, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.


NHÓM 11

Trang 9




Các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp năm 1937 và 1938 đã bổ sung và
phát triển nội dung Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 7/1936.
d.
Giải quyết hạn chế
Từ chủ trương đòi dân sinh, dân chủ đến chính sách mới 10/1936: Đường lối chính

trị do Đảng đưa ra đã thay đổi trong quan điểm, phù hợp với tinh thần của Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng và bước đầu khắc phục những hạn chế của Luận cương chính
trị tháng 10/1930 về chiến lược, nhiệm vụ, lực lượng cách mạng và phạm vi giải quyết
vấn đề dân tộc.


Về chiến lược: đã tách được cuộc cách mạng điền địa ra khỏi cách mạng dân tộc.

Đã đặt đúng mục tiêu giải phóng dân tộc lên hàng đầu, giải quyết vấn đề dân tộc là cốt
yếu.


Về nhiệm vụ: Đã xác định đúng kẻ thù trước mắt và nguy hại nhất là bọn phản

động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.


Về lực lượng cách mạng: Có được mối quan hệ giữa liên minh công - nông và
mặt trận đoàn kết dân tộc rộng rãi. Phát huy được sức mạnh toàn dân.

Về phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc: Khoanh vùng chính xác phạm vi Việt
Nam, không phải toàn Đông Dương. Giải quyết tình hình dân tộc là ưu tiên hơn cả.
3.
Giai đoạn 1939 – 1941: các Hội nghị Trung ương VI, VII, VII
a.
Hội nghị trung ương VI (Từ ngày 6 đến ngày 8-11-1939):
 Tình hình thế giới:
Sự bùng nổ của chiến tranh thế giới lần 2 với sự kiện ngày 01/09/1939 phát xít
Đức tấn công Ba Lan. Đây là kết quả tất yếu của những mâu thuẫn không thể điều hòa
của chủ nghĩa đế quốc. Khi chiến tranh bùng nổ, sự tồn vong của mỗi quốc gia là vấn đề
nóng bỏng của tất cả các nước và các đảng phái chính trị.
Ở Pháp, mặt trận Bình dân Pháp tan vỡ, Ðảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng
pháp luật. Chính phủ phản động Ðaladie lên thay. Chính phủ mới dã phế bỏ toàn bộ chính
sách dân chủ của mặt trận Bình dân truớc dó, thi hành một loạt biện pháp dàn áp lực
lượng dân chủ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa.

NHÓM 11

Trang 10


Hình 6. Các bên tham chiến trong Thế chiến II
 Tình hình trong nước:

Sự tham chiến của Pháp dã làm cho tình hình Ðông Dương biến đổi sâu sắc. Thực
dân Pháp thi hành chính sách “Cai trị thời chiến’’cực kỳ tàn bạo. Cụ thể:



Về chính trị: tăng cường dàn áp, ban bố lệnh thiết quân luật, phát xít hóa bộ

máy nhà nước.
• Về kinh tế: tăng cường bóc lột, thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” dể phục
vụ cho chiến tranh.
Do đó, trong các ngày 6, 7, 8-11-1939, Trung ương Đảng họp ở Bà Điểm, Hóc
Môn (Gia Định) để bàn các chủ trương của Đảng trong tình hình mới, dưới sự chủ trì của
đồng chí Nguyễn Văn Cừ. Tham dự Hội nghị có các đồng chí Lê Duẩn, Phan Đăng Lưu,
Võ Văn Tần...
 Nội dung


Nhận định kẻ thù: Hội nghị xác định kẻ thù cụ thể, nguy hiểm nhất của cách mạng
Đông Dương lúc này là chủ nghĩa đế quốc và bọn tay sai phản bội dân tộc, tính chất

cuộc cách mạng hiện tại là cách mạng giải phóng dân tộc.
• Xác định nhiệm vụ: Nhiệm vụ trung tâm trước mắt của cách mạng Việt Nam nói
riêng và cách mạng Đông Dương nói chung là đánh đổ đế quốc và tay sai, giành hoàn
toàn độc lập cho dân tộc.
• Khẩu hiệu đấu tranh:

NHÓM 11

Trang 11


− Tạm gác khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của giai cấp địa chủ; chỉ chủ trương tịch

thu ruộng đất của đế quốc và tay sai.

− Không nêu khẩu hiệu lập Chính phủ Xô viết công nông mà đề ra khẩu hiệu thành
lập Chính phủ Liên bang Cộng hoà dân chủ Đông Dương.
• Mặt trận đấu tranh:
− Quyết định thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay
cho Mặt trận dân chủ Đông Dương, nhằm liên hiệp các lực lượng dân chủ và tiến
bộ, kể cả các tổ chức cải lương, đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ.
− Chủ trương củng cố Đảng, làm cho Đảng phải thống nhất ý chí và hành động,
phải mật thiết liên lạc với quần chúng, phải có vũ trang lý luận cách mệnh, phải
biết lựa chọn cán bộ mới, phải củng cố hệ thống tổ chức khắp các vùng và miền
trong cả nước, phải chú ý chống nạn khiêu khích mật thám, tự chỉ trích và đấu
tranh nhằm chống cả biểu hiện hữu khuynh và "tả" khuynh.
• Phương pháp và hình thức đấu tranh: Đây là sự chuyển hướng từ đấu tranh chính
trị, hoà bình đòi quyền dân sinh dân chủ sang đấu tranh vũ trang - bạo lực, kết hợp
đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang và khởi nghĩa vũ trang để giành chính
quyền; từ hoạt động công khai, hợp pháp, nửa hợp pháp là chủ yếu chuyển sang hoạt
động bí mật, bất hợp pháp là chủ yếu.
 Ý nghĩa của hội nghị trung ương VI:
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 11-1939 đánh dấu sự trưởng thành của
Đảng, cụ thể hoá một bước đường lối cứu nước trên tinh thần của Cương lĩnh đầu tiên
được hoạch định từ khi thành lập Đảng.
Hội nghị trung ương VII (từ ngày 6 đến ngày 9-11-1940):
 Tình hình thế giới: Phát xít Nhật đổ bộ chiếm đóng Đông Dương, thực dân
b.

Pháp từng bước nhượng bộ và đầu hàng Nhật (tháng 09/1940).
 Tình hình trong nước:
Nhân dân Việt Nam chịu cảnh "một cổ hai tròng" thống trị của Pháp - Nhật.
Khởi nghĩa Bắc Sơn nổ ra (ngày 27-9-1940), Xứ uỷ Nam Kỳ sau nhiều lần thảo
luận đã chủ trương phát động nhân dân vũ trang khởi nghĩa.
 Nội dung:


NHÓM 11

Trang 12




Nhận định kẻ thù: Hội nghị vạch rõ kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương lúc này

là phátxít Pháp - Nhật.
• Xác định nhiệm vụ, phương hướng đấu tranh:
− Phân tích, đánh giá khởi nghĩa Bắc Sơn và quyết định duy trì đội du kích Bắc Sơn
làm cơ sở cho xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, vừa chiến đấu chống địch,
bảo vệ nhân dân, vừa phát triển lực lượng cách mạng, tiến tới thành lập khu căn
cứ, lấy vùng Bắc Sơn - Võ Nhai làm trung tâm.
− Về xem xét đề nghị khởi nghĩa của Xứ uỷ Nam Kỳ, Hội nghị nhận định điều kiện
khởi nghĩa chưa chín muồi, nên không cho phép phát động khởi nghĩa.


Mặt trận đấu tranh:
− Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế lúc này thực chất là Mặt trận dân tộc thống
nhất chống phát xít Pháp - Nhật ở Đông Dương.
− Đi đôi với việc mở rộng Mặt trận phản đế, phải lựa chọn những người hăng hái

nhất trong các đoàn thể của Mặt trận, tổ chức các đội tự vệ, trực tiếp vũ trang cho
dân chúng, tổ chức nhân dân cách mạng quân, tiến lên vũ trang bạo động.
c.
Hội nghị trung ương VIII (Từ ngày 10 đến ngày 19-5-1941)
 Tình hình thế giới:

Chiến tranh thế giới đang lan rộng, phát xít Đức đang ráo riết chuẩn bị đánh Liên
Xô, phát xít Nhật sắp gây ra cuộc chiến tranh Thái Bình Dương.
Từ khi Nhật nhảy vào xâm chiếm, Pháp đầu hàng Nhật, mọi hoạt động kinh tế ở
Đông Dương đều bị chiến tranh hoá, tất cả bộ máy cai trị đều bị phát xít hoá.
Chính sách phản động đó của Pháp - Nhật càng làm cho mâu thuẫn giữa các dân
tộc Đông Dương với chủ nghĩa đế quốc xâm lược thêm sâu sắc.
 Tình hình trong nước:

Ngày 28-1-1941, Nguyễn Ái Quốc từ nước ngoài về đến Cao Bằng.
Nguyễn Ái Quốc nhanh chóng bắt tay xây dựng cơ sở cách mạng, tổ chức quần
chúng tại Cao Bằng, chuẩn bị cho Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương.
 Nội dung:


Nhận định kẻ thù: Hội nghị xác định kẻ thù cụ thể, nguy hiểm nhất của cách mạng
Đông Dương lúc này là chủ nghĩa đế quốc và bọn tay sai phản bội dân tộc, tính chất
cuộc cách mạng hiện tại là cách mạng giải phóng dân tộc.
NHÓM 11

Trang 13




Xác định nhiệm vụ:
− Giải phóng cho được các dân tộc Đông Dương ra khỏi ách của giặc Pháp - Nhật.
− Giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và giai cấp, dân tộc và dân chủ.
− Khẳng định "Cuộc cách mạng Đông Dương phải kết liễu bằng một cuộc khởi
nghĩa vũ trang. Đây là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai


đoạn hiện thời.
• Khẩu hiệu đấu tranh: Khẳng định tính chất đúng đắn của chủ trương tạm gác khẩu


hiệu cách mạng ruộng đất của hội nghị trung ương VI.
Mặt trận đấu tranh: Thay tên các hội phản đế thành hội cứu quốc, thành lập mặt trận
Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt minh thay cho Mặt trận thống nhất dân
téc phản đế Đông Dương.
 Ý nghĩa của hội nghị trung ương VIII:
Phát triển sáng tạo lý luận về cách mạng vô sản ở một nước thuộc địa, tiến hành

công cuộc giải phóng dân tộc như nước ta; có tác dụng quyết định trong việc vận động
toàn Đảng, toàn dân tích cực chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
4.

Đấu tranh giành chính quyền 1941-1945
a.
Hoàn cảnh lịch sử

Thế giới:
Chiến tranh Thế giới II tiến đến giai đoạn leo thang quân sự trên các mặt trận
Châu Phi, Xô – Đức, Tây Âu, Thái Bình Dương. Đến giai đoạn 1944-1945, sự thắng lợi
của phe Đồng Minh gần như được quyết định trên tất cả mặt trận. Vào ngày 7/5/1945,
Đức đầu hàng, sau khi Hitler tự sát. Vào ngày 2/9/1945, Nhật đầu hàng Đồng Minh sau
khi hứng chịu 2 quả bom nguyên tử tại Hiroshima và Nagasaki

NHÓM 11

Trang 14



Hình 7. Hiroshima sau thảm kịch bom hạt nhân
Việt Nam:
Việt Nam chịu cảnh “một cổ hai tròng”, cho đến 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp.
Phát xít Nhật tiến hành nhiều chính sách bóc lột nhằm cung cấp nhu yếu phẩm cho quân
đội Nhật đang tham chiến trên chiến trường Thái Bình Dương, dẫn đến nạn đói Ất Dậu
(1944-1945) – nạn đói lớn nhất lịch sử Việt Nam

Hình 8. Nạn đói Ất Dậu (1944-1945)
b.

Giai đoạn chuẩn bị

NHÓM 11

Trang 15


Việt Minh ngày càng lớn mạnh, đã thu hút và tập hợp được đông đảo quần chúng
chuẩn bị cho ngày tổng khởi nghĩa. Ngày 22/12/1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải
phóng quân được thành lập – Lực lượng quân đội nhân dân chính quy đầu tiên.

Hình 9. Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập.
Ngày 9/3/1945, Nhật nổ súng đảo chính Pháp. 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung
ương Đảng ra chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta
Chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” 3/1945:


Chỉ thị đã nhận định: Nhật đảo chính Pháp sẽ tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu
sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chí muồi, tuy nhiên nó sẽ làm cho những


điều kiện tổng khởi nghĩa mau chóng chin muồi.
• Xác định kẻ thù là Nhật, khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”. Đồng thời phát động cao
trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề khởi nghĩa
• Phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng
căn cứ địa
Dự báo thời cơ:


Quân Đồng minh vào Đông Dương, quân Nhật kéo ra mặt trận để ngăn cản quân Đồng
minh nên phía sau sơ hở

• Quân viễn chinh Nhật đang dần mất tinh thần tại Việt Nam
 Cao trào kháng Nhật cứu nước đã thu được những kết quả quan trọng, là tiền đề trực tiếp

để đưa đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945
c.
Ý nghĩa của Cao trào kháng Nhật
NHÓM 11

Trang 16


Thể hiện tinh thần nỗ lực đấu tranh giành độc lập của nhân dân Việt Nam, đồng
thời góp sức cùng đồng minh tiêu diệt chủ nghĩa phát xít
Làm cho kẻ thù ngày càng suy yếu, thúc đẩy thời cơ tổng khởi nghĩa mau đến
Lực lượng cách mạng được tăng cường, trận địa cách mạng được mở rộng, tạo đầy
đủ những điều kiện chủ quan cho 1 cuộc tổng khởi nghĩa
d.


Tổng khởi nghĩa giành chính quyền 1945

Lệnh tổng khởi nghĩa: Ngày 13/8/1945, khi nghe tin Nhật sắp đầu hàng Đồng
minh, Đảng họp Hội nghị toàn quốc tại Tân Trào:
− Quyết định Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc trước khi Đồng

minh vào.
− Lập Ủy ban khởi nghĩa và ngay trong đêm 13/8 ra Quân lệnh số 1: hạ lệnh Tổng
khởi nghĩa.
Đại hội Quốc dân họp tại Tân Trào ngày 16/8/1945:
− Tán thành quyết định Tổng khởi nghĩa.
− Thông qua 10 chính sách lớn của Việt Minh.
− Thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam (tức chính phủ lâm thời sau này)

do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
Khởi nghĩa giành chính quyền:
− Sáng 19/8/1945, cuộc mít tinh lớn ở quảng trường Nhà hát lớn (Hà Nội) do Việt

Minh tổ chức đã nhanh chóng chuyển thành cuộc biểu tình do các đơn vị chiến
đấu đi đầu, đánh chiếm phủ Khâm sai, Tòa Thị chính, Sở Cảnh sát… Cuộc khởi
nghĩa Hà Nội thắng lợi hoàn toàn trong ngày 19/8/1945.
− Từ ngày 14 đến ngày 18/8/1945, có 4 tỉnh lị giành được chính quyền: Bắc Giang,
Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam.
− 23/8/1945: giành chính quyền ở Huế.
− 25/8/1945: giành chính quyền ở Sài Gòn.
− Trong vòng 15 ngày (14/8/1945 – 28/8/1945), Cách mạng tháng Tám thành công

trong cả nước.
− 2/9/1945, tại Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời (Ủy ban
Dân tộc giải phóng) đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân

chủ Cộng hòa.
NHÓM 11

Trang 17


Hình 10. Ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

III.

TỔNG KẾT
1.

Các thành tựu đã đạt được

1945, thành công trong việc giành lại chính quyền về tay nhân dân, xóa bỏ ách đô
hộ của thực dân.
Củng cố sự lãnh đạo của Đảng trong công cuộc giải phóng dân tộc khỏi ách đô hộ
của thực dân Pháp


2.
Ý nghĩa của việc phát triển và giải quyết hạn chế Luận cương
Xây dựng lực lượng: Tập hợp, tổ chức đoàn kết lực lượng cách mạng trong một mặt trận

dân tộc thống nhất, tạo sức mạnh đoàn kết toàn dân, phân hóa và cô lập đế quốc và tay sai
• Chỉ đạo chiến lược: Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn Việt Nam,
nắm bắt diễn biến chính trị quốc tế và trong nước để thay đổi chủ trương. Giải quyết đúng
mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất

=> Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu


Phương pháp cách mạng: Kết hợp chính trị và vũ trong, đi từ khởi nghĩa từng phần, cục

bộ đến tổng khởi nghĩa, đập tan bộ mãy chính quyền đế quốc và tay sai
• Xây dựng Đảng: Kết hợp tổ chức – đấu tranh làm cho Đảng vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức, đủ năng lực và uy tín lãnh đạo cách mạng thành công

NHÓM 11

Trang 18


IV.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Từ ngày 6 đến ngày 8-11-1939), Nguồn:

dangcongsan.vn
2) Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Từ ngày 6 đến ngày 9-11-1940 ), Nguồn:
dangcongsan.vn
3) Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành trung ương Đảng (Từ ngày 10 đến ngày 19-51941), Nguồn: dangcongsan.vn
4) Wikipedia tiếng Việt.

NHÓM 11

Trang 19




×