Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.22 KB, 23 trang )

Đề án Kinh tế chính trị: Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Lời mở đầu
Sau nhiều năm thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng, bằng sự nỗ lực sáng
tạo của quần chúng, các ngành, các cấp, chúng ta đã vợt qua đợc khủng hoảng,
đạt đợc những thành tựu to lớn và rất quan trọng trong hoạt động thực tiễn trên
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế tăng trởng nhanh; chính trị ổn định,
mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tận
dụng nguồn vốn và công nghệ, phát huy nội lực đất nớc, đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá; bộ mặt kinh tế- xã hội thay da đổi thịt hàng ngày; đời sống
đại bộ phận nhân dân đợc cải thiện rõ rệt. Đó là do đờng lối lãnh đạo đúng đắn
của Đang và Nhà nớc ta đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lí
của Nhà nớc. Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đã đợc Đại hội
Đảng XI, XII đề cập đến là một mô hình phát triển kinh tế: Đó là nền kinh tế
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lí của Nhà nớc và
định hớng xã hội chủ nghĩa. Đến đại hội Đảng XIII thì đó là nền kinh tế thị tr-
ờng có sự quản lý của Nhà nớc và định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Và
thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đợc hình thành về cơ bản là
một nội dung quan trọng trong mục tiêu chiến lợc 20 năm 2001- 2020 của đại
hội Đảng IX.
Ngày nay, không ai phủ nhận vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của kinh
tế hàng hoá và kinh tế thị trờng trong quá trình phát triển nền sản xuất xã hội,
phát triển lực lợng sản xuất xã hội; không ai phủ nhận sự tồn tại khách quan của
kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng trong nhiều chế độ xã hội khác nhau; không
ai còn ngây thơ cho rằng kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng là sản phẩm riêng
có của chủ nghĩa t bản. Đảng ta khẳng định: Sản xuất hàng hoá không đối lập
với chủ nghĩa xã hội, mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn
tại khách quan, cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và cả khi
chủ nghĩa xã hội đã đợc xây dựng. Tuy nhiên do kinh tế thị trờng có tính hai
mặt của nó cho nên trong thực tế, việc nhận thức cho đúng tính tất yếu khách
quan, đặc điểm cũng nh những giải pháp cho kinh tế thị trờng trong sự nghiệp


Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang - Lớp QTKD Thơng Mại 44A
Đề án Kinh tế chính trị: Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
xây dựng chủ nghĩa xã hội là vấn đề vô cùng cần thiết, quan trọng của mỗi ngời
dân đặc biệt là đối với những sinh viên kinh tế chúng em.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa và việc vận dụng nó trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề hết sức cần
thiết có ảnh hởng to lớn đến việc phát triển kinh tế đất nớc. Vì vậy, nghiên cứu
vấn đề này không chỉ trang bị cho chúng ta những kiến thức lí luận, thực tế mà
còn giúp ta nắm vững t tởng của Đảng, Nhà nớc. Hơn thế nữa nó còn giúp cho
ta tránh đợc những bớc đi sai lệch do hạn chế về hiểu biết.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang - Lớp QTKD Thơng Mại 44A
Đề án Kinh tế chính trị: Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Nội dung
1.Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị tr-
ờng định hớng xã hội chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
1.1.Quan niệm về kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng là nền kinh tế hàng hoá phát triển ở trình độ xã hội hoá
cao. Trong nền kinh tế thị trờng mọi yếu tố đầu vào cũng nh đầu ra của sản xuất
và ngay cả sản phẩm của chất xám cũng đều là đối tợng tự do mua bán trên thị
trờng nên còn gọi kinh tế thị trờng là nền kinh tế tiền tệ hoá cao. Trong nền
kinh tế thị trờng, lợi nhuận là động lực chi phối các doanh nghiệp tham gia vào
thị trờng, nó vận động theo những quy luật vốn có của nó trong đó quy luật giá
trị là cơ bản nhất.
1.2.Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trờng định h-
ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
1.2.1.Phát triển kinh tế thị trờng là sự lựa chọn đúng đắn.
Việc chuyển đổi nền kinh tế nớc ta sang kinh tế thị trờng là hoàn toàn
đúng đắn. Đây là sự thay thế hợp với thực tế của nớc ta, phù hợp với các quy
luật kinh tế và với xu thế của thời đại:
Thứ nhất: Nó phù hợp với hoàn cảnh nớc ta. Nền kinh tế nớc ta đi sau

so với các nớc khác. Thêm vào đó, nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu là chủ yếu.
Tiếp sau đó nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
quan liêu bao cấp. Mô hình này đã làm cho nền kinh tế nớc ta có kết cấu hạ
tầng vật chất và xã hội thấp kém; trình độ cơ sở vật chất và công nghệ trong các
doanh nghiệp lạc hậu, không có khả năng cạnh tranh; hầu nh không có đội ngũ
nhà doanh nghiệp có tầm cỡ; thu nhập của ngời làm công ăn lơng và nông dân
thấp kém, sức mua hàng hoá của xã hội và dân c thấp nên nhu cầu tăng chậm,
dung lợng thị trờng trong nớc còn hạn chế. Những biểu hiện trên, một mặt phản
ánh trình độ thấp kém về dung lợng cung cầu hàng hoá và khả năng cạnh tranh
của hàng hoá trên thị trờng. Mặt khác, nó cũng tạo ra áp lực, buộc chúng ta phải
vơn lên vợt qua thực trạng nói trên, đa nền kinh tế hàng hoá phát triển cả về số
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang - Lớp QTKD Thơng Mại 44A
Đề án Kinh tế chính trị: Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
lợng lẫn chất lợng và nâng dần khả năng cạnh tranh của nền kinh tế hàng hoá ở
nớc ta. Trong mấy thập niên gần đây, kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ nhờ
sự tác động và thúc đẩy của công nghệ mới và lực lợng sản xuất mới. Vì vậy, xu
thế chuyển sang kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa- trình độ phát
triển cao của kinh tế hàng hoá đang có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với các nhà
soạn thảo chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội hiện nay ở các nớc xã hội chủ
nghĩa. Kinh tế thị trờng đã làm cho phân công lao động xã hội với t cách là cơ
sở của trao đổi, chẳng những không mất đi; trái lại, ngày một phát triển cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá lao động đã vợt
khỏi biên giới quốc gia và ngày càng mang tính quốc tế. Trong nền kinh tế đã
và đang tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất và sản phẩm
lao động.
Thứ hai: Nếu không thay đổi cơ chế kinh tế, vẫn giữ cơ chế kinh tế cũ
thì không thể nào có đủ sản phẩm để tiêu dùng chứ cha muốn nói đến tích luỹ
vốn để mở rộng sản xuất. Thực tế những năm cuối của thập kỉ 80 đã chỉ rõ thực
hiện cơ chế kinh tế cũ cho dù chúng ta đã liên tục đổi mới hoàn thiện cơ chế
quản lý kinh tế, nhng hiệu quả của nền sản xuất xã hội đạt mức rất thấp. Sản

xuất không đáp ứng nổi nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tích luỹ hầu nh không có,
có đôi khi còn ăn lẹm vào vốn vay của nớc ngoài.
Thứ ba: Xét về mặt quan hệ kinh tế đối ngoại, ta thấy nền kinh tế nớc ta
đang hoà nhập với nền kinh tế thị trờng trên thế giới, sự giao lu về hàng hoá,
dịch vụ và đầu t trực tiếp của nớc ngoài làm cho sự vận động của nền kinh tế n-
ớc ta gần gũi hơn với nền kinh tế thị trờng thế giới. Sự cạnh tranh giữa các quốc
gia đã thay đổi hẳn về chất, không còn là dân số đông, vũ khí nhiều, quân đội
mạnh mà là tiềm lực kinh tế. Mục đích của các chính sách, của các quốc gia là
tạo ra đợc nhiều của cải vật chất trong quốc gia của mình là tốc độ phát triển
kinh tế cao, đời sống nhân dân đợc cải thiện, thất nghiệp thấp. Tiềm lực kinh tế
đã trở thành thớc đo chủ yếu, vai trò và sức mạnh của mỗi dân tộc, là công cụ
chủ yếu để bảo vệ uy tín và duy trì sức mạnh của các đảng cầm quyền.
Nh vậy, sự phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam là tất yếu khách quan do những điều kiện ra đời và tồn tại của kinh tế
hàng hoá ở nớc ta vẫn còn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang - Lớp QTKD Thơng Mại 44A
Đề án Kinh tế chính trị: Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
1.2.2.Kinh tế thị trờng không những tồn tại khách quan mà còn
cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội .
Trong thời kì quá độ đi lên CNXH ở nớc ta, sự hình thành và phát triển
nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN là vô cùng cần thiết:
Khi bớc vào thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, điểm xuất phát về lực l-
ợng sản xuất, về phân công lao động xã hội, năng suất lao động và trình độ phát
triển kinh tế rất thấp và không đều giữa các xí nghiệp, giữa các ngành, giữa các
vùng....trong nền kinh tế. Trong điều kiện đó, xã hội cũ để lại không ít các
thành phần kinh tế và không thể bỗng chốc có thể cải biến nhanh đợc. Kinh tế
thị trờng ra đời đã làm xuất hiện thêm nhiều thành phần kinh tế mới( kinh tế
nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế t bản nhà nớc....), nhiều quan hệ sản xuất mới
đã góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế ở nớc ta.
Xây dựng và phát triển kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng

theo định hớng XHCN có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, thực hiện sự nghiệp
CNH, HĐH nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH..., vốn là những nhiệm
vụ trọng yếu của thời kỳ quá độ ở nớc ta. Song trong điều kiện thu nhập quốc
dân còn thấp và ngân sách Nhà nớc còn hạn hẹp, nếu chỉ trông chờ vào Nhà nớc
sẽ không , hoặc chậm thực hiện các nhiệm vụ nói trên. Để thực hiện có hiệu quả
và với tốc độ nhanh các nhiệm vụ của thời kỳ quá độ, phải giải phóng mọi tiềm
lực bị kìm hãm từ trớc đến nay, khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng
về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, sức lao động nhất là nguồn lao động
trí tuệ...Mục đích đó chỉ có thể thực hiện khi sử dụng đợc sức mạnh tổng hợp
của các thành phần kinh tế hay nói cách khác là phải phát triển kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
Nớc ta thuộc loại có dân số trẻ, có nguồn lao động dồi dào, có lợi thế về
chất lợng lao động đợc biểu hiện ở trình độ dân số biết chữ chiếm 87,7% trong
dân c, một tỷ lệ cao so với tiêu chuẩn quốc tế và so với nhiều nớc đang phát
triển, đó là mặt thuận lợi. Song số ngời cha có việc làm còn nhiều tạo nên sức
ép xã hội đối với kinh tế. Trong điều kiện đó, phát triển kinh tế thị trờng là sự
lựa chọn đúng đắn để thúc đẩy phát triển kinh tế góp phần trong công cuộc xây
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang - Lớp QTKD Thơng Mại 44A
Đề án Kinh tế chính trị: Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
dựng CNXH. Cụ thể ở đây là khai thác và tận dụng tiềm năng của các thành
phần kinh tế kinh trong nền kinh tế thị trờng .
Con đờng đi lên của nớc ta là sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua
chế độ t bản chủ nghĩa. Do đó chúng ta sẽ gặp nhiều khó khăn trong công cuộc
xây dựng CNXH. Tuy nhiên việc phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN
đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi trong công cuộc xây dựng CNXH: Nền kinh
tế tồn tại nhiều thành phần có nghĩa là tồn tại nhiều hình thức quan hệ sản xuất
nên phù hợp với thực trạng thấp kém và không đều của lực lợng sản xuất. Sự
phù hợp này đến lợt nó, lại có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng
trởng kinh tế, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh tế trong nền kinh tế quốc
dân ở nớc ta. Kinh tế thị trờng cho phép khai thác và sử dụng có hiệu quả sức

mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế trong nớc, tạo điều kiện khai thác
sức mạnh về vốn, khoa học và công nghệ mới trên thế giới. Ngoài ra kinh tế thị
trờng còn tạo điều kiện thực hiện và mở rộng các hình thức kinh tế quá độ,
trong đó có hình thức kinh tế t bản nhà nớc, nh những cầu nối đa nớc ta từ
sản xuất nhỏ lên CNXH bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa.
2.Những đặc điểm cơ bản của kinh tế thị trờng định h-
ớng XHCN ở Việt Nam.
2.1.Kinh tế thị trờng định hớng XHCN là một mô hình kinh tế
tổng quát trong thời kì quá độ ở Việt Nam. Nó là sự kết hợp giữa cái
chung(KTTT) và cái đặc trng(định hớng XHCN).
Thứ nhất, kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam mang những
nét đặc trng của kinh tế thị trờng. Nói theo ngôn ngữ của Adam Smith thì mỗi
cá nhân, mỗi doanh nghiệp trong khi tìm cách thoả mãn lợi ích cá nhân, lợi ích
doanh nghiệp của mình thì họ cũng mang lại lợi ích cho xã hội. Điều đặc trng
cho kinh tế thị trờng ở đây không phải là các nhà kinh doanh cá biệt trong một
nớc hay cả thế giới họp nhau lại để đề ra một kế hoạch hành động chung và sau
đó răm rắp tuân theo, mà quan hệ thờng xảy ra giữa họ lại là cạnh tranh. Và khi
cạnh tranh đã đợc thiết lập thì nó là ngón đòn có uy lực buộc mọi nhà kinh
doanh phải coi nâng cao hiệu quả là phơng sách đối phó sống còn của mình
thông qua cơ chế cạnh tranh, cơ chế loại trừ lẫn nhau, nền kinh tế lựa chọn
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang - Lớp QTKD Thơng Mại 44A
Đề án Kinh tế chính trị: Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
những cái tối u cho hiệu quả và tăng trởng của mình. Ngoài ra, cơ chế cung cầu
và giá cả điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Loại trừ sự rủi ro ngẫu nhiên, các doanh nghiệp trụ đợc trên thơng trờng phải là
các doanh nghiệp có chi phí nhỏ hơn hoặc bằng giá cân bằng. Các doanh
nghiệp có hiệu quả thấp trong nhiều trờng hợp không phải hoàn toàn do lỗi của
họ. Chẳng hạn nh họ kinh doanh trong điều kiện khó khăn hơn hoặc đơn giản
chỉ là không theo kịp sự thay đổi thị hiếu. Song ở đây cơ chế thị trờng hoàn toàn
khách quan, xét về phơng diện tình cảm con ngời, nó chỉ chấp nhận nhà kinh

doanh theo tiêu chuẩn hiệu quả cuối cùng do chính nó phán xét tuỳ theo không
gian và thời gain xác định mà không cần biết nhà kinh doanh đó tiến hành sản
xuất nh thế nào. Cơ chế phân phối thu nhập của thị trờng tuân thủ lạnh lùng
nguyên tắc thoả thuận ngang giá với thói quen quy mọi thứ về hàng hoá, về giá
trị, về tiền. Trong kinh tế thị trờng, của cải không đợc tính đếm bằng thóc gạo,
thép, ô tô, tàu hoả....có nghĩa là không đợc đánh giá trực tiếp bằng khả năng
thoả mãn trực tiếp nhu cầu con ngời mà đợc tính đếm bằng tiền. Đồng tiền với
khả năng trao đổi của nó, với chức năng đo lờng sự giàu có của mỗi ngời và mỗi
quốc gia đã lam lu mờ mục đích tối cao của sản xuất là vì con ngời, là làm cho
cuộc sống của con ngời tốt đẹp hơn cả về vật chất lẫn tinh thần. Ngợc lại nó đè
cao mục đích giả tạo của hoạt động kinh tế là để làm giàu. Mặt khác, trong nền
kinh tế thị trờng, mọi của cải đều là hàng hoá, là giá trị. Thậm chí sức lao
động,tiền, khả năng, lợi thế, sức mạnh...cũng là hàng hoá. Thu nhập không chỉ
thuần tuý do đóng góp từ lao động trực tiếp mà chủ yếu do bán một thứ gì đó.
Nh vậy, kinh tế thị trờng coi thu nhập từ trao đổi trên thị trờng là cơ chế phân
phối chính của nó. Nó không quan tâm xem từ đâu mà ngời bán có thứ để bán.
Do đó ai chiếm đợc nhiều thứ có thể bán đợc, ngời đó có nhiều thu nhập.
Thứ hai, kinh tế thị trờng định hớng XHCN còn mang những nét riêng
của CNXH. Đó là mục tiêu nhằm xây dựng một xã hội Việt Nam dân giàu, nớc
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.Thúc đẩy tăng trởng kinh tế đồng
thời với việc đảm bảo công bằng xã hội cũng là một nội dung quan trọng trong
nền kinh tế thị trờng ở nớc ta. Đó cũng là mục tiêu trong công cuộc xây dựng
CNXH. Phát triển trong công bằng và phát triển bền vững là những thuật ngữ
phổ biến và là xu thế của thời đại hiện nay. Phát triển trong công bằng đợc hiểu
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang - Lớp QTKD Thơng Mại 44A
Đề án Kinh tế chính trị: Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
là những chính sách phát triển phải đảm bảo sự công bằng xã hội, là tạo điều
kiện cho mọi tầng lớp nhân dân đều có cơ hội tham gia vào quá trình phát triển
và đợc hởng những thành quả tơng ứng với sức lực, khả năng và trí tuệ của họ
bỏ ra.Mặt khác, phải giảm khoảng cách chênh lệch giàu nghèo và giữa các tầng

lớp dân c và giữa các vùng nông thôn- thành thị, miền xuôi- miền ngợc. Khác
với nhiều nớc, chúng ta phát triển nền kinh tế thị trờng nhng chủ trơng đảm bảo
công bằng xã hội, thực hiện sự thống nhất giữa tăng trởng kinh tế và công bằng
xã hội trong tất cả các giai đoạn của sự phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta. Thực
hiện chính sách xã hội hớng vào phát triển lành mạnh hoá xã hội , thực hiện
công bằng trong phân phối tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng năng
suất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến
khích nhân dân làm giàu hợp pháp. Nh vậy để thực hiện đợc sự công bằng trong
xã hội, Nhà nớc cần giải quyết việc làm, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc,
tổ chức quản lí chặt chẽ hoạt động xuất khẩu lao động. Các chính sách xã hội đ-
ợc tiến hành theo tinh thần xã hội hoá, đề cao tinh thần trách nhiệm của chính
quyền các cấp, huy động các nguồn lực trong nhân dân và sự tham gia của các
đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội. Tuy nhiên cũng cần nhấn mạnh rằng, sự
đảm bảo công bằng trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở n-
ớc ta hoàn toàn khác hẳn về chất với chủ nghĩa bình quân, cào bằng thu nhập và
chia đều sự đói nghèo cho mọi ngời.
2.2.Mục đích phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị tr-
ờng, có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN; đó là nền kinh tế thị tr-
ờng định hớng XHCN. Mục đích của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN là
phát triển lực lợng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật của CNXH, nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển lực lợng sản xuất hiện
đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt : sở hữu,
quản lý và phân phối.
Kinh tế thị trờng định hớng XHCN có nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo; kinh tế Nhà n-
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang - Lớp QTKD Thơng Mại 44A
Đề án Kinh tế chính trị: Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
ớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc. Chế độ sở

hữu công cộng ( công hữu ) về t liệu sản xuất chủ yếu từng bớc đợc xác lập và
sẽ chiếm u thế tuyệt đối khi CNXH đợc xây dựng xong về cơ bản. Xây dựng
chế độ đó là một quá trình phát triển kinh tế- xã hội lâu dài, qua nhiều bớc,
nhiều hình thức từ thấp đến cao. Phải từ thực tiễn tìm tòi, thử nghiệm để xây
dựng chế độ sở hữu công cộng nói riêng và quan hệ sản xuất mới nói chung với
bớc đi vững chắc. Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ
sản xuất theo định hớng XHCN là thúc đẩy phát triển lực lợng sản xuất, cải
thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội.
Kinh tế thị trờng định hớng XHCN có sự quản lý của Nhà nớc. Nhà nớc
ta là Nhà nớc XHCN, quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, chiến lợc, quy hoạch,
kế hoạch, chính sách, sử dụng cơ chế thị trờng, áp dụng các hình thức kinh tế và
phơng pháp quản lý của kinh tế thị trờng để kích thích sản xuất, giải phóng sức
sản xuất, phát huy mặt tích cực, hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của cơ chế
thị trờng, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động, của toàn thể nhân dân.
Kinh tế thị trờng định hớng XHCN thực hiện phân phối chủ yếu theo kết
quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn
và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi xã
hội.Tăng trởng kinh tế gắn liền với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bớc phát triển. Tăng trởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá và
giáo dục, xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
làm cho chủ nghĩa Mác- Lê nin, t tởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong
đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con ngời,
xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đất nớc.
Chủ trơng xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN
thể hiện t duy, quan niệm của Đảng ta về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với
tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất. Đó là mô hình kinh tế tổng quát của
nớc ta trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH.
2.3.Kinh tế thị trờng định hớng XHCN dựa trên nhiều quan hệ
sản xuất về t liệu sản xuất, có nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang - Lớp QTKD Thơng Mại 44A

×