Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng phương tiện ô tô trên địa bàn tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH BẰNG PHƯƠNG TIỆN
Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH BẰNG PHƯƠNG TIỆN
Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN ĐÌNH TUẤN



THÁI NGUYÊN - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình
nghiên cứu đều có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 1 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Mạnh Cường


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo tại trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám
đốc, Ban Quản lý đào tạo, Khoa Quản lý kinh tế - Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Đình Tuấn, thầy giáo hướng
dẫn luận văn, thầy đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn
nhận vấn đề một cách khoa học, logic, qua đó đã giúp cho đề tài của tôi có ý
nghĩa thực tiễn và có tính khả thi.

Qua quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
ủng hộ của cô giáo hướng dẫn, các anh, chị, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình
tôi đã tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 1 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Mạnh Cường


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ .................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG PHƯƠNG
TIỆN Ô TÔ ...................................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng
phương tiện ô tô ................................................................................................ 6
1.1.1. Vận tải hành khách .................................................................................. 6
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng phương tiện ô tô .. 11

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về vận tải hành khách
bằng phương tiện ô tô ...................................................................................... 27
1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng phương
tiện ô tô ............................................................................................................ 32
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ................................. 32
1.2.2. Những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Yên Bái ..................................... 37
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 40
2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................ 40


iv
2.2.1. Khung phân tích của luận văn ............................................................... 40
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 41
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 43
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 44
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG PHƯƠNG TIỆN Ô TÔ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI .......................................................................... 46
3.1. Khái quát chung về tỉnh Yên Bái ............................................................. 46
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 46
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 48
3.2. Thực trạng công tác vận tải hành khách bằng phương tiện ô tô trên
địa bàn tỉnh Yên Bái ........................................................................................ 51
3.2.1. Đặc điểm về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Yên Bái ......... 51
3.2.2. Thực trạng khai thác vận tải hành khách bằng phương tiện ô tô .......... 54
3.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng phương
tiện ô tô trên địa bàn tỉnh Yên Bái .................................................................. 64
3.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước đối với vận tải hành khách bằng
phương tiện ô tô .............................................................................................. 64

3.3.2. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch vận tải hành khách bằng phương
tiện ô tô ............................................................................................................ 69
3.3.3. Thủ tục hành chính trong hoạt động vận tải hành khách bằng
phương tiện ô tô .............................................................................................. 71
3.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động vận tải hành khách bằng
phương tiện ô tô .............................................................................................. 74
3.3.6. Công tác kiểm định công cụ và trang thiết bị chuyên dùng cho quản
lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng phương tiện ô tô ...................... 80
3.3.7. Công tác tuyên truyền, phổ biến về an toàn giao thông trong vận tải
hành khách bằng phương tiện ô tô .................................................................. 80


v
3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với vận tải
hành khách bằng phương tiện ô tô trên địa bàn tỉnh Yên Bái ......................... 82
3.4.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 82
3.4.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 85
3.5. Phân tích ma trận SWOT về công tác quản lý nhà nước đối với vận
tải hành khách bằng phương tiện ô tô tại tỉnh Yên Bái................................... 87
3.5.1. Điểm mạnh (S) ...................................................................................... 87
3.5.2. Điểm yếu (W) ........................................................................................ 88
3.5.3. Cơ hội (O) ............................................................................................. 89
3.5.4. Thách thức (T) ....................................................................................... 89
3.6. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng
phương tiện ô tô trên địa bàn tỉnh Yên Bái ..................................................... 90
3.6.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 90
3.6.2. Những hạn chế ...................................................................................... 91
3.6.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 92
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG PHƯƠNG TIỆN Ô TÔ

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI ............................................................... 94
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý nhà nước đối với vận tải
hành khách bằng phương tiện ô tô trên địa bàn tỉnh Yên Bái ......................... 94
4.1.1. Quan điểm quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng
phương tiện ô tô trên địa bàn tỉnh Yên Bái ..................................................... 94
4.1.2. Định hướng quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng
phương tiện ô tô trên địa bàn tỉnh Yên Bái ..................................................... 95
4.1.3. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng phương
tiện ô tô trên địa bàn tỉnh Yên Bái .................................................................. 96
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách
bằng phương tiện ô tô trên địa bàn tỉnh Yên Bái ............................................ 99


vi
4.2.1. Các giải pháp chung .............................................................................. 99
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 107
4.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương .............................. 107
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Yên Bái ............................................................... 107
KẾT LUẬN .................................................................................................. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 110
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................. 112
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................. 118


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu


Nguyên nghĩa

1

BGTVT

Bộ Giao thông vận tải

2

CHXHCN

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

3

CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

4

GTVT

Giao thông vận tải

5

HĐND

Hội đồng nhân dân


6

KCHTGT

Kết cấu hạ tầng giao thông

7

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

8

QL

Quốc lộ

9

QLNN

Quản lý nhà nước

10

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


11

TNGT

Tai nạn giao thông

12

TT ATGT

Trật tự an toàn giao thông

13

UBND

Uỷ ban nhân dân

14

UBATGT

Uỷ ban An toàn giao thông

15

VCCI

16


VTĐB

Vận tải đường bộ

17

VTHK

Vận tải hành khách

Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
(Vietnam Chamber of Commerce and Industry)


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế tỉnh Yên Bái năm 2018 ............................. 49
Bảng 3.2: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm
2018 ................................................................................................. 50
Bảng 3.3: Phương tiện xe taxi trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2018 .............. 58
Bảng 3.4: Số lượng hành khách vận chuyển trên địa bàn ............................... 59
Bảng 3.5: Số lượng hành khách luân chuyển trên địa bàn .............................. 60
Bảng 3.6: Tổng hợp phương tiện vận tải đường bộ ........................................ 61
Bảng 3.7: Các đơn vị kinh doanh khai thác vận tải ........................................ 62
Bảng 3.8: Tình hình hệ thống bến xe khách trên địa bàn tỉnh Yên Bái .......... 63
Bảng 3.9: Dự kiến số lượng phương tiện vận tải hành khách đến 2025 ......... 70
Bảng 3.10: Danh mục thủ tục hành chính thuộc quản lý của ......................... 72
Bảng 3.11: Thanh tra kiểm soát trọng tải, xe VTKH qua các năm................ 76
Bảng 3.12: Thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo qua các năm ..................... 77
Bảng 3.15: Kết quả công tác tuyên truyền, phổ biến ATGT qua các năm ..... 82

Bảng 3.16: Mức độ hài lòng về thể chế pháp luật, chính sách của Nhà nước83
Bảng 3.17: Mức độ hài lòng về sự quan tâm của chính quyển tỉnh................ 84
Bảng 3.18: Mức độ hài lòng về đội ngũ quản lý cán bộ quản lý VTHK ........ 86


ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bổ tuyến VTHK liên tỉnh từ Yên Bái đến các tỉnh khác ... 55
Biểu đồ 3.2: VTHK bằng xe taxi tính đến hết năm 2018 ............................... 57
Biểu đồ 3.3: Số lượng VTHK bằng xe taxi trên địa bàn qua các năm............ 58
Biểu đồ 3.4: Số lượng phương tiện các doanh nghiệp kinh doanh vận tải ..... 62
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích của luận văn ....................................................... 40


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Được sự quan tâm đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới trong các
năm qua nên kết cấu hạ tầng giao thông (KCHTGT) đường bộ nước ta đã có
thay đổi đáng kể phục vụ việc phát triển vận tải hành khách (VTHK) đường
bộ nói chung, vận tải bằng xe ô tô nói riêng, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân
dân và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. So với các nước trên thế giới,
VTHK bằng ô tô ở nước ta đã cơ bản đáp ứng được về mặt số lượng nhưng
chất lượng còn chưa cao, bị các quy luật của cơ chế thị trường tác động mạnh
(như quy luật cung - cầu, giá trị, các thị trường vận tải, phương tiện, sức lao
động…), bị chi phối bởi khu vực kinh tế tư nhân (vốn nhỏ bé, manh mún,
phân tán); xe tư nhân tăng mạnh đáp ứng nhu cầu vận tải đa dạng của xã hội
nhưng có một số biểu hiện tiêu cực (tuy đã được khắc phục từng bước) nên
cần phải được quản lý chặt chẽ hơn. Vận tải bằng ô tô là bộ phận của nhóm
ngành thứ 3- khối dịch vụ (nay đã được mở rộng ra, đã có thêm nghiên cứu

khoa học, thông tin, tư vấn thiết kế, văn nghệ, thể thao, y tế, giáo dục…),
ngoài việc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phân bố lại dân cư, lao động
còn góp phần quan trọng vào phát triển, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn,
rút ngắn khoảng cách (theo nghĩa rộng) giữa các vùng miền bảo đảm quốc
phòng, an ninh và hội nhập sâu rộng quốc tế.
Yên Bái là tỉnh miền núi có vị trí địa lý và điều kiện địa hình tự nhiên
thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại hình giao thông vận tải. Trên địa bàn
tỉnh Yên Bái hiện tại có 4 loại hình giao thông vận tải: Đường bộ, đường sắt,
đường thuỷ, đường hàng không. Trong đó giao thông đường bộ giữ vai trò chủ
đạo. Các tuyến đường bộ từng bước được cải tạo, nâng cấp cùng với vận tải
đường sắt, đường thuỷ bước đầu hình thành mạng lưới giao thông vận tải tương
đối đồng bộ. Đặc biệt là các công trình vượt sông, suối trên các tuyến đã cơ bản
được xây dựng. Mạng lưới giao thông đô thị đã từng bước được nâng cấp đạt


2
tiêu chuẩn đường đô thị đã đáp ứng yêu cầu vận tải hàng hóa, hành khách phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh của địa phương
và khu vực.
Theo báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ, công tác quản lý nhà nước
trong lĩnh vực vận tải đường bộ đã được các cấp, các ngành của tỉnh Yên Bái
chú trọng quan tâm và đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần quan
trọng vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải và đảm bảo an toàn giao
thông. Song bên cạnh, những kết quả đạt được thì vẫn còn nhiều tồn tại, hạn
chế phát sinh như: Tình trạng các phương tiện vận tải hành khách đón trả
khách tùy tiện; các xe hợp đồng hoạt động vận tải hành khách “trá hình” như
xe vận tải khách tuyến cố định, vi phạm các quy định về quản lý vận tải còn
diễn biến rất phức tạp (hiện tượng “xe dù, bến cóc” có chiều hướng gia tăng
trở lại) dẫn đến tình trạng mất công bằng, cạnh tranh không lành mạnh trong
kinh doanh vận tải, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng dịch vụ và đảm bảo

trật tự an toàn giao thông, gây bức xúc trong xã hội. Nguyên nhân của những
tồn tại nêu trên là do công tác quản lý Nhà nước về vận tải và trật tự an toàn giao
thông của các cấp, các ngành còn nhiều thiếu sót và chưa mang tính đồng bộ, các
cơ quan chức năng và cấp chính quyền địa phương còn buông lỏng quản lý trong
lĩnh vực vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe
taxi… các lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát chưa phối hợp hoạt động một
cách chặt chẽ, thường xuyên và xử lý chưa nghiêm đối với hành vi vi phạm;
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật chưa được chú trọng.
Từ những điều trên, việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà
nước đối với việc vận tải hành khách bằng ô tô tại Tỉnh Yên Bái là cần thiết,
nhằm tăng cường sự phát triển của loại hình dịch vụ này trong giai đoạn hiện
nay, góp phần vào phát triển kinh tế xã hội cho toàn tỉnh nói riêng và cho cả
nước nói chung. Vì vậy, việc thực hiện đề tài “Quản lý nhà nước đối với vận
tải hành khách bằng phương tiện ô tô trên địa bàn tỉnh Yên Bái” có tính
thời sự, cấp thiết và ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước
đối với vận tải hành khách bằng phương tiện ô tô trên địa bàn tỉnh Yên Bái
đưa ra các giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với vận tải
hành khách bằng phương tiện ô tô trên địa bàn tỉnh Yên Bái trong thời gian
tới nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với
vận tải hành khách bằng phương tiện ô tô.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với vận tải hành
khách bằng phương tiện ô tô trên địa bàn tỉnh Yên Bái, chỉ ra những kết quả

đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với vận tải
hành khách bằng phương tiện ô tô trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước
đối với vận tải hành khách bằng phương tiện ô tô một cách có hiệu quả, góp
phần vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái nói riêng và của khu vực
nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng phương
tiện ô tô trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Về mặt thời gian: Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với vận
tải hành khách bằng phương tiện ô tô trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn
2016-2018; Đề xuất các giải pháp thực hiện cho giai đoạn 2020-2025.


4
- Về mặt nội dung: Là các hoạt động quản lý nhà nước đối với vận tải
hành khách bằng phương tiện ô tô trên địa bàn tỉnh Yên Bái gồm 2 loại xe: xe
khách và xe taxi.
4. Đóng góp của luận văn
4.1. Về mặt lý luận
Qua luận văn tác giả làm rõ hơn về các khái niệm quản lý nhà nước,
quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng xe ô tô, tác giả còn tìm hiểu
vai trò, sự cần thiết khách quan phải quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải
hành khách bằng phương tiện ô tô. Từ việc nghiên cứu các chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô, tác giả đã nêu
rõ nội dung quản lý nhà nước vận tải hành khách bằng xe ô tô, tìm ra các nhân

tố ảnh hưởng tới vận tải hành khách bằng xe ô tô, từ đó đề xuất các giải pháp
phù hợp cho tỉnh Yên Bái nói riêng và khu vực nói chung. Luận văn cũng đặt
nền tảng cơ sở lý luận cho các nghiên cứu về sau có cùng lĩnh vực.
4.2. Về mặt thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá thực tiễn công tác quản lý nhà nước đối với vận tải
hành khách bằng phương tiện ô tô, chỉ ra những hạn chế, tồn tại của công tác
quản lý và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vận tải hành khách bằng
phương tiện ô tô trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng phương
tiện ô tô trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Các giải pháp của tỉnh cũng có ý nghĩa làm
bài học kinh nghiệm cho các địa phương trong nước có điều kiện tương tự.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được chia làm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với vận
tải hành khách bằng phương tiện ô tô
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.


5
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách
bằng phương tiện ô tô trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với vận tải hành
khách bằng phương tiện ô tô trên địa bàn tỉnh Yên Bái đến năm 2025.


6
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG PHƯƠNG TIỆN Ô TÔ

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng
phương tiện ô tô
1.1.1. Vận tải hành khách
1.1.1.1. Khái niệm
Theo Trần Thị Lan Hương (2011), “Nhập môn tổ chức vận tải ô tô” thì
Vận tải ô tô là hình thức vận tải phổ biến nhất, được sử dụng rộng rãi trong
nền kinh tế quốc dân ở tất cả các quốc gia. Vận tải ô tô có một số ưu điểm cơ
bản là tính cơ động cao, tốc độ vận chuyển nhanh, giá thành vận chuyển trên
khoảng cách ngắn thấp hơn so với vận chuyển đường sắt và vận tải đường
thủy. Nhờ tính cơ động cao nên ô tô vận chuyển trực tiếp từ kho người gửi
đến kho người nhận, không phải qua các hình thức vận tải khác. Ô tô có thể
hoạt động bất kỳ lúc nào trên các loại đường, thậm chí ở cả những nơi chưa
có đường sá. Tốc độ vận chuyển hàng của ô tô nhanh hơn đường sắt cả về
khoảng cách ngắn và khoảng cách dài. Vì vậy, việc vận chuyển hàng giữa các
thành phố bằng ô tô đang phát triển mạnh. Việc sử dụng rộng rãi các đoàn xe
đầu kéo có trọng tải lớn, cải thiện đường sá và cải tiến tổ chức quản lý có tác
dụng thúc đẩy vận tải ô tô giữa các thành phố phát triển nhanh [10].
Do có những ưu điểm nên ngành vận tải hành khách bằng ô tô cũng
phát triển nhanh cả về vận tải nội tỉnh cũng như vận tải liên tỉnh.
“Vận tải hành khách (VTHK) bằng xe ô tô được hiểu là một loại hình vận
tải chuyên chở con người từ địa điểm này đến địa điểm khác bằng xe ô tô”. [10]
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu đi lại thay đổi cả về số lượng và chất
lượng. Thay đổi về số lượng là sự gia tăng về nhu cầu đi lại của người dân.
Thay đổi về chất lượng là yêu cầu đảm bảo về mặt an toàn, tiện nghi và sự
thỏa mái, nhanh chóng. Tính xã hội của VTHK rất cao vì sự thay đổi giá


7
cước, thời gian vận tải sẽ tác động trực tiếp đến người tiêu dùng (hành khách).
Chi phí chuyến đi của hành khách thể hiện ở hai mặt: thời gian chuyến đi và

giá vé phải trả.[19]
Hành khách lưu thông bằng phương tiện ô tô bao gồm:
+ Hành khách đi lại thường xuyên: Số hành khách đi lại thường xuyên
có tính chất cố định, có quy luật, tương đối ổn định như học sinh, sinh viên,
cán bộ công chức, công nhân lao động, người đi buôn bán thường xuyên… ở
các nước phát triển, số người có nhu cầu đi lại thường xuyên chiếm 40% so
với tổng lượng hành khách vận chuyển. Đối với những hành khách này, phải
sử dụng các loại phương tiện vận tải ô tô công cộng để đáp ứng nhu cầu đi lại.
Hành khách đi lại không thường xuyên: Hành khách đi lại không
thường xuyên là loại hành khách đi lại xuất phát từ nhu cầu nhất thời (theo
thời vụ, theo yếu tố tổ chức xã hội…) như lễ hội hàng năm, hoạt động văn
hóa, tham quan, nghỉ mát. Đối với những hành khách này, cần căn cứ vào tình
hình thực tế để tổ chức vận tải cho phù hợp.
1.1.1.2. Phân loại phương thức vận tải hành khách
a. Các phương thức vận tải: [10]
- Theo phương thức vận tải bao gồm các loại hình sau:
+ Vận tải đường bộ;
+ Vận tải đường sắt;
+ Vận tải đường thủy;
+ Vận tải hàng không;
+ Vận tải đô thị: Bao gồm tàu điện ngầm (metro), tàu điện bánh sắt
(tramway), xe điện bánh hơi (trolleybus), ô tô buýt (bus), tàu điện một ray
(monoray), đường sắt nhẹ (LRT), taxi,…
+ Vận tải đặc biệt: Dấu hiệu phân biệt vận tải đặc biệt như phương tiện
đặc biệt, đối tượng đặc biệt, cự ly đặc biệt,…Ví dụ như vận tải bằng băng
chuyền, cáp treo,…


8
- Theo phương thức quản lý bao gồm các loại hình sau:

+ Vận tải cá nhân: Là hình thức tự phục vụ, tự thỏa mãn nhu cầu đi lại
của cá nhân và người thân nhưng không thu tiền.
+ Vận tải hành khách công cộng: Là hình thức vận tải phục vụ mọi đối
tượng hành khách đi lại và có thu tiền, tức là tìm kiếm lợi nhuận qua việc phục
vụ các đối tượng đó. VTHK công cộng gồm hai loại: Loại có sức chở lớn như
tầu điện ngầm, xe bus,… Loại có sức chứa nhỏ như xe máy ôm, xe taxi,…
+ Vận tải hành khách công vụ: Phương tiện đưa đón công nhân, cán bộ,
học sinh,…
- Theo địa giới hành chính có thể phân loại như sau:
+ Vận tải trong thành phố;
+ Vận tải liên tỉnh;
+ Vận tải quốc tế;
b. Các loại hình vận tải hành khách bằng ô tô
Theo Trần Thị Lan Hương (2006), “Tổ chức và quản lý vận tải ô tô”
thì vận tải hành khách bằng phương tiện ô tô có các loại hình sau:
- Vận tải hành khách theo tuyến cố định: Vận tải hành khách theo tuyến
cố định là có xác định bến đi, bến đến và xe chạy theo lịch trình, hành trình
quy định, các điểm dừng để lấy khách, các điểm đỗ cho khách nghỉ ngơi cũng
đã được xác định trong hành trình chạy xe. Tuyến vận tải khách cố định có
thể là những tuyến trong một tỉnh, thành phố, tuyến liên tỉnh hoặc tuyến vận
tải khách qua biên giới đến các nước trong khu vực. Đơn vị hoặc cá nhân
tham gia vận tải khách trên tuyến cố định nào thì phải đăng ký phương án
chạy xe, bao gồm lịch trình, hành trình, loại phương tiện, giá vé và các dịch
vụ khác (nếu có) với cơ quan quản lý tuyến, phải có cam kết thực hiện
phương án chạy xe đã dăng ký. Cơ quan quản lý vận tải khách theo tuyến cố
định như sau: Cục đường bộ Việt Nam quản lý tuyến vận tải khách quốc tế,
tuyến liên tỉnh trên 1000km. Các khu quản lý đường bộ quản lý tuyến liên


9

tỉnh có cự ly từ 300-1000km, có bến đi thuộc địa danh các tỉnh, thành phố
nằm trong phạm vi khu quản lý. [11]
Sở giao thông vận tải quản lý tuyến nội tỉnh, tuyến liên tỉnh với tỉnh
liền kề, tuyến liên tỉnh khác có cự ly đến 300km. Trong tổ chức vận tải khách
trên tuyến cố định, vấn đề quan trọng là thẩm định phương án chạy xe để đảm
bảo an toàn, thuận tiện cho khách. Nếu có nhiều đơn vị cùng chạy trên tuyến,
có giờ xuất bến trùng nhau, cần tổ chức hiệp thương để sắp xếp lịch trình. Các
doanh nghiệp vận tải không được bỏ chuyến, tự ý đưa thêm xe vào tuyến quá
số lượng đăng ký, chuyển nhượng khách dọc đường không có lý do chính
đáng, thu tiền của khách cao hơn giá vé đăng ký, chạy sai lịch trình và hành
trình quy định. Vận tải khách bằng xe buýt trong thành phố và vùng phụ cận
thuộc loại hình vận tải khách. Theo tuyến cố định nhưng có đặc thù riêng.
Xuất phát từ nhu cầu đi lại của số đông hành khách như đi học, làm việc ở các
xí nghiệp, công sở vào một giờ nhất định nên có khoảng thời gian cao điểm,
trước giờ làm việc và sau giờ tan tầm. Trong khoảng thời gian này, bố trí từ 5
đến 7 phút có một chuyến xe. Ngoài giờ cao điểm bố trí từ 10- 15 phút trên
một chuyến xe. Các điểm dừng đỗ để khách lên xuống không quá 500m, tại
điểm này xây dựng nhà chờ có mái che và ghế ngồi cho khách. Trên những
tuyến đông khách, bố trí xe có sực chở lớn, 1 hoặc 2 tầng, có 2 đến 3 cửa lên
xuống, số chỗ đứng nhiều hơn ghế ngồi để chở khách nhiều hơn.
- Vận tải hành khách theo tuyến không cố định: Vận tải khách không
theo tuyến cố định là loại hình vận tải mà hành trình, lịch trình theo yêu cầu
của khách. Cước tính theo km xe chạy, thời gian chờ đợi hoặc tính theo ngày
xe nếu thuê bao cả xe.
Có 2 loại hình vận tải theo hình thức này
+ Vận tải bằng taxi
+ Vận tải theo hợp đồng.
Taxi là loại hình vận tải phục vụ theo yêu cầu của khách trong các khu



10
đô thị và vùng phụ cận, taxi bắt buộc phải có đồng hồ tính tiền và bộ đàm để
thường xuyên liên lạc với trung tâm, người lái xe chịu sự điều hành của trung
tâm trong ca làm việc taxi chỉ sử dụng loại xe nhỏ, có số chỗ ngồi tối đa đến 8
ghế (kể cả ghế người lái xe).
Vận tải theo hợp đồng là loại hình vận tải phục vụ theo nhu cầu của
khách thuê bao cả xe phục vụ cho chuyến đi. Những thoả thuận của hai bên
vận tải và khách được ghi vào hợp đồng. Hợp đồng vận tải là chứng từ bắt
buộc phải có. Khách sử dụng xe theo hợp đồng thường có nhu cầu cao hơn về
tiện nghi của xe và tinh thần phục vụ tận tình, chu đáo của lái xe nên cần phải
chuẩn bị chu đáo và theo dõi giải quyết kịp thời [11].
1.1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của vận tải hành khách
Vận tải bằng xe ô tô có chức năng vận tải hàng hóa nhằm đáp ứng nhu
cầu nguyên, nhiên vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, tiêu dùng và
vận tải hành khách nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân. Nếu thiếu
phương thức vận tải này thì bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng không thể thực
hiện được, việc giao lưu hàng hóa giữa các khu vực, các vùng và sự đi lại của
nhân dân sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, vận tải bằng xe ô tô luôn cần thiết
với tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất, với việc lưu thông hàng hóa
phục vụ nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu đi lại của nhân dân. Vận tải bằng xe ô
tô là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng, giữa thành phố với nông thôn, giữa
miền xuôi với miền ngược. Ngoài ra, vận tải bằng xe ô tô còn làm nhiệm vụ
chuyển tải giữa vận tải đường sắt, vận tải hàng không, vận tải đường biển, vận
tải đường thủy nội địa đến các điểm sản xuất và tiêu dùng.
Vận tải bằng xe ô tô còn phục vụ đắc lực cho việc vận tải nhân lực, vật
tư, thiết bị đến cứu trợ các vùng có thiên tai như hỏa hoạn, bão lũ, động
đất...để phòng, chống hay khắc phục hậu quả khi có sự cố xẩy ra.
Vận tải bằng xe ô tô còn góp phần cơ động lực lượng vũ trang, khí tài
chiến đấu và phục vụ hậu cần để trấn áp các vụ bạo loạn của kẻ thù hoặc hoạt



11
động biệt kích thâm nhập qua biên giới, trên đất liền hay vùng bờ biển. Vận
tải bằng xe ô tô góp phần phân bố lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội và an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia.
Vì vậy, từ trước đến nay việc phát triển ngành vận tải bằng xe ô tô ở
mỗi quốc gia đều là một nhiệm vụ trọng tâm của việc xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế của đất nước, bảo đảm an ninh – quốc phòng và đòi
hỏi phải phát triển trước một bước.
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng phương tiện ô tô
1.1.2.1. Một số khái niệm
Theo Nguyễn Hữu Hải (2014), Quản lý học đại cương:
- Khái niệm quản lý: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra [5].
- Khái niệm quản lý nhà nước: Quản lý Nhà nước là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã
hội và trật tự pháp luật, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [5].
- Khái niệm quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng phương
tiện ô tô: Có thể hiểu khái niệm QLNN về VTHK là: QLNN về VTHK là sự
tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước lên đối tượng
bị quản lý trong việc tổ chức, quy hoạch, điều hành các tuyến xe thông qua
quản lý các doanh nghiệp, HTX kinh doanh trong lĩnh vực vận tải nhằm phục
vụ cho nhu cầu đi lại của nhân dân, góp phần vào việc tạo xây dựng và phát
triển đất nước trong lĩnh vực GTVT một cách có hiệu quả và công bằng.
QLNN về VTHK là một bộ phận quan trọng của QLNN đối với GTĐB cũng
như QLNN đối với chính sách kinh tế - xã hội nói chung. Xã hội luôn có
những vấn đề chung liên quan đến cuộc sống của mọi người, vượt quá phạm
vi của mỗi cá nhân, mỗi nhóm người, một tổ chức có quy mô nhỏ, vì vậy cần
có sự QLNN đối với những lĩnh vực mà tổ chức tư nhân trong hoạt động của



12
mình cần có sự quản lý điều tiết của nhà nước, thông qua QLNN để đáp ứng
các nhu cầu trong đời sống xã hội của mọi người. Một trong những vấn đề đó
là GTĐB, đặc biệt là lĩnh vực VTHK, một lĩnh vực cần phải được nhà nước
quan tâm hàng đầu trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.[19]
Thông thường nhà nước có hai chức năng chính là:
(1) Chức năng cai trị hay còn gọi là QLNN bao gồm các hoạt động
quản lý và điều tiết đời sống kinh tế - xã hội thông qua các công cụ vĩ mô như
pháp luật, chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và kiểm tra, kiểm soát;
(2) Chức năng phục vụ bao gồm các hoạt động cung ứng dịch vụ công
cho xã hội, cho các tổ chức xã hội và công dân, nhằm phục vụ các lợi ích thiết
yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức và công dân.
Việc thực hiện QLNN là thực hiện theo nhu cầu của bản thân bộ máy
nhà nước nhằm đảm bảo trật tự, ổn định và an toàn xã hội. Còn việc cung ứng
các dịch vụ công lại do nhu cầu cụ thể của các tổ chứcvà công dân, ngay cả
khi các nhu cầu này có thể phát sinh từ những yêu cầu của nhà nước. Xét về
bản chất, nhà nước thực hiện chức năng cai trị hay QLNN, đồng thời không
thể thiếu được việc cung cấp công cộng một số hàng hóa và dịch vụ thiết yếu
phục vụ nhu cầu của xã hội.
VTHK là một trong số các dịch vụ công cũng như điện, nước, bưu điện.
Theo đó, dịch vụ công có nghĩa là các hoạt động vì lợi ích chung do các cơ
quan nhà nước hoặc các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ, các doanh
nghiệp nhà nước và tư nhân được nhà nước trao quyền ủy nhiệm, trao quyền
thực hiện và cung cấp. Do nhu cầu chung của xã hội, đáp ứng những dịch vụ
phúc lợi cho người dân và để hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh
cá thế kinh doanh vận tải bước đầu đi vào hoạt động có hiệu quả, nhà nước
cần phải dùng một khoản NSNN dùng để trợ giá, chi trả cho các doanh
nghiệp, vì vậy cần có sự quản lý của nhà nước trong việc điều hành, quản lý

sao cho mục tiêu của chính sách, chiến lược trong lĩnh vực VTHK đạt hiệu


13
quả cao nhất. Ngoài ra, việc nhà nước quản lý hoạt động VTHK giúp cho giao
thông phát triển theo trật tự, góp phần đảm bảo an toàn.
1.1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách
a) Mục tiêu QLNN về vận tải hành khách
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin thì cơ sở hạ tầng quy định
cấu trúc và tính chất của kiến trúc thượng tầng. Vì thế kinh tế có vai trò rất
quan trọng trong đời sống xã hội. Hơn nữa chính trị là biểu hiện tập trung của
kinh tế, chính trị không thể không giữ địa vị ưu tiên so với kinh tế, chính trị ra
đời, tồn tại, phát triển trên cơ sở kinh tế. Đồng thời chính trị có vai trò tác
động mạnh mẽ đối với kinh tế, mà quyền lực chính trị được thực hiện thông
qua nhà nước.
Trong thời đại toàn cầu hóa, bùng nổ thông tin, giao lưu, trao đổi, buôn
bán, du lịch… ngày càng tăng nhanh, các quan hệ kinh tế ngày càng được mở
rộng, mà kinh tế là một lĩnh vực hoạt động chứa đựng mâu thuẫn giai cấp
thống trị với giai cấp bị thống trị, vì lợi ích của giai cấp mà cần có sự can
thiệp của nhà nước vào nền kinh tế tùy theo mức độ.
Có những lĩnh vực mà các doanh nghiệp không tự giải quyết được hoặc
những lĩnh vực về loại hình công cộng kinh doanh không có lãi thì nhà nước
phải tham gia đầu tư hoặc hỗ trợ cho các doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực phục vụ lợi ích công cộng, nhà nước xây dựng cơ chế, chính sách để
các thành phần kinh tế cùng tham gia.
Do vậy, lĩnh vực VTHK là loại hình “sản xuất vật chất đặc biệt” mang
tính xã hội hóa cao. Nhu cầu đi lại của nhân dân là một điều tất yếu khách
quan, xã hội ngày càng phát triển thì đòi hỏi dịch vụ VTHK càng cao, mạng
lưới VTHK phải đi trước thời đại đáp ứng kịp thời sự phát triển của đất nước.
Vì vậy cần có sự quan tâm đúng mức của nhà nước để hoạch định đúng

hướng cho sự phát triển loại hình dịch vụ này, đây cũng là bộ mặt đổi mới của
đất nước trong việc hình thành hệ thống GTĐB cũng như mạng lưới VTHK
theo tinh thần thực hiện “văn hóa giao thông”.


14
Trong lĩnh vực VTHK, phải phát triển đồng bộ về cả số lượng, chất
lượng phương tiện, bến bãi, chất lượng phục vụ,… nhưng phải có chiến lược,
kế hoạch phát triển, định hướng rõ ràng để không tạo ra sự lãng phí trong đầu
tư, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải không có lãi, trật tự ATGT không
đảm bảo, gia tăng TNGT. Vì vậy, trong thực tế là cần phải có sự quản lý của
nhà nước để điều tiết sự hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này – đây là yêu
cầu cấp thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Như vậy, mục tiêu của QLNN về VTHK trong giai đoạn hiện nay là :
- Xây dựng và không ngừng hoàn thiện thể chế, chính sách, chiến lược,
quy hoạch để tạo điều kiện cho lĩnh vực VTHK phát triển đúng định hướng
không xảy ra lãng phí trong đầu tư, phát triển ổn định và bền vững để có thể
đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống GTĐB để phục vụ trong lưu thông
đường bộ mà chính là VTHK phục vụ cho sự đi lại của người dân.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh VTHK hoạt
động trong môi trường kinh doanh lành mạnh, ít tệ nạn, ít có sự thay đổi trong
chính sách. Vì muốn phát triển nhanh, bền vững thì phải có sự ổn định xã hội,
bảo đảm ATGT.
- Thanh tra, kiểm tra phải đúng quy định của pháp luật, không để tình
trạng tham nhũng, nhũng nhiễu trong thanh tra, kiểm tra, kiểm soát. Có như
vậy thì các doanh nghiệp mới có thể yên tâm đầu tư phương tiện cho sự phát
triển kinh doanh của mình.
- Hạn chế mật độ lưu thông đường bộ bằng xe cá nhân, dần dần tạo thói
quen cho người dân sử dụng phương tiện công cộng khi tham gia lưu thông,

từ đó hạn chế nạn ùn tắc giao thông, kìm chế TNGT
- Tạo điều kiện, giúp người dân hiểu rõ hơn sự cần thiết phải biết Luật
GTĐB khi tham gia giao thông, đồng thời người dân đồng tình ủng hộ sự phát.
b) Nguyên tắc QLNN về vận tải hành khách:


×