Tải bản đầy đủ (.pdf) (197 trang)

Sự tăng trưởng thể chất và sức khỏe của trẻ dưới 2 tuổi có mẹ được bổ sung vi chất dinh dưỡng trước và trong quá trình mang thai tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.57 MB, 197 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC

NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG

SỰ TĂNG TRƯỞNG THỂ CHẤT VÀ SỨC KHỎE
CỦA TRẺ DƯỚI 2 TUỔI CÓ MẸ ĐƯỢC BỔ SUNG VI CHẤT
DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ TRONG QUÁ TRÌNH MANG THAI
TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC

NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG

SỰ TĂNG TRƯỞNG THỂ CHẤT VÀ SỨC KHỎE
CỦA TRẺ DƯỚI 2 TUỔI CÓ MẸ ĐƯỢC BỔ SUNG VI CHẤT
DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ TRONG QUÁ TRÌNH MANG THAI
TẠI THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành : Nhi khoa
Mã số

: 62720135

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Nguyễn Thành Trung
2. TS. Nguyễn Hồng Phương

THÁI NGUYÊN - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Thị Xuân Hương, Nghiên cứu sinh khóa 9, Trường Đại
học Y Dược Thái Nguyên, chuyên ngành Nhi khoa, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện với sự hướng dẫn
của PGS.TS Nguyễn Thành Trung và TS. Nguyễn Hồng Phương.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Xuân Hương


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Y Dược

Thái Nguyên, Phòng đào tạo Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, Bộ môn
Nhi trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, khoa Nhi Tổng hợp Bệnh viện
Trung ương Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn
Thành Trung và TS. Nguyễn Hồng Phương là những người thầy kính mến đã
tận tình hướng dẫn, dành nhiều thời gian tâm huyết giúp tôi hoàn thành luận
án này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới GS.TS. Nguyễn Văn Sơn và
các bạn trong nhóm nghiên cứu của Dự án Emory đã tận tình giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thu thập số liệu, theo dõi và giám sát nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn các cháu và gia đình các cháu đã tham gia vào nghiên
cứu, các cộng tác viên nghiên cứu, các nhân viên y tế 20 xã thuộc 4 huyện Đại
Từ, Định Hóa, Phú Lương,Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã giúp tôi thực hiện
nghiên cứu này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với
cha, mẹ, chồng, con, người thân trong gia đình và bạn bè đã dành cho tôi mọi
sự động viên, chia sẻ về tinh thần, thời gian và công sức suốt trong quá trình
học tập, nghiên cứu.
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Xuân Hương


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANLT
BMI
CI

CN
CC
CNSS
CS
GH
FA
IGF -1
IFA
MM
NKHHC
PNMT
SD
SDD
SS
TCC
TH
THCS
THPT
TN

VCT
VCDD
UNICEF
WHO
YNSKCĐ

An ninh lương thực
Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
Confidence Interval (Khoảng tin cậy)
Cân nặng

Chiều cao
Cân nặng sơ sinh
Cộng sự
Growth Hormone (Hormone tăng trưởng)
Folic acid
Insulin -Like Growth Factor 1
(Yếu tố tăng trưởng giống Insulin 1)
Sắt + Acid folic
Multiple micronutrient ( Đa vi chất dinh dưỡng)
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp
Phụ nữ mang thai
Standard Deviation (Độ lệch chuẩn)
Suy dinh dưỡng
Sơ sinh
Tiêu chảy cấp
Trung học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thái Nguyên
Vòng đầu
Vòng cánh tay
Vi chất dinh dưỡng
United Nations Childen’s Fun (Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc)
World Health Orgarization (Tổ chức Y tế Thế giới)
Ý nghĩa sức khỏe cộng đồng


iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................................iii
MỤC LỤC ................................................................................................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH......................................................................................................................................................... x
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN........................................................................................................................................ 4
1.1. TĂNG TRƯỞNG THỂ CHẤT CỦA TRẺ EM ....................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm................................................................................................................................................................. 4
1.1.2. Tăng trưởng của trẻ dưới 2 tuổi ....................................................................................................... 4
1.1.3. Khuynh hướng thế tục tăng trưởng .............................................................................................. 8
1.2. SỨC KHỎE CỦA TRẺ EM ..................................................................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm............................................................................................................................................................. 10
1.2.2. Tình trạng dinh dưỡng vàsức khỏe của trẻ em........................................................... 10
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TĂNG TRƯỞNG THỂ CHẤT
VÀ SỨC KHỎE CỦA TRẺ EM DƯỚI 2 TUỔI ........................................................................... 16
1.3.1. Dinh dưỡng ........................................................................................................................................................ 16
1.3.2. Di truyền và gia đình ............................................................................................................................... 23
1.3.3. Các nội tiết............................................................................................................................................................ 24
1.3.4. Môi trường vàxãhội ............................................................................................................................... 25
1.3.5. Bệnh tật .................................................................................................................................................................. 27
1.4. MỐI LIÊN QUAN GIỮA DINH DƯỠNG CỦA MẸ VÀ SỰ TĂNG
TRƯỞNG CỦA TRẺ ................................................................................................................................................... 27
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới về bổ sung đa vi chất cho phụ nữ mang thai...30


v

1.4.2. Các nghiên cứu trong nước về bổ sung đa vi chất cho phụ nữ mang thai ......32

1.5. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................... 34
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 37
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 37
2.1.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 37
2.1.2.Tiêu chuẩn lựa chọn trẻ vào nghiên cứu .............................................................................. 37
2.1.3.Tiêu chuẩn loại trừ ra khỏi nghiên cứu ................................................................................. 37
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ...................................................................... 38
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu................................................................................................................................ 38
2.2.2. Thời gian nghiên cứu .............................................................................................................................. 38
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 38
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................................................................. 38
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ................................................................................................................................... 38
2.3.3. Chọn mẫu ............................................................................................................................................................. 39
2.3.4. Tổ chức triển khai nghiên cứu....................................................................................................... 41
2.3.5. Các chỉ số vàbiến số nghiên cứu ............................................................................................... 43
2.3.6. Công cụ vàkỹ thuật thu thập số liệu .......................................................................................... 49
2.3.7. Phân tích vàxử lýsố liệu.................................................................................................................... 52
2.3.8. Các biện pháp khống chế sai số ................................................................................................... 54
2.3.9. Đạo đức nghiên cứu.................................................................................................................................. 55
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................................ 56
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 56
3.2. Sự tăng trưởng về thể chất vàsức khỏe của trẻ em dưới 2 tuổi.......................... 60
3.2.1. Sự tăng trưởng về thể chất của trẻ dưới 2 tuổi............................................................. 60
3.2.2. Tình trạng dinh dưỡng vàsức khỏe của trẻ em dưới 2 tuổi........................... 68
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới tăng trưởng thể chất, tình trạng dinh dưỡng và
sức khỏe trẻ em ................................................................................................................................................................... 74


vi


Chương 4: BÀN LUẬN ....................................................................................................................................... 103
4.1. Sự tăng trưởng về thể chất vàsức khỏe của trẻ em dưới 2 tuổi....................... 105
4.1.1. Sự tăng trưởng về thể chất của trẻ dưới 2 tuổi.......................................................... 105
4.1.2. Tình trạng dinh dưỡng vàsức khỏe của trẻ em........................................................ 112
4.1.3. Sự tăng trưởng thể chất, tì
nh trạng dinh dưỡng và sức khỏe của 3
nhóm tham gia nghiên cứu .............................................................................................................................. 119
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự tăng trưởng vàsức khỏe ở trẻ em...................... 121
4.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới tăng trưởng của trẻ em. ................................................ 121
4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tì
nh trạng dinh dưỡng vàsức khỏe của trẻ em... 127
4.3. Những hạn chế của đề tài.......................................................................................................................... 136
KẾT LUẬN ........................................................................................................................................................................ 137
KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................................................................................... 139
NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ MẶT KHOA HỌC VÀ GIÁ TRỊ THỰC TIỄN
CỦA LUẬN ÁN ............................................................................................................................................................ 140
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Mức tăng trưởng cân nặng, chiều dài và vòng đầu của trẻ em từ
0-2 tuổi ............................................................................................................................................................. 6
Bảng 1.2. Tỷ lệ SDD trẻ dưới 5 tuổi theo vùng sinh thái năm 2015 ......................... 11
Bảng 1.3. Tóm tắt các nghiên cứu bổ sung đa vi chất ở PNMT trên thế giới . 31
Bảng 1.4. Thiết kế nghiên cứu mẹ.................................................................................................................. 35
Bảng 2.1. Thời điểm vàcác số liệu cần thu thập ............................................................................ 43

Bảng 3.1. Đặc điểm chung của các bàmẹ tham gia nghiên cứu ................................... 57
Bảng 3.2. Đặc điểm của nhóm trẻ tham gia nghiên cứu......................................................... 58
Bảng 3.3. Đặc điểm hộ gia đình của nhóm trẻ tham gia nghiên cứu ...................... 59
Bảng 3.4. Các chỉ số nhân trắc của trẻ ngay sau sinh................................................................ 60
Bảng 3.5. Cân nặng trung bì
nh của trẻ từ 1 - 24 tháng tuổi ................................................ 60
Bảng 3.6. Chiều dài trung bì
nh của trẻ từ 1 - 24 tháng tuổi.............................................. 61
Bảng 3.7. Mức tăng cân trung bình tích lũy theo dõi theo chiều dọc từ 0 đến
24 tháng tuổi ........................................................................................................................................... 61
Bảng 3.8. Mức tăng chiều dài trung bình tích lũy theo chiều dọc từ 0 đến 24
tháng tuổi.................................................................................................................................................... 62
Bảng 3.9. Vòng đầu trung bì
nh của trẻ từ 1 - 24 tháng tuổi ............................................... 62
Bảng 3.10. Vòng cánh tay trung bình của trẻ từ 1 - 24 tháng tuổi .............................. 63
Bảng 3.11. Cân nặng trung bình của 3 nhóm trẻ từ 0 - 24 tháng tuổi (kg)......... 64
Bảng 3.12. Chiều dài trung bì
nh của 3 nhóm trẻ từ 0 - 24 tháng tuổi (cm) .............. 65
Bảng 3.13. Vòng đầu trung bình của 3 nhóm trẻ từ 0 - 24 tháng tuổi (cm) ...... 66
Bảng 3.14. Vòng cánh tay trung bì
nh của 3 nhóm trẻ từ 0 - 24 tháng tuổi (cm) .... 67
Bảng 3.15. Tì
nh trạng dinh dưỡng vàbệnh tật theo lứa tuổi ............................................. 68
Bảng 3.16. Tì
nh trạng dinh dưỡng của trẻ từ 0 - 24 tháng tuổi của 3 nhóm
nghiên cứu................................................................................................................................................. 72


viii


Bảng 3.17. Tỷ lệ thiếu máu của trẻ từ 0 - 24 tháng tuổi của 3 nhóm nghiên cứu... 73
Bảng 3.18. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy vànhiễm khuẩn hôhấp cấp của trẻ từ 124 tháng giữa 3 nhóm nghiên cứu ................................................................................... 74
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của bổ sung vi chất cho bàmẹ trước khi mang thai lên
cân nặng trẻ sơ sinh, cân nặng lúc 12 tháng và24 tháng............................. 74
Bảng 3.20. Phân tích hồi qui các yếu tố liên quan đến cân nặng trẻ sơ sinh, cân
nặng lúc 12 tháng và24 tháng ............................................................................................... 75
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của bổ sung vi chất cho bàmẹ trước khi mang thai lên
chiều dài trẻ sơ sinh, lúc 12 tháng và 24 tháng .................................................... 79
Bảng 3.22. Phân tích hồi qui các yếu tố liên quan đến chiều dài trẻ sơ sinh, lúc
12 tháng và24 tháng........................................................................................................................ 80
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của bổ sung vi chất cho bàmẹ trước khi mang thai lên

nh trạng trẻ SDD thể nhẹ cân lúc sinh, lúc 12 tháng và24 tháng .. 84
Bảng 3.24. Phân tí
ch hồi qui các yếu tố liên quan đến tì
nh trạng nhẹ cân khi
sinh, lúc 12 tháng và24 tháng................................................................................................ 85
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của bổ sung vi chất cho bàmẹ trước khi mang thai lên tì
nh
trạng trẻ SDD thể thấp còi lúc sinh, lúc 12 tháng và24 tháng.............. 88
Bảng 3.26. Phân tích hồi qui các yếu tố liên quan đến tì
nh trạng SDD thể thấp
còi khi sinh, lúc 12 tháng và24 tháng ........................................................................ 89
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của bổ sung vi chất cho bàmẹ trước khi mang thai lên

nh trạng trẻ thiếu máu lúc sinh, lúc 12 tháng và24 tháng..................... 94
Bảng 3.28. Phân tích hồi qui các yếu tố liên quan đến tì
nh trạng thiếu máu khi
sinh, lúc 12 tháng và24 tháng................................................................................................ 95
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của bổ sung vi chất cho bàmẹ trước khi mang thai lên


nh trạng trẻ NKHHC lúc sinh, lúc 12 tháng và24 tháng ....................... 98
Bảng 3.30. Phân tích hồi qui các yếu tố liên quan đến tì
nh trạng NKHHC, lúc
12 tháng và24 tháng........................................................................................................................ 99


ix

Bảng 3.31. Ảnh hưởng của bổ sung vi chất cho bàmẹ trước khi mang thai lên

nh trạng trẻ TCC lúc sinh, lúc 12 tháng và24 tháng ............................... 101
Bảng 3.32. Phân tích hồi qui các yếu tố liên quan đến tình trạng TCC, lúc 12
tháng và24 tháng ............................................................................................................................. 101
Bảng 4.1. Cân nặng lúc đẻ của trẻ em theo một số tác giả ............................................... 106
Bảng 4.2. Chiều dài lúc đẻ của trẻ em theo một số tác giả ............................................... 108
Bảng 4.3. Cân nặng, chiều dài của trẻ em tại Thái Nguyên với một số nghiên
cứu khác ................................................................................................................................................... 110


x

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Các hormon tác động tăng trưởng trong thời kỳ trẻ em vàlứa tuổi
chịu ảnh hưởng nhiều nhất .......................................................................................................... 24
Hình 1.2. Khung lýthuyết các giai đoạn vàcan thiệp dinh dưỡng tiềm năng để
cải thiện kết quả thai nghén ........................................................................................................ 33
Hình 2.1. Danh sách địa bàn nghiên cứu.................................................................................................. 38
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt nghiên cứu ............................................................................................................... 40

Hình 3.1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em theo tuổi vàgiới. .......................... 69
Hình 3.2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ em theo tuổi vàgiới............................ 69
Hình 3.3. Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm ở trẻ em theo tuổi vàgiới ......................... 70
Hình 3.4. Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ theo tuổi vàgiới ............................................................................ 70
Hình 3.5. Tỷ lệ nhiễm khuẩn hôhấp cấp theo tuổi vàgiới................................................... 71
Hình 3.6. Tỷ lệ tiêu chảy cấp theo tuổi vàgiới ................................................................................. 71
Hình 3.7. Ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của bổ sung vi chất cho bà mẹ
trước khi mang thai lên cân nặng của trẻ ..................................................................... 78
Hình 3.8. Ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của bổ sung vi chất cho bà mẹ
trước khi mang thai lên chiều dài của trẻ..................................................................... 83
Hình 3.9. Ảnh hưởng trực tiếp vàgián tiếp của bổ sung đa vi chất cho bàmẹ
trước khi mang thai lên tì
nh trạng nhẹ cân của trẻ ............................................ 88
Hình 3.10. Ảnh hưởng trực tiếp vàgián tiếp của bổ sung đa vi chất cho bàmẹ
trước khi mang thai lên tì
nh trạng thấp còi của trẻ ......................................... 93
Hình 3.11. Ảnh hưởng trực tiếp vàgián tiếp của bổ sung đa vi chất cho bàmẹ
trước khi mang thai lên tì
nh trạng thiếu máu của trẻ.................................... 98


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển, vì vậy tăng trưởng là một đặc
điểm sinh học cơ bản của trẻ em. Nghiên cứu tăng trưởng được xem là khoa học
cơ bản của Nhi khoa [104]. Các nhà Nhi khoa, Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
(UNICEF) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đều lưu ý, nhấn mạnh 1.000 ngày
đầu đời, từ khi thụ thai đến khi được tròn hai tuổi là giai đoạn tối quan trọng, là
“những ngày vàng”. Đây là giai đoạn đặc biệt quyết định phần còn lại của cuộc

đời trẻ, những ngày quyết định cho sự phát triển thể chất, tâm thần và vận động
cho trẻ em. 1000 ngày vàng là giai đoạn quyết định đến 60% khả năng tăng
trưởng chiều cao của trẻ trong tương lai [111], [132], [133]. Chậm phát triển
chiều cao lúc còn nhỏ dẫn đến giảm tầm vóc khi trưởng thành [111]. Trẻ bị
suy dinh dưỡng (SDD) và thiếu máu trong 2 năm đầu của cuộc đời sau này
thường kém phát triển cả về thể lực và trí tuệ. Nếu trẻ bị suy dinh dưỡng nặng
trong thời gian này sẽ để lại hậu quả rất nghiêm trọng ảnh hưởng đến khả
năng lao động, học tập, sáng tạo, tăng chi phí chăm sóc sức khỏe và gây tổn
thất lớn về mặt kinh tế trong tương lai [63].
Mặc dù SDD trẻ em đã giảm nhanh trong hai thập kỷ qua, song tỷ lệ thấp
còi vẫn còn cao, tỷ lệ trên 40% ở một số quốc gia ở một số khu vực trên thế
giới [111], [112].
Tại Việt Nam, tỷ lệ SDD trẻ em còn ở mức cao. Theo số liệu thống kê
năm 2015 của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, tỷ lệ SDD thể nhẹ cân chiếm
14,1%, thể thấp còi chiếm 24,6%, đặc biệt cao ở các vùng miền núi và Tây
Nguyên. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị thiếu máu dinh dưỡng là 29,2% [59].
Tình trạng dinh dưỡng bà mẹ trước vàtrong khi mang thai còn kém, đặc biệt
là thiếu máu khi mang thai còn phổ biến [13], [22], [29], [33]. Các nghiên cứu
trên thế giới đã cho thấy tình trạng dinh dưỡng của người mẹ, đặc biệt là tình
trạng vi chất dinh dưỡng khi mang thai là nhân tố quyết định chính về cân nặng


2

sơ sinh và tiềm năng phát triển chiều cao của trẻ. Điều đó có nghĩa là tình trạng
dinh dưỡng của người mẹ cần phải được chuẩn bị từ trước khi có thai và cần
được duy trì tốt trong suốt thời kỳ mang thai [132], [133].
WHO khuyến cáo bổ sung sắt- acid folic hàng ngày ngay từ khi bắt đầu có
thai cho tới sau sinh 1 tháng ở những cộng đồng thiếu máu trung bình. Nhiều
quốc gia trên thế giới đã áp dụng khuyến cáo này từ 2006 đến nay [166]. Một

số nghiên cứu đã chứng minh được các lợi ích của bổ sung sắt vàacid folic khi
mang thai như giảm thiếu máu mẹ và con, cải thiện kết quả thai nghén như tăng
cân nặng sơ sinh, giảm đẻ non [91], [100], [123]. Tuy nhiên nhiều nhà khoa
học cho rằng bổ sung sắt và acid folic đơn thuần không bù đắp được sự thiếu
hụt nhiều vi chất khác cũng có vai trò trong dinh dưỡng và sức khỏe như nhóm
các vitamin B, vitamin A, kẽm, ... Bổ sung đa vi chất thay cho bổ sung sắt- acid
folic đã và đang được tiến hành nghiên cứu ở một số quốc gia, nhưng chủ yếu
dành cho các phụ nữ đang mang thai [101], [130], [152], [160].
Trên thực tế có rất nhiều phụ nữ mang thai khi cơ thể ở trong tình trạng
suy dinh dưỡng và hoặc có lượng dự trữ sắt rất thấp. Hơn nữa họ thường phát
hiện có thai muộn vào quí II của thai kỳ. Vì vậy việc bổ sung vi chất trong
mang thai thường muộn và không là phương pháp tối ưu để bù đắp nhu cầu về
dinh dưỡng ngày càng tăng của sản phụ và thai nhi. Bổ sung vi chất cho các
bà mẹ trước khi mang thai được cho là ưu việt hơn vì nó cải thiện được dinh
dưỡng của người mẹ trước khi mang thai sẽ cải thiện được sức khỏe bà mẹ và
kết quả của thai nghén [103], [130].
Trên thế giới và trong nước đã có nhiều tác giả nghiên cứu tìm hiểu về vai
trò của dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng lên sự phát triển thể chất của trẻ
trong giai đoạn 1000 ngày vàng, tuy nhiên nghiên cứu về vai trò của việc bổ
sung vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ trước và trong thời kỳ mang thai ảnh hưởng
như thế nào tới sự phát triển thể chất và sức khỏe của trẻ sau sinh còn hạn chế.


3

Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, dân cư khoảng hơn một triệu người
(70% sống ở khu vực nông thôn). Là địa bàn sinh sống của 8 dân tộc; nhóm
dân tộc Kinh chiếm khoảng 81%, các dân tộc thiểu số khác bao gồm Tày,
Nùng, Sán Dìu, Hmông, Sán Cháy, Hoa và Dao chiếm khoảng 19% tổng số
dân cư. Các huyện: Đại Từ, Phú Lương và Định Hóa nằm ở phía Tây Bắc,

huyện Võ Nhai nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Thái Nguyên. Các huyện này
đều là các huyện miền núi xa trung tâm thành phố, điều kiện kinh tế xã hội
còn nhiều khó khăn lạc hậu, cũng là nơi có tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và thiếu
máu còn ở mức cao so với mặt bằng chung của thành phố .
Chính vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Sự tăng trưởng
thể chất và sức khỏe của trẻ dưới 2 tuổi có mẹ được bổ sung vi chất dinh
dưỡng trước và trong quátrì
nh mang thai tại Thái Nguyên” nhằm mục tiêu
như sau:
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá sự tăng trưởng thể chất và sức khỏe của trẻ dưới 2 tuổi có mẹ
được bổ sung vi chất dinh dưỡng trước và trong mang thai tại Thái Nguyên
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới sự tăng trưởng thể chất và sức
khỏe của trẻ dưới 2 tuổi có mẹ được bổ sung vi chất trước vàtrong mang thai
tại Thái Nguyên.


4

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. TĂNG TRƯỞNG THỂ CHẤT CỦA TRẺ EM
1.1.1. Khái niệm
Tăng trưởng là sự tăng kích thước của cơ thể hoặc của bất kỳ một bộ
phận nào trong cơ thể. Tăng trưởng là một quá trình động với những thay đổi
về tầm vóc và thành phần cơ thể. Tăng trưởng là kết quả của quá trình tăng
sản và phì đại (tăng số lượng và kích thước tế bào) cũng như quá trình chết tế
bào theo chương trình [104], [157].
Khái niệm tăng trưởng thường được dùng để chỉ thay đổi về thể chất
hoặc thể xác, còn phát triển thường dùng cho các quá trình phát triển về tâm

sinh lý xã hội. Hai quá trình tăng trưởng và phát triển của trẻ em bắt đầu từ
khi trứng được thụ tinh cho đến khi trẻ trưởng thành. Quá trình tăng trưởng và
phát triển trẻ em theo chiều hướng đi lên theo quy luật tiến hoá chủng loài và
cá thể tiến hoá. Tuy nhiên sự tăng trưởng và phát triển của các bộ phận và hệ
thống trong cơ thể rất khác nhau về thời điểm bắt đầu, kết thúc cũng như tốc
độ. Từ phôi thai đến người trưởng thành là một quá trình thay đổi vừa liên tục
vừa không liên tục. Theo duy vật biện chứng những thay đổi về lượng đến
một mức độ nào đó sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất [48]. Do đó trong chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em cần có những cách tiếp cận khác nhau tùy theo
giai đoạn hoặc thời kỳ phát triển của trẻ em.
1.1.2. Tăng trưởng của trẻ dưới 2 tuổi
Trẻ em là cơ thể đang tăng trưởng, quá trình tăng trưởng thể chất là một
quá trình liên tục từ phôi thai cho đến khi trưởng thành, tuy nhiên tốc độ tăng
trưởng cơ thể (chiều cao, cân nặng) và từng cơ quan không giống nhau trong mỗi
giai đoạn phát triển tạo nên những quỹ đạo tăng trưởng khác nhau. Tăng trưởng là


5

một vấn đề liên quan với nhiều tính trạng, kích thước của cơ thể. Để đánh giá sự
tăng trưởng về thể chất ở trẻ dưới 2 tuổi thường dựa vào các chỉ số: cân nặng,
chiều dài, vòng đầu, vòng cánh tay.
1.1.2.1. Tăng trưởng về cân nặng
Cân nặng là số đo thường được tiến hành trong tất cả các công trình
điều tra cơ bản cũng như thường ngày. Một phần vì đó là kích thước tổng hợp
cơ bản không thể thiếu để đánh giá về mặt thể lực, dinh dưỡng và sự tăng
trưởng. Mặt khác, đó cũng là kích thước phổ cập, đơn giản, dễ đo [19].
Cân nặng của người nói lên khối lượng và trọng lượng hay độ lớn tổng
hợp của toàn bộ cơ thể, nó có liên quan đến mức độ và tỷ lệ giữa sự hấp thu và
tiêu hao. Trẻ được nuôi dưỡng tốt sẽ tăng cân. Do đó cân nặng phần nào nói lên

tình trạng thể lực, dinh dưỡng và sự tăng trưởng của trẻ nhất là khi được theo
dõi trong nhiều tháng.
Trong thời kỳ bào thai, cân nặng tăng nhiều nhất vào 3 tháng cuối của
thai kỳ. Mức độ tăng cân của thai nhi phụ thuộc chủ yếu vào tình trạng thể
chất và dinh dưỡng của bà mẹ trước sinh, mức độ tăng cân trong thai kỳ của
bà mẹ cũng như chức năng của rau thai và tử cung của bà mẹ.
Cân nặng trung bình khi sinh của trẻ là 3000 gram, trẻ nam thường
nặng hơn trẻ nữ từ 100 -150 g, con so thường nhẹ cân hơn con rạ. Nghiên cứu
của Nguyễn Thị Yến (2004) có cân nặng khi đẻ trẻ trai 3114 gram, trẻ nữ
3100 gram [62], nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Hương (2011) cho thấy cân
nặng sơ sinh của trẻ nam 3100 gram, trẻ nữ 3000 gram [17]. Cân nặng tăng
gấp đôi khi trẻ được 4-5 tháng và tăng gấp 3 lúc trẻ tròn 1tuổi. Từ 2-10 tuổi,
cân nặng của trẻ tăng bình quân 2kg/năm [48]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị
Yến cho thấy trong 3 tháng đầu cân nặng của trẻ tăng rất nhanh, cân nặng
tăng gấp đôi so với lúc đẻ đối với trẻ nam vào lúc 3 tháng, đối với trẻ nữ vào
lúc 4 tháng tuổi. Trẻ nam cân nặng tăng gấp 3 so với lúc đẻ khi trẻ được 12


6

tháng. Nhưng ở thời điểm này trẻ nữ chỉ tăng gấp 2,5 lần so với lúc đẻ. Từ
năm thứ 2 trở đi cân nặng vẫn tiếp tục tăng nhưng tăng chậm hơn so với năm
đầu [62]. Nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Hương (2011) cho thấy cân nặng
trung bình của trẻ nam cao hơn trẻ nữ ở hầu hết các lứa tuổi [17].
Bảng 1.1. Mức tăng trưởng cân nặng, chiều dài và vòng đầu của trẻ em từ 0-2
tuổi [104]

0-3 tháng

30


Mức tăng chiều
cao
(cm/tháng)
3,5

3-6 tháng

20

2,0

1,0

6-9 tháng

15

1,5

0,5

9-12 tháng

12

1,2

0,5


1-2 tuổi

8

1,0

0,25

Tháng tuổi

Mức tăng cân
(g/ngày)

Mức tăng vòng
đầu
(cm/tháng)
2,0

Có thể ước tính cân nặng của trẻ em theo công thức [104]:
Trẻ từ 1-6 tuổi: cân nặng (Kg) = 2 x tuổi (năm) + 8
1.1.2.2. Tăng trưởng về chiều cao (Chiều dài)
Chiều cao là một trong những kích thước cơ bản nhất trong các cuộc điều tra
về nhân trắc [19]. Chiều cao dùng để đánh giá sức lớn của trẻ em, hình thái tầm
vóc của người trưởng thành. Chiều cao là số đo trung thành của tăng trưởng,
chiều dài phản ánh tốt cuộc sống quá khứ và là bằng chứng phản ánh chế độ dinh
dưỡng. Trẻ thiếu dinh dưỡng kéo dài sẽ làm chậm phát triển chiều cao.
Tốc độ tăng trưởng tăng nhanh nhất trong giai đoạn bào thai, tăng nhanh
nhưng giảm nhanh trong giai đoạn nhũ nhi. Trong thời kỳ bào thai, chiều dài
từ đỉnh đầu đến mông hoặc gót tăng nhanh nhất trong 3 tháng giữa của thai kỳ,
còn cân nặng tăng nhiều nhất vào 3 tháng cuối thai kỳ.

Trẻ sơ sinh khi mới đẻ có chiều dài trung bình khoảng 48-50 cm. Trong
năm đầu sau sinh, chiều dài tăng gấp rưỡi (từ 50 cm lúc sinh tăng lên 75 cm


7

lúc tròn 1 năm), đặc biệt trong 3 tháng đầu mỗi tháng chiều dài tăng lên từ
3,5- 3,8 cm, sau đó mỗi tháng tăng thêm từ 1-1,2 cm. Sang năm thứ hai, chiều
dài tăng thêm 12 cm. Năm thứ ba tăng thêm 8 cm [48]. Nghiên cứu của
Nguyễn Thị Yến (2004) cho thấy chiều dài khi sinh ở trẻ trai 49,84cm, trẻ gái
49,27cm, chiều dài của trẻ tăng rất nhanh trong 3 tháng đầu, mỗi tháng tăng
trung bình 3- 4 cm, hết năm thứ nhất chiều dài tăng thêm 24,9cm ở trẻ thành
phố và 24,2 cm ở trẻ nông thôn, chiều dài ở trẻ trai cao hơn trẻ gái [62].
1.1.2.3. Vòng đầu (hay chu vi chẩm- trán)
Vòng đầu là một kích thước hay được dùng trong nhân trắc học, tương
quan với khối lượng của não và chức năng nhận thức [68]. Đo vòng đầu cho
phép gián tiếp đánh giá có thể phát hiện sự bất thường thứ phát của não do các
quátrì
nh bệnh lý. Vì vậy Hội Nhi khoa Hoa Kỳ khuyến cáo đo vòng đầu khi
thăm khám cho trẻ, đặc biệt là trẻ dưới 2 tuổi [167].
Trong thời kỳ bào thai, não là cơ quan được hình thành rất sớm và phát
triển nhanh nhất. Ở thai nhi 2 tháng, chiều cao đầu bằng một nửa chiều cao
đỉnh – mông. Lúc mới sinh, trọng lượng não nặng khoảng 370-390g, chiếm
10-12% trọng lượng cơ thể, chu vi vòng đầu trung bình 34 cm (33-37 cm).
Trong năm đầu, vòng đầu phát triển nhanh, nhất là 3 tháng đầu, mỗi tháng
tăng trung bình 2 cm; sau đó mức độ tăng trưởng chậm dần, trẻ 2 tuổi vòng
đầu khoảng 46- 47 cm [104]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Yến tại Hà Nội cho
thấy vòng đầu đẻ trẻ trai 33,34 cm, trẻ gái 32,40 cm, vòng đầu tăng nhanh
trong 3 tháng đầu tiên, sau đó tốc độ tăng chậm lại, vòng đầu trẻ trai lớn hơn
trẻ gái [62]. WHO đã công bố chuẩn tăng trưởng cho trẻ em từ 0-5 tuổi vào

năm 2006; nhưng qua khảo sát hệ thống các nghiên cứu lớn từ 55 nước và
chủng tộc trên toàn thế giới cho thấy sự khác biệt giữa chuẩn tăng trưởng
chiều dài, cân nặng của WHO 2006 là không đáng kể, nhưng với vòng đầu là
đáng kể và có thể đưa đến nguy cơ chẩn đoán sai các trường hợp đầu to hoặc


8

đầu bé [73], [153]. Vì vậy mỗi quốc gia cần có số liệu tham chiếu vòng đầu
trẻ em của nước mình.
1.1.2.4. Vòng cánh tay
Vòng cánh tay (VCT) là một trong những chỉ tiêu nhân trắc thường
được sử dụng trong các cuộc điều tra thực địa. Nó cho phép đánh giá khối
lượng các bắp thịt và nó cũng phản ánh tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Dựa
vào chỉ số VCT có thể phân loại nhanh tình trạng dinh dưỡng tại cộng đồng.
WHO đã đưa ra ngưỡng đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em từ 1 -5 tuổi
theo VCT: Bình thường: VCT ≥ 13,5 cm, VCT 11,5 đến dưới 12,5 cm: SDD
cấp tính vừa, VCT < 11,5 cm: SDD cấp tính nặng [161]. Những nghiên cứu
cho thấy những trẻ được nuôi dưỡng tốt VCT tăng nhanh, nhất là trong những
năm đầu tiên của cuộc đời. Vòng cánh tay lúc mới đẻ của trẻ trai là 10,14 ±
0,99 cm, trẻ gái là9,98 ± 0,86 cm. Trong năm đầu VCT phát triển nhanh, đến
cuối năm thứ nhất đạt 13,5 – 14,0 cm, sau đó tăng chậm dần và thay đổi rất ít,
đến 5 tuổi thì đạt 15 -16 cm [104] Nghiên cứu của Nguyễn Thị Yến cho thấy
VCT lúc mới sinh trẻ trai là10,35 cm, trẻ gái là10,05 cm, VCT phát triển
nhanh trong năm đầu, đến cuối năm thứ nhất VCT đạt 13,76 – 14,08 cm, sau
đó tăng chậm lại [62].
1.1.3. Khuynh hướng thế tục tăng trưởng
Mô hình tăng trưởng của cơ thể không đứng yên mà thay đổi theo thời
gian thông qua nhiều thế hệ, người ta gọi đó là biến đổi thế tục về tăng trưởng.
Có thể quan sát các biến đổi thế tục về tăng trưởng thông qua biến đổi tầm vóc

(chiều cao, cân nặng), ở trẻ em theo tuổi, biến đổi thời điểm trưởng thành tính dục.
Mức tăng trưởng trong thời thơ ấu đã tăng lên đáng kể trong thời gian 50 - 100
năm qua. Nguyên nhân là thời kỳ tăng trưởng liên quan đến giai đoạn trước tuổi
trưởng thành, do đó các nghiên cứu tập trung vào lứa tuổi đang phát triển. Xu
hướng thế tục đang có biểu hiện gia tăng lớn trong tỷ lệ tăng trưởng và trưởng


9

thành đã xảy ra ở tất cả các nước phát triển và đang phát triển. Sự gia tăng thế tục
về chỉ số chiều cao ở trẻ em đã khác biệt rõ rệt, khoảng 1,5 cm/ thập kỷ. Tương tự,
xu hướng thế tục trong cân nặng cũng theo chiều hướng tích cực, tỷ lệ trẻ sơ sinh
có trọng lượng sinh ra ngày càng tăng. Chiều cao, cân nặng của trẻ em tăng đồng
nghĩa với sự xuất hiện sớm tuổi dậy thì. Trẻ em ngày nay có chiều dài thân, vòng
ngực, độ dày lớp mỡ dưới da, khối lượng cơ, đặc biệt là chiều dài của đùi đã tăng
lên rõ rệt ở cả hai giới [48].
Tuy nhiên, mỗi quốc gia có xu hướng thế tục khác nhau, điều này làdo
sự tăng trưởng kinh tế xã hội, cải thiện điều kiện sống, đặc biệt về dinh dưỡng
và chăm sóc sức khỏe. Như Tanner 1999 đã viết “tăng trưởng là tấm gương
phản chiếu điều kiện xã hội”. Tóm lại, sự quan tâm tới trẻ em của mỗi quốc
gia thể hiện mức độ tăng trưởng trung bình của trẻ em ở quốc gia đó. Còn yếu
tố di truyền, đặc biệt là ưu thế lai cũng đóng một vai trò nhỏ trong việc gây ra
xu hướng thế tục.
Một nghiên cứu về xu hướng thế tục trong kích thước khi sinh của trẻ
sơ sinh Việt Nam trong giai đoạn 1975- 2000 cho thấy, có một sự gia tăng
đáng kể trọng lượng sơ sinh (100 g) và chiều dài (1,7 cm) của trẻ sơ sinh Việt
Nam ở năm 1995 so với những trẻ sơ sinh của những năm 1975. Chiều cao
trung bình của trẻ trai và trẻ gái ở thời điểm 1995 tăng hơn năm 1975 một
cách rõ rệt, tăng ở mọi lứa tuổi. Mức tăng trung bình đạt 4 cm đối với nữ và
3,28 cm đối với nam cho mỗi lứa tuổi. Những thay đổi về cân nặng cũng

tương tự như các thay đổi về chiều cao khi so sánh giữa 2 thời điểm 1975 và
1995, sự tăng cân trung bình đạt 1,7kg/ năm đối với trẻ gái và trẻ trai [46].
Hiện nay ở các nước phát triển, xu hướng tăng trưởng đã chậm dần và đã có
tình trạng ngừng lại. Các nghiên cứu tăng trưởng thế tục ở 16 nước thuộc
châu Âu, các tác giả đã cho thấy đến cuối thế kỷ XX, khuynh hướng tăng
trưởng thế tục về chiều cao ở trẻ em đã ngừng lại hoặc tăng rất ít ở một số


10

nước châu Âu [46]. Ở Hoa Kỳ, thế tục tăng chiều cao của các học sinh được
cho là chấm dứt ở giữa những năm 1900, tuy nhiên một xu thế tăng trưởng
chiều cao có thể được tái lập [85].
1.2. SỨC KHỎE CỦA TRẺ EM.
1.2.1. Khái niệm
Theo WHO, sức khỏe là một trạng thái thoải mái về thể chất, tâm thần
và xã hội chứ không chỉ là không có bệnh và tật.
Sức khỏe trẻ em là một vấn đề quan trọng có tính toàn cầu, là mối quan
tâm của mọi quốc gia, của mọi gia đình vì “Trẻ em hôm nay là thế giới ngày
mai”. Sức khỏe trẻ em còn là một trong các yếu tố quyết định của sức khỏe
người trưởng thành trong tương lai.
Đánh giá sức khỏe của một cá nhân hay của một cộng đồng là một
thách thức, là một việc rất khó khăn, vì sức khỏe là một khái niệm trừu tượng,
không thể đo lường được. Trong phạm vi của đề tài chúng tôi chỉ đề cập đến
một khía cạnh về sức khỏe trẻ em đó là một số bệnh thường gặp ở trẻ em tại
cộng đồng: Tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu, nhiễm khuẩn hô hấp cấp và
tiêu chảy ỏ trẻ dưới 2 tuổi.
1.2.2. Tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ em
1.2.2.1. Suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể thiếu protein, năng lượng và các vi

chất dinh dưỡng. Bệnh hay gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, biểu hiện ở nhiều mức
độ khác nhau, nhưng ít nhiều ảnh hưởng tới sự phát triển thể chất, tâm thần và
vận động của trẻ.
Hai năm đầu sau sinh là giai đoạn phát triển cơ thể nhanh nhất, đồng
thời cũng là giai đoạn có nguy cơ SDD cao nhất. Mặc dù có nhiều chuyển biến
tích cực trong những năm gần đây, tình hình SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi hiện đang


11

còn là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng tại các nước đang phát triển trong
đó có Việt Nam.
Tình hình SDD trẻ em ở Việt Nam
Theo kết quả điều tra về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, tỷ lệ trẻ em
SDD nhẹ cân ở Việt Nam tuy đã giảm nhưng vẫn ở mức cao, năm 2012 là
16,2%, năm 2013 là 15,3%, năm 2014 là 14,5%, năm 2015 là 14,1% và năm
2017 là 13,4%. Tuy nhiên tỷ lệ SDD thấp còi chung toàn quốc vẫn ở mức
26,7% năm 2012, 25,9% năm 2013, 24,9% năm 2014, 24,6% năm 2015 và
năm 2017 là 23,8% [59].
* Phân bố SDD theo khu vực:
SDD ở nước ta phân bố không đồng đều giữa các vùng sinh thái. Tỉ lệ
SDD ở miền núi phía Bắc và Tây Nguyên cao hơn ở vùng đồng bằng. SDD ở
những vùng nông thôn cao hơn ở thành thị.
Bảng 1.2. Tỷ lệ SDD trẻ dưới 5 tuổi theo vùng sinh thái năm 2015 [59]
Tỷ lệ SDD nhẹ cân

Tỷ lệ SDD thấp còi

(%)


(%)

Tây Nguyên

26.1

34.2

Trung du, miền núi phía Bắc

19.5

30.3

Bắc bộ duyên hải miền Trung

16.1

27.3

Đồng bằng sông Cửu Long

12.2

23.5

Đồng bằng sông Hồng

10.8


21.8

Đồng bằng Nam Bộ

9.1

19.3

Thái Nguyên

13.5

24

Hà Nội

5.9

14.9

Khu vực


12

* Phân bố SDD theo nhóm tháng tuổi:
Theo số liệu của Viện Dinh dưỡng và Quỹ Nhi đồng liên hợp quốc
(United Nations Childen‘s Fun: UNICEF) về tình hình dinh dưỡng Việt Nam
năm 2009 – 2010, tỷ lệ SDD nhẹ cân và SDD thấp còi của trẻ tăng dần theo
lứa tuổi. Tỷ lệ SDD ở nhóm trẻ dưới 6 tháng tuổi thấp nhất, sau đó tăng dần,

tăng nhanh từ 6 đến 23 tháng tuổi [61].
Tình hình SDD trên thế giới
Theo báo cáo của UNICEF,WHO và Ngân hàng thế giới về dự đoán
mức độ SDD trẻ em, năm 2013 trên toàn cầu ước tính có 161 triệu trẻ em
dưới 5 tuổi SDD thấp còi. Trong đó khoảng một nửa số trẻ em SDD thấp còi
sống ở châu Á và hơn một phần ba ở châu Phi. Trên toàn cầu có 99 triệu trẻ
dưới 5 tuổi bị SDD nhẹ cân, trong đó hai phần ba sống ở châu Á và khoảng
một phần ba sống ở châu Phi [149].
Theo thống kê của UNICEF,WHO và Ngân hàng thế giới năm 2016,
trên toàn thế giới có 154,8 triệu trẻ em dưới 5 tuổi SDD thấp còi chiếm
(22,9%), ở châu Phi (32,1%), châu Á (23,9%), châu Mỹ La tinh và vùng
Caribê(11%) và ở châu Đại dương (38,3%). SDD nhẹ cân của toàn thế giới
(7,7%), ở châu Phi (7,4%), ở châu Á (9,9%), châu mỹ La tinh vàvùng Caribe
(1,3%) và ở châu Đại dương (9,4%) [150].
1.2.2.2. Thiếu máu
Tình hình thiếu máu ở trẻ em tại Việt Nam
Theo kết quả tổng điều tra và giám sát dinh dưỡng 2009 - 2010, tỷ lệ
thiếu máu ở các vùng sinh thái hầu hết vẫn còn ở mức trung bình, vùng núi
Tây Bắc ở mức nặng. Nhóm tuổi càng nhỏ trẻ càng có nguy cơ thiếu máu cao,
và trẻ lớn có ít nguy cơ thiếu máu hơn: nhóm trẻ 0 - 12 tháng và12 - 24 tháng
có tỷ lệ thiếu máu cao nhất đạt 45,3% và 44,4%; trong khi đó ở nhóm 24 - 35
tháng tỷ lệ này chỉ còn 27,5%. Tỷ lệ thiếu máu trung bình của trẻ em ở mức


13

trung bình về YNSKCĐ là 36,7%, cao nhất ở Bắc Kạn 73,4%, thấp nhất ở An
Giang 17%. Tỷ lệ thiếu máu cao nhất ở nhóm 6 - 12 tháng tuổi 56,9%; có xu
hướng giảm khi tuổi của trẻ tăng lên: 45% ở nhóm 12 - 24 tháng tuổi, 38% ở
nhóm 24 - 36 tháng tuổi, 29% ở nhóm 36 - 48 tháng tuổi; 19,7% ở nhóm 48 - 59

tháng tuổi [60].
Điều tra tình hình thiếu vi chất ở 6 tỉnh miền núi phía Bắc của Nguyễn
Xuân Ninh và cộng sự (CS) năm 2010 thấy tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em là 29,1%,
thuộc mức trung bình về YNSKCĐ. Tỷ lệ dự trữ sắt thấp (Ferritin <30ng/mL)
là 49,1%. Tương tự, tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt (cả Hemoglobin và Ferritin
thấp) là 52,9% [30]. Theo kết quả điều tra năm 2014-2015 của Viện Dinh
dưỡng, tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam là 27,8%, tỷ lệ này
cao hơn ở miền núi 31,2%, nông thôn (28,4%) và thấp hơn ở thành thị
(22,2%) [58].
Tình hình thiếu máu ở trẻ em trên thế giới
Theo World Bank 2016, trên toàn cầu tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5
tuổi (42%). Nơi có tỷ lệ thiếu máu cao nhất là ở khu vực châu Phi (60%), sau
đó đến Nam Á (55%), vùng Trung Đông và Nam Phi (35%), Châu Mỹ La tinh
vàvùng Caribbean (28%), Đông Á và Thái Bình Dương (26%), Châu Âu và
Trung Á (22%), thấp nhất ở Bắc Mỹ (9%) [151].
Các nước đang phát triển có tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi rất cao,
Ấn Độ (57,3%), Pakistan (59%), Indonesia (36,8%), Malaysia (30,8%), Thái
Lan (28,3%). Trong khi đó các nước đã phát triển tỷ lệ này tương đối thấp Nhật
Bản (13,2%), Ý (13,3%), Pháp (12,9%), Đức (12,4%), Ireland (12,5%), Canada
(9,4) [151].
Tỷ lệ thiếu máu của trẻ dưới 6 tuổi ở châu Mỹ La tinh và vùng
Caribbean (2015) Chile 4%, Costa Rica 4%, Argentina 7,6%, Mexico 19,9%,
ở Cuba, Colombia, Cộng hòa Dominica, Peru từ 20,1% đến 37,3% [114].


×