Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt Chi nhánh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.36 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

VY TIẾN ĐẠT

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SỸ

HÀ NỘI, NĂM 2017



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

VY TIẾN ĐẠT

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS. PHẠM HÙNG

HÀ NỘI, NĂM 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Vy Tiến Đạt

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến nay em đã hoàn
thành luận văn thạc sĩ với đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng
TMCP Bưu Điện Liên Việt Chi nhánh Lạng Sơn”
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy PGS.TS. Phạm Hùng người đã hết lòng
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành luận văn này. Xin chân thành
bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong khoa sau đại học trường Đại học
Thủy Lợi đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho em trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện
đề tài luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc các anh, chị, em đồng nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Bưu điện Liên Việt Chi nhánh Lạng Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao
quý. Đồng kính chúc các anh, chị, em Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt Chi
nhánh Lạng Sơn luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công
việc.
Tác giả luận văn

Vy Tiến Đạt

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... I
MỤC LỤC ................................................................................................................... III
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. V
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ....................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2
6. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................................... 4
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại ......................................................4
1.1.1. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại .....................................................4
1.1.2. Hoạt động cho vay .................................................................................................8

1.2. Chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại ....................................................18
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay của Ngân hàng Thương mại ...............................18
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ảnh chất lượng cho vay của Ngân hàng Thương mại .............22
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại ..............25
1.3.1. Nhân tố thuộc về Ngân hàng Thương mại ..........................................................25
1.3.2. Nhân tố ngoài Ngân hàng Thương mại ...............................................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ............................................................................................ 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH LẠNG
SƠN ............................................................................................................................... 35
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt Chi nhánh Lạng Sơn ....35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt ...35
2.1.2. Một số kết quả về hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bưu
điện Liên Việt ................................................................................................................36

iii


2.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi
nhánh Lạng Sơn ............................................................................................................. 37
2.1.4. Mô hình cơ cấu tổ chức và quản lý của LPB Lạng Sơn ...................................... 37
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của LPB Lạng Sơn trong hoạt động kinh doanh và hoạt
động tín dụng ................................................................................................................. 39
2.1.6. Tình hình hoạt động kinh doanh của LPB Lạng Sơn .......................................... 40
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt Chi
nhánh Lạng Sơn ............................................................................................................. 41
2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt Chi
nhánh Lạng Sơn ............................................................................................................. 41
2.2.2 Phân tích chất lượng cho vay của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt Chi
nhánh Lạng Sơn ............................................................................................................. 49

2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên
Việt Chi nhánh Lạng Sơn .............................................................................................. 53
2.3.1. Kết quả chất lượng cho vay của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt Chi
nhánh Lạng Sơn ............................................................................................................. 53
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH LẠNG SƠN ..................... 62
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt Chi nhánh
Lạng Sơn ....................................................................................................................... 62
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt ................ 62
3.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt Chi nhánh
Lạng Sơn trong hội nhập kinh tế quốc tế ...................................................................... 64
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Bưu
Điện Liên Việt Lạng Sơn .............................................................................................. 65
3.2.1 Các giải pháp vi mô ( Đối với chi nhánh ) ........................................................... 66
3.2.2 Các giải pháp vĩ mô .............................................................................................. 69
3.3. Một số kiến nghị ..................................................................................................... 74
3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nước ...................................................................................... 74
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt ........................................ 77
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 85

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 0.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Lạng Sơn ......................................................36

v



DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ......................................................... 36
Bảng 2.2: Bảng các chỉ tiêu cơ bản ............................................................................... 36
Bảng 2.3: Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh .......................................................... 40
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền ........................................................................... 46
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo thời gian.......................................................................... 46
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế .......................................................... 48
Bảng 2.7: Chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng............................................................... 49
Bảng 2.8: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn ..................................................................... 50
Bảng 2.9: Chỉ tiêu nợ quá hạn ....................................................................................... 50
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ xấu theo thành phần...................................................................... 51
Bảng 2.11: Vòng quay vốn tín dụng ............................................................................. 52
Bảng 2.12: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng ................................................................ 53

vi



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Các từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

CIC


Trung tâm thông tin tín dụng

2

CN

Chi nhánh

3

CVKH

Chuyên viên khách hàng

4

ĐVKD

Đơn vị kinh doanh

5

GSHĐ

Giám sát hoạt động

6

KH


Khách hàng

7

LPB

Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt

8

NHNN

Ngân hàng nhà nước

9

NHTM

Ngân hàng thương mại

10

PKH

Phòng khách hàng

11

SXKD


Sản xuất kinh doanh

12

TCTD

Tổ chức tín dụng

13

TSBD

Tài sản bảo đảm

vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một loại hình tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của xã hội, có
vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của quốc gia. Trong những năm gần
đây ngành ngân hàng Việt Nam đã có những thay đổi tích cực phù hợp với tình hình
thực tiễn, đưa vốn vào lưu thông tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội và thúc đẩy
kinh tế phát triển. Trong đó hoạt động tín dụng là chiếc cầu nối trung gian từ nơi thừa
vốn đến nơi thiếu vốn, đây vẫn là hoạt động truyền thống và chủ yếu của ngân hàng
thương mại, đem lại lợi nhuận chính cho các ngân hàng. Tín dụng ngân hàng theo đó
cũng phát triển cả về chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh,
đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều
năm liên tục. Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là
một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu

thu nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các NHTM.
Tín dụng trong điều kiện nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn tiếp tục đóng một
vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng và đang đặt ra những yêu cầu mới về
nâng cao hiệu quả hoạt động.
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt là một ngân hàng trẻ mới ra đời từ năm 2008,
song đã đạt được những thành công nhất định. Trong quá trình tồn tại và phát triển,
câu hỏi đặt ra đối với nhà lãnh đạo, các nhà nghiên cứu chính sách của ngân hàng là
làm thế nào để củng cố và Nâng cao chất lượng cho vay. Trong quá trình làm công tác
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Lạng Sơn, em đã lựa chọn
đề tài nghiên cứu : ‘‘Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Bưu điện
Liên Việt – Chi nhánh Lạng Sơn’’ để làm đề tài luận văn cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Làm rõ những vấn đề cơ bản về tín dụng, chất lượng tín dụng và các chỉ tiêu phản
ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.

1


- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bưu điện
Liên Việt – Chi nhánh Lạng Sơn để thấy những thành công cũng như những mặt còn
hạn chế trong hoạt động tín dụng, từ đó tìm ra nguyên nhân tại LPB – Lạng Sơn.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay phù hợp với
thực trạng hoạt động tín dụng và điều kiện phát triển kinh tế trên địa bàn, từ đó nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Lạng Sơn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên
Việt – Chi nhánh Lạng Sơn
- Phạm vi nghiên cứu : Tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – chi nhánh Lạng
Sơn, trong giai đoạn từ năm 2012 - 2016
4. Phương pháp nghiên cứu

- Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu, thông tin nội bộ: Báo cáo
thường niên hàng năm của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt, Báo cáo tài chính
của LPB – Lạng Sơn, các số liệu được chiết xuất trên phần mềm Flexcube, các số liệu
thông tin trên mạng Internet, …Các nguồn dữ liệu này được ghi chú chi tiết trong phần
tài liệu tham khảo.
- Luận văn có tham khảo lấy ý kiến từ các cá nhân là những người có kinh nghiệm lâu
năm trong công tác tín dụng ở Ngân hàng Liên Việt – chi nhánh Lạng Sơn, hiện đang
giữ những vị trí quan trọng, đặc biệt là các lãnh đạo các phòng Khách hàng, phòng
Giám sát hoạt động, các phòng giao dịch, Ban giám đốc chi nhánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Trên phương diện lý luận: Đóng góp những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lượng
tín dụng ngân hàng. Từ đó cho thấy ý nghĩa của việc Nâng cao chất lượng cho vay
trong hệ thống ngân hàng Liên Việt nói chung và chi nhánh Lạng Sơn nói riêng.
- Trên phương diện thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng chất lượng tại LPB Lạng
Sơn, làm rõ các nguyên nhân dẫn tới chất lượng tín dụng còn nhiều hạn chế tại chi
nhánh. Căn cứ vào tình hình thực tế ngân hàng, tác giả đề xuất các giải pháp để nâng
2


cao chất lượng cho vay trong thời gian tới, đảm bảo hoạt động thực tiễn của LBP Lạng
Sơn và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trên địa bàn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, luận văn chia làm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt –
Chi nhánh Lạng Sơn
Chương 3: Giải pháp Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Bưu điện
Liên Việt – Chi nhánh Lạng Sơn


3


CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại

1.1.1. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại
Về lịch sử, Ngân hàng Thương mại (Commercial Bank) hay còn gọi là Ngân hàng ký
thác (Deposit Bank) thuộc loại ngân hàng ra đời sớm nhất. Mặc dù có nhiều quan
điểm chung là khái niệm Ngân hàng Thương mại (NHTM) được sử dụng để chỉ tổ
chức làm chức năng thu nhận tiền gửi của công chúng và đem số tiền đó cho người
khác vay. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, có các loại hình ngân hàng: Thương
mại, đầu tư, chính sách, hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Do đó, NHTM
chỉ là một nhóm trong số các tổ chức tài chính trung gian.
Theo các nhà kinh tế, NHTM là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của
Chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi, kể cả các loại tiền gửi mà dựa
vào đó có thể dùng các tờ séc.
Ở Việt Nam: Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ hai thông qua
ngày 12/12/1997 tuy không nêu riêng khái niệm NHTM, nhưng cũng chỉ ra “Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các
loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng
đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”
(Điều 20, mục 2); Khái niệm này cũng được Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày
15/06/2004 khẳng định lại. Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính
phủ thì định nghĩa rõ hơn tại Điều 01: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên

quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà
nước”.

4


Các khái niệm trên cho thấy một số chức năng cơ bản mà các NHTM đảm nhận
có sự khác biệt tương đối với các chức năng của các trung gian tài chính khác và có
thể khái quát như sau: Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tài chính trung gian,
hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng nhằm mục tiêu vừa
tối đa hoá lợi nhuận, vừa đảm bảo cho nền kinh tế vận hành nhịp nhàng, theo định
hướng vĩ mô của Ngân hàng Trung ương (NHTW).
1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Thương mại có ba hoạt động cơ bản, truyền thống: Huy động vốn, cho vay
đầu tư và hoạt động trung gian.
a) Hoạt động huy động vốn
Trước hết mỗi NHTM phải có một lượng vốn tự có cần thiết, là điều kiện để được
phép hoạt động kinh doanh. Số vốn này gọi là vốn điều lệ (hay còn gọi là vốn pháp
định) mà nguồn của nó là từ phát hành cổ phiếu, hoặc do Ngân sách Nhà nước cấp
(nếu là NHTM Nhà nước), hoặc từ các quỹ được tạo ra trong quá trình hoạt động
ngân hàng. Phần vốn pháp định góp bằng tiền phải được gửi vào tài khoản phong
toả không được hưởng lãi mở tại Ngân hàng Nhà nước trước khi hoạt động tối thiểu
30 ngày và chỉ được giải toả sau khi hoạt động.
Hoạt động huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt
động của NHTM và được thể hiện tập trung thông qua thu hút nguồn vốn trong công
chúng. Bằng hoạt động huy động vốn, NHTM nhận tiền gửi của các đơn vị kinh tế,
các tổ chức xã hội, cơ quan và dân cư theo các hình thức tiền gửi không kỳ hạn và có
kỳ hạn; NHTM cũng có thể đi vay bằng cách phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, giấy
chứng nhận tiền gửi… vay của tổ chức tín dụng khác hoặc vay của NHTM. Hoạt động
huy động vốn của các NHTM được biểu hiện bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán,

là nhân tố cơ bản để đáp ứng hoạt động kinh doanh.
Vốn tự có của ngân hàng chủ yếu dược sử dụng để mua sắm tài sản cố định, công cụ
lao động, mở rộng mạng lưới hoạt động, phát triển công nghệ và kỹ thuật ngân
hàng, hùn vốn liên doanh liên kết… Vốn tự có vừa làm đệm để chống đỡ rủi ro, vừa
duy trì an toàn trong hoạt động ngân hàng.

5


- Tiền gửi không kỳ hạn: Huy động vốn tiền gửi không kỳ hạn thường có 2 hình thức
chính: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân cư và tiền gửi trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của các tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Bao gồm tiền gửi của cá nhân, các tổ chức kinh tế, xã hội và
thông thường chỉ được rút ra theo kỳ hạn. Đối với tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, khách
hàng có thể gửi vào và rút ra theo yêu cầu, nhưng không được phát hành séc cũng
như sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác. Loại tiền gửi
này có đặc điểm là lãi suất cao (kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao), phù hợp với mục
đích gửi tiền của khách hàng; vì vậy có tính ổn định cao.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Đặc điểm của các kỳ phiếu, trái phiếu do các
NHTM phát hành là có kỳ hạn và lãi suất hay khoản lãi được hưởng khi đáo hạn
thanh toán được ghi ngay trên bề mặt của kỳ phiếu hay trái phiếu. Hình thức huy
động vốn này được thực hiện với mục đích sử dụng vốn rõ ràng, có số lượng và
thời gian phát hành nhất định..
- Vốn vay chủ yếu của các NHTM là vay của các NHTM khác và của Ngân hàng
Trung ương thông qua tái chiết khấu khi dòng tiền thanh toán vượt mức dự trữ thanh
toán. Trường hợp khách hàng có nhu cầu tài trợ vốn mà NHTM chưa tạo lập được
nguồn vốn bằng các hình thức khác, họ có thể cho vay lẫn nhau (giữa các NHTM), từ
đó tạo thêm khả năng thanh khoản mà không nhất thiết phải bán các tài sản khác có
thể làm thiệt hại cho NHTM vì có thể phải gia tăng chi phí. Đặc điểm của vốn vay là
lãi suất cao, nên các NHTM chỉ tham gia vay vốn khi thực sự cần thiết.

- Vốn nhận uỷ thác đầu tư. Đây là nguồn vốn uỷ thác đầu tư của Nhà nước, của
các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế, theo các chương trình và dự án có mục
tiêu riêng.
b) Sử dụng vốn
Với lượng vốn huy động được NHTM thực hiện tài trợ cho nền kinh tế thông qua
hình thức chủ yếu bằng hoạt động cho vay, đầu tư, chiết khấu chứng từ có giá,
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ trung gian khác; được

6


biểu hiện là tài sản của các NHTM trên bảng cân đối tài sản. Cho vay đối với các tổ
chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình là hoạt động đem lại thu nhập lớn nhất cho
NHTM, nhưng cũng là hoạt động có rủi ro cao nhất, nên luôn được các NHTM quan
tâm.
- Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu, sẽ được đề cập ở mục sau của Luận văn.
- Đầu tư là hoạt động được xếp hàng thứ 2, hoạt động đầu tư mang lại thu nhập
cho ngân hàng sau hoạt động cho vay. Hoạt động đầu tư của các NHTM vừa làm đa
dạng loại hình vốn sử dụng, vừa mang lại thu nhập. Đồng thời còn là khoản dự trữ thứ
cấp với các chứng khoán ngắn hạn cao. Đầu tư bao gồm các hoạt động chính:
(1) Mua chứng khoán Chính phủ như trái phiếu, tín phiếu.
(2) Các chứng khoán khác bao gồm các công cụ vay nợ vì NHTM không được phép
nắm giữ cổ phiếu. Trong hoạt động đầu tư Ngân hàng quan tâm nhiều nhất đến chất
lượng và kỳ hạn của các chứng khoán, bởi các chứng khoán có thể không có rủi ro,
nhưng lại thay đổi đáng kể về giá cả khi lãi suất thay đổi, từ đó ảnh hưởng đến lợi tức
hoặc thiệt hại khi phải bán chứng khoán.
- Cho thuê: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài
sản giữa bên cho thuê tài sản và tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Khi kết thúc kỳ
hạn thuê, khách hàng mua lại hay tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả
thuận trong hợp đồng thuê; trong thời hạn cho thuê các bên không được đơn phương

huỷ bởi hợp đồng.
- Bảo lãnh ngân hàng: Là cam kết bằng văn bản của các tổ chức tín dụng với bên có
quyền thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng. Khi khách hàng không
thực hiện đứng nghĩa vụ cam kết, họ phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số
tiền đã được trả thay.
c) Dịch vụ trung gian
Dịch vụ trung gian là các nghiệp vụ được thực hiện theo yêu cầu của khách hàng để
thanh toán, chuyển tiền, uỷ thác, ký gửi, tư vấn, bảo lãnh… Dịch vụ trung gian được

7


các NHTM rất coi trọng, bởi nó không những mang lại lợi nhận trực tiếp cho NHTM,
mà còn có tính an toàn, góp phần tạo lập nguồn vốn thông qua các hoạt động thanh
toán ký gửi. Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng và của nền kinh
tế, NHTM còn thực hiện hàng loạt các hoạt động:
(i) trung gian thanh toán gồm: thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán chuyển
khoản), chuyển tiền thanh toán;
(ii) dịch vụ ngân quỹ;
(iii) dịch vụ cho các nhà xuất nhập khẩu gồm: xử lý các chứng từ, thư tín dụng, uỷ
thác thu, và dịch vụ ngoại hối phục vụ cho nhu cầu chuyển đổi loại tiền vay sang loại
tiền khác để thực hiện thanh toán quốc tế.

1.1.2. Hoạt động cho vay
Trong các hình thức trên thì tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô cùng
quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng
cho các doanh nghiệp và các thể nhân khác trong nền kinh tế. Nó không phải là quan
hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan
hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian đó là các ngân hàng
thương mại. Tín dụng ngân hàng có nhiều cách định nghĩa:

‘‘Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy
động để cấp tín dụng’’, (Luật các tổ chức tín dụng, 2004)
‘‘Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác’’, (Luật các tổ chức tín dụng, 2010)
Trong luận văn này tác giả nghiên cứu khái niệm tín dụng trên khía cạnh cho vay vốn
của ngân hàng thương mại. Theo tác giả có thể định nghĩa tín dụng ngân hàng như sau
“ Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn từ ngân hàng đến các đối tượng
khác trong nền kinh tế bao gồm tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác

8


trong xã hội, là quan hệ chuyển nhượng vốn có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời
gian nhất định trên cơ sở quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng có lợi”
 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin: Khi ngân hàng phát vay cho khách hàng
thì khi đó ngân hàng tin tưởng rằng khách hàng có khả năng hoàn trả được gốc và lãi
vốn vay, thẩm định khách hàng là bước bắt buộc khi cho vay nhưng nếu như không có
sự tin tưởng vào khả năng hoàn trả nợ của khách hàng trong tương lai thì ngân hàng
cũng sẽ không giải ngân vốn. Minh chứng là nhiều ngân hàng đã tin tưởng cho khách
hàng vay vốn mà không cần đến tài sản thế chấp. Do hoạt động tín dụng dựa trên cơ sở
lòng tin nên sẽ phải chấp nhận rủi ro mang tính tất yếu. Chính vì thế, các ngân hàng đã
đưa ra các quy trình nghiêm ngặt cho việc cấp các khoản vay.
Tín dụng ngân hàng hoạt động dựa trên nguyên tắc giá trị hoàn trả phải lớn hơn so
với giá trị cho vay ban đầu bao gồm cả gốc lẫn lãi: Sở dĩ như vậy là vì vốn hoạt động
của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn do huy động, vốn chủ sở hữu ít khi được sử dụng
để sản xuất kinh doanh mà được sử dụng chủ yếu để đầu tư vào tài sản cố định. Chính
vì vậy, sau một thời gian nhất định, ngân hàng phải trả lãi cho người gửi. Mặt khác

ngân hàng cần phải có nguồn để bù đắp chi phí như trả lương, khấu hao… Do đó,
người vay ngoài việc trả gốc còn phải trả cho ngân hàng một khoản lãi cũng chính là
nguồn thu nhập của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tồn tại và phát triển.


Tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên tắc có thời hạn: Đặc trưng này của tín

dụng xuất phát từ tính chuyển nhượng tạm thời. Ngân hàng khi cho khách hàng vay
vốn, dựa vào mục đích sử dụng vốn vay, hoạt động kinh doanh của khách hàng, quá
trình chu chuyển vốn và dựa vào kỳ hạn của nguồn vốn ngân hàng huy động được để
xác định thời hạn vay phù hợp cho khách hàng nhằm đảm bảo ngân hàng có thể thu
hồi nợ đúng hạn, tránh trường hợp để khách hàng chiếm dụng vốn của ngân hàng sử
dụng vào các mục đích khác mà ngân hàng không kiểm soát được. Khách hàng phải
cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong HĐTD. Các
khoản tín dụng của NHTM có nguồn gốc chủ yếu từ các khoản tiền gửi của KH và các
khoản NHTM vay mượn. NHTM cũng phải cam kết hoàn trả các khoản tiền đó đúng

9


theo kỳ hạn. Nguyên tắc này đảm bảo về hoạt động thanh khoản cho ngân hàng và
thực hiện hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với chi phí và rủi ro thấp nhất.


Tín dụng ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro và rất nhạy cảm với tình hình kinh tế

chính trị, xã hội; chịu sự giám sát chặt chẽ của xã hội: Hoạt động kinh doanh của ngân
hàng có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực và đối tượng KH khác nhau. Vì vậy,
hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ từ hoạt động
kinh doanh của các tầng lớp dân cư, tổ chức trong xã hội, sự suy thoái hay tăng trưởng

của nền kinh tế trong nước và thế giới, sự ổn định hay bất ổn về chính trị xã hội.
1.1.2.1 Phân loại các hình thức tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác nhau và tuỳ
theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên, người ta thường phân loại theo một số tiêu thức sau:
Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn vay: Căn cứ vào tiêu chí này hoạt động cho vay
của các tổ chức tín dụng được phân thành các loại sau
- Tín dụng ngắn hạn: Theo qui định tại khoản 1 điều 8 của Quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐNHNN ngày 31/12/2001 thì ‘‘cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn đến 12
tháng’’.
+ Cho vay vốn lưu động: Là hình thức cho vay để bổ sung vốn lưu động thiếu hụt của
khách hàng, hạn mức tín dụng là cơ sở để ngân hàng cho vay và giải ngân. Thời hạn
cho vay tùy thuộc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của khách
hàng, có thể là vài ngày cho đến 1 năm.
+ Cho vay chiết khấu giấy tờ có giá: Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện
dưới hình thức chuyển nhượng quyền sở hữu chứng từ cho TCTD để nhận được khoản
tiền bằng mệnh giá trừ đi mức chiết khấu. Chứng từ có giá được phép phát hành hợp
pháp và được pháp luật thừa nhận như kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu,…
+ Thấu chi: Là một nghiệp vụ cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động nhằm cân đối
thu chi trên tài khoản vãng lai của khách hàng. Nghiệp vụ thấu chi được thực hiện

10


bằng cách cho phép khách hàng được tiêu một số tiền cụ thể là hạn mức thấu chi trên
tài khoản trong một thời gian nhất định thường là 1 năm.
- Tín dụng trung hạn: Theo qui định tại khoản 2 điều 8 của Quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐNHNN ngày 31/12/2001 ‘‘: Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay
trên 12 tháng đến 60 tháng”. Đây là loại hình cho vay được dùng để cho vay vốn phục
vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng
các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.

- Tín dụng dài hạn: Theo qui định tại khoản 2 điều 8 của Quy chế cho vay của tổ chức
tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN
ngày 31/12/2001 thì ‘‘: cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60
tháng trở lên” mục đích của khoản vay thường được sử dụng để tài trợ cho các dự án
đầu tư, cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô
lớn.
Hiện nay, các tổ chức tín dụng đều thận trọng cho vay trung, dài hạn bởi gặp nhiều rủi
ro trong thanh khoản cũng như cơ cấu kỳ hạn của tài sản, do phần lớn lượng vốn huy
động đều có kỳ hạn ngắn dưới 1 năm trong khi vay trung hạn từ 1- 3 năm, vay dài hạn
thường trên 5 năm. Vốn ngắn hạn chủ yếu phục vụ sản xuất cho kinh doanh lưu động,
trong khi vốn dài hạn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế lâu dài. Vốn trung, dài hạn
nếu không được giải ngân kịp thời, đầu tư phát triển sẽ khó khăn và kinh tế sẽ không
phát triển như mong muốn. Như vậy, cần có những cơ chế phù hợp để đảm bảo tính
thanh khoản cho ngân hàng đồng thời phát triển kinh tế vững mạnh. Trong 3 hình thức
cho vay trên thì các TCTD là ngân hàng được thực hiện tất cả các hình thức sử dụng
vốn vay, còn các tổ chức phi ngân hàng thì chỉ được thực hiện cho vay trung, dài hạn.
Điều này cho thấy phạm vi hoạt động của các ngân hàng thương mại thường diễn ra
rộng hơn, phổ biến hơn các hình thức tín dụng khác.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng chia thành:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng được cung cấp cho các
doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.

11


- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị
gia đình... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.
- Tín dụng bất động sản: bao gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn và giải
phóng mặt bằng cũng như các khoản cho vay dài hạn tài trợ cho việc mua đất canh tác,

nhà, trung tâm thương mại, kinh doanh bất động sản. Đối với loại hình cho vay này,
thông thường ngân hàng được bảo đảm bằng chính tài sản thực: đất đai, toà nhà và các
công trình khác.
- Tín dụng đối với các tổ chức tài chính: bao gồm các khoản tín dụng dành cho ngân
hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
- Tín dụng nông nghiệp: nhằm hỗ trợ nông dân trong hoạt động gieo trồng, thu hoạch
và bảo quản sản phẩm.
Với cách phân loại này, ngân hàng sẽ có quy trình nghiệp vụ cụ thể để đảm bảo ngân
hàng có đủ tiền để cho vay và thu hồi nợ theo đánh giá mức độ rủi ro và mức lãi suất
được đặt ra cho từng loại.
 Căn cứ theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại:
- Tín dụng bằng đồng bản tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách hàng
bằng VND. Việt Nam quy định, cho vay để thanh toán trong nước thì chỉ được vay
bằng VND.
- Tín dụng bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách hàng
bằng đồng ngoại tệ. Nước ta quy định, cho vay bằng ngoại tệ chỉ phục vụ cho nhập
khẩu; đối với khách hàng thu mua hàng xuất khẩu thì Ngân hàng cho vay bằng ngoại
tệ nhưng phải bán luôn cho ngân hàng và dùng VND đi mua hàng xuất khẩu.
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, có các loại tín dụng sau:
- Tín dụng có bảo đảm: là hình thức tín dụng dựa trên cơ sở ngân hàng nắm giữ các
tài sản thuộc sở hữu trực tiếp của người đi vay hoặc thuộc sở hữu của người bảo lãnh.

12


Các hình thức bảo đảm thường gặp là: thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh. Mục đích của
việc này là khi có sự vi phạm hợp đồng tín dụng, ngân hàng có quyền xử lý các tài sản
đó để thu hồi tiền cho vay. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm
một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Các tài sản bảo

đảm ở đây thường là các bất động sản, động sản thuộc quyền sở hữu của bên đi vay,
được phép giao dịch, không có tranh chấp, tài sản được bảo hiểm theo quy định của
pháp luật.
+ Cho vay có đảm bảo bằng tài sản thế chấp: Đó là bên vay vốn thế chấp tài sản của
mình cho bên cho vay để đảm bảo khả năng chi trả, hoàn trả vốn vay. Tại Việt Nam
theo quy định tại Điều 342 Bộ luật dân sự năm 2005 thì thế chấp tài sản là việc một
bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với
bên kia và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Tài sản thế chấp do
bên thế chấp giữ. Khi thế chấp thì ngân hàng và khách hàng phải thỏa thuận với nhau
về việc định giá tài sản thế chấp và ký kết hợp đồng thế chấp có sự chứng nhận hợp
pháp của phòng công chứng
+ Cho vay có đảm bảo bằng tài sản cầm cố: Theo quy định tại Điều 326 Bộ luật dân
sự năm 2005 thì cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Như vậy, theo quy định này thì cầm cố tài sản trong
ngân hàng được hiểu là bên đi vay giao tài sản là các động sản thuộc sở hữu của mình
cho bên cho vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ
+ Cho vay đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Tài sản hình thành từ vốn vay
là tài sản được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của TCTD. Ngân hàng
thường áp dụng hình thức này đối với cho vay dự án nếu khách hàng đáp ứng được các
tiêu chí mà ngân hàng đề ra như mức độ tín nhiệm, có khả năng tài chính để trả nợ, có
dự án khả thi và có vốn tự có tham gia vào dự án
+ Bảo lãnh: Tại Việt Nam theo quy định tại Điều 326 Bộ luật dân sự năm 2005 thì bảo
lãnh là việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau
đây gọi là bên nhận bảo lãnh) thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây

13



×