LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các kết quả nghiên
cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn
nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện
trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả
Hoàng Thị Liêm
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nghiêm Văn Lợi,
người hướng dẫn khoa học của Luận văn, đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tơi về kiến thức
khoa học để hồn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn q thầy cơ tại Phịng Đào tạo Đại học và Sau đại học Trường Đại
học Thủy Lợi Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các vị lãnh đạo và tập thể cán bộ, công nhân viên, đồng nghiệp
đã cung cấp thông tin, tài liệu và trao đổi ý kiến chuyên môn trong quá trình thực hiện
Luận văn.
Mặc dù bản thân đã cố gắng, tuy nhiên do hạn chế về thời gian nên luận văn khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của q thầy
cơ và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ...................................................................... 5
1.1
Một số khái niệm cơ bản ............................................................................... 5
1.1.1
Khái niệm về lao động nông thôn ............................................................... 5
1.1.2
Khái niệm về nghề ......................................................................................9
1.1.3
Đào tạo nghề ............................................................................................. 12
1.1.4
Chất lượng đào tạo nghề ...........................................................................13
1.2
Nội dung, loại hình và các hình thức đào tạo nghề ......................................... 20
1.2.1
Nội dung đào tạo nghề ..............................................................................20
1.2.2
Loại hình đào tạo....................................................................................... 23
1.2.3
Các hình thức đào tạo nghề.......................................................................24
1.3 Đối tượng đào tạo nghề ....................................................................................... 26
1.4
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề ........................................ 27
1.4.1
Yếu tố đầu vào .......................................................................................... 27
1.4.2
Yếu tố thuộc q trình đào tạo ..................................................................28
1.4.3
Mơi trường xã hội...................................................................................... 33
1.5
Kinh nghiệm đào tạo nghề tại một số địa phương ........................................... 35
1.5.1 Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
............................................................................................................................... 35
1.5.2 Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
............................................................................................................................... 36
1.5.3 Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên37
iii
1.5.4 Rút ra bài học kinh nghiệm trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
huyện Võ Nhai ...................................................................................................... 39
1.6
Tổng quan những cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................ 40
1.6.1 Tình hình nghiên cứu nước ngồi ................................................................ 40
1.6.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................. 41
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 43
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TẠI HUYỆN VÕ NHAI ....................................................................... 44
2.1
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Võ Nhai ........................................ 44
2.1.1
Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................... 44
2.1.2
Đặc điểm kinh tế - xã hội .......................................................................... 45
2.1.3
Tình hình phát triển kinh tế huyện Võ Nhai ............................................. 47
2.2
Thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Võ Nhai 49
2.2.1 Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn huyện......................................... 49
2.2.2
Các yếu tố cơ bản của các đơn vị đào tạo nghề ........................................ 49
2.2.3
Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Võ Nhai qua
đánh giá của cơ sở đào tạo, người lao động và cơ sở sản xuất, kinh doanh, doanh
nghiệp sử dụng lao động trên địa bàn huyện......................................................... 56
2.2.4
Một số hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn huyện Võ
Nhai về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........................................ 60
2.3
Đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Võ Nhai61
2.3.1
Những kết quả đạt được ............................................................................ 61
2.3.2
Những tồn tại, hạn chế .............................................................................. 62
Kết luận Chương 2 .................................................................................................... 63
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN VÕ NHAI ................................... 65
3.1
Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Võ Nhai giai đoạn 2020-2025 ........ 65
3.2
Quan điểm và định hướng đầu tư phát triển đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Võ Nhai giai đoạn 2020-2025 ................................................................ 66
3.2.1
Dự báo về xu thế cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và u cầu về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn huyện Võ Nhai trong những năm tới ..................... 66
iv
3.2.2
Quan điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Võ Nhai trong
thời gian tới............................................................................................................68
3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Võ Nhai trong thời gian tới ..................................................................72
3.3.1
Nguyên tắc thiết kế giải pháp ....................................................................72
3.3.2
Các nhóm giải pháp ...................................................................................72
3.3.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra:............................................................... 86
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 93
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 95
v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1. 1 Quy trình đào tạo nghề ................................................................................. 34
Biểu đồ 2. 1 Biểu đồ so sánh xếp loại học lực của học viên sau khi tham gia các khóa
đào tạo nghề trên địa bàn huyện Võ Nhai ..................................................................... 56
Biểu đồ 2. 2 Ý kiến đánh giá của học viên sau khi tham gia đào tạo nghề ................... 59
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1 Cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành huyện Võ Nhai giai đoạn 2014-2018
.......................................................................................................................................48
Bảng 2. 2 Trình độ chun mơn giáo viên giảng dạy của các cơ sở dạy nghề huyện Võ
Nhai năm 2018...............................................................................................................50
Bảng 2. 3 Trình độ nghiệp vụ sư phạm giáo viên của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn
huyện Võ Nhai năm 2018 .............................................................................................. 51
Bảng 2. 4 Chi phí đào tạo nghề trên địa bàn huyện Võ Nhai qua các năm ...................52
Bảng 2. 5 Cơ cấu thời gian khung chương trình đào tạo nghề đang thực hiện trên địa
bàn huyện Võ Nhai ........................................................................................................53
Bảng 2. 6 Số lớp và số lao động được đào tạo nghề trên địa bàn huyện Võ Nhai từ
2014 - 2018 ....................................................................................................................54
Bảng 2. 7 Số lượng các lớp nghề đào tạo LĐNT huyện Võ Nhai .................................55
Bảng 2. 8 Chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT huyện Võ Nhai ...................................56
Bảng 2. 9 Tình hình việc làm sau đào tạo của lao động nông thôn ............................... 57
Bảng 2. 10 Thu nhập của người lao động sau đào tạo nghề ..........................................57
Bảng 2. 11 Đánh giá của người lao động về nội dung chương trình đào tạo sau khi
được tham gia đào tạo nghề ........................................................................................... 58
Bảng 2. 12 Đánh giá chung của người lao động sau khi tham gia học nghề (n=90) ....58
Bảng 2. 13 Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của người lao động sau khi tốt nghiệp
.......................................................................................................................................59
Bảng 3. 1 Dự báo tổng cầu lao động qua đào tạo nghề giai đoạn 2020-2025 ...............67
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
bq Bình qn
CN&XD Cơng nghiệp và xây dựng
CNH - HĐH Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
DN Doanh nghiệp
ĐTN Đào tạo nghề
ĐV Đơn vị
GĐ Gia đình
GDNN - GDTX Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
GTSX Giá trị sản xuất
GTXL Giá trị sản lượng
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KT-XH Kinh tế - xã hội
LĐNT Lao động nông thôn
NN Nông nghiệp
PTNT Phát triển nông thôn
TB&XH Thương binh và Xã hội
TM&DV Thương mại và dịch vụ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
viii
MỞ ĐẦU
1
Tính cấp thiết của đề tài
Võ Nhai là một huyện vùng cao của tỉnh Thái Nguyên, hiện nay việc phát triển các
ngành nghề truyền thống, ngành dệt may, sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, dịch
vụ… đã thúc đẩy tình hình kinh tế - xã hội huyện Võ Nhai dần đi vào ổn định và có
chiều hướng tăng trưởng tốt. Tuy nhiên nông nghiệp vẫn là lĩnh vực sản xuất vật chất
quan trọng và cơ bản của huyện, thu hút nhiều lao động nơng thơn. Với tình hình đó,
khi khoa học cơng nghệ phát triển và được áp dụng rộng rãi vào sản xuất thì lại chính
là khó khăn lớn của huyện. Một bộ phận lớn lao động nơng thơn có xu hướng dơi dư
nhưng lại rất khó để có thể bố trí việc làm cho họ. Vấn đề cơ cấu lại lực lượng lao
động nông thôn cũng gặp nhiều khó khăn, do số lao động này chưa được đào tạo nghề
khi tham gia vào lao động sản xuất phi nơng nghiệp; số ít đã được đào tạo nghề thì
trình độ nghề chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng về số lượng và
chất lượng của sản xuất và xã hội.
Trong thời gian qua công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện đã đạt được những kết
quả nhất định. Bước đầu đáp ứng được nhu cầu học nghề của người lao động, nhu cầu
sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, doanh nghiệp. Tuy
nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó thì cơng tác đào tạo nghề của huyện cũng gặp
phải những khó khăn, hạn chế; chưa đào tạo được nguồn nhân lực đáp ứng được nhu
cầu của doanh nghiệp, của xã hội cả về số lượng và chất lượng, ngành nghề đào tạo.
Do vậy, để công tác đào tạo nghề của huyện ngày càng phát triển, đáp ứng được nhu
cầu của thời kỳ CNH, HĐH cần được các cấp, các ngành và toàn thể các tập thể, cá
nhân trong và ngoài huyện hưởng ứng, đầu tư triển khai trong những giai đoạn tiếp
theo. Với phương châm phát huy tối đa nguồn lực hỗ trợ từ Trung ương, địa phương
và các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài huyện. Võ Nhai đã triển khai nhiều giải
pháp cụ thể nhằm khắc phục những hạn chế về chất lượng đào tạo nghề đối với LĐNT
như: Liên kết đào tạo nghề với các DN; xây dựng mơ hình dạy nghề mới; nghề truyền
thống tại phương kết hợp với những hướng dẫn kiến thức phát triển kinh doanh cho
các hộ gia đình hội viên có khả năng phát triển nghề theo quy mô tổ hợp, DN nhỏ; tổ
1
chức dạy nghề lưu động tại các cơ sở và dạy nghề tại trung tâm dạy nghề huyện.
Nhưng thực tế việc triển khai các hoạt động đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề
cho LĐNT huyện Võ Nhai thời gian qua diễn ra như thế nào? Có những yếu tố nào
ảnh hưởng chính đến chất lượng đào tạo nghề cho người LĐNT trên địa bàn huyện?
Để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người LĐNT huyện Võ Nhai thì trong thời
gian tới cần thực hiện những giải pháp chủ yếu nào?
Xuất phát từ những vấn đề đặt ra trong thực tiễn, tác giả chọn nghiên cứu đề tài:
“Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên" làm đề tài luận văn thạc sĩ, mang tính cấp thiết và có ý nghĩa cả về
lý luận và thực tiễn.
2 Mục đích của đề tài
Đánh giá chất lượng ĐTN cho LĐNT và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Võ Nhai trong thời gian tới.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác ĐTN cho LĐNT và những vấn đề có liên quan đến đào tạo nghề và chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Võ Nhai.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu những vấn đề chính sau:
- Tình hình học nghề của người LĐNT huyện Võ Nhai;
- Các hoạt động đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề ở huyện (hoạt động của trung
tâm dạy nghề, hoạt động truyền nghề, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghề của các
DN,...). Trong đó, đề tài tập trung chính vào việc phân tích, đánh giá chất lượng của
các hoạt động đào tạo nghề.
- Những chính sách hỗ trợ học nghề, dạy nghề; công tác quản lý hoạt động đào tạo
nghề trên địa bàn của chính quyền tỉnh, huyện, xã.
* Phạm vi không gian: huyện Võ Nhai – tỉnh Thái Nguyên
2
* Phạm vi về thời gian:
- Thông tin, số liệu thứ cấp: tìm hiểu nghiên cứu trong 3 năm 2015, 2016, 2017.
- Thông tin, số liệu sơ cấp: được nghiên cứu trong năm 2018
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 12/2018 đến tháng 6/2019.
4 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cách tiếp cận
Đề tài luận văn thuộc chuyên ngành Quản lý Nhà nước về Kinh tế, do đó trong q
trình nghiên cứu đề tài, tác giả dựa trên tiếp cận phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin. Ngồi ra luận văn cịn
dựa trên các quy luật kinh tế trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp định tính:
khảo sát, thu thập ý kiến, dữ liệu, thống kê, phân tích, tổng hợp dữ liệu, phỏng vấn
chuyên gia trong lĩnh vực quản lý lao động - việc làm, lĩnh vực đào tào nghề cho lao
động nông thơn, so sánh, đối chiếu,… Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng các bảng, biểu
và sơ đồ minh họa nhằm làm tăng thêm tính trực quan và thuyết phục.
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1 Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận chung và thực tiễn về chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, đồng thời góp phần làm rõ thêm về mặt lý luận cơng tác
quản lý nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông tại huyện Võ Nhai trong
giai đoạn hiện nay.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp của đề tài là tài liệu tham
khảo thiết thực cho UBND huyện Võ Nhai trong công tác quản lý nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện.
3
6 Kết quả dự kiến đạt được
- Tổng quan về lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tại địa bàn huyện.
- Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên và đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên
nhân của những tồn tại.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
7 Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận và kiến nghị, luận văn được cấu trúc thành 3 chương
chính, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Chương 2: Thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Võ Nhai.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Võ Nhai trong thời gian tới.
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về lao động nơng thơn
1.1.1.1 Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi các vật thể
tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người [1]. Thực chất là sự vận động của sức lao
động trong qua trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao động cũng chính là q
trình kết hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu
cầu con người.Có thể nói lao động là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế.
Hoạt động lao động của con người có vai trị hết sức quan trọng. Trong lao động sản
xuất ra của cải vật chất, con người luôn tác động vào các vật chất của tự nhiên, biến
đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của con người. Trong q trình đó, con người ngày
càng phát hiện được những đặc tính, những quy luật của thế giới tự nhiên, từ đó họ
cũng khơng ngừng thay đổi phương thức tác động vào thế giới tự nhiên, cải tiến các
thao tác và công cụ lao động sao cho hoạt động của họ ngày càng hiệu quả hơn. Như
vậy, con người và tự nhiên có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau trong quá trình
con người phát triển hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại. Trong lao động con
người không chỉ nâng cao được trình độ hiểu biết về thế giới tự nhiên mà còn cả
những kiến thức về xã hội và nhân cách đạo đức. Lao động là điều kiện tiên quyết cho
sự tồn tại và phát triển xã hội.
1.1.1.2 Nông thôn
Cho đến nay, gần như chưa có định nghĩa nào về nơng thôn được chấp nhận rộng rãi.
Nếu cho rằng nông thôn là địa bàn có mật độ dân số thấp hơn thành thị thì chưa thoả
đáng vì chỉ tiêu này khác nhau giữa các nước và ngay ở nước ta thì một số vùng nơng
thơn so với nhiều thị xã thì mật độ dân số khơng thấp hơn.
Có nhiều ý kiến cho rằng nơng thơn là địa bàn mà ở đó dân cư sống chủ yếu bằng
nông nghiệp. Đây là ý kiến có tính thuyết phục hơn nhưng chưa đầy đủ vì có nhiều
5
vùng dân cư sống chủ yếu bằng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu nhập từ nông
nghiệp trở thành thứ yếu, chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng thu nhập của dân cư.
Một số nhà khoa học đưa ra khái niệm về nông thôn như sau:
"Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có một cộng đồng chủ yếu là nông
dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có
trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn ". [2]
Đây là khái niệm dùng nhiều chỉ tiêu để đánh giá giữa nơng thơn và thành thị vì vậy
nó mang tính toàn diện hơn và được nhiều người chấp nhận hơn.
Với khái niệm về nơng thơn như trên, chúng ta có thể phân tích những đặc trưng chủ
yếu của vùng nơng thôn và so sánh với thành thị.
Thứ nhất, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là nông
dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, các hoạt động kinh tế chủ yếu nhằm
phục vụ cho nông nghiệp và cộng đồng cư dân nông thôn. Đây là đặc trưng rất cơ bản
của vùng nơng thơn. Với mọi vùng nơng thơn thì nơng nghiệp ln là ngành có vai trị
quan trọng (kể cả lâm và ngư nghiệp). Kể cả những vùng mà TTCN và dịch vụ phát
triển rất mạnh thì nơng nghiệp vẫn có vai trị quan trọng. Bên cạnh đó, nơng nghiệp
cịn thu hút nhiều ngành phát triển phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp.
Thứ hai, nơng thơn là vùng có cơ sở hạ tầng kém hơn thành thị, có trình độ tiếp cận thị
trường và sản xuất hàng hoá kém hơn. Đối với mọi quốc gia thì chỉ tiêu này là khá rõ
ràng. Vùng nơng thơn có địa bàn rộng lớn, địa hình phức tạp, trình độ phát triển kinh
tế - xã hội thấp hơn nên hệ thống cơ sở hạ tầng và trình độ phát triển sản xuất hàng hố
cũng thấp hơn.
Thứ ba, nơng thơn là vùng có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hố, khoa
học và cơng nghệ thấp hơn thành thị vì thành thị thường là trung tâm văn hoá và kinh
tế của một vùng, do vậy cơ cấu kinh tế phát triển hơn, mức độ đầu tư cao hơn. Hơn
nữa do điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn hoá - khoa học và kỹ thuật mà thành thị tạo
nên sức hút rất lớn đối với nguồn lao động tinh t, có trình độ cao ở nơng thơn ra lập
nghiệp, điều đó cũng góp phần hình thành trung tâm văn hố, khoa học và công nghệ ở
thành thị.
6
Thứ tư, nơng thơn mang tính đa dạng về tự nhiên, kinh tế và xã hội, đa dạng về quy
mô và trình độ phát triển…giữa các vùng khác nhau thì tính đa dạng cũng khác nhau.
Thứ năm, một đặc trưng khác của vùng nơng thơn mà cũng có ý nghĩa quan trọng
trong việc phân biệt giữa thành thị và nông thơn đó là tính cộng đồng làng - xã - thôn bản rất chặt chẽ. Phần lớn các vùng nông thơn có lịch sử phát triển lâu đời hơn thành
thị, do đó tính cộng đồng làng xã rất vững chắc. Mỗi làng, mỗi thôn bản hay mỗi vùng
nông thôn đều có phong tục tập qn và bản sắc văn hố riêng. Điều đó giống như
pháp luật bất thành văn mà mọi cư dân phải tuân theo. Dân cư thành thị chủ yếu là từ
nhiều nơi đến lập nghiệp nên phong tục tập quán và bản sắc văn hoá phong phú đa
dạng, khơng đồng nhất, cịn nơng thơn, những bản sắc văn hố của mỗi làng bản được
duy trì vững chắc hơn. Điều đó tạo nên truyền thống văn hố của mỗi vùng, mỗi làng
q ở nơng thơn, nó in đậm trong đời sống tâm hồn của mỗi con người sinh ra và lớn
lên ở đó.
1.1.1.3 Lao động nơng thơn
Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và tham gia hoạt động
trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn.
Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng, làm cho việc tổ
chức hiệp tác lao động và việc bồi dưỡng đào tạo, cung cấp thông tin cho lao động
nông thôn là rất khó khăn. Đặc điểm này đặc biệt nổi bật ở một tỉnh miền núi như
Thái Nguyên.
Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn
trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật có khả năng lao động.
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông thôn bao gồm
những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc làm và những
người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà lực lượng
tham gia sản xuất nơng nghiệp khơng chỉ có những người trong độ tuổi lao động mà
7
cịn có những người trên hoặc dưới độ tuổi lao động tham gia sản xuất với những công
việc phù hợp với mình.
Lao động nơng thơn có trình độ văn hố và chuyên môn thấp hơn so với thành thị. Tỷ
lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo chiếm một tỷ lệ thấp. Lao động nông thôn chủ
yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên
lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm cho lao động nơng thơn
có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất
và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nơng thơn.
Lao động nơng thơn mang tính thời cao và khơng thể xóa bỏ được tính chất này, đặc
biệt là các vùng nông thôn thuần nông. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị
chi phối mạnh mẽ bới các quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng (khí
hậu, đất đai…) Do đó, q trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút lao động
khơng đồng đều. Chính vì vậy đã làm cho việc sử dụng lao động ở các vùng nông thôn
trở nên phức tạp hơn. [3] Do vậy, việc sử dụng lao động trong nông thôn kém hiệu
quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến. Vì vậy, muốn giải quyết việc làm và tăng
thu nhập cho lao động nơng thơn thì phải bằng mọi biện pháp nhằm hạn chế đến mức
tối đa tính thời vụ bằng cách phát triển đa dạng nghành nghề trong nông thôn, thâm
canh tăng vụ, xây dựng cơ cấu cây trồng hợp lý.
Lao động nơng thơn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu khả nămg
nắm bắt và xử lý thơng tin thị trường, khả năng hạch tốn hạn chế. Do đó, khả năng
giao lưu và phát triển sản xuất hàng hố hạn chế.
* Đặc điểm nguồn lao động nơng thôn huyện Võ Nhai:
Nông thôn Võ Nhai với nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống, địa hình rừng núi hiểm
trở và chia cắt làm cho việc giao thông đi lại rất khó khăn. Đó là những cản trở làm
cho tỷ lệ lao động nơng thơn có trình độ tốt nghiệp cấp III rất thấp. Trong khi đó
những người đã qua đào tạo chủ yếu làm việc ở các cơ quan và doanh nghiệp nhà
nước, do đó lực lượng lao động trong nơng thơn có trình độ hạn chế. Đây là nguyên
nhân quan trọng làm cho nông thôn Võ Nhai vẫn còn lạc hậu.
8
Tính bảo thủ và ỷ lại. Do khả năng giao lưu kinh tế và văn hố kém nên tính trì trệ và bảo
thủ của sản xuất nhỏ càng nặng nề. Người nông dân vẫn cứ sản xuất như vậy, vẫn sống
như vậy như thói quen đã có. Thay đổi thì sợ khó khăn, sợ rủi ro...mà cũng khơng biết
thay đổi như thế nào. Họ chấp nhận như vậy và trông đợi vào sự đầu tư của nhà nước.
Thiếu chí vươn lên làm giầu. Nơng thơn Võ Nhai mang nặng tính thuần nơng nên thiếu
tính năng động trong sản xuất và kinh doanh. Người dân thường có tư tưởng thoả mãn với
những gì mình có. Một bộ phận dân nghèo khơng có chí vươn lên thốt nghèo, do đó sự
hỗ trợ của nhà nước giúp họ thoát nghèo như cho vay vốn ưu đãi hộ nghèo thì họ lại dùng
để ăn chơi, rượu chè, cờ bạc...kết quả là lại làm cho họ thành con nợ và nghèo thêm.
Võ Nhai gồm nhiều dân tộc anh em sinh sống như: Kinh, Tày, Nùng, Dao, Cao lan,
H'Mơng,...Nên văn hố, phong tục tập qn rất phong phú. Đây là điều kiện thuận lợi
cho việc giữ dìn và phát triển bản sắc văn hố độc đáo của địa phương và phát triển
ngành du lịch trong tương lai.
1.1.2 Khái niệm về nghề
Có khá nhiều diễn đạt về khái niệm nghề. Có tác giả quan niệm “Nghề là một hình
thức phân cơng lao động, nó được biểu thị bằng những kiến thức lý thuyết tổng hợp và
thói quen thực hành để hồn thành những cơng việc nhất định. Những công việc được
sắp xếp vào một nghề là những cơng việc địi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp như
nhau, thực hiện trên những máy móc, thiết bị, dụng cụ tương ứng như nhau, tạo ra sản
phẩm thuộc về cùng một dạng” [4].
Ở một khía cạnh khác, có tác giả quan niệm “Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động
mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để
làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu
của xã hội”.
Bên cạnh đó cũng có thể hiểu, “Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ
thống phân công lao động của xã hội , là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà
một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh
vực lao động nhất định” [5].
9
Danh mục về diễn giải khái niệm nghề có thể rất dài, nhưng tựu trung lại, nghề
nghiệp trong xã hội khơng phải là một cái gì cố định, cứng nhắc. Nghề nghiệp cũng
giống như một cơ thể sống, có sinh thành, phát triển và tiêu vong. Chẳng hạn, do sự
phát triển của kỹ thuật điện tử nên đã hình thành công nghệ điện tử, do sự phát triển
vũ bão của kỹ thuật máy tính nên đã hình thành cả một nền công nghệ tin học đồ sộ
bao gồm việc thiết kế, chế tạo cả phần cứng, phần mềm và các thiết bị bổ trợ v.v…
Công nghệ các hợp chất cao phân tử tách ra từ cơng nghệ hóa dầu, cơng nghệ sinh
học và các ngành dịch vụ, du lịch tiếp nối ra đời… Bên cạnh đó, rất nhiều nghề đã có
thời kỳ gần như khơng thể thiếu trong đời sống xã hội trước đây nay đã mất đi, từ
những nghề hồn tồn thủ cơng, lao động chân tay (như nghề đóng cối xay lúa tồn tại
hàng vài thế kỷ, nhưng khi máy xay sát được đưa vào hoạt động thì nghề này khơng
cịn nữa) hoặc sử dụng cơng nghệ ở trình độ thấp (như nghề trực tổng đài điện thoại
tại các cơ quan để nối đến các máy lẻ đã mất đi nhiều năm nay khi công nghệ viễn
thông phát triển).
Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp
mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị
vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo,
phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát
triển của xã hội.
Vì hệ thống nghề nghiệp trong xã hội có số lượng nghề và chuyên môn nhiều như
vậy nên người ta gọi hệ thống đó là “Thế giới nghề nghiệp”. Nhiều nghề chỉ thấy
có ở nước này nhưng lại khơng thấy ở nước khác. Hơn nữa, các nghề trong xã hội
luôn ở trong trạng thái biến động do sự phát triển của khoa học và công nghệ.
Nhiều nghề cũ mất đi hoặc thay đổi về nội dung cũng như về phương pháp sản
xuất. Nhiều nghề mới xuất hiện rồi phát triển theo hướng đa dạng hóa. Theo thống
kê gần đây, trên thế giới mỗi năm có tới 500 nghề bị đào thải và khoảng 600 nghề
mới xuất hiện. Ở nước ta, mỗi năm ở cả 3 hệ trường (dạy nghề, trung học chuyên
nghiệp và cao đẳng - đại học) đào tạo trên dưới 300 nghề bao gồm hàng nghìn
chun mơn khác nhau.
10
Từ các cách hiểu trên cho thấy nghề là kết quả của sự phân công lao động xã hội, xã
hội phát triển thì ngành nghề cũng thay đổi theo. Và dưới góc độ đào tạo, nghề là tồn
bộ các kiến thức, kỹ năng, thái độ, kinh nghiệm nghề nghiệp và các phẩm chất khác.
Muốn trở thành một nghề thì ít nhất cũng phải trải qua đào tạo, cho dù là đào tạo dài
hạn, bài bản; hoặc hướng dẫn kèm cặp. Xuất phát từ quan niệm như vậy, có tác giả
phân loại nghề thành hai nhóm là nghề qua đào tạo và nghề xã hội. Nghề đào tạo là
nghề mà muốn nắm vững nó, con người phải có trình độ văn hóa nhất định, được đào
tạo hệ thống, bằng nhiều hình thức và được nhận bằng hoặc chứng chỉ. Các nghề
được đào tạo được phân biệt với nhau qua các yêu cầu về nội dung chương trình, mức
độ chun mơn và thời gian cần thiết để đào tạo. Nghề xã hội là nghề được hình thành
một cách tự phát theo nhu cầu của đời sống xã hội, thường được đào tạo với các
chương trình đào tạo ngắn hạn, cũng có thể thực hiện thông qua hướng dẫn, kèm cặp
hoặc truyền nghề.
Trong hệ thống nghề đào tạo có hai dạng: Đào tạo lao động kỹ thuật hệ thực hành và
đào tạo lao động chuyên môn, hệ kiến thức hàn lâm.
- Lao động chuyên môn, hệ kiến thức hàn lâm bao gồm chủ yếu là lao động qua
đào tạo ở cấp trình độ đại học, sau đại học, đào tạo thuộc hệ đào tạo nặng hơn về
kiến thức hàn lâm, kiến thức lý thuyết và làm các công việc như: nghiên cứu khoa
học, phân tích - thống kê kinh tế, giảng viên các trường đại học (không bao gồm
các giảng viên kỹ thuật hệ thực hành), nhà quản lý, chuyên gia thuộc các lĩnh vực
kinh tế - xã hội khác nhau…
- Lao động kỹ thuật thực hành là lao động đã được đào tạo qua các cấp trình độ nghề
kỹ thuật (dạy nghề), trung cấp kỹ thuật, cao đẳng kỹ thuật thực hành, đạo học kỹ thuật
thực hành, sau đại học kỹ thuật thực hành. Hệ thống đào tạo này thực hiện việc đào tạo
các chuyên ngành về kỹ thuật, công nghệ, nghiệp vụ nhưng đào tạo nặng hơn về thực
hành. Lao động này làm các công việc như: Kỹ sư công nghệ, kỹ sư kinh tế, kỹ thuật
viên, kỹ sư chỉ đạo sản xuất, công nhân kỹ thuật.
11
Như vậy có rất nhiều nghề trong xã hội, trong khuôn khổ luận văn chỉ nghiên cứu nghề
trong hệ thống nghề được đào tạo tại các cơ sở dạy nghề của địa phương bao gồm trình
độ sơ cấp nghề và phổ cập nghề cho người lao động.
1.1.3 Đào tạo nghề
Khái niệm đào tạo thường gắn với giáo dục, nhưng hai phạm trù vẫn có một số sự khác
nhau tương đối.
Giáo dục được hiểu là các hoạt động và tác động hướng vào sự phát triển và rèn luyện
năng lực (bao gồm tri thức, kỹ năng và kỹ sảo…) và phẩm chất (niềm tin, tư cách, đạo
đức…) ở con người để có thể phát triển nhân cách đầy đủ nhất và trở nên có giá trị tích
cực đối với xã hội. Hay nói cách khác, giáo dục cịn là q trình khơi gợi các tiềm
năng sẵn có trong mỗi con người, góp phần nâng cao các năng lực và phẩm chất cá
nhân của cả thầy và trị theo hướng hồn thiện hơn, đáp ứng các yêu cầu tồn tại và phát
triển trong xã hội loài người đương đại.
Thứ nhất, theo từ điển Tiếng Việt, “đào tạo được hiểu là việc: Làm cho trở thành
người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”.
Thứ hai, “Đào tạo là quá trình trang bị kiến thức nhất định về mặt chuyên môn, nghiệp
vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận được một cơng việc nhất định” [5].
Thứ ba, từ góc nhìn của các nhà giáo dục và đào tạo Việt Nam, khái niệm tương đối
đầy đủ là: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm đạt được các
kiến thức, kỹ năng và kỹ sảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện
thành công một hoạt động xã hội (nghề nghiệp) cần thiết”.
Hay nói cách khác, đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp
hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững
những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó
thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định.
Giáo dục và đào tạo đều có điểm chung là đều hướng vào việc trang bị kiến thức kỹ
năng để phát triển năng lực của người lao động. Tuy nhiên, trong giáo dục nhằm vào
những năng lực rộng lớn còn đào tạo lại nhằm vào những năng lực cụ thể để người lao
động đảm nhận công việc xác định, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một
12
người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào
tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào
tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo...
“Dạy (đào tạo) nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hồn thành khóa học” [6]. Luật cũng quy định có ba cấp trình độ đào
tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề và về hình thức dạy nghề bao
gồm cả dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên.
Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có
năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho
người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học
lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
1.1.4 Chất lượng đào tạo nghề
1.1.4.1 Khái niệm chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng đào tạo nghề được sự quan tâm của chính cơ sở đào tạo, người sử dụng lao
động, của người học và gia đình người học, của cả xã hội. Có một loạt lý do đứng đằng
sau sự quan tâm này, đó là tất cả các cơ sở đào tạo có trách nhiệm muốn đào tạo sinh
viên tốt nghiệp phù hợp với nhu cầu về chất lượng của xã hội và doanh nghiệp; Các cơ sở
đào tạo đều mong muốn cung cấp sản phẩm đào tạo mà xã hội cần và tự hào về các sinh
viên tốt nghiệp; Thị trường lao động kỳ vọng nhà trường cung cấp cho họ những sinh viên
có đủ kiến thức, kỹ năng và thái độ thích hợp với cơng việc; Việc quốc tế hóa nghề
nghiệp và thế giới ngày càng xích lại gần nhau sẽ tạo ra sự cạnh tranh nhiều hơn trước đó.
Một cơ sở đào tạo trong nước không chỉ cạnh tranh với các cơ sở trong nước mà còn cạnh
tranh với các nước khác, với khu vực khác; mà cạnh tranh trước hết là chất lượng. Khơng
có chất lượng, cơ sở sẽ khơng thu hút được người học, sớm muộn cũng sẽ phải đóng cửa;
Có một nhu cầu tự nhiên là “bảo vệ người tiêu dùng”. Các sinh viên và phụ huynh đã tốn
kém rất nhiều chi phí cho việc học của họ và con cái họ, vì vậy họ phải có quyền nhận
được một chương trình đào tạo có chất lượng;
13
Định nghĩa khái niệm “chất lượng đào tạo” là việc làm thiết thực nhằm giúp các cơ sở
đào tạo thiết lập các chuẩn mực chất lượng và đề xuất các giải pháp đảm bảo và nâng
cao chất lượng của nhà trường. Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, khái
niệm chất lượng đào tạo cần phải được xác định một cách tồn diện với cách tiếp cận
mới, đó là tiếp cận thơng qua khách hàng.
Trước hết, có thể thấy chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính
bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật để phân biệt
nó với các sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, biểu hiện ra bên
ngồi qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn
bó với sự vật như một tổng thể, bao qt tồn bộ sự vật và khơng tách khỏi sự vật.
“Chất lượng là mức độ mà một tập hợp các đặc trưng vốn có đáp ứng được các yêu
cầu của khách hàng và những người khác có quan tâm” [7].
Các cách hiểu này cho thấy, chất lượng là một phạm trù khá trừu tượng, khó định
nghĩa, khó xác định, khó đo lường và cách hiểu của người này cũng khác so với người
kia. Tuy nhiên, bằng cách này hay cách khác, người ta vẫn cần đi đến một số khía cạnh
có thể đo lường được, biểu hiện được chất lượng.
Chất lượng là một khái niệm quá quen, tuy nhiên khái niệm chất lượng nói chung, chất
lượng đào tạo nghề nói riêng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi. Nguyên nhân bắt
nguồn từ nội hàm phức tạp của khái niệm “Chất lượng” với sự trừu tượng và tính đa
diện, đa chiều của khái niệm này. Ví dụ, đối với cán bộ giảng dạy và sinh viên thì ưu
tiên của khái niệm chất lượng phải là ở quá trình đào tạo, là cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ cho q trình giảng dạy và học tập. Cịn đối với những người sử dụng lao
động, ưu tiên về chất lượng của họ lại ở đầu ra, tức là ở trình độ, năng lực và kiến thức
của sinh viên khi ra trường...
Do vậy khơng thể nói đến chất lượng như một khái niệm nhất thể, chất lượng cần
được xác định kèm theo mục tiêu hay ý nghĩa của nó. Chất lượng đào tạo nghề được
định nghĩa rất khác nhau tùy theo từng thời điểm và giữa những người quan tâm: Sinh
viên, giảng viên, người sử dụng lao động, các tổ chức tài trợ và các cơ quan kiểm
14
định; trong nhiều bối cảnh, nó cịn phụ thuộc vào tình trạng phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi nước.
Như vậy, chất lượng đào tạo nghề được xem như chất lượng của q trình đào tạo, nó
được thể hiện ở kết quả đem lại “giá trị gia tăng” (sự vượt trội sau quá trình đào tạo)
của học sinh, sinh viên như khối lượng, nội dung, trình độ kiến thức được đào tạo và
kỹ năng thực hành, năng lực nhận thức, năng lực tư duy cùng những phẩm chất nhân
văn được đào tạo; thể hiện ở sự hoàn hảo trong thực hiện mục tiêu đào tạo của cơ sở;
thể hiện ở mức độ xứng đáng với sự đầu tư của học sinh, cơ sở đào tạo, nhà nước và
xã hội; và thể hiện ở sự hài lòng của sinh viên khi theo học chương trình.
1.1.4.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng không thể tự nhiên có mà là kết quả tác động của nhiều yếu tố. Luận văn
này quan niệm “Chất lượng đào tạo nghề là kết quả tác động tích cực của tất cả các
yếu tố cấu thành hệ thống đào tạo nghề và q trình đào tạo vận hành trong mơi trường
nhất định”
Vậy những yếu tố nào có thể đo được chất lượng của q trình đào tạo? Khó có thể đo
lường trực tiếp chất lượng đào tạo và thường người ta đo bằng các tiêu chí gián tiếp.
Với quan niệm về chất lượng đào tạo nghề như trên, có thể đánh giá thơng qua các tiêu
chí sau đây:
Tiêu chí 1: Sự vượt trội về kiến thức, kỹ năng hay “giá trị gia tăng” mà người học
nhận được sau quá trình trình đào tạo
Khi đề cập đến “sự vượt trội”, “giá trị gia tăng” của người học nghề cần có những kiểm
chứng kết quả học tập và so sánh với người chưa học nghề.
Trong quá trình học nghề, người học được đánh giá kết quả thông qua điểm của bài
kiểm tra, bao gồm kiểm tra lý thuyết và thực hành. Kết thúc khóa đào tạo, người học trải
qua kỳ thi tốt nghiệp. Tùy ngành học, nghề học, bài kiểm tra có thể có hình thức tự luận,
hình thức trắc nghiệm hoặc thực hành nghề. Tùy thuộc vào giá trị tích lũy về kiến thức
và kỹ năng đạt được và biểu hiện qua kết quả kiểm tra và thi, người tốt nghiệp được
xếp loại giỏi, khá, trung bình.
15
Kết quả đánh giá này mới chỉ một phía của cơ sở đào tạo. Chất lượng này được kiểm
chứng thông qua q trình sử dụng. Chính người sử dụng lao động sẽ bổ sung và có
tiếng nói cuối cùng về chất lượng người học được đào tạo, xác nhận “giá trị gia tăng”
nhận được của người học, đánh giá “sự vượt trội” của người học sau học nghề với lao
động phổ thơng.
Để đo “sự vượt trội”, có thể thực hiện bằng cách so sánh kiến thức, kỹ năng trước khi
học nghề với kiến thức kỹ năng mà một người học nghề đã tốt nghiệp. Cần nhắc lại
một lần nữa, kết quả của phép đo này có thể do cơ sở đào tạo tự đo thông qua kiểm tra,
đánh giá, hoặc do người sử dụng lao động đo thông qua so sánh phẩm chất, kỹ năng
của một người lao động qua đào tạo với một lao động phổ thông mà họ sử dụng.
Tiêu chí 2, sự hồn thiện (khơng sai sót) trong q trình thực hiện hay nói cách khác
hồn thiện trong quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng theo chuẩn nghề nghiệp đầu ra
mà cơ sở đào tạo công bố với xã hội.
Q trình sản xuất ra hàng hóa thông thường được kết thúc bằng việc kiểm tra chất
lượng sản phẩm, bảo đảm các thông số kỹ thuật, các u cầu chất lượng, mẫu mã và có
thể lưu thơng. Sản phẩm của quá trình đào tạo nghề là con người được dùng vào q
trình sản xuất hàng hóa.Những người này cần được trang bị đầy đủ các hiểu biết kiến
thức và năng lực thực hành đầy đủ, không cắt xén, không dưới chuẩn đã công bố với
xã hội. Quá trình đào tạo tại cơ sở dạy nghề cần đảm bảo chắc chắn quá trình trang bị
kiến thức, kỹ năng đầy đủ, kiểm định (kiểm tra, thi cử) có chất lượng và sản phẩm là
hoàn hảo. Tất nhiên hoàn thiện theo nghĩa sản phẩm đào tạo đưa ra thị trường lao động
là sản phẩm hồn thiện, khơng phải sản phẩm dở dang; những sản phẩm không đạt
chuẩn không đưa ra thị trường. Cơ sở dạy nghề được đánh giá là có chất lượng nếu ít
sản phẩm hỏng, khơng đưa ra thị trường “sản phẩm dở dang” (chưa hoàn chỉnh) và tỷ
lệ sản phẩm đạt chuẩn cao (tỷ lệ tốt nghiệp cao).
Để đo sự hồn thiện trong q trình trang bị kiến thức, kỹ năng, có thể đối chứng giữa
chuẩn đầu ra (kỳ vọng về kiến thức, kỹ năng) với kiến thức, kỹ năng mà người học đạt
được, tỷ lệ người học đạt mức giỏi, khá, trung bình, tỷ lệ người học không đạt; kế
16
hoạch đào tạo (về thời gian, thời lượng giảng dạy) với thời gian/ thời lượng giảng dạy
trong thực tế.
Các yếu tố liên quan đến sự hồn thiện trong q trình dạy nghề chủ yếu gồm:
- Đội ngũ giáo viện dạy nghề đạt chuẩn, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và
hợp lý bề cơ cấu. Khi thiếu về số lượng dẫn đến chương trình đào tạo có thể bị cắt xén;
khi giáo viên không đảm bảo về chất lượng sẽ khiến cho việc trang bị kiến thức, kỹ
năng cho học viên chưa đạt ngưỡng chuẩn đầu ra công bố với xã hội; cơ cấu giáo viên
không hợp lý sẽ khiến sự kết hợp giữa kiến thức và kỹ năng nghề khơng hài hịa, giảm
“giá trị gia tăng” mà người học nghề nhận được sau quá trình đào tạo tại cơ sở;
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng người học nghề. Đây là khâu quan trọng
để đảm bảo qua từng bước kiểm tra, đánh giá, khối lượng kiến thức và kỹ năng nghề
sinh tiếp nhận được qua q trình học được xác nhận chính xác và đầy đủ.
- Trang thiết bị và công nghệ sử dụng trong dạy nghề phải được đầu tư đầy đủ, tương
xứng với thiết bị và công nghệ đang sử dụng trong các doanh nghiệp của nền kinh tế.
Không được đầy đủ, phù hợp với cơng nghệ sử dụng trong sản xuất thì khó có thể đảm
bảo sự hồn thiện trong q trình dạy và học, khó đạt được chuẩn đầu ra của sản phẩm
mà cơ sở đào tạo công bố với xã hội.
Tiêu chí 3, sự phù hợp với mục tiêu trong kế hoạch của cơ sở đào tạo.
Bất kỳ một cơ sở đào tạo nào cũng thường xây dựng cho mình tầm nhìn, sứ mệnh và
mục tiêu định hướng. Mục tiêu của một cơ sở đào tạo nghề thường bao hàm: (1) Cơ sở
đào tạo nghề phát triển tới quy mô nào; (2) Mức độ đa dạng ngành nghề đào tạo đến
đâu; (3) Trình độ (kiến thức, kỹ năng) mà cơ sở đào tạo trang bị cho người học đạt đến
mức độ nào; (4) Người học nghề tốt nghiệp sẽ hòa nhập vào thị trường lao động đến
mức độ nào (tỷ lệ người học có việc làm sau một khoảng thời gian nhất định; tỷ lệ
người học có việc làm theo đúng ngành/ nghề đào tạo; tỷ lệ người học cần được bổ túc
tay nghề và thời gian trung bình bồi túc tay nghề sau đào tạo tại doanh nghiệp;v.v...
Có thể kiểm chứng sự phù hợp với mục tiêu đào tạo trong kế hoạch của cơ sở đào tạo
thông qua đánh giá sự phát triển về quy mô, mức độ đa dạng ngành/ nghề đào tạo tại
17