BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
NGUYỄN XUÂN HÒA
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
NGUYỄN XUÂN HÒA
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành:
Mã số:
Quản lý kinh tế
60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS Nguyễn Bá Uân
HÀ NỘI, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Hà Nội, Ngày
tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Hòa
i
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế tại Trường Đại học Thủy
lợi, được sự đồng ý của Trường Đại học Thủy lợi và sự nhất trí của giảng viên hướng
dẫn PGS.TS Nguyễn Bá Uân, tác giả đã tiến hành thực hiện luận văn thạc sĩ Quản lý
kinh tế với đề tài: “Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục
Hải quan tỉnh Lạng Sơn”.
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các quý thầy cô, các anh chị trong tập thể lớp. Với
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tác giả xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Thủy lợi, và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn;
PGS.TS Nguyễn Bá Uân, thầy đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn, truyền đạt những kinh
nghiệm thực tế quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn
này;
Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp và sự động viên của gia đình, bạn
bè, các anh/chị trong lớp cao học 24QLKT12 trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu luận văn thạc sĩ;
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, đã
tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp cho tác giả nguồn tài liệu tham khảo quý báu, cảm
ơn tất cả các học viên của những cuốn sách, bài viết, công trình nghiên cứu và website
hữu ích được đề cập trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn này.
Hà Nội, Ngày
tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Hòa
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP
KHẨU .............................................................................................................................. 3
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế nhập khẩu ............................................................ 3
1.1.1 Thuế nhập khẩu ......................................................................................... 3
1.1.2 Nội dung quản lý thuế nhập khẩu.............................................................. 9
1.1.3 Các nguyên tắc quản lý thuế nhập khẩu .................................................. 14
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý thuế nhập khẩu ........................ 15
1.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thuế nhập khẩu ......... 15
1.2 Căn cứ pháp lý của công tác quản lý thuế nhập khẩu ................................... 19
1.3 Những kinh nghiệm trong công tác quản lý thuế nhập khẩu ......................... 20
1.3.1 Kinh nghiệm trong nước ......................................................................... 20
1.3.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra........................................................... 23
1.4 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................... 24
1.4.1 Các công trình nghiên cứu....................................................................... 24
1.4.2 Các luận văn, luận án .............................................................................. 24
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 26
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI
QUAN TỈNH LẠNG SƠN ............................................................................................ 27
2.1 Giới thiệu khái quát về Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn ................................... 27
2.1.1 Quá trình hình thành ................................................................................ 27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức tổ chức bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ ............ 28
2.1.3 Những kết quả đạt được trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao ........ 31
2.1.4 Các nguồn lực .......................................................................................... 32
2.2 Thực trạng quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn ............. 33
2.2.1 Quản lý người nộp thuế .......................................................................... 33
2.2.3 Tình hình quản lý thu thuế nhập khẩu ..................................................... 43
iii
2.3 Đánh giá chung về hoạt động quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh Lạng Sơn ................................................................................................... 56
2.3.1 Những kết quả đạt được .......................................................................... 56
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .......................................... 57
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 64
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ NHẬP
KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN ...................................................... 65
3.1 Bối cảnh mới và ảnh hưởng của nó đối với hoạt động quản lý thuế nhập khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn ........................................................................ 65
3.1.1 Những cơ hội ........................................................................................... 65
3.1.2 Những thách thức .................................................................................... 66
3.2 Định hướng hoàn thiện quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng
Sơn ................................................................................................................. 66
3.3 Đề xuất giải pháp ...................................................................................... 67
3.3.1 Giải pháp quản lý và hỗ trợ người nộp thuế ........................................... 68
3.3.2 Nhóm giải pháp tăng cường chống gian lận thuế nhập khẩu .................. 71
3.3.3 Theo dõi và quản lý chặt các khoản nợ thuế nhập khẩu ......................... 77
3.3.4 Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan ....................................... 78
3.3.5 Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hải quan đáp ứng yêu cầu quản lý
thuế nhập khẩu trong tình hình mới ................................................................. 80
3.3.6 Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại trong mọi hoạt động quản lý thuế ..... 82
3.3.7 Tăng cường công tác thanh, kiểm tra nôi bộ ........................................... 82
3.4 Kiến nghị ................................................................................................... 83
3.4.1 Đối với Chính phủ ................................................................................... 83
3.4.2 Đối với Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan .............................................. 84
3.4.3 Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ............................................... 85
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 87
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 89
iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn ................................................. 30
Hình 2.2 Tổ chức bộ máy thu thuế nhập khẩu cấp Cục ................................................ 32
Hình 2.3 Số lượng tờ khai phân luồng năm 2016.......................................................... 35
Hình 2.4. Số thu thuế nhập khẩu từ năm 2011-2016 ..................................................... 44
Hình 2.5 Số lượng doanh nghiệp nợ thuế ..................................................................... 48
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số liệu truy thu thuế nhập khẩu qua tham vấn giá........................................ 37
Bảng 2.2: Số thu thuế nhập khẩu các năm 2011 -2016 ................................................. 44
Bảng 2.3: Số nợ đọng thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn năm 2014 ...... 50
Bảng 2.4: Số nợ đọng thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn năm 2015 ...... 51
Bảng 2.5: Số nợ đọng thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn năm 2016 ...... 52
Bảng 2.6 Kết quả kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn ............... 54
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
ACFTA
Nguyên nghĩa
ASEAN- China Free Trade Area
Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN- Trung Quốc
APEC
Asia-Pacific Economic Cooperation, Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á- Thái Bình Dương
ASEAN
Association of South East Asia Nations, Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
ASEM
The Asia-Europe Meeting, Diễn đàn Hợp tác Á - Âu
BCT
Bộ Công thương
BTC
Bộ Tài chính
CIF
Cost, Insurance, Freight, Tiền hàng, bảo hiểm, cước phí
C/O:
Certificate of Origin, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
FDI
Foreign Direct Invesment, Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA
Free Trade Agreement, Hiệp định thương mại tự do
GATT
Genaral Agreement on Tafiffs and Trade, Hiệp định chung về
thuế quan và mậu dịch
GTT02
Danh mục dữ liệu giá của cơ quan Hải quan
HS
Hamonized Commodity Description and Coding System-Mã
hàng hóa
MFN
Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi
MHS
Phần mềm biểu thuế và phân loại mức thuế
NĐ
Nghị định
QĐ
Quyết định
QH
Quốc hội
TTLT
Thông tư liên tịch
VAT
Value Added Tax- Thuế giá trị gia tăng
VNACCS-VCIS
Hệ thống thông quan điện tử và cơ chế một cửa quốc gia
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, chính vì vậy mà trong những năm
qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm hoàn thiện chính sách và cơ chế thu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu để đáp yêu cầu mới của sự phát triển đất nước trong giai đoạn
hiện nay, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước ổn định tình hình kinh tế - xã hội, tạo
ra những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một thời kỳ phát triển mới thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thời gian qua thu thuế nhập khẩu ở nước ta nói chung và trên địa bàn tỉnh lạng Sơn
nói riêng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ; tuy nhiên vẫn còn những tồn tại
như: tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế và gian lận thương mại còn khá phổ biến; hoạt
động kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách thuế hàng hoá nhập khẩu chưa
được coi trọng đúng mức gây thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó sự
bình đẳng và công bằng về nghĩa vụ thuế cũng chưa được đảm bảo…
Xuất phát từ những tồn tại trong thu thuế nhập khẩu nêu trên đòi hỏi phải luôn quan
tâm hoàn thiện. Để đạt hiệu quả cao, đây là yêu cầu cấp bách nhằm tăng thu cho ngân
sách Nhà nước, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Lạng Sơn là một tỉnh nằm ở
phía Đông bắc bộ, điều kiện kinh tế - xã hội còn chậm phát triển, nguồn thu từ thuế
nhập khẩu là một trong những nguồn thu chủ yếu trên địa bàn.
Để phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hội nhập, tỉnh Lạng Sơn xác định mục
tiêu chủ yếu từ nay đến năm 2020 là tranh thủ lợi thế để phát triển kinh tế cửa khẩu,
tạo động lực phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác của tỉnh. Nếu nguồn thu từ
hoạt động nhập khẩu bị giảm sút, chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành
nhiệm vụ thu ngân sách của ngành, của tỉnh. Chính vì vậy đòi hỏi công tác quản lý
thuế nhập khẩu phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên tại Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn. Trong bối cảnh đó, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường công tác
quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn”.
1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài này nhằm nghiên cứu đạt được các mục đích thiết thực sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế nhập khẩu
- Phân tích, đánh giá về thực trạng công tác công tác quản lý thuế nhập khẩu của Cục
Hải quan tỉnh Lạng Sơn để thấy rõ những mặt đã đạt được và những tồn tại nhằm chỉ
ra những vấn đề cần nghiên cứu giải quyết trong công tác công tác quản lý thuế nhập
khẩu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế nhập khẩu của Cục
Hải quan tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng đồng bộ các phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích. Lý
luận kết hợp với thực tiễn để nghiên cứu, gắn nghiên cứu lý luận với tổng kết thực
tiễn, bám sát quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước. Đồng thời tham khảo
có chọn lọc, kế thừa các công trình khoa học đã công bố của các tác giả có liên quan
đến đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn và những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý này.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung và không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thuế nhập
khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý thuế nhập khẩu tại
Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn từ năm 2011 đến năm 2016, các giải pháp được đề xuất
đến năm 2020.
2
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
NHẬP KHẨU
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế nhập khẩu
1.1.1 Thuế nhập khẩu
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thường có tên gọi chung là thuế quan (Custom duty).
Đây là loại thuế mà các nước dùng để đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu
nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, bảo hộ sản xuất và can thiệp vào
quá trình hoạt động ngoại thương, buôn bán trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia.
Theo từ điển Kinh tế học (Anh - Việt giải thích): “Thuế nhập khẩu (Impoprt duty) là
khoản thuế mà Chính phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu. Thuế nhập khẩu được sử
dụng để tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong nước khỏi
sự cạnh tranh của nước ngoài” (Trang 439).
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam Tập 4, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa Hà Nội
(2005) thì: “Thuế nhập khẩu thu vào hàng đem từ nước ngoài vào trong nước để tiêu
dùng. Khi cần bảo hộ sản xuất và tiêu dùng hàng nộ địa, người ta đánh thuế vào
những hàng nhập thật cao nhằm ngăn chặn hàng hóa của nước ngoài thâm nhập vào.
Ngược lại, muốn khuyến khích đưa hàng hóa từ nước ngoài vào thị trường trong nước,
người ta không thu hoặc thu rất ít.” (Trang 286)
Theo Từ điển Thuật ngữ Kinh tế học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa Hà Nội (2001)
thì: “Thuế nhập khẩu là thuế đánh vào hàng hóa tại biên giới khi hàng nhập qua lãnh
thổ hải quan (thông thường là một nước).” (Trang 443)
Mặc dù còn nhiều các định nghĩa khác nhau, song nếu khái quát chung để tìm hạt nhân
hợp lý của từng quan điểm, có thể rút ra một số đặc trưng chung của thuế sau đây
- Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ tiền tệ phát sinh giữa
Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân trong xã hội.
3
- Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và có
ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh
lệnh của Nhà nước.
- Xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà nước được pháp luật
quy định theo mức thu và thời hạn nhất định”.
Trên cơ sở nghiên cứu sự ra đời của thuế nhập khẩu cùng như các quan niệm về thuế
nhập khẩu ở các góc độ nghiên cứu khác nhau, có thể khái quát thành khái niệm chung
về thuế nhập khẩu như sau: Thuế nhập khẩu là một phần thu nhập được tạo ra từ các
hoạt động nhập khẩu hàng hóa mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải đóng góp
cho Nhà nước theo quy định của Pháp luật thuế nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước.
b. Đặc điểm của thuế nhập khẩu
Từ khái niệm của thuế nhập khẩu cho thấy, thuế nhập khẩu cũng có những đặc điểm
của thuế nói chung đó là:
- Thuế mang tính quyền lực Nhà nước. Nhà nước là người duy nhất có quyền đặt ra
thuế nhập khẩu qua đó để kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động nhập khẩu hàng hóa
và bảo hộ nền sản xuất trong nước, đồng thời để tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước.
- Thuế là khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước mà không có sự bồi hoàn trực tiếp
nào, việc nộp thuế được thể chế bằng pháp luật mà mọi pháp nhân và thể nhân phải
tuân theo.
- Thuế chứa đựng các yếu tố kinh tế xã hội. Điều này được thể hiện ở chỗ thuế nhập
khẩu là một phần của cải của xã hội, mức huy động thuế nhập khẩu vào ngân sách Nhà
nước phụ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế của đất nước, nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước và các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước đặt ra trong mỗi thời kỳ.
Ngoài những đặc điểm chung, thuế nhập khẩu còn có đặc điểm riêng là:
- Thuế nhập khẩu chỉ thu vào hàng hóa nhập khẩu mà không thu vào hàng hóa sản
4
xuất trong nước. Khác với thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng cũng là một loại thuế
gián thu nhưng thu vào cả hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước. Thông qua
việc thu thuế nhập khẩu, giá vốn của một mặt hàng cụ thể khi đưa từ quốc gia này đến
một quốc gia khác sẽ tăng lên tương ứng với mức đánh thuế, từ đó nhằm hạn chế nhập
khẩu, bảo vệ và khuyến khích sản xuất trong nước phát triển.
- Thuế nhập khẩu gắn với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia trong từng
thời kỳ. Bởi lẽ, ngoại thương là một trong những hình thức hoạt động cơ bản của kinh
tế đối ngoại mà thuế nhập khẩu là công cụ góp phần thực hiện vai trò quản lý, kiểm
soát hoạt động ngoại thương của nhà nước. Sự xuất hiện của thuế nhập khẩu bắt nguồn
từ yêu cầu điều chỉnh sự vận động của hàng hóa giữa các quốc gia có chủ quyền. Hoạt
động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ không cố định mà luôn vận
động và phát triển theo sự phát triển chung của nhân loại. Vì vậy, có thể nói rằng thuế
nhập khẩu gắn chặt với hoạt động kinh tế đối ngoại và luôn vận động, phát triển theo
sự phát triển của quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia.
- Thuế nhập khẩu chỉ do cơ quan Hải quan quản lý thu, cơ quan Thuế các cấp không
thu (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt vừa do cơ quan Hải quan thu vừa do cơ
quan Thuế thu. Thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân, môn bài... chỉ do cơ
quan Thuế các cấp thu), nhằm gắn công tác quản lý thu thuế nhập khẩu với công tác
quản lý nhà nước về Hải quan đối với các hoạt động nhập khẩu.
1.1.1.2 Vai trò của thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu nằm trong hệ thống thuế quốc gia cho nên cũng có vai trò của thuế
nói chung đó là tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Dưới góc độ một sắc thuế cụ thể, vai trò của thuế nhập khẩu được thể hiện khác nhau
tùy theo thực trạng phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ, cụ thể như
sau:
a. Thuế nhập khẩu là một nguồn thu quan trọng đối với ngân sách nhà nước
Nguồn thu ngân sách nhà nước được cấu thành từ các nguồn chính: thuế, phí, lệ phí.
Trong đó, thuế đóng góp một tỷ trọng lớn ảnh hưởng đến quy mô ngân sách. Trong cơ
5
cấu thuế, thuế xuất nhập khẩu chiếm một phần quan trọng. Thông qua thuế nhập khẩu
Nhà nước huy động một phần thu nhập được tạo ra từ hoạt động nhập khẩu hàng hóa
tập trung vào ngân sách. Tùy thuộc vào mỗi thời kỳ, giai đoạn lịch sử khác nhau, sự
phát triển kinh tế đối ngoại, quan điểm sử dụng mà thuế xuất khẩu, nhập khẩu có vai
trò khác nhau đối với những quốc gia khác nhau trong việc tạo lập nguồn thu ngân
sách Nhà nước. Với các nước phát triển, nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu chiếm tỉ
trọng không đáng kể trong tổng thu ngân sách nhà nước (chỉ từ 1-5%). Tuy nhiên, ở
các nước đang phát triển, thuế xuất nhập khẩu luôn chiếm một tỉ trọng đáng kể trong
tổng thu ngân sách. Ở Việt Nam những năm gần đây, thuế xuất khẩu, nhập khẩu ( mà
chủ yếu là thuế nhập khẩu) đóng góp khoảng 25-30% trong tổng thu về thuế.
Tuy nhiên, kể từ khi thực hiện chủ trương cải cách thuế và thực hiện các cam kết cắt
giảm thuế: ASEAN, ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - Hàn Quốc, WTO… nguồn thu
về thuế nhập khẩu giảm dần trong tổng thu về thuế.
b. Góp phần bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước phát triển
Thuế nhập khẩu tác động trực tiếp tới đầu vào quá trình sản xuất thông qua việc đánh
thuế trên hàng nhập khẩu là máy móc, tư liệu, thiết bị sản xuất… Ngoài chức năng
quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế giống như các loại thuế gián thu khác, thuế nhập
khẩu có chức năng bảo hộ nền sản xuất trong nước qua việc tác động vào giá cả của
hàng hóa nhập khẩu, cụ thể:
- Với hàng hóa là thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, việc đánh thuế
nhập khẩu thấp tác động trực tiếp đến đầu vào của sản phẩm, giá đầu vào giảm, giúp
doanh nghiệp sản xuất trong nước có điều kiện đổi mới công nghệ, giảm giá thành,
nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất
trong nước. Nhà nước thế hiện quan điểm của mình thông qua chính sách thuế nhập
khẩu, và qua nội dung chính sách thuế nhập khẩu, thị trường sẽ xác định tín hiệu
hướng dẫn sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế quốc dân từ ngành
sản xuất kém hiệu quả sang ngành sản xuất có hiệu quả. Tuy nhiên, quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên nền tảng là chiến lược phát triển của nền kinh tế quốc
gia.
6
- Với những loại hàng hóa khác, tùy thuộc vào nhu cầu và đối tượng sử dụng mà thuế
nhập khẩu có tác dụng khuyến khích hay hạn chế tiêu dùng bằng việc đánh thuế thấp
hay cao. Việc đánh thuế hàng nhập khẩu thể hiện mức độ hàng được sản xuất trong
nước (hàng cùng loại, hàng tương tự), bởi lẽ:
+ Khi đánh thuế hàng nhập khẩu cao thì giá cả hàng nhập khẩu cao, điều này dẫn đến
hạn chế tiêu dùng hàng nhập khẩu, khuyến khích tiêu dùng sản phẩm trong nước, nhờ
đó mà hàng sản xuất trong nước sẽ có điều kiện cạnh tranh hơn hàng nhập khẩu do giá
thành hạ so với hàng nhập khẩu tạo điều kiện sản xuất trong nước phát triển.
+ Khi đánh thuế hàng nhập khẩu thấp sẽ khuyến khích nhập khẩu những mặt hàng đó,
người tiêu dùng có điều kiện dùng hàng nhập khẩu (giá rẻ, chất lượng cao…), trực tiếp
thúc đẩy các doanh nghiệp phải cải tiến kỹ thuật, hoàn thiện công tác tổ chức quản lý,
cải tiến mẫu mã, hạ giá thành, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng thị trường thì mới
có khả năng cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, vai trò bảo hộ của thuế
nhập khẩu sẽ bị hạn chế do việc phải thực hiện các cam kết quốc tế và khu vực. Hơn
nữa trong thực tế, nếu quá nhấn mạnh đến vai trò bảo hộ của thuế nhập khẩu với các
ngành sản xuất tron nước sẽ không những không thực hiện được chính sách đối ngoại
của Nhà nước, mà còn khiến nền sản xuất trong nước trở nên trì trệ, kém phát triển.
Có thể khẳng định rằng, thuế nhập khẩu là hàng rào bảo hộ sản xuất trong nước hiệu
quả và minh bạch nhất. Ứng với mức thuế nhập khẩu càng cao thì mức độ mở cửa thị
trường càng hạn chế và ngược lại. Vì vậy, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, và đặc biệt
là thuế nhập khẩu là một trong những nội dung quan trọng nhất của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Theo đó, nước xin gia nhập phải tiến hành đàm phán với những nước
thành viên, từ đó lập ra một biểu các cam kết về thuế nhập khẩu. Ngoài những nhân
nhượng do nước xin gia nhập tực đưa ra, các nước thành viên còn lại có thể đòi cắt
giảm thuế, loại bỏ một số biện pháp phi thuế mà họ quan tâm. Các cuộc đàm phán
song phương này được diễn ra trên cơ sở đưa ra yêu cầu và phản hồi. Sau đó, từ các
kết quả của tất cả các cuộc đàm phán sẽ tổng hợp chung vào một biểu cam kết của
nước xin gia nhập để làm cơ sở thực hiện.
7
c.Vai trò kiểm soát và điều tiết với hàng hóa nhập khẩu
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, việc mua bán hàng hóa diễn ra ở hầu
khắp các nước, dưới nhiều hình thức, đa dạng về chủng loại, có hàng hóa phục vụ an
ninh quốc phòng, có hàng hóa phục vụ nhu cầu thiết yếu, nhưng cũng có loại hàng hóa
xâm hại đến chủ quyền an ninh quốc gia, đời sống nhân dân như ma túy, vũ khí, văn
hóa phẩm đồi trụy… Thông qua việc kiểm tra và thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
để nắm được thực trạng hàng hóa nhập khẩu thuộc chủng loại gì,số lượng bao nhiêu,
được nhập từ nước nào…Qua đó, Nhà nước kiểm soát được toàn bộ các loại hàng hóa
nhập khẩu, để có những điều chỉnh chính sách với hàng hóa nhập khẩu kịp thời và phù
hợp với thực tiễn.
Để điều tiết hoạt động nhập khẩu hàng hóa, bên cạnh các biện pháp phi thuế quan như:
hạn ngạch, giấy phép, cấp phép tự động…thì biện pháp sử dụng công cụ thuế nhập
khẩu được các nước sử dụng một cách phổ biến. Nhà nước khuyến khích hay hạn chế
nhập khẩu đối với từng loại hàng hóa thông qua công cụ thuế nhập khẩu, chẳng hạn
như: với nguyên vật liệu cần cho sản xuất trong nước mà trong nước chưa sản xuất
được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế thì Nhà nước quy định mức
thuế suất thuế nhập khẩu thậm chí bằng 0% nhằm mục đích khuyến khích nhập khẩu
thúc đẩy sản xuất trong nước. Với những hàng hóa trong nước đã sản xuất đủ nhu cầu
tiêu dùng hoặc những sản phẩm tiêu dùng cao cấp (ô tô, điều hòa, rượu bia…), thuế
suất thuế nhập khẩu thường quy định ở mức thuế cao nhằm hạn chế nhập khẩu và hạn
chế tiêu dùng. Như vậy, thông qua công cụ thuế nhập khẩu, Nhà nước thực hiện điều
tiết hoạt động nhập khẩu hàng hóa.
d. Khẳng định vai trò chủ quyền quốc gia, chống phân biệt đối xử trong thương mại
quốc tế
Vai trò này được thể hiện ở chỗ, bất kể một loại hàng hóa nào nhập khẩu vào Việt
Nam đều phải khai báo, xuất trình, kiểm tra và nộp thuế (nếu có). Mọi hành động phân
biệt đối xử của nước ngoài với hàng hóa Việt Nam nếu làm tổn hại đến nền sản xuất
trong nước đều phải chịu các biện pháp trả đũa thông qua áp dụng thuế nhập khẩu bổ
sung.
8
Tóm lại, tuy tình hình kinh tế, chính trị của thế giới và mỗi nước từng giai đoạn khác
nhau mà việc sử dụng thuế nhập khẩu ở mỗi quốc gia có những đặc điểm khác nhau.
Theo xu hướng chung, khi nền kinh tế phát triển, khả năng cạnh tranh lớn, hàng rào
bảo hộ bằng thuế nhập khẩu trở nên không cần thiết. Ngược lại ở các nước đang phát
triển, thuế nhập khấu đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo hộ nền sản xuất trong
nước. Là nước đang phát triển và trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, Việt Nam
sử dụng thuế nhập khẩu với hai mục tiêu chủ yếu là bảo hộ và khuyến khích đầu tư,
sản xuất trong nước. Hầu hết các mặt hàng sản xuất trong nước đều có sự hỗ trợ bằng
hàng rào thuế quan mới có thể chống đỡ được sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu trên
thị trường.
1.1.2 Nội dung quản lý thuế nhập khẩu
1.1.2.1 Quản lý người nộp thuế nhập khẩu
Căn cứ Điều 3 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 của Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quy định: Người nộp thuế là các tổ chức,
cá nhân có hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế, bao gồm:
- Chủ hàng hóa nhập khẩu.
- Tổ chức nhận uỷ thác nhập khẩu.
- Cá nhân có hàng hóa nhập khẩu khi nhập cảnh hoặc nhận hàng qua cửa khẩu, biên
giới Việt Nam.
Quản lý người nộp thuế là khâu đầu tiên và quan trọng đối với công tác quản lý thu
thuế nhập khẩu. Hệ thống thông tin về người nộp thuế nhập khẩu bao gồm những
thông tin tự động theo phát sinh sự kiện liên quan đến người nộp thuế như: Mã số thuế,
địa chỉ, điện thoại; Giám đốc; Số tờ khai Hải quan; Ngày mở tờ khai; Mặt hàng nhập
khẩu; Số tiền thuế phải nộp; Số tiền thuế đã nộp; Nợ thuế; Loại nợ; số lần vi phạm
pháp luật...
Thông tin về người nộp thuế nhập khẩu là yêu cầu quan trọng của công tác quản lý
thuế hiện đại, đảm bảo cơ quan Hải quan theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá mức
độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Trên cơ sở các thông tin thu thập được,
9
cơ quan Hải quan có căn cứ để phân loại các người nộp thuế để áp dụng hình thức
kiểm tra hàng hóa nhập khẩu phù hợp theo quy định. Từ đó tránh thất thu ngân sách,
đồng thời giảm phiền hà cho đối tượng chấp hành tốt pháp luật thuế, ngăn ngừa, phát
hiện vi phạm pháp luật về thuế.
Ngoài ra, thông tin về đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế cũng là cơ
sở quan trọng giúp cho công tác theo dõi nợ thuế và thu hồi nợ thuế thực hiện đạt hiệu
quả cao, đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời các khoản thuế vào ngân sách nhà nước, hạn
chế hiện tượng dây dưa, trốn nợ thuế.
Theo quy định về quản lý thuế và quản lý hải quan hiện hành, tiêu chí đánh giá người
nộp thuế chấp hành tốt pháp luật được xác định như sau:
- Có hoạt động xuất nhập khẩu tối thiểu 365 ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải
quan cho lô hàng xuất nhập khẩu. Trong thời gian 365 ngày trở về trước, kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất, nhập khẩu được cơ quan hải quan xácđịnh
là: Không bị xử lý về hành vi buôn lậu,vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;
Không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế; Không quá hai lần bị xử lý về các
hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền
thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn) với mức phạt tiền vượt
thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Luật Xử lý vi
phạm hành chính;
- Không còn nợ thuế quá hạn quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế tại
thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; Không còn nợ tiền thuế quá hạn, không còn nợ
tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;
- Thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Người nộp thuế đáp ứng điều kiện quy định trên đây sẽ được ưu tiên làm thủ tục hải
quan trước, ưu tiên khi phân luồng tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu và được ân hạn
thuế theo quy định tại điều 18 Thông tư 194/2010/TT- BTC ngày 06/12/2010 của Bộ
Tài chính.
10
Từ năm 2008 đến nay, ngành Hải quan đã áp dụng quản lý rủi ro trong toàn bộ hoạt
động nghiệp vụ theo Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC ngày 04/7/2008 của Bộ Tài
chính ban hành quy định áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan,
Quyết định số 35/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2009 và số 15/QĐ-TCHQ ngày 8/3/2011 của
Tổng cục Hải quan quy định chi tiết và hướng dẫn cụ thể áp dụng quản lý rủi ro trong
thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Theo đó, việc phân luồng tờ
khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan Hải quan thực hiện căn cứ vào: kết
quả đánh giá chấp hành pháp luật của Doanh nghiệp; chủng loại hàng hóa và loại hình
xuất, nhập khẩu..., cụ thể như sau:
- Đối với doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật và hàng hóa nhập khẩu không bị áp
dụng tiêu chí quản lý rủi ro:tờ khai sẽ được phân vào Luồng xanh (Chấp nhận thông
quan hàng hoá trên cơ sở thông tin khai hải quan của Doanh nghiệp).
- Đối với doanh nghiệp không chấp hành tốt pháp luật hoặc hàng hóa nhập khẩu đang
bị áp dụng tiêu chí quản lý rủi ro: tờ khai sẽ được phân vào hoặc Luồng vàng (Kiểm
tra chi tiết chứng từ, giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan trước khi thông quan hàng hoá. Công
chức hải quan kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, kiểm tra số lượng,
chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan, tính đồng bộ giữa các chứng từ trong hồ sơ
hải quan; kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý xuất nhập khẩu, chính sách thuế và
các quy định khác của pháp luật) hoặc Luồng đỏ (Kiểm tra chi tiết chứng từ giấy
thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hoá. Công chức hải quan kiểm tra nội
dung khai của người khai hải quan, kiểm tra số lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ
hải quan, tính đồng bộ giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan; kiểm tra việc tuân thủ
chính sách quản lý xuất nhập khẩu, chính sách thuế và các quy định khác của pháp
luật; Kiểm tra thực tế hàng hoá: kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng,
chủng loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hoá. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực
tế hàng hoá với hồ sơ hải quan). Một số tờ khai của Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp
luật cũng sẽ được phân Luồng đỏ để kiểm tra xác suất ngẫu nhiên và theo dõi, đánh giá
ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Quản lý căn cứ tính thuế nhập khẩu
11
Để quản lý chặt chẽ các căn cứ tính thuế nhập khẩu, trước tiên chủ thể quản lý phải
dựa vào thủ tục khai báo của người nộp thuế nhập khẩu. Các đối tượng có hàng hóa
nhập khẩu phải căn cứ vào tờ khai hải quan để kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực
các tiêu thức ghi trên tờ khai. Phải tự tính số thuế phải nộp theo quy định và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc kê khai của mình.
Căn cứ vào thủ tục khai báo Hải quan của người nộp thuế tại tờ khai Hải quan, cơ quan
Hải quan phải thực hiện kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan để kiểm
tra tính chính xác các nội dung tờ khai Hải quan thông qua các bước sau:
- Kiểm tra các chứng từ thuộc hồ sơ Hải quan (số lượng, chủng loại chứng từ, tính hợp
pháp của chứng từ, kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý nhập khẩu, chính sách
thuế và các quy định khác của pháp luật), kiểm tra nội dung khai hải quan, đối chiếu
nội dung khai hải quan với các chứng từ thuộc hồ sơ Hải quan...
Các chứng từ thuộc hồ sơ Hải quan gồm: Tờ khai Hải quan; Hợp đồng mua bán hàng
hóa; Hóa đơn thương mại (Invoice); Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O Certificate of Origin); Bảng kê chi tiết hàng hóa đối với lô hàng nhiều chủng loại
(Packing list); Giấy phép nhập khẩu (nếu có);...
- Kiểm tra thực tế hàng hóa là quá trình cơ quan Hải quan công khai kiểm tra hiện vật
để đối chiếu với chứng từ khai báo đã đăng ký thủ tục Hải quan, từ đó làm cơ sở để
xác định số thuế nhập khẩu phải nộp. Để thực hiện việc kiểm tra thực tế có hiệu quả,
cơ quan Hải quan phải tổ chức thu thập trao đổi thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu
về: quá trính chấp hành pháp luật của người nộp thuế, chính sách quản lý nhập khẩu;
tính chất, chủng loại, nguồn gốc và các thông tin khác liên quan đến hàng hóa nhập
khẩu. Dựa vào hồ sơ hải quan và các thông tin có liên quan đến hàng hóa nhập khẩu cơ
quan Hải quan sẽ quyết định hoặc thay đổi hình thức, tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa,
cách xác định tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa đối với từng lô hàng nhập khẩu cụ thể.
- Việc kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa phải xác định được cácyếu tố
sau: Tên hàng hóa và mã số hàng hóa; xuất xứ hàng hóa, Số lượng hàng hóa, giá tính
thuế, bảo đảm yêu cầu xác định được số thuế phải nộp.
1.1.2.3 Quản lý thu nộp tiền thuế
12
Bên cạnh việc đẩy mạnh quá trình cải cách thủ tục hành chính: Tự kê khai, tính và nộp
thuế của người nộp thuế thì Hải quan cần tổ chức tốt khâu tổ chức thu nộp. Mối quan
hệ giữa cơ quan Hải quan, thuế, kho bạc, các ngân hàng phải được tăng cường để tạo
thuận lợi cho quá trình trao đổi thông tin, đảm bảo việc thanh khoản, xác định nộp thuế
đúng hạn.
Thu nộp tiền thuế là khâu sau của quy trình thủ tục hải quan nhưng có ý nghĩa vô cùng
quan trọng, bởi lẽ việc tổ chức thu nộp thuế đúng thời hạn, đủ số tiền, hạn chế nợ đọng
là tiêu chí căn bản để đánh giá hiệu quả của công tác quản lý thuế nhập khẩu của cơ
quan Hải quan.
Ngoài ra, cơ quan Hải quan cần tập trung quản lý chặt chẽ các người nộp thuế để đảm
bảo đôn đốc, thu nộp thuế; tránh tình trạng nợ đọng, gian lận thuế trong hoạt động kinh
doanh nhập khẩu; phát hiện các trường hợp vi phạm... từ đó áp dụng các biện pháp xử
lý triệt để
1.1.2.4 Quản lý miễn, giảm thuế, hoàn thuế
Chính sách miễn, giảm nhằm thực hiện các mục tiêu ưu đãi thuế của Nhà nước đối với
một số đối tượng và đảm bảo thực hiện đúng các thông lệ, tập quán thương mại quốc
tế. Miễn thuế là hình thức ưu đãi thuế mà Chính phủ cho phép cơ sở kinh doanh có
hoạt động nằm trong quy định miễn thuế không phải trả thuế cho hoạt động này.
Hoàn thuế cho doanh nghiệp nhập khẩu cũng là thể hiện trách nhiệm của cơ quan Hải
quan trong việc tạo thuận lợi cho doanh nghiệp để tái sản xuất, kinh doanh khi họ đã
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và chính đáng được hưởng quyền lợi hoàn thuế.
Các trường hợp được miễn thuế, xét miễn thuế, thủ tục miễn thuế, thủ tục xét miễn
thuế; các trường hợp được xét giảm thuế, thủ tục xét giảm thuế; các trường hợp được
hoàn thuế, thủ tục hoàn thuế được quy định cụ thể tại Mục 3, 4, 5, 6 phần V Thông tư
79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính.
Tuy nhiên đây cũng là yếu tố để các đối tượng lợi dụng trốn lậu thuế, do vậy ngoài việc
cần đề ra các chính sách rõ ràng thì cần có các biện pháp quản lý phù hợp nhằm hạn chế
các trường hợp gian lận, làm giảm hiệu quả công tác quản lý thu thuế.
13
1.1.2.5 Quản lý kiểm tra sau thông quan
Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải
quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan
đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện
sau khi hàng hóa đã được thông quan.
Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các
chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan;
đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật liên quan
đến quản lý nhập khẩu của người khai hải quan.
Kiểm tra sau thông quan được thực hiện tại trụ sở cơ quan hải quan, trụ sở người khai
hải quan. Trụ sở người khai hải quan bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, cửa hàng, nơi
sản xuất, nơi lưu giữ hàng hóa. Thời hạn kiểm tra sau thông quan là 05 năm kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan.
1.1.3 Các nguyên tắc quản lý thuế nhập khẩu
- Tập trung dân chủ
Bảo đảm đầy đủ các quy định trong các văn bản pháp luật về thuế nhập khẩu trong
quá trình triển khai các biện pháp quản lý thu thuế. Thống nhất quy trình, nghiệp vụ
quản lý thu thuế và vận dụng thống nhất các văn bản pháp luật về thuế. Thống nhất về
trình tự, thời gian, yêu cầu và hình thức mẫu biểu trong lập dự toán và quyết toán thuế.
Thống nhất việc chỉ đạo thu thuế nhập khẩu từ cấp Tổng cục đến cấp Chi cục. Phát
huy tính chủ động, linh hoạt của cơ sở trong việc khai thác nguồn thu từ thuế và xây
dựng quy trình thu thuế. Quản lý thuế nhập khẩu phải đáp ứng tiêu chí tập trung dân
chủ, nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và đảm bảo công bằng cho tất cả các
người nộp thuế.
- Công khai minh bạch
Thu thuế là một hoạt động tài chính của Nhà nước có tác động rất lớn đến thu nhập,
tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư của các doanh nghiệp. Vì vậy, công khai minh bạch
trong quản lý thuế nhập khẩu là một trong những tiêu chí nhằm phát huy được vai trò
kiểm tra, kiểm soát của người nộp thuế, hạn chế được tiêu cực phát sinh trong quản lý
thuế nhập khẩu.
14
- Phù hợp, đồng thuận
Trong quá trình quản lý thuế nhập khẩu đòi hỏi các biện pháp triển khai công tác thu
thuế phải: Phù hợp với những quy định trong các văn bản pháp luật về thuế hiện hành;
Phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước nói chung và tình hình thực tế sản
xuất kinh doanh của các người nộp thuế nói riêng; Phù hợp với những quy định mang
tính chất thông lệ quốc tế trong quản lý thuế nhập khẩu được áp dụng phổ biến ở các
nước. Điều này không chỉ giúp cho chính sách thuế có tính khả thi mà còn đảm bảo
nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu.
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý thuế nhập khẩu
- Mức độ hoàn thành dự toán thu thuế nhập khẩu: tính theo tỷ lệ % của số thu thuế
nhập khẩu so với dự toán mà Tổng cục Hải quan đề ra trong khoảng thời gian 01 năm.
Mức độ hoàn thành dự toán = Số thu thuế/Dự toán thu * 100%
- Hiệu quả công tác thu hồi nợ thuế:tính theo tỷ lệ % số nợ thuế được thu hồi trên tổng
số thuế nợ.
Hiệu quả công tác thu hồi nợ thuế = Số nợ thuế/Tổng số thuế nợ * 100%
- Tỷ lệ doanh nghiệp nợ thuế quá hạn: tính theo tỷ lệ % số doanh nghiệp nợ thuế quá
hạn trên tổng số doanh nghiệp làm thủ tục hải quan.
Tỷ lệ doanh nghiệp nợ quá hạn = Số doanh nghiệp nợ thuế/tổng số doanh nghiệp làm
thủ tục hải quan *100%
1.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thuế nhập khẩu
1.1.5.1 Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi cơ quan Hải
quan. Các nhân tố nội tại này góp phần tạo nên hiệu quả trong quản lý thuế nhập khẩu.
Quản lý thuế nhập khẩu có thể chịu tác động bởi nhiều nhân tố chủ quan khác nhau
nhưng về cơ bản quản lý thuế nhập khẩu đều chịu tác động của những nhân tố chủ
quan sau
a. Bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực
15