LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Lê Thị Chinh
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ của các
thầy, cô giáo trường Đại học Thủy lợi, đặc biệt là PGS.TS.Nguyễn Bá Uân, sự góp ý
của các anh chị đồng nghiệp, bạn bè cùng sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tác giả đã
hoàn thành luận văn thạc sỹ với đề tài luận văn: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh” chuyên ngành
quản lý kinh tế.
Các kết quả đạt được là những đóng góp nhỏ nhặt mặt khoa học cũng như thực tiễn
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong khuôn
khổ luận văn, do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên hông thể tránh khỏi những
thiếu xót. Tác giả rất mong nhận được những lời chỉ bảo và góp ý của các thầy, cô giáo
và các đồng nghiệp.
Tác giả bày tỏ long biết ơn sâu sắc tới PGS.TS .Nguyễn Bá Uân đã hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện
luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kinh Tế và Quản lý, phòng
đào tạo Đại học và sau đại học trường Đại học Thủy Lợi cùng lãnh đạo Công ty và các
anh chị đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ cho tác giả hoàn thành tốt
luận văn thạc sĩ của mình.
Hà nội, ngày tháng
năm 2018
Tác giả
Lê Thị Chinh
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................vii
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ......................................................... 1
1.1 Tổng quan về vốn kinh doanh và hiệu qủa sử dụng vốn kinh doanh.................... 1
1.1.1 Khái niệm vốn ................................................................................................ 1
1.1.2 Phân loại vốn ................................................................................................. 2
1.1.3 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ................................................ 7
1.1.4 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ........ 9
1.1.5 Các nhân tố ảnh hư ng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.................................................................................................................... 14
1.2 Tổng quan thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .... 23
1.2.1 Kinh nghiệm sử dụng vốn kinh doanh của một số doanh nghiệp khác ....... 23
1.2.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Công tyCP XD Bảo tàng Hồ Chí
Minh ...................................................................................................................... 25
1.3 Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ........................................ 26
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CP XD BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH ......................................................... 28
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty CP XD Bảo tàng Hồ Chí Minh ........................ 28
2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty ........................................................................ 28
2.1.2 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty CP XD Bảo tàng Hồ Chí
Minh ...................................................................................................................... 28
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty CP XD Bảo tàng Hồ Chí Minh ...................... 30
2.1.4 Quy trình hoạt động kinh doanh của Công ty .............................................. 33
2.2 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh (2015-2017) .................................... 35
2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn (2015-2017) ................................................... 38
2.3.1 Thực trạng cơ cấu tài sản- nguồn vốn.......................................................... 38
2.3.2 Tình hình quản lý và sử dụng tài sản và nguồn vốn của Công ty ................ 41
iii
2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty .......... 50
2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh và tài sản của Công ty ........ 56
2.4.1 Nhận xét chung ............................................................................................ 56
2.4.2 Kết quả đạt được .......................................................................................... 57
2.4.3 Tồn tại, hạn chế ........................................................................................... 57
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 61
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP XD BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH ............. 62
3.1 Định hướng phát triển của Công ty CP XD Bảo tàng Hồ Chí Minh trong thời
gian tới ...................................................................................................................... 62
3.1.1 Dự báo bối cảnh kinh tế nước ta .................................................................. 62
3.1.2 Phương hướng phát triển chung của Công ty .............................................. 63
3.1.3 Định hướng giải quyết vốn cho sản xuất kinh doanh .................................. 65
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định bằng cách nâng cao hệ số sử
dụng máy móc thiết bị bằng cách bán, cho thuê mua, đi thuê mua và xử lý các tài
sản cần thanh lý ......................................................................................................... 65
3.2.1 Căn cứ đề xuất giải pháp ............................................................................. 65
3.2.2 Nội dung của giải pháp ................................................................................ 66
3.2.3 Điều kiện thực hiện...................................................................................... 68
3.2.4 Dự kiến kết quả mà giải pháp mang lại ....................................................... 68
3.3 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Công ty ................... 69
3.3.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động năm 2018 .................................................. 69
3.3.2 Nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu .......................................... 71
3.3.3 Đẩy nhanh hàng tồn kho .............................................................................. 76
3.3.4 Nâng cao trình độ và tạo động lưc cho lao động ......................................... 79
3.4 Một số kiến nghị ................................................................................................. 82
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 81
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 81
iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty.............................................................................. 30
Hình 2.2 Tăng trường doanh thu và lợi nhuận của Công ty ......................................... 36
Hình 2.3 Cơ cấu tài sản Công ty (2015-2017) .............................................................. 39
Hình 2.4 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty ..................................................................... 40
Hình 2.5 Sự biến động của tài sản Công ty (2015-2017) ............................................. 41
Hình 3.1 Giải pháp cho thuê mua và đi thuê mua tài sản cố định ................................ 66
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả giá vốn bán hàng .............................................................................. 36
Bảng 2.2 Kết quả doanh thu hoạt động tài chính .......................................................... 37
Bảng 2.3 Kết quả chi phí tài chính ................................................................................ 38
Bảng 2.4 Tổng hợp các hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ...................................... 50
Bảng 2.5 Vốn lưu động ròng của Công ty.................................................................... 55
Bảng 3.1 Bình quân các khoản mục liên quan tới doanh thu (2016-2017) .................. 70
Bảng 3.2 Tỷ lệ phần trăm các khoản mục trên doanh thu năm 2017 ............................ 71
Bảng 3.3 Dự kiến các khoản phải thu của khách hàng 2018 ........................................ 76
Bảng 3.4 Dự kiến hàng tồn kho 2018............................................................................ 79
Bảng 3.5: Các chỉ tiêu thay đổi dự kiến ....................................................................... 81
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPXD
Cổ phần Xây dựng
ĐVT
Đơn vị tính
STT
Số thứ tự
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
VNĐ
Việt Nam đồng
vii
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng u n v vốn inh
nh v hiệu ủ
ử ụng vốn inh
nh
1.1.1 Khái niệm vốn
Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày càng hoàn
thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn như sau của một số nhà kinh tế học thuộc các
trường phái kinh tế khác nhau.
Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng, vốn là một
trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cách hiểu này phù
hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai - giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và
bắt đầu phát triển.
Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần trong
Công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng khoán của Công
ty. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của vốn, làm rõ được nguồn
vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời cho các nhà đầu tư thấy được lợi ích của việc
đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào m rộng và phát triển sản xuất.
Vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh
doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự
trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng... Đất đai không được coi là vốn [1].
Một số nhà kinh tế học khác cho rằng vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố
trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản tài chính mà còn cả các kiến thức về kinh
tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích luỹ được, trình độ quản lý và tác nghiệp của các
cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín,
lợi thế của doanh nghiệp.
Một số quan điểm khác lại cho rằng vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư. Vốn được
quan tâm đến khía cạnh giá trị nào đó của nó mà thôi. Bảng cân đối kế toán phản ánh
tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm. Vốn được nhà doanh
1
nghiệp dùng để đầu tư vào tài sản của mình. Nguồn vốn là những nguồn được huy
động từ đâu. Tài sản thể hiện quyết định đầu tư của nhà doanh nghiệp; Còn về bảng
cân đối phản ánh tổng dự trữ của bản thân doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp có dự
trữ tiền để mua hàng hoá và dịch vụ rồi sản xuất và chuyển hoá, dịch vụ đó thàng sản
phẩm cuối cùng cho đến khi dự trữ hàng hoá hoặc tiền thay đổi đó sẽ có một dòng tiền
hay hàng hoá đi ra đó là hiện tượng xuất quỹ, còn khi xuất hàng hoá ra thì doanh
nghiệp sẽ thu về dòng tiền (phản ánh nhập quỹ và biểu hiện cân đối của doanh nghiệp
là ngân quỹ làm cân đối dòng tiền trong doanh nghiệp).
Một số quan niệm về vốn
trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác nhau,
trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vậy, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hạch
toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát vốn là một phần
thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản chính được các cá nhân, tổ chức bỏ ra
để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.2 Phân loại vốn
1.1.2.1 Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
a. Nguồn vốn chủ s hữu
Là phần vốn thuộc quyền s hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm
hữu, sử dụng và định đoạt, bao gồm: vốn điều lệ, vốn tự bổ sung. Trong đó:
- Nguồn vốn điều lệ: Trong các doanh nghiệp tư nhân vốn đầu tư ban đầu do chủ s
hữu đầu tư. Trong các doanh nghiệp Nhà nước vốn đầu tư ban đầu do Nhà nước cấp
một phần (hoặc toàn bộ).
- Nguồn vốn tự bổ sung: Bao gồm tất cả các nguồn vốn mà doanh nghiệp tự bổ sung từ
nội bộ doanh nghiệp như từ lợi nhuận để lại, quỹ khấu hao, các quỹ dự phòng tài chính
và quỹ đầu tư phát triển.
- Nguồn vốn chủ s hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao, thể hiện
quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của nguồn vốn này trong cơ cấu
nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược
lại.Vốn chủ s hữu tại một thời điểm bằng hiệu tổng nguồn vốn trừ đi nợ phải trả.
2
b. Nợ phải trả
Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế, bao gồm:
- Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp: Trong quá trình sản xuất kinh doanh phát sinh các
quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các tác nhân kinh tế, như: Nhà nước, cán bộ
công nhân viên, khách hàng, với người bán từ đó mà phát sinh vốn chiếm dụng và vốn
bị chiếm dụng. Thuộc về vốn chiếm dụng hợp pháp có các khoản vốn sau:
+ Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả.
+ Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp.
+ Các khoản phải thanh toán với cán bộ công nhân viên chưa đến hạn thanh toán.
Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, doanh nghiệp được sử dụng trong
thời gian ngắn, vì đối với doanh nghiệp xây dựng việc mua chịu vật tư, nhiên liệu,
hàng hóa là khá lớn và phổ biến, khi mua chịu doanh nghiệp không được hư ng chiết
khấu, nhưng về hình thức doanh nghiệp không phải trả chi phí sử dụng vốn; Doanh
nghiệp nên tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho phép mà vẫn đảm bảo khả năng
thanh toán.
- Các khoản nợ vay: bao gồm toàn bộ vốn vay ngắn - trung - dài hạn ngân hàng, nợ trái
phiếu và các khoản nợ khác.
Thông thường, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ s hữu và nợ
phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự kết hợp giữa
hai nguồn vốn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành xây dựng mà doanh nghiệp đang
hoạt động cũng như quyết định tài chính của người quản lý trên cơ s điều kiện thực tế
của doanh nghiệp. Làm thế nào để lựa chọn được một cơ cấu tài chính tối ưu? Đó là
câu hỏi luôn làm trăn tr các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp b i sự thành công hay
thất bại của mỗi doanh nghiệp khi lựa chọn cơ cấu tài chính.
1.1.2.2 Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn
a. Vốn cố định
3
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản cố định và
tài sản đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử
dụng.
Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhưng các đặc điểm
của tài sản cố định lại ảnh hư ng đến sự vận động và công tác quản lý cố định. Muốn
quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng tài sản cố định một
cách hữu hiệu.
Để quản lý chặt chẽ, hữu hiệu tài sản cố định, có thể phân loại tài sản cố định theo các
cách sau:
- Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
+ Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể như
nhà xư ng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vườn cây lâu năm...
+ Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất thể
hiện một lượng chi phí mà doanh nghiệp đã đầu tư nhằm thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai b i những đặc quyền của doanh nghiệp như quyền sử dụng đất, quyền phát
hành, nhãn hiệu hàng hoá...
Phân loại theo hình thái biểu hiện giúp cho người quản lý có cách nhìn tổng thể về cơ
cấu đầu tư của doanh nghiệp và đó là căn cứ quan trọng để ra phương hướng xây dựng
hay có một quyết định đầu tư phù hợp với tình hình thực tế doanh nghiệp, giúp cho
doanh nghiệp có biện pháp quản lý, tính toán khấu hao một cách khoa học đối với từng
loại tài sản.
- Phân loại tài sản cố định theo quyền s hữu:
+ Tài sản cố định tự có: là những tài sản cố định được xây dựng, mua sắm, hình thành
từ các nguồn vốn do ngân sách, do cơ quan quản lý cấp trên cấp, do liên doanh, do
nguồn vốn đi vay và các loại vốn trích từ các quỹ của doanh nghiệp.
4
+ Tài sản cố định thuê ngoài: là tài sản cố định đi thuê để sử dụng trong một thời gian
nhất định theo hợp đồng thuê tài sản. tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà tài
sản cố định đi thuê được chia thành tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định
thuê hoạt động.
Tài sản cố định thuê tài chính: là tài sản cố định đi thuê nhưng doanh nghiệp có quyền
kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê. theo thông lệ
quốc tế, các tài sản cố định được gọi là thuê tài chính nếu thoả mãn một trong những
điều kiện sau đây: quyền s hữu tài sản cố định thuê được chuyển cho bên đi thuê khi
hết hạn hđ; hợp đồng cho phép bên đi thuê được lựa chọn mua tài sản cố định thuê với
giá thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cố định thuê tại thời điểm mua lại; thời hạn thuê
theo hđ ít nhất bằng 3/4 thời gian hữu dụng của tài sản cố định thuê; giá trị hiện tại của
khoản chi theo hđ ít nhất bằng 90% giá trị tài sản cố định thuê.
Tài sản cố định thuê hoạt động: là những tài sản cố định không cần thoả mãn bất cứ
một điều kiện nào như là tài sản cố định thuê tài chính. bên đi thuê được quyền sử
dụng, quản lý và khi hết hạn hợp đồng thì hoàn trả lại cho bên cho thuê.
- Phân loại tài sản cố định theo quyền s hữu giúp cho công tác quản lý, hạch toán tài
sản cố định được chặt chẽ, chính xác và thúc đẩy việc sử dụng tài sản cố định có hiệu
quả cao nhất.
- Phân loại tài sản cố định theo công dụng và đặc trưng kỹ thuật:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá
trình thi công, xây dựng như trụ s làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi,...
+ Máy móc thiết bị: là toàn bộ các máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kd của
doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ,...
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương
tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường ống và các thiết bị truyền dẫn
như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước...
5
Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt
động kd của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện, dụng cụ đo lường,...
b. Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản lưu
thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên liên tục.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển trong quá trình
kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, công cụ, dụng cụ... ) sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm
d dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt... trong giai đoạn lưu thông. Trong
bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện
các
bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ
tồn kho. Giá trị của các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Vì vậy, quản lý và sử
dụng vốn lưu động hợp lý có ảnh hư ng rất quan trọng đến việc hoàn thành nhiệm vụ
chung của doanh nghiệp, trong đó có công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn lưu động của doanh nghiệp được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau nhưng
một số tiêu thức cơ bản để tiến hành phân loại vốn lưu động đó là:
- Căn cứ vào giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh phân chia thành:
+ Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ
tùng thay thế, bao bì đóng gói và công cụ dụng cụ nhỏ
+ Vốn lưu động trong quá trình sản xuất gồm: giá trị sản phẩm d dang chế tạo, bán
thành phẩm, chi phí chờ phân bổ.
+ Vốn lưu động trong quá trình lưu thông bao gồm: giá trị thành phẩm, vốn trong
thanh toán và vốn bằng tiền
- Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động người ta chia thành:
6
+ Vốn chủ s hữu: là vốn thuộc quyền s hữu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp
Nhà nước vốn chủ s hữu bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp và vốn tự bổ sung từ
lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Vốn lưu động coi như tự có: là vốn lưu động không thuộc quyền s hữu của doanh
nghiệp, có thể được sử dụng hợp lý vào quá trình sản xuất kinh doanh của minh như:
tiền lương, tiền bảo hiểm chưa đến kỳ trả, các khoản chi phí tính trước…
+ Vốn lưu động đi vay (vốn tín dụng) là một bộ phận của lưu động của doanh nghiệp
được hình thành từ các nguồn vốn vay tín dụng của ngân hàng, tập thể cá nhân và các
tổ chức khác
+ Vốn lưu động được hình thành từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp
- Căn cứ vào biện pháp quản lý vốn lưu động:
+ Vốn lưu động định mức: là vốn lưu động được quy định cần thiết, thường xuyên cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nó bao gồm: vốn dự trữ trong sản
xuất, vốn thành phẩm. Vốn lưu động định mức là cơ s quản lý vốn đảm bảo bố trí vốn
lưu động hợp lý trong sản xuất, kinh doanh xác định được mối quan hệ giữa các doanh
nghiệp với Nhà nước hoặc ngân hàng trong việc huy động vốn.
+Vốn lưu động không định mức: là bộ phận vốn lưu động trực tiếp phục vụ cho giai
đoạn lưu thông thành phẩm gồm: vốn trong thanh toán, vốn bằng tiền…
1.1.3. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của hoạt động sử
dụng vốn vào giải quyết một nhu cầu nhất định trong phát triển sản xuất (đầu tư phát
triển) và trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng
sinh lời, khả năng thanh khoản, hiệu quả sử dụng tài sản, cơ cấu vốn, vòng quay hàng
tồn kho, kỳ thu tiền bình quân... Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá
trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối quan hệ giữa
kết quả thu được với chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả
7
thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó
doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu tăng trư ng và tối đa hoá giá trị doanh nghiệp
cần phải đặt vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lên hàng đầu.
Mục đích của hoạt động quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp chính là hiệu quả sử
dụng vốn, b i vì hiệu quả sử dụng vốn cao hay thấp sẽ quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường.
Để hiểu rõ phạm trù hiệu quả sử dụng vốn cần phân biệt rõ ranh giới giữa hai khái
niệm: hiệu quả và kết quả kinh doanh.
Kết quả là những gì mà doanh nghiệp đã được sau một quá trình kinh doanh hay một
khoảng thời gian kinh doanh nhất định. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của
doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh có thể là những đại lượng cân, đong, đo, đếm được
như số công trình hoàn thành sử dụng, doanh thu, lợi nhuận, thị phần,...
Trong khi đó hiệu quả là một phạm trù được xác định bằng tỷ lệ giữa hai chỉ tiêu là kết
quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) hay phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực. Cần chú ý rằng trình độ sử dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn
vị hiện vật hay giá trị mà chỉ là một phạm trù tương đối, được phản ánh bằng số tương
đối là: tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Chúng ta thường nhầm lẫn giữa phạm
trù hiệu quả kinh doanh với phạm trù mô tả sự chênh lệch giữa kết quả và hao phí
nguồn lực, b i vì chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là số tuyệt đối và chỉ phản
ánh mức độ sử dụng các nguồn lực.
Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn là một khái niệm rộng bao hàm cả mặt kinh tế, chính
trị, xã hội, là thước đo tăng trư ng của mỗi doanh nghiệp, phản ánh trình độ và sử
dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - chính trị - xã hội nhất định.
Hiệu quả sử dụng vốn thường được thể hiện thông qua quan hệ so sánh giữa các lợi ích
trực tiếp và gián tiếp thu được với các chi phí trực tiếp và gián tiếp bỏ ra trong quá
trình kinh doanh. Nếu coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu thì hiệu quả sử
dụng vốn là một phương tiện hữu hiệu để đạt được mục tiêu đó.
8
Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh một mặt của hiệu quả sản xuất kinh doanh, là thước đo
trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tối đa hóa lợi ích thu
được với tối tiểu hóa chi phí nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
Về mặt lượng, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện
mối tương quan giữa kết quả thu được
từ hoạt động bỏ vốn đó mang lại với lượng vốn bỏ ra. Mối tương quan đó thường được
biểu hiện bằng công thức:
Dạng thuận:
(1.1)
Chỉ tiêu này dùng để xác định ảnh hư ng của hiệu quả sử dụng vốn đến kết quả kinh
tế. Dạng nghịch:
(1.2)
Chỉ tiêu này là cơ s để xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực.
Về mặt định tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trình độ khai thác, quản lý và sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
1.1.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a doanh nghiệ
Mục tiêu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay là thu được lợi nhuận cao.
Quá trình kinh doanh của Công ty cũng là quá trình hình thành và sử dụng vốn kinh
doanh. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện
số lợi nhuận doanh nghiệp thu
được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh.
Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp cần phải
xem xét hiệu quả sử dụng vốn
từng khâu, sử dụng nhiều chỉ tiêu để phân tích, đánh
giá mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh.
1.1.4.1 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)
Tỷ suất này còn được gọi là tỷ suất sinh lời ròng của tài sản (ROA). Hệ số này phản
ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
9
ROA=
(1.3)
Chỉ tiêu ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng
vốn đầu tư. ROA trong các Công ty cổ phần có sự khác biệt và phụ thuộc nhiều vào
ngành kinh doanh, đây là lý do khi nhà quản lý đặt câu hỏi tại sao khi sử dụng ROA để
so sánh các Công ty qua các năm tài chính. Tài sản của doanh nghiệp được hình thành
từ vốn vay và vốn chủ s hữu, cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các
hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được
thể hiện qua ROA, ROA càng cao thì doanh nghiệp sinh lời nhiều hơn, chi phí đầu tư
ít hơn. mặt khác, các nhà đầu tư nên chú ý tới tỷ lệ lãi suất mà doanh nghiệp phải trả
cho các khoản vay nợ. nếu doanh nghiệp không tạo ra nhiều mức sinh lời trên tài sản,
đó là dấu hiệu không tốt. Ngược lại, nếu ROA mà tốt hơn chi phí vay thì có nghĩa là
doanh nghiệp đang tạo ra một mức sinh lợi cho doanh nghiệp.
1.1.4.2 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường mức lợi nhuận
sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn của chủ s hữu trong kỳ. Cách xác định như sau:
ROE=
(1.4)
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích luỹ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với
các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi ra quyết định đầu tư cổ
phiếu của doanh nghiệp. Khi ROE càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng đồng vốn
có hiệu quả, kết hợp hài hoà các loại nguồn vốn trong doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh
tranh của mình trong quá trình huy động vốn, m rộng quy mô, vì vậy khi hệ số ROE
mà cao thì càng thu hút các nhà đầu tư. Khi tính toán ROE các nhà đầu tư có thể đánh
giá các góc độ, như: ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu doanh nghiệp
có khoản vay ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra
cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng. ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá
xem doanh nghiệp đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường
chưa để đánh giá doanh nghiệp này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không.
10
1.1.4.3 Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (BEP)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh không tính đến
ảnh hư ng của nguồn vốn kinh doanh và thuế thu nhập doanh nghiệp. Cách xác định
như sau:
BEP =
(1.5)
Chỉ tiêu này có tác dụng rất lớn trong việc xem xét mối quan hệ với lãi suất vay vốn để
đánh giá việc sử dụng vốn vay có tác dụng tích cực hay tiêu cực đối với khả năng sinh
lời của vốn chủ s hữu.
1.1.4.4 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ
của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện một đồng doanh thu trong kỳ, doanh
nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.
ROS =
(1.6)
Chỉ tiêu này cũng là một trong những chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý, tiết kiệm chi
phí của một doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt chi phí thì sẽ nâng cao được
tỷ suất này. Bên cạnh đó, tỷ suất này phụ thuộc lớn vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
ngành xây dựng và chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp xây
dựng, việc thay đổi ROS còn có thể do doanh nghiệp điều chỉnh thay đổi cơ cấu sản
phẩm tiêu thụ.
1.1.4.5 Hệ số hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu. Nếu hiệu suất cao hơn mức trung bình của ngành là tốt, nếu
thấp hơn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp thấp.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh=
11
(1.7)
1.1.4.6. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh
nghiệp cuối mỗi niên độ kế toán.
Khả năng thanh toán ngắn hạn=
(1.8)
Nếu hệ số thanh toán mà lớn hơn 1, phản ánh mức độ mà doanh nghiệp đảm bảo chi
trả các khoản nợ là càng cao, rủi ro phá sản thấp, tình hình tài chính được đánh giá là
tốt, nhưng nếu hệ số này quá cao thì không tốt, nó cho thấy sự dồi dào của doanh
nghiệp trong việc thanh toán nhưng lại giảm hiệu quả sử dụng vốn do doanh nghiệp đã
đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn và có thể dẫn đến tình hình tài chính xấu.
Nếu hệ số thanh toán mà nhỏ hơn 1, phản ánh kh ả năng thanh toán của doanh nghiệp
không tốt, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không đủ để thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn và các khoản nợ đến hạn phải trả.
Nếu hệ số thanh toán mà bằng 0, phản ánh doanh nghiệp khó có khả năng chi trả được
nợ, tình hình tài chính của doanh nghiệp đang gặp khó khăn và doanh nghiệp có nguy
cơ bị phá sản.
1.1.4.7 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản
có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Hệ số khả
năng thanh toán nhanh có thể được xác định theo công thức sau:
Khả năng thanh toán nhanh=
(1.9)
Khả năng thanh toán nhanh thông thường biến động từ 0,5 đến 1, lúc đó khả năng
thanh toán của doanh nghiệp được đánh giá là khả quan. Ngoài ra, vì các khoản nợ của
doanh nghiệp không tập trung thanh toán vào cùng một thời kỳ, nên tỷ suất thanh toán
nhanh nhỏ hơn 1 không có nghĩa là không an toàn, mà chỉ cần lượng tài sản lưu động
lớn hơn những khoản nợ cần phải trả ngay trong kỳ gần nhất là có thể chứng tỏ tính an
toàn được đảm bảo.
12
1.1.4.8 Vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay
hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số
vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân
hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho=
(1.10)
Trong đó:
Bình quân hàng tồn kho=
(1.11)
Hệ số vòng quay hàng tồn kho được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị
hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng
của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng
hàng tồn kho thấp.
1.1.4.9 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân là một tỷ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi
các khoản phải thu của mình.
Kỳ thu tiền bình quân=
(1.12)
Kỳ thu tiền bình quân cho thấy khoảng thời gian trung bình cần thiết để một Công ty
thu hồi các khoản nợ từ khách hàng.
Xem xét xu hướng của kỳ thu tiền bình quân qua các thời kỳ của một Công ty là có
hiệu quả nhất. Nếu vòng quay các khoản phải thu tăng từ năm này qua năm khác cho
thấy khả năng yếu kém trong việc quản lý công nợ
một Công ty.
1.1.4.10 Số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động =
(1.13)
13
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động, các doanh nghiệp phải luôn tìm cách để tăng vòng quay vốn lưu động
vì điều này có ý nghĩa kinh tế rất lớn, có thể giúp các doanh nghiệp giảm được vốn vay
hoặc có thể m rộng quy mô sản xuất kinh doanh trên cơ s vốn hiện có.
1.1.4.11 Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
(1.14)
Chỉ tiêu này dùng cho để đo lường hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
trong kỳ. Vốn cố định
đây đươc xác định trên cơ s giá trị còn lại của tài sản cố
định. Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
1.1.4.12 Số vòng quay toàn bộ vốn
Số vòng quay toàn bộ vốn=
(1.15)
Hệ số này phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn hay tài sản của trong kỳ. Qua chỉ
tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản mà doanh nghiệp, thể hiện
qua doanh thu thuần được sinh ra từ số tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư.
1.1.5 Cá nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
nghiệ
a doanh
1.1.5.1 Nhóm các nhân tố khách quan
a. Bối cảnh nền kinh tế
Yếu tố này thuộc môi trường vĩ mô, nó là tổng hợp các yếu tố tốc độ tăng trư ng của
nên kinh tế đất nước, tỷ lệ lạm phát, lãi xuất ngân hàng mức độ thất nghiệp... tác động
đến tốc độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó tác động đến hiệu quả sử
dụng vốn. Cụ thể ta tìm hiểu bối cảnh nền kinh tế giai đoạn 2015 – 2018: Giai đoạn
này nền kinh tế trong nước khá khó khăn, thị trường bất động sản trầm lắng, theo như
bình luận của nhà quản trị thì thị trường bất động sản hóa băng, hóa đá chưa bao giờ
xảy ra kéo dài như hiện nay. Với ảnh hư ng của hoạt động bất động sản, ngành xây
dựng chịu tác động trực tiếp, hai căn bệnh của nền kinh tế tạo áp lực đối với ngành xây
14
dựng đó là hàng tồn kho và nợ xấu. Với bối cảnh trên, các doanh nghiệp lâm vào tình
trạng khủng hoảng về thị trường, tài chính thiếu bền vững, nhiều doanh nghiệp lâm
vào tình trạng phá sản; yếu tố này tác động tiêu cực tới hiệu quả tài chính, quan điểm
quản trị tài chính. Vì vậy, việc loại bỏ những dự án không hiệu quả, những dự án rủi ro
về đầu tư, tìm ra hướng đi mới đòi hỏi doanh nghiệp cần nâng cao quản trị doanh
nghiệp.
b. Chính sách Nhà nước
Chính sách Nhà nước về giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai
thông tin tài chính đối với doanh nghiệp là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ
thống pháp luật do nhà nước đặt ra nhằm điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của pháp luật về thuế, về lao
động, bảo vệ môi trường, an toàn lao động... Các quy định này trực tiếp và gián tiếp
tác đông lên hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp kinh doanh
theo những lĩnh vực được nhà nước khuyến khích thì họ sẽ có những điều kiện thuận
lợi để phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi kinh doanh theo lĩnh
vực bị nhà nước hạn chế. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp
được lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật, Nhà nước tạo môi
trường và hàng lang pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp, hướng hoạt động của
các doanh nghiệp thông qua các chính sách vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, chỉ một sự
thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý của Nhà nước sẽ làm ảnh hư ng tới hoạt động của
doanh nghiệp. Vì vậy, nếu Nhà nước tạo ra cơ chế chặt chẽ, đồng bộ và ổn định sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Đứng trên góc độ chủ s hữu Nhà nước, quản lý, giám sát đầu tư vốn trong doanh
nghiệp xây dựng bao gồm: quản lý việc đầu tư vốn của nhà nước vào doanh nghiệp
xây dựng; quản lý việc sử dụng vốn đã được đầu tư vào doanh nghiệp xây dựng; quản
lý việc phân chia lợi ích kinh tế và song song với việc Nhà nước phải giám sát hoạt
động đầu tư, sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó Nhà nước là chủ s hữu vô
hình nên xác định được ai là người thực hiện quyền chủ s hữu, tức là xác định hình
thức thực hiện quyền chủ s hữu. Do vậy, quản lý, giám sát đầu tư vốn vào doanh
nghiệp xây dựng sẽ được luận giải theo các hoạt động chủ yếu sau: quản lý sử dụng
15
vốn kinh doanh tại doanh nghiệp xây dựng, cơ chế giám sát việc sử dụng vốn kinh
doanh tại doanh nghiệp xây dựng và hình thức thực hiện quyền của chủ s hữu vốn
đầu tư tại doanh nghiệp xây dựng.
+ Quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp: Trên cơ s số vốn kinh
doanh do doanh nghiệp tự huy động, doanh nghiệp được quyền sử dụng để phục vụ
sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn. Đối với doanh nghiệp
có 100% vốn nhà nước, doanh nghiệp được quyền sử dụng vốn nhà nước đã đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, phải tuân thủ các quy định của nhà nước,
doanh nghiệp chủ động cơ cấu lại tài sản, nguồn vốn theo hướng tích cực và có hiệu
quả, giảm các khoản nợ xấu và tài sản tồn đọng, công trình d dang, chậm luân chuyển
nhằm nâng cao năng lực và lành mạnh hóa tình hình tài chính, đảm bảo khả năng
thanh toán và an ninh tài chính doanh nghiệp.
+ Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn tại doanh nghiệp: Hoạt động kiểm tra,
giám sát được thực hiện thông qua một hệ thống các hình thức, phương thức và công
cụ để Nhà nước giám sát theo đúng mục tiêu mà chủ s hữu đặt ra. Hoạt động giám sát
tập trung vào việc xem xét, đánh giá việc chấp hành các qui định luật pháp, các chính
sách, cơ chế quản lý vốn, ngăn ngừa tình trạng tham ô, lãng phí, vi phạm pháp luật.
Việc tổ chức hoạt động kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ quản lý của Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên, điều hành của Ban giám đốc, người được ủy quyền đại diện chủ
s hữu hoặc đại diện phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp xây dựng. Việc thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng
năm và dài hạn, xem xét tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và
khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp. Việc chấp hành các nghị quyết, quyết nghị
của chủ s hữu liên quan đến quyền chủ s hữu đối với hoạt động của doanh nghiệp
xây dựng. Việc kiểm tra, giám sát có thể thực hiện theo các hình thức: giám sát bên
trong, giám sát bên ngoài, giám sát gián tiếp, giám sát trực tiếp.
c. Mức độ phát triển của thị trường
Trong ngành xây dựng, thị trường là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng
quyết định đầu tư vốn. Thị trường càng phát triển, doanh nghiệp càng có nhiều sự lựa
chọn về mục tiêu đầu tư vốn, phương án kinh doanh, quy mô phát triển doanh nghiệp.
16
Khi thị trường tài chính - tiền tệ phát triển cao, nhà quản lý có thể lựa chọn linh hoạt
các phương án đầu tư thặng dư, tài trợ thâm hụt cho ngân quỹ, bù đắp khoản thiếu hụt
khi chủ đầu tư chậm thanh toán vốn, quyết toán công trình... Nếu thị trường nguyên
vật liệu, máy móc, thiết bị xây dựng có quy mô lớn, với sự tham gia của nhiều nhà
cung cấp, chủng loại hàng hóa đa dạng, giá cả cạnh tranh, giao hàng thuận tiện, nhanh
chóng... doanh nghiệp xây dựng dễ dàng xác định quy mô, thời điểm đặt hàng. Thị
trường tin tức, công nghệ thông tin phát triển sẽ đem lại nguồn thông tin đa dạng, đáng
tin cậy, phục vụ cho việc ra quyết định quản lý, sử dụng tài sản, đồng thời cung cấp
các công cụ xử lý thông tin hiện đại, hỗ trợ việc quản lý vốn được chính xác, nhanh
chóng, hiệu quả. Cuối cùng sự phát triển lớn mạnh của thị trường xây dựng nói chung
tạo nên cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp, từ đó ảnh hư ng tới nhu cầu đầu tư cũng
như cách thức quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, trong môi trường
kinh doanh phát triển tốt, nhà quản lý có cơ hội đưa ra các quyết định linh hoạt, tăng
khả năng ứng phó với rủi ro trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp xây dựng.
d. Sự tiến bộ về khoa học và công nghệ
Tiếp cận sớm khoa học công nghệ là cơ hội để doanh nghiệp xây dựng đi trước đón
đầu làm thay đổi biện pháp tổ chức thi công, giảm chi phí nhân công, đẩy nhanh được
tiến độ, nâng cao được chất lượng công trình. Để tiếp cận được công nghệ hiện đại, đòi
hỏi doanh nghiệp xây dựng phải đầu tư vốn dài hạn, phải có nguồn tài trợ, phải có kế
hoạch thu hồi vốn, trích khấu hao và phân bổ khấu hao để tái m rộng sản xuất. Mặt
khác, doanh nghiệp xây dựng phải tính đến thành tựu khoa học, công nghệ để xác định
mũi nhọn cần đầu tư cho trang thiết bị, đòi hỏi doanh nghiệp dám chấp nhận sự mạo
hiểm để thay đổi toàn diện năng lực của mình. Ngược lại, nếu không tiếp cận kịp thời
khoa học, công nghệ để đổi mới trang thiết bị, đổi mới biện pháp thi công, m rộng thị
trường thì sẽ có nguy cơ doanh nghiệp rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ, không trúng
thầu được công trình có giá trị lớn, công trình đòi hỏi khắt khe về kỹ thuật.
e. Nhân tố giá cả
Giá cả biểu hiện của quan hệ cung cầu trên thị trường tác động lớn tới hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nó thể hiện trên hai khía cạnh: Thứ nhất là đối với giá cả của các yếu
tố đầu vào của doanh nghiệp như giá vật tư, tiền công lao động... biến động sẽ làm
17