Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG BẰNG THỐNG KÊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.18 KB, 7 trang )

CHƯƠNG 4 KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG BẰNG THỐNG KÊ .
(SQC: Statistical Quality Control) Mục tiêu của chương VI nhằm cung cấp cho người
đọc những khái niệm cơ bản về kiểm soát chất lượng bằng thống kê cũng như những công
cụ thường được sử dụng để kiểm soát chất lượng sản phẩm.


Quản trị chất lượng sử dụng rất nhiều công cụ để đảm bảo, cải tiến và nâng cao
chất lượng sản phẩm. Trong đó kiểm soát chất lượng bằng thống kê (SQC) đóng một vai
trò quan trọng.
I. KHÁI NIỆM
SQC là việc áp dụng phương pháp thống kê để thu thập, trình bày, phân tích các dữ liệu
một cách đúng đắn, chính xác và kịp thời nhằm theo dõi, kiểm soát, cải tiến quá trình hoạt
động của một đơn vị, một tổ chức bằng cách giảm tính biến động của nó.
Kiểm soát chất lượng là thiết yếu vì không có một quá trình hoạt động nào có thể cho ra
những sản phẩm giống hệt nhau. Sự biến động này do nhiều nguyên nhân khác nhau:
- Loại thứ nhất: Do biến đổi ngẫu nhiên vốn có của quá trình, chúng phụ thuộc máy móc,
thiết bị, công nghệ và cách đo. Biến đổi do những nguyên nhân này là điều tự nhiên, bình
thường, không cần phải điều chỉnh, sửa sai.
- Loại thứ hai: Do những nguyên nhân không ngẫu nhiên, những nguyên nhân đặc biệt, bất
thường mà nhà quản trị có thể nhận dạng và cần phải tìm ra để sửa chữa nhằm ngăn ngừa
những sai sót tiếp tục phát sinh. Nguyên nhân loại này có thể do thiết bị điều chỉnh không
đúng, nguyên vật liệu có sai sót, máy móc bị hư, công nhân thao tác không
đúng…
Việc áp dụng SQC giúp chúng ta giải quyết được nhiều vấn đề như:
- Tập hợp số liệu dễ dàng.
- Xác định được vấn đề.
- Phỏng đoán và nhận biết các nguyên nhân.
- Loại bỏ nguyên nhân
- Ngăn ngừa các sai lỗi.
- Xác định hiệu quả của cải tiến.
Trong xu thế hiện nay việc nghiên cứu, ứng dụng các công cụ SQC là điều kiện cần thiết


giúp các nhà doanh nghiệp Việt Nam nhanh chóng hòa nhập thị trường thế giới.
II. CÔNG CỤ SQC.
Theo TCVN ISO 9004-4 : 1996 phù hợp với ISO 9004 - 4 :1994, các công cụ SQC phổ
biến nhất thường được sử dụng để cải tiến chất lượng bao gồm 11 công cụ được chia làm 3
nhóm như sau :

Công cụ Ứng dụng
Bảng 4.1. Các công cụ kiểm soát chất lượng bằng thống kê.
2.1. Mẫu thu thập dữ liệu.
2.1.1. Khái niệm: Mẫu thu thập dữ liệu là biểu mẫu để thu thập và ghi chép
dữ liệu. Nó thúc đẩy việc thu thập dữ liệu một cách nhất quán và tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phân tích.
2.1.2. Tác dụng: Mẫu thu thập dữ liệu được sử dụng để thu thập dữ liệu một
cách có hệ thống để đạt được bức tranh rõ ràng về thực tế.
Có thể sử dụng mẫu thu thập dữ liệu để:
- Kiểm tra lý do sản phẩm bị trả lại.
- Kiểm tra vị trí các khuyết tật.
- Tìm nguyên nhân gây ra khuyết tật.
- Kiểm tra sự phân bố của dây chuyền sản xuất.
- Phúc tra công việc kiểm tra cuối cùng.
2.1.3. Cách sử dụng:
- Bước 1: Xây dựng mục tiêu cụ thể về việc thu thập những dữ liệu này (các vấn đề phải
xử lý).
- Bước 2: Xác định các dữ liệu cần có để đạt được mục đích (xử lý các vấn đề).

- Bước 3 : Xác định cách phân tích dữ liệu và người phân tích (công cụ thống kê).

- Bước 4: Xây dựng một biểu mẫu để ghi chép dữ liệu, cung cấp các thông tin về :

+ Người thu thập dữ liệu.

+ Địa điểm, thời gian và cách thức thu thập dữ liệu.
- Buớc 5: Thử nghiệm trước biểu mẫu này bằng việc thu thập và lưu trữ một số dữ liệu.
- Bước 6: Xem xét lại và sửa đổi biểu mẫu nếu thấy cần thiết.
2.1.4. Ví dụ:
Nguyên nhân sai lỗi Loại sai lỗi
Hình 4.1. Mẫu thu thập dữ liệu số lượng sai lỗi khi sao chụp của mỗi loại sai lỗi
ứng với nguyên nhân.
Tên đơn vị sản xuất : Ngày tháng : Tên sản phẩm :
Tên phân xưởng : Giai đoạn sản xuất : kiểm tra cuối
Ca sản xuất : Loại khuyết tật : rỗ – nứt –
Tên kiểm tra viên : không hoàn chỉnh – sai hình dạng
Lô số : Tổng số sản phẩm kiểm tra :
Lệnh sản xuất : Ghi chú
Loại khuyết tật Dấu hiệu kiểm nhận Tần số
Rổ bề mặt Nứt Không hoàn
chỉnh Sai hình dạng Khuyết tật
khác
|||| |||| |||| |||| | |||| |||| |||| |||| |||| || |||| || ||| 21 14 12 7 3
Số sản phẩm hỏng
|||| |||| |||| |||| |||| |||| |||| |||| |||| |||| |||| ||
57
Hình 4.2. Mẫu thu thập các dạng khuyết tật.
Thi
ết
bị
Công
nhân
Thứ hai Thứ ba Thứ tư Thứ năm Thứ sáu Thứ bảy

S C S C S C S C S C S C


y 1
A oox ox ooo Oxx oooxxx
ooox•• ooox••
oxx oooo oo o
xx•
B oxx ooxxo ooooooxx Oooxx
ooooooxx• oooooox•
ooooox
ooox•• ooxx•
oooo oox ooooxxox

y 2
C oox ox oo

oooooox oooooox oo
o•
oo oo o o
D oox ox oo
Ooo∆• ooo•

ooo• oo∆ oo∆ o••
oox xxo
Ký hiệu dùng trong mẫu : o: vết sướt bề mặt. x: các vết nứt rạn. : chöa hoaøn chưnh. • : sai hình dáng. : các khuyết tật
khác. S: sáng. C: chiều.
Hình 4.3. Mẫu thu thập dữ liệu nguyên nhân gây hỏng sản phẩm.
2. 2. So sánh theo chuẩn mức.
2.2.1. Khái niệm: So sánh theo chuẩn mức là tiến hành so sánh các quá
trình, chất lượng của sản phẩm và dịch vụ với các quá trình dẫn đầu đã được công nhận.
Nó cho phép xác định các mục tiêu và thiết lập thứ tự ưu tiên cho việc chuẩn bị các kế

hoạch nhằm đạt đến lợi thế cạnh tranh thị trường.
2.2.2. Tác dụng: Dùng để so sánh quá trình với những quá trình dẫn đầu đã
được công nhận để tìm cơ hội cải tiến chất lượng.
2.2.3. Cách sử dụng:
- Bước 1 : Xác định các mục để so chuẩn:
- Các mục này sẽ là những đặc trưng chính của quá trình và đầu ra của nó.

- Các chuẩn mức so sánh đầu ra của quá trình cần quan hệ trực tiếp với nhu cầu của khách
hàng.
- Bước 2: Xác định tổ chức để so chuẩn: Các tổ chức tiêu biểu có thể là đối
thủ trực tiếp và/hay không phải là đối thủ cạnh tranh, đó là những tổ chức đã được công
nhận là dẫn đầu trong mục được xét.
- Bước 3: Thu thập dữ liệu: Dữ liệu về chất lượng của quá trình, về nhu cầu
của khách hàng có thể thu được nhờ những phương tiện như tiếp xúc trực tiếp, điều tra,
phỏng vấn, tiếp xúc cá nhân, nghề nghiệp và các tạp chí kỹ thuật.
- Bước 4: Tổ chức và phân tích dữ liệu: Việc phân tích trực tiếp hướng vào
việc thiết lập các mục tiêu thực tế tốt nhất cho các mục tương ứng.
- Bước 5: Thiết lập các chuẩn so sánh: Xác định cơ hội để cải tiến chất
lượng dựa trên nhu cầu của khách hàng và trình độ chất lượng của đối thủ và không phải là
đối thủ.
2.3. Tấn công não.
2.3.1. Khái niệm: Tấn công não là một kỹ thuật để công khai nêu ý kiến,
làm bật ra suy nghĩ sáng tạo cửa mọi người, nhằm tạo ra và làm sáng tỏ một danh mục các
ý kiến, vấn đề.
2.3.2. Tác dụng: Tấn công não được sử dụng để xác định những giải pháp
có thể được cho các vấn đề và các cơ hội tiềm tàng để cải tiến chất lượng.
2.3.3. Cách sử dụng: Gồm hai giai đoạn.
(1). Giai đoạn tạo ra. Người điều phối xem xét lại hướng dẫn về việc tấn
công não và mục đích của việc tấn công não, sau đó các thành viên trong đội thảo ra một
danh mục các ý kiến. Mục đích là để tạo ra càng nhiều ý kiến càng tốt.


(2) Giai đoạn làm sáng tỏ. Đội xem xét lại danh mục ý kiến để đảm bảo
rằng mọi người đều hiểu tất cả các ý kiến này. Sự đánh giá các ý kiến sẽ được tiến hành
khi việc tấn công não đã hoàn thành.
Hướng dẫn về tấn công não gồm:
- Xác định người điều phối.
- Tuyên bố rõ ràng mục đích của tấn công não.
- Mỗi thành viên trong đội lần lượt nêu ý kiến cá nhân.
- Nếu có thể , các thành viên trong đội nêu ý kiến dựa trên ý kiến của người khác.

- Ở giai đoạn này, không phê phán hay tranh luận các ý kiến.
- Ghi các ý kiến tại nơi mà tất cả các thành viên có thể nhìn thấy.
- Quá trình này tiếp tục cho đến khi không tạo ra được thêm ý kiến nào nữa.

- Mọi ý kiến được xem xét lại cho rõ ràng.
2.4. Biểu đồ quan hệ.
2.4.1. Khái niệm: Biểu đồ quan hệ là một công cụ để ghép các thông tin
thành nhóm, dựa trên các mối quan hệ tự nhiên đang tồn tại giữa chúng. Quá trình này
được thiết kế để khuyến khích sáng tạo và tham gia đầy đủ của các thành viên trong nhóm.
Quá trình này làm việc tốt nhất trong những nhóm được giới hạn về thành phần (tối đa
thành viên) trong đó các thành viên đã quen làm việc với nhau. Công cụ này thường được
dùng để ghép các ý kiến nảy sinh do sự tấn công não.
2.4.2. Tác dụng: Biểu đồ quan hệ được dùng để ghép nhóm một số lượng
lớn các ý kiến, quan điểm hoặc vấn đề có liên quan về một đề tài cụ thể.
2.4.3. Cách sử dụng:
- Bước 1 : Nêu chủ đề được nghiên cứu theo nghĩa rộng (các chi tiết có thể làm cho người
ta định kiến về các câu trả lời).

×