Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lí hoạt động truyền thông tại các cơ sở giáo dục thành viên Đại học Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ HUY TOẢN

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC THÀNH VIÊN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ HUY TOẢN

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC THÀNH VIÊN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐÌNH YÊN



THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của bản thân. Các
kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào của tác giả khác.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Vũ Huy Toản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới
TS. Nguyễn Đình Yên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn để hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học, các thầy giáo, cô giáo Khoa
Tâm lý giáo dục, Khoa đào tạo sau Đại học thuộc trường Đại học Sư Phạm Đại học Thái Nguyên. Các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản
lý trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ, giảng viên, sinh viên trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông,
Đại học Khoa học - Đại học học Thái Nguyên đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ,

động viên, tạo mọi điều kiện tốt nhất và đóng góp những ý kiến quý báu cho tác
giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện, Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong nhận được sự quan tâm chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các bạn
đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn./.

Tác giả luận văn

Vũ Huy Toản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục từ, cụm từ viết tắt .............................................................................. iv
Danh mục các bảng, hình .................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN
THÔNG QUA WEBSITE TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG ........................................................................................................ 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu về truyền thông ........................................................... 6
1.1.2. Những nghiên cứu về website ................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 10
1.2.1. Quản lý, truyền thông, website ................................................................. 10
1.2.2. Quản lý hoạt động truyền thông .............................................................. 17
1.2.3. Quản lý hoạt động truyền thông qua website .......................................... 17
1.2.4. Quản lý hoạt động truyền thông qua website tại các cơ sở giáo dục
ĐH, CĐ .............................................................................................................. 17
1.3. Hoạt động truyền thông qua website tại các cơ sở giáo dục ĐH, CĐ ........ 19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động truyền thông qua website tại các cơ sở
giáo dục ĐH, CĐ ............................................................................................... 19
1.3.2. Mục tiêu của hoạt động truyền thông qua website tại các cơ sở giáo
dục ĐH, CĐ ....................................................................................................... 21
1.3.3. Nhiệm vụ của hoạt động truyền thông qua website tại các cơ sở giáo
dục ĐH, CĐ ....................................................................................................... 22
1.3.4. Nội dung của hoạt động truyền thông qua website tại các cơ sở giáo
dục ĐH, CĐ ....................................................................................................... 23
1.4. Quản lí hoạt động truyền thông qua website tại các cơ sở giáo dục ĐH,
CĐ ...................................................................................................................... 24
1.4.1. Xây dựng kế hoạch truyền thông qua website tại các cơ sở giáo dục

ĐH, CĐ .............................................................................................................. 24
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động truyền thông qua website tại các cơ sở
giáo dục ĐH, CĐ ............................................................................................... 27
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động truyền thông qua website tại các cơ sở
giáo dục ĐH, CĐ ............................................................................................... 27
1.4.4. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch truyền thông qua website
tại các cơ sở giáo dục ĐH, CĐ .......................................................................... 28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động truyền thông qua website
tại các cơ sở giáo dục ĐH, CĐ .......................................................................... 29
1.5.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị .................................................................... 29
1.5.2. Yếu tố con người ..................................................................................... 30
1.5.3. Yếu tố đạo đức nghề nghiệp trong truyền thông giáo dục ...................... 30
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 32
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN
THÔNG QUA WEBSITE TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC THÀNH
VIÊN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ................................................................. 33
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu và khảo sát thực trạng ................................ 33
2.1.1. Vài nét về tình hình giáo dục tại Đại học Thái Nguyên .......................... 33
2.1.2. Khái quát về mục đích, đối tượng, nội dung khảo sát ............................. 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.2. Kết quả khảo sát thực trạng ........................................................................ 36
2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, KTV về vai trò của hoạt
động truyền thông qua website tại các cơ sở giáo dục thành viên Đại
học Thái Nguyên .............................................................................................. 36
2.2.2. Thực trạng hoạt động truyền thông qua website tại các cơ sở giáo dục
thành viên Đại học Thái Nguyên ....................................................................... 41

2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động truyền thông qua website tại các cơ sở
giáo dục thành viên Đại học Thái Nguyên ........................................................ 47
2.2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động truyền thông
qua website tại các cơ sở giáo dục thành viên Đại học Thái Nguyên ............... 51
2.4. Đánh giá chung về thực trạng ..................................................................... 52
2.4.1. Những điểm mạnh ................................................................................... 52
2.4.2. Những điểm còn hạn chế ......................................................................... 53
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................ 54
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 55
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
QUA WEBSITE TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC THÀNH VIÊN ĐẠI
HỌC THÁI NGUYÊN..................................................................................... 57
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 57
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích............................................................................ 57
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................ 57
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả ............................................................................. 58
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................... 58
3.1.5. Đảm bảo tính hệ thống............................................................................. 58
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động truyền thông qua website tại các cơ sở
giáo dục thành viên Đại học Thái Nguyên ........................................................ 59
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho KTV, CTV về hoạt động truyền
thông qua website tại các cơ sở giáo dục thành viên Đại học Thái Nguyên ........... 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.2.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện văn bản pháp quy về hoạt động truyền thông
qua website tại các cơ sở giáo dục thành viên Đại học Thái Nguyên ............... 62
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho KTV, CTV nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông qua website tại các cơ sở giáo
dục thành viên Đại học Thái Nguyên ................................................................ 64
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt
động truyền thông qua website tại các cơ sở giáo dục thành viên Đại học
Thái Nguyên ...................................................................................................... 66
3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động truyền
thông qua website tại các cơ sở giáo dục thành viên Đại học Thái Nguyên ..... 68
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 69
3.4. Khảo nghiệm về tính cầp thiết và tính khả thi của những biện pháp ......... 69
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 78
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

ĐH

Đại học

GTTB


Giá trị trung bình

GV

Giảng viên

KTV

Kỹ thuật viên

QLGD

Quản lý giáo dục

SV

Sinh viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng:
Bảng 2.1. Nhận thức của CBQL, GV, KTV về tầm quan trọng của hoạt
động truyền thông qua website ........................................................ 37
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL, GV, KTV về mục tiêu của hoạt động
truyền thông qua website ................................................................. 38

Bảng 2.3. Nhận thức của CBQL, GV, KTV về nhiệm vụ của hoạt động
truyền thông qua website ................................................................. 39
Bảng 2.4. Nhận thức của CBQL, GV, KTV về nội dung của hoạt động
truyền thông qua website ................................................................. 40
Bảng 2.5. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động truyền thông qua website tại
các cơ sở giáo dục ............................................................................ 42
Bảng 2.6. Công tác thực hiện tin bài truyền thông đăng trên website của các
cơ sở giáo dục .................................................................................. 43
Bảng 2.7. Công tác kiểm duyệt, biên tập tin bài truyền thông đăng trên
website của các cơ sở giáo dục ........................................................ 44
Bảng 2.8. Chất lượng tin bài truyền thông đăng trên website của các cơ sở
giáo dục ............................................................................................ 46
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL, GV và KTV đối với công tác lập kế hoạch .... 48
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV và KTV đối với công tác tổ chức, chỉ
đạo thực hiện hoạt động truyền thông qua website ......................... 49
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV và KTV đối với công tác kiểm tra,
giám sát ............................................................................................ 50
Bảng 2.12. Ý kiến của CBQL, GV, KTV về các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý hoạt động truyền thông qua website ............................................ 51
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp quản lý hoạt động truyền thông qua website .......................... 70
Hình:
Hình 1.1. Sơ đồ mô hình về các yếu tố cấu thành hoạt động quản lý ............... 12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt”
Giáo dục và Đào tạo phải thực hiện sứ mệnh nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho các đối tượng người học.
Lĩnh vực giáo dục và đào tạo luôn gắn liền với đời sống xã hội và được
xác định là “quốc sách hàng đầu”. Cũng chính vì tầm quan trọng đó nên giáo
dục luôn nhận được sự quan tâm của người dân và toàn xã hội. Mỗi động thái,
chính sách, sự thay đổi, cải tiến của ngành giáo dục đều có sức ảnh hưởng rất
lớn. Công tác truyền thông nhằm đưa những thông tin chính thống, nhanh,
chính xác từ ngành, từ các cơ sở giáo dục và có vai trò quan trọng giúp học
sinh, sinh viên, người dân tiếp cận với những chủ trương, chính sách lớn của
ngành… Trong giai đoạn hiện nay, lượng thông tin mỗi ngày là rất lớn và
nguồn thông tin cũng đa dạng. Nếu công tác truyền thông trong cơ sở giáo dục
không theo kịp sự phát triển sẽ bị tụt hậu; kéo theo đó là hàng loạt vấn đề nảy
sinh khi mối liên hệ, thông tin giữa nhà trường và xã hội bị gián đoạn.
Những năm qua, Chính phủ, các bộ, ngành đã ban hành nhiều đề án, chỉ
thị về lĩnh vực truyền thông trong giáo dục, như: Năm 2016, Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án Truyền thông về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào
tạo và dạy nghề; Năm học 2016 - 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chỉ
thị về 9 nhiệm vụ chủ yếu và 5 giải pháp thực hiện của ngành Giáo dục trong
năm học, trong 5 giải pháp cơ bản có giải pháp “Đẩy mạnh công tác truyền
thông về GD&ĐT”… Việc đẩy mạnh truyền thông trong ngành là một bước
tiến quan trọng, vì một trong những mấu chốt của vấn đề đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục nước nhà hiện nay là phải đổi mới cách thức truyền thông về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





giáo dục. Truyền thông giáo dục bao giờ cũng phải chủ động đi trước một bước
để định hướng dư luận xã hội. Đồng thời tạo sự đồng thuận, ủng hộ của đông
đảo người dân đối với việc ban hành và thực hiện các chủ trương, chính sách
mới về giáo dục và đào tạo.
Công tác quản lý các hoạt động truyền thông tại các trường đại học, cao
đẳng trên cả nước đã có những chuyến biến mạnh mẽ. Vai trò của truyền thông
ngày càng trở nên thiết yếu, góp phần xây dựng và quảng bá hình ảnh, thương
hiệu, các sản phẩm khoa học của các trường đối với công chúng, xã hội. Qua
đó góp phần vào việc thu hút học sinh, sinh viên, rộng hơn là lôi cuốn cán bộ
giỏi đến làm việc và mở rộng hợp tác đào tạo quốc tế. Đối với các cơ sở giáo
dục thành viên của Đại học Thái Nguyên, thời gian qua, hoạt động truyền thông
tại các đơn vị đã có nhiều nỗ lực và đạt được những kết quả nhất định. Hầu hết
các cơ sở giáo dục thành viên của Đại học Thái Nguyên hiện có đội ngũ cán bộ
truyền thông chuyên trách, có website riêng, tích cực đăng tải thông tin, hoạt
động của đơn vị thông qua các kênh, phương tiện, hình thức khác nhau… Các
nội dung truyền thông đã có trọng điểm, trọng tâm thông qua các sản phẩm đào
tạo, nghiên cứu khoa học, các đóng góp của đơn vị với các vấn đề thời sự của
xã hội. Tuy nhiên, công tác truyền thông tại các cơ sở giáo dục thành viên Đại
học Thái Nguyên vẫn còn một số hạn chế nhất định về đội ngũ nhân sự làm
công tác truyền thông, công tác phối hợp giữa bộ phận truyền thông với các bộ
phận trong và ngoài nhà trường; vấn đề quản trị hệ thống website; vấn đề cập
nhật, đưa thông tin; tính đồng bộ trong công tác truyền thông… Để tiếp tục
phát huy những mặt mạnh và hạn chế thấp nhất những tồn tại cần phải có hệ
thống các biện pháp sao cho công tác truyền thông trở nên hiệu quả hơn.
Hoạt động truyền thông tại các cơ sở giáo dục hiện nay rất đa dạng về
kênh, loại hình, phương tiện, hình thức... Với các trường cao đẳng, đại học,
website là nơi giới thiệu chung về nhà trường, về quy mô hoạt động của nhà
trường, các loại hình đào tạo, nghiên cứu, dịch vụ mà nhà trường đang hướng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




đến, các sản phẩm/thành tựu nổi bật của nhà trường, các thông báo, hoạt động
của nhà trường… Có thể nói, website là bộ mặt của nhà trường trên cộng đồng
internet. Thông tư số 07/2010/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ
rõ, chức năng trang thông tin điện tử (website) của cơ sở giáo dục đại học gồm:
Thông tin trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học có giá trị pháp
lý; Website của cơ sở giáo dục đại học là tiêu chí quan trọng để tự thể hiện
năng lực, trách nhiệm công khai thông tin của cơ sở giáo dục đại học đối với xã
hội chủ nghĩa và phải chịu trách nhiệm pháp lý trước pháp luật. Thông tư này
cũng nêu rõ nhiệm vụ của website đại học là: Công bố công khai, đầy đủ, chính
xác và kịp thời các thông tin của cơ sở giáo dục đại học; Xây dựng mối quan
hệ trực tuyến giữa cơ sở giáo dục đại học với các tổ chức, cá nhân trong nước
và quốc tế theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động
truyền thông qua website tại các cơ sở giáo dục hiện nay chưa thực sự được
quan tâm đúng mức, chưa phát huy được hiệu quả truyền thông và còn nhiều
hạn chế nhất định.
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu về
quản lý hoạt động truyền thông qua website (trang thông tin điện tử) tại các cơ
sở giáo dục thành viên Đại học Thái Nguyên. Với những lý do trên, tác giả lựa
chọn đề tài: “Quản lí hoạt động truyền thông qua website tại các cơ sở giáo
dục thành viên Đại học Thái Nguyên” để nghiên cứu nhằm đưa ra những giải
pháp cụ thể đóng góp vào sự phát triển GD&ĐT của tỉnh nhà.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các biện pháp
góp phần quản lý hoạt động truyền thông qua website tại các cơ sở giáo dục
thành viên Đại học Thái Nguyên.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động truyền thông qua website tại các cơ sở giáo dục thành
viên Đại học Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động truyền thông giáo dục ở trường ĐH, CĐ.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác truyền thông được ngành giáo dục coi là một trong 5 giải pháp
trọng tâm thực hiện nhiệm vụ năm học. Công tác này thể hiện được vai trò, vị
trí quan trọng trong việc chuyển tải các chính sách, chủ trương, định hướng của
ngành, cũng như định hướng dư luận về các vấn đề giáo dục, đào tạo. Nếu các
cơ sở giáo dục xây dựng được biện pháp quản lý truyền thông một cách hiệu
quả sẽ góp phần thống nhất về nhận thức, tạo sự đồng thuận và huy động sự
tham gia đánh giá, giám sát và phản biện xã hội đối với công cuộc đổi mới,
phát triển giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lí hoạt động truyền thông tại các cơ sở
giáo dục ĐH, CĐ.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động truyền thông qua website tại
các cơ sở giáo dục thành viên của Đại học Thái Nguyên
- Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động truyền thông tại các cơ sở giáo dục
thành viên Đại học Thái Nguyên
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi thời gian: Từ tháng 7 năm 2018 đến tháng 9 năm 2019
6.2. Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực tiễn tại 5 cơ sở giáo dục thành viên

Đại học Thái Nguyên
6.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động truyền
thông qua website và quản lý hoạt động truyền thông qua website tại các cơ sở
giáo dục thành viên của Đại học Thái Nguyên, từ đó đề xuất biện pháp quản lí
hoạt động truyền thông qua website tại các cơ sở giáo dục thành viên Đại học
Thái Nguyên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản có
liên quan đến đề tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Thực hiện quan sát các đối tượng trong quản lý
hoạt động truyền thông qua website tại các cơ sở giáo dục thành viên Đại học
Thái Nguyên.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng mẫu phiếu hỏi để khảo
sát đối với CBQL, GV, SV và KTV nhằm thu thập thông tin phục vụ quá trình
nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành trao đổi phỏng vấn trực tiếp
CBQL, GV, SV và KTV để đưa ra những nhận xét việc quản lý hoạt động
truyền thông qua website và thăm dò tính cần thiết, tính khả thi các biện pháp.
7.3. Các phương pháp hỗ trợ
Đề tài sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý các số liệu thu được
qua điều tra và khảo nghiệm.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận - khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ

lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động truyền thông qua website
tại các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động truyền thông qua website tại
các cơ sở giáo dục thành viên Đại học Thái Nguyên
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động truyền thông qua website tại các
cơ sở giáo dục thành viên Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG QUA
WEBSITE TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về truyền thông
Khi chúng ta nói đến truyền thông, thuật ngữ này được hiểu theo một
nghĩa rất rộng. Truyền thông có khi được hiểu như việc chuyển tải thông tin
trên các chương trình truyền hình, đài, báo; cũng có khi việc tuyên truyền,
truyền bá các thông tin trên đường phố cũng được coi là truyền thông… Chính
vì nghĩa rất rộng của truyền thông như vậy nên nhiều nhà khoa học đã rất lúng
túng khi cố gắng định nghĩa về một ngành khoa học cụ thể nghiên cứu về
truyền thông (media studies). Tuy nhiên, trải qua thời gian và nhờ sự nỗ lực của
rất nhiều nhà khoa học trong các lĩnh vực khác nhau, từ toán học, xã hội học,
tâm lý học đến ngôn ngữ học, ngành học này đã được định hình một cách chắc
chắn trong phạm vi của các ngành khoa học xã hội.
Nghiên cứu truyền thông là một ngành trong khoa học xã hội, nghiên cứu
về bản chất và hiệu quả của truyền thông đại chúng đối với các cá nhân và xã

hội, cũng như phân tích những nội dung truyền thông và các biểu hiện truyền
thông trong thực tế. Với tư cách là một bộ môn khoa học liên ngành, nghiên
cứu truyền thông sử dụng các phương pháp và lý thuyết của các ngành khoa
học khác như xã hội học, nghiên cứu văn hoá, tâm lý học, lý thuyết nghệ thuật,
lý thuyết thông tin, và kinh tế học.
Những nhà nghiên cứu truyền thông tiêu biểu đầu tiên gồm Marshall
McLuhan, Stuart Hall, Ien Ang và Jean Baudrillard. Bài viết của Walter
Benjamin vào năm 1936 với tựa đề "The Work of Art in the Age of Mechanical
Reproduction" (Tác phẩm nghệ thuật trong thời đại tái sản xuất cơ khí) đánh
dấu sự mở đầu của việc nghiên cứu quan hệ giữa các phương tiện truyền thông
hiện đại và văn hoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Ở nước Anh, vào những năm 1960, nghiên cứu truyền thông được giảng
dạy ở khoa tiếng Anh. Vào thời điểm đó, ngành khoa học này thường được
giảng dạy ở bậc cao đẳng hay các trường kỹ thuật chứ chưa được dạy ở các
trường đại học, trừ trường hợp ngoại lệ là tại Trung tâm Nghiên cứu Văn hoá
đương đại, Đại học Birmingham năm 1964, bởi Richard Hoggart.
Vào những năm 1970, Trung tâm Nghiên cứu Văn hoá đương đại đã tập
trung các nghiên cứu của mình vào mối quan hệ giữa truyền thông và quyền
lực. Dưới sự lãnh đạo của Stuart Hall, người nổi tiếng với mô hình mã hoá/giải
mã, Trung tâm này đã thực hiện những nghiên cứu hết sức quan trọng trong
lĩnh vực nghiên cứu truyền thông về mối quan hệ giữa các văn bản và khán giả.
Trong một vài thập kỷ vừa qua, các nghiên cứu về truyền thông đại
chúng thường quan tâm đến vấn đề hiệu quả truyền thông, đặc biệt những mối
quan hệ như bạo lực trên phim và những thái độ quá khích ngoài đời thực. Bài
viết của David Gauntlett năm 1998 “Ten Things Wrong With the Media Effects

Model" (Mười sai lầm với mô hình hiệu quả truyền thông) đã nêu ra những vấn
đề mà các nhà nghiên cứu trước ông đã mắc phải; trong tác phẩm viết sau đó,
Gauntlett đã đề xuất các phương pháp nghiên cứu sáng tạo mới ở đó người
tham gia được mời tạo ra các chương trình truyền thông, một quá trình tự thể
hiện bản thân được cho là có thể giúp tìm hiểu sâu hơn về những đặc điểm tâm
lý ẩn sâu trong mỗi cá nhân.
Ở Việt Nam nghiên cứu về truyền thông xã hội có nhóm tác giả Trần
Hữu Luyến và cộng sự trong nghiên cứu “Thực trạng sử dụng mạng xã hội
trong sinh viên hiện nay” đã chỉ ra rằng: trước tác động của các phương tiện
TTXH, các bậc phụ huynh không nên cấm con cái sử dụng. Cha mẹ cần dành
thời gian để lắng nghe, hiểu và quan tâm đến việc sử dụng các phương tiện
TTXH của giới trẻ để có thể trả lời hay giúp đỡ con cái khi cần. Cha mẹ thường
phóng đại quá mức về những nguy hiểm mà các phương tiện TTXH mang lại
cho con cái. Các bậc cha mẹ nên xây dựng mối quan hệ tin tưởng với con cái và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




cũng cần nhập cuộc trang bị cho mình những kiến thức sử dụng các phương
tiện TTXH để hướng dẫn con trẻ cách dùng hợp lý và để hiểu rằng việc sử dụng
các phương tiện TTXH đúng đắn mang lại rất nhiều lợi ích cho giới trẻ. Các
bậc phụ huynh cần thường xuyên nhắc nhở con cái về những điều được làm,
không được làm trên môi trường TTXH, giúp thanh thiếu niên có nhận thức và
có khả năng tránh những nguy cơ mất an toàn trên môi trường mạng [18].
Tác giả Lê Hải trong nghiên cứu “Phương tiện TTXH với giới trẻ Việt
Nam” đã chỉ ra những đặc điểm tâm sinh lý của giới trẻ ảnh hưởng tới quá trình
sử dụng các phương tiện TTXH; thực trạng sử dụng các phương tiện TTXH của
giới trẻ Việt Nam hiện nay và mức độ làm chủ trong ứng xử của giới trẻ qua sử
dụng các phương tiện TTXH. Xuất phát từ những tồn tại hiện nay trong sử

dụng các phương tiện TTXH, tác giả đã đưa ra hệ giải pháp nhằm hạn chế các
yếu tố tiêu cực, nhân rộng các yếu tố tích cực từ sự tác động của chính phương
tiện TTXH [15].
1.1.2. Những nghiên cứu về website
Lịch sử Internet bắt đầu với việc phát triển máy tính điện tử trong những
năm 1950. Các khái niệm ban đầu về mạng diện rộng bắt nguồn từ một số
phòng thí nghiệm khoa học máy tính ở Mỹ, Vương quốc Anh và Pháp. Bộ
Quốc phòng Mỹ đã trao các hợp đồng sớm nhất là vào những năm 1960, bao
gồm cả việc phát triển dự án ARPANET, lãnh đạo bởi Robert Taylor và quản
lý bởi Lawrence Roberts. Tin nhắn đầu tiên được gửi qua ARPANET vào năm
1969 từ phòng thí nghiệm của giáo sư khoa học Leonard Kleinrock
tại University of California, Los Angeles (UCLA) đến nút mạng thứ hai
tại Stanford Research Institute (SRI).
Ngày 6/8/1991 là một ngày đáng nhớ bởi đó là thời điểm mã máy tính
"non nớt" cho www được đăng trên alt.hypertext để mọi người có thể tải và tìm
hiểu nó. Cũng bắt đầu từ hôm ấy công nghệ website được thế giới biết đến.
Jeff Groff, người cùng tham gia viết mã với Berners-Lee, cho biết ý
tưởng tạo dựng web thực ra được hình thành rất đơn giản: "Chúng tôi luôn nghĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




rằng người sử dụng không cần phải xoay sở với những vấn đề kỹ thuật phức
tạp". Web giống như một tấm khăn trải giường với nhiệm vụ cố che phủ sự rắc
rối của những dữ liệu được lưu hành trên Internet.
Paul Kunz, nhà khoa học đã thiết lập máy chủ web đầu tiên ở châu Âu
vào tháng 12/1991, cho biết đầu thập niên 90, máy tính giống như những "ốc
đảo" thông tin. Một lần đăng nhập chỉ có thể truy cập tài nguyên của một hệ
thống. Chuyển sang máy tính khác đồng nghĩa với việc họ phải đăng nhập thêm

lần nữa và phải sử dụng những bộ lệnh khác nhau để truy xuất dữ liệu.
Web đã lôi kéo sự chú ý của Kunz khi ông chứng kiến Berners-Lee trình
diễn khả năng hoạt động của web trên hệ thống IBM. Sau đó, Kunz đã thiết lập
máy chủ web, cho phép các chuyên gia vật lý rà soát hơn 200.000 dữ liệu dễ
dàng hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, dù các nhà vật lý đã bị web quyến rũ, đa số
mọi người lại không nhận biết được khả năng tiềm ẩm của nó. Kunz cho rằng
điều này là do nhiều tổ chức cũng đang thực hiện ý tưởng tương tự. Công nghệ
nổi tiếng nhất khi đó là Gopher của Đại học Minnesota (Mỹ), cũng với tham
vọng hóa giải sự phức tạp của những máy tính kết nối Internet. Gopher được ra
mắt vào mùa xuân năm 1991 và lưu thông Gopher cao hơn hẳn so với lưu
thông web trong vài năm tiếp theo.
Dự án www chỉ thực sự thăng hoa khi chuyên gia Marc Andreessen
thuộc Đại học Illinois (Mỹ) giới thiệu trình duyệt web máy tính đầu tiên vào
tháng 4/1993. Trình duyệt Mosaic đã quá thành công và một số tính năng vẫn
được coi là quy ước trong công nghệ web ngày nay. Cũng vào năm 1993, Đại
học Minnesota thu phí Gopher khiến người ta bắt đầu phải tìm đến các giải
pháp thay thế.
Ngoài ra, theo Ed Vielmetti, nhà nghiên cứu thuộc Đại học Michigan,
ngay từ những năm đầu, web đã chứng minh được tính hữu ích với người sử
dụng thông thường. Mọi người có thể sử dụng các trang web để tự bộc lộ mình,
điều mà những công nghệ khác không cho phép (hình thức mới hiện nay của nó
chính là blog).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Cuối năm 1994, lưu thông web rốt cuộc cũng vượt qua Gopher và từ đó
chưa bao giờ bị tụt lại. Hiện nay, gần 100 triệu website đã xuất hiện và người ta
gần như đồng nhất công nghệ web với Net.

Kunz cho biết ý tưởng hình thành www là để tạo điều kiện cho mọi
người vừa đọc vừa đóng góp nội dung. Những công cụ mới như site chia sẻ
ảnh, mạng xã hội, blog, các trang wiki... đang dần hoàn thành lời hứa ban đầu
của nhóm chuyên gia phát triển web. Và như thế, theo Kunz, web bây giờ mới
chỉ bắt đầu những bước đi đầu tiên.
Ban đầu, các trang Web là tĩnh; người dùng gửi yêu cầu một tài nguyên
nào đó, và server sẽ trả về tài nguyên đó. Các trang Web không có gì hơn là
một văn bản được định dạng và phân tán. Đối với các trình duyệt, thì các trang
Web tĩnh không phải là các vấn đề khó khăn, và trang Web lúc đầu chỉ để
thông tin về các sự kiện, địa chỉ, hay lịch làm việc qua Internet mà thôi, chưa
có sự tương tác qua các trang Web. Năm 1990, Tim Berners-Lee, tại CERN, đã
sáng chế ra HTML (Hyper Text Markup Language), ngôn ngữ đánh dấu siêu
văn bản. HTML rất đơn giản và dễ dùng, và nó trở thành một ngôn ngữ rất phổ
biến và cơ bản.
Tuy nhiên, không lâu sau đó, nhu cầu về các trang Web động, có sự
tương tác ngày một tăng, chính vì thế sự ra đời các công nghệ Web động là một
điều tất yếu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, truyền thông, website
a) Quản lý:
Từ khi xã hội loài người được hình thành, hoạt động tổ chức, quản lý đã
được quan tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm
đạt được hiệu quả cao hơn. Đó là hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ chức
phối hợp sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý theo
những cách tiếp cận khác nhau. Chính vì sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến
sự phong phú về quan niệm. Sau đây là một số khái niệm thường gặp:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, 2010: “Quản lý là tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao
động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu
dự kiến” [20].
Theo tác giả Koontz, O Donnell và Weihrich (2010): “Quản lý là một
hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt
được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm hình thành
một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm
với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực
hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là
một khoa học” [16].
Theo Fayel thì “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình,
doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, chỉ
đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, điều chỉnh và kiểm soát ấy” [22].
Theo Trần Kiểm: “Quản lý là là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một các tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao
nhất” [17].
Như vậy, khái niệm quản lý có thể được hiểu: “Quản lý là một quá trình
tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt
dược mục tiêu chung. Bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển
lao động xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao động phong phú, phức
tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản quản lý là sự tác động liên tục
có tổ chức, có định hướng, có hướng đích của chủ thể quản lý (người quản lý
hay tổ chức quản lý) đến khách thể (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Quá trình tác động này được mô hình hóa như hình 1.1 sau:

Phương
pháp quản lý
Đối
tượng
quản lý

Chủ thể
quản lý

Mục
tiêu

Công cụ
quản lý

Hình 1.1. Sơ đồ mô hình về các yếu tố cấu thành hoạt động quản lý
Quản lý giáo dục:
Hoạt động quản lý giáo dục được bắt nguồn và dựa trên các nguyên tắc
quản lý trong công nghiệp và thương mại. Hầu hết trước đây các lý thuyết và
mô hình về quản lý giáo dục dựa trên các mô hình quản lý công nghiệp, dần
dần bằng sự quan sát, kinh nghiệm mà các nhà giáo dục đã điều chỉnh các mô

hình này đáp ứng các yêu cầu đặc trưng riêng của ngành giáo dục.
Quản lý giáo dục được hiểu là quản lý các hoạt động giáo dục một các
hiệu quả trong tình huống thực tế. Theo các nhà thực hành có một khoảng cách
khá lớn giữa việc hiểu lý thuyết quản lý và thực hiện các lý thuyết đó trong tình
huống thực tiễn. Theo Hoyle (1986) rõ ràng có sự chênh lệch giữa việc hiểu và
ứng dụng lý thuyết quản lý. Mặc dù cả lý thuyết và thực hành đều quan trọng,
nhưng đối với các nhà quản lý giáo dục thì việc ứng dụng lý thuyết cực kỳ quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




trọng, ví dụ việc quản lý một trường tiểu học nhỏ ở một vùng sâu, vùng xa chắc
chắn sẽ khác rất nhiều so với quản lý một trường đại học tại một thành phố lớn.
Khái niệm “quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ trong đó ít nhất có hai cấp
độ quản lý chủ yếu là quản lý cấp vĩ mô và cấp vi mô. Quản lý vĩ mô tương
ứng với việc quản lý bao quát toàn hệ thống, quản lý vi mô là quản lý những
hoạt động có quy mô nhỏ hơn và chịu sự chi phối của quản lý vĩ mô.
Theo Chương VII của Luật Giáo dục Việt Nam năm 2005, quản lý giáo
dục hay quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo gồm các nội dung chính sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục;
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động
của cơ sở giáo dục khác;
- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà
giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản,
in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng,
chứng chỉ;
- Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất

lượng giáo dục;
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục;
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục;
- Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực giáo dục;
- Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;
- Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối
với sự nghiệp giáo dục;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
Trong các nội dung quản lý đã nêu trên có nội dung cần “tổ chức, quản
lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục” có liên
quan đến việc quản lý hoạt động khảo sát người học vì để tham gia kiểm định
chất lượng và đảm bảo chất lượng đào tạo, nhà trường cần hỏi ý kiến phản hồi
của các bên liên quan trong đó có sinh viên.
Tóm lại, quản lý giáo dục là “những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các
mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục”
b) Truyền thông:
Loài người tồn tại trong một cộng đồng với tổng thể những mối quan hệ
đa dạng và phức tạp. Chính những mối quan hệ ấy là điều kiện duy trì và thúc

đẩy sự vận động của loài người. Các quan hệ giao tiếp giữa con người với con
người chủ yếu qua sự trao đổi thông tin giữa cá nhân với cá nhân, hay cá nhân
với cộng đồng hay giữa cộng đồng với cộng đồng. Hoạt động giáo tiếp này là
vô cùng quan trọng, như là một điều kiện hàng đầu cho sự tồn tại của con
người, vì thực chất nhờ có sự giao tiếp mà con người thiết lập và duy trì mối
quan hệ xã hội, hiểu biết lẫn nhau, trao đổi với nhau những kinh nghiệm sống
cùng nhau đoàn kết lao động sản xuất, chinh phục thiên nhiên, đấu tranh xã hội.
Hoạt động giao tiếp ấy được gọi là truyền thông.
Lịch sử loài người cho thấy, con người có thể sống được với nhau, giao
tiếp và tương tác lẫn nhau trước hết là nhờ vào hành vi truyền thông (thông qua
ngôn ngữ hoặc cử chỉ, điệu bộ, hành vi… để chuyển tải những thông điệp, biểu
lộ thái độ cảm xúc). Qua quá trình truyền thông liên tục, con người sẽ có sự gắn
kết với nhau, đồng thời có những thay đổi trong nhận thức và hành vi. Chính vì
vậy, truyền thông được xem là cơ sở để thiết lập các mối quan hệ giữa con
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




người với con người, là nền tảng hình thành nên cộng đồng, xã hội. Nói cách
khác, truyền thông là 1 trong những hoạt động căn bản của bất cứ 1 tổ chức xã
hội nào.
Có nhiều cách định nghĩa lĩnh vực truyền thông, trong đó truyền thông
không bằng lời, truyền thông bằng lời và truyền thông biểu tượng. Trong tiếng
Anh, "Communication" có nghĩa là truyền thông - sự truyền đạt, thông tin,
thông báo, giao tiếp, trao đổi, liên lạc. Còn theo tiếng La tinh, nó có nghĩa là
cộng đồng. Nội hàm của nó là nội dung, cách thức, con đường, phương tiện để
đạt đến sự hiểu biết lẫn nhau giữa cá nhân và xã hội. Hay truyền thông là một
quá trình liên tục trao đổi hoặc chia sẻ thông tin, tình cảm, kỹ năng nhằm tạo sự
liên kết lẫn nhau để dẫn tới sự thay đổi trong hành vi và nhận thức.

Truyền thông (communication) là quá trình chia sẻ thông tin. Truyền
thông là một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương tác lẫn
nhau, chia sẻ các quy tắc và tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản, thông tin được
truyền từ người gửi tới người nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi
liên kết người gửi và người nhận. Phát triển truyền thông là phát triển các quá
trình tạo khả năng để một người hiểu những gì người khác nói (ra hiệu, hay
viết), nắm bắt ý nghĩa của các thanh âm và biểu tượng, và học được cú pháp
của ngôn ngữ.
Truyền thông là hiện tượng xã hội phổ biến, ra đời, phát triển cùng với
sự phát triển của xã hội loài người, tác động và liên quan đến mọi cá thể xã hội,
là quá trình trao đổi tương tác thông tin với nhau về các vấn đề của đời sống cá
nhân/nhóm/xã hội, từ đó tăng vốn hiểu biết chung, hình thành hoặc thay đổi
nhận thức, thái độ, chuyển đổi hành vi cá nhân/nhóm/xã hội.
Thông thường người ta chia truyền thông thành 3 loại:
- Truyền thông liên cá nhân (giữa người này với người khác);
- Truyền thông tập thể (truyền thông trong nội bộ 1 tổ chức);
- Truyền thông đại chúng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×