LỜ I MỞ
MỞ ĐẦ
ĐẦU
U
đề tài
Tính cấ
cấp thiế
thiết của
của đề tài
Ở h ầu h ết các quốc gia trên thế gi ớ i,i, dù là các quốc gia công nghiệ p phát triển hay
đang phát triển thì sự phát triển c ủa các doanh nghiệ p v ừa và nhỏ (DNVVN) luôn có một
vị trí và vai trò r ất quan tr ọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi đất nướ c.
c. Và trong xu thế
toàn cầu hóa, vớ i việc hội nhậ p kinh tế quốc tế diễn ra sâu r ộng
ộng như hiện nay thì sự lớ n
m
c ủakhác
DNVVN
mớ
n ủc Vi
m ộNam
t n ềnluôn
kinhquan
tế năng
ội,it,biChính
ểu hi ệph
ủa ệt
bao
tâm động.
đến viCũng
ệc đẩygiống
quạốnh
c gia
trên thlàế gi
mạnhnhư
và phát
triển DNVVN trên mọi phương diện xã hội. Theo số liệu thống kê tính đến cuối năm 2012,
các DNVVN chiếm t ớ i 97% trong tổng s ố các doanh nghiệp; đóng góp khoảng 40% GDP
hàng năm và sử dụng 50% lực lượng lao động của nền kinh tế trong mọi ngành nghề.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, do tác động c ủa cuộc khủng hoảng kinh tế tài
chính, suy thoái kinh tế thế giớ i cùng vớ i những yếu kém vốn có của n ền kinh tế nướ c ta
đã ảnh hưở ng
ng không nhỏ đến sự phát triển của nền kinh tế; đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng. Điề u này khiến cho các
doanh nghiệ p này luôn phải đối mặt vớ i nhiều thách thức và r ủi
ủi ro. Nhưng một trong
những tr ở
ở ngại lớ n nhất của các DNVVN hiện nay là kh ả năng tiế p cận và thu hút các
nguồn vốn bên ngoài gặ p nhi ều khó khăn, đặc bi ệt là vớ i nguồn v ốn vay từ các ngân hàng
thương mại. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh có khoảng 1.400 doanh nghiệ p hiện đang hoạt động
sản xuất kinh doanh. Theo thống kê thì số lượ ng
ng DNVVN tiế p cận đượ c vốn từ NHTM
chỉ chiếm khoảng 30%.
Nhận thức được điều đó nên trong thờ i gian qua các Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh đã chú trọng và quan tâm nhiều hơn đến loại hình doanh
nghiệp này. Đặc biệt trong bối c ảnh môi trườ ng
ng kinh doanh giữa các ngân hàng ngày càng
tr ởở nên
nên gay gắt và khốc liệt thì quan điểm hướ ng
ng tới đối tượng DNVVN đượ c coi là một
chiến lượ c phát triển tất yếu và đầy ti ềm năng của h ầu h ết các ngân hàng. Hòa chung vớ i
xu thế phát triển đó, cùng vớ i việc nắm vững quan điểm và chủ trương phát triển DNVVN
của Đảng và Nhà nướ cc,, Ngân hàng Công thương Việt Nam - chi nhánh đã đẩ y mạnh hoạt
động cho vay đối với DNVV và bước đầu đã đem lạ i nhiều k ết quả đáng khích lệ. Tuy
nhiên bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ những hạn chế và khó khăn cần đượ c tháo gỡ để ngân
hàng có thể phát triển hơn nữa và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trườ ng.
ng.
r ộng cho
Xuất phát từ thực tế trên nên tôi đã nghiên cứu và hoàn thành đề tài: “ M ở r
vay đố i v ớớ i do
doa
anh ng
nghi
hi ệ p nhỏ và v ừ
ừ a
t ại
ại Ngân hàng TMCP Công thương Việ t Nam
N am ”.
2. Nhiệ
Nhiệm vụ
vụ nghiên cứ
cứ u
Để đạt đượ c mục đích nghiên cứu, luận văn đã đề ra các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về mở r
r ộng hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại đối vớ i doanh nghiệ p nhỏ và vừa.
Thứ hai, phân tích th ực tr ạng hoạt động mở r ộng cho vay đối vớ i doanh nghiệ p nhỏ
và vừa tại Vietinbank trong thời gian qua. Đánh giá những k ết quả đạt được cũng như
những tồn tại và nguyên nhân của nó.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những mặt hạn chế, phát
huy những ưu điểm, góp phần mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Vietinbank
.
3. Đối
tượng
và phạm
nghiên
cứumở
cứu
rộng cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng
Đối
tượng
nghiên
cứu làvi hoạt
động
TMCP Công thương Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu các biện pháp mở rộng cho vay đối với DNVVN tại
Ngân hàng Công thương
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu hoạt động mở rộng cho vay đối với DNVVN tại Ngân
hàng Công thương trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến 2018
4. Phương pháp nghiên cứu:
cứu:
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phép duy vật biện chứng làm phương pháp
nghiên cứu chung, xuyên suốt quá trình nghiên cứu đề tài
Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm đánh giá hoạt động mở rộng cho vay đối
với DNVVN của ngân hàng thông qua các biến số kinh tế.
Phương pháp thống kê mô tả, so sánh, đối chiếu và tổng hợp được sử dụng để có
thể đưa ra một cái nhìn tổng quát, xác thực và đo lường kết quả.
qu ả.
5. K ết cấ
cấu luận
luận văn:
Ngoài phần mở đầu, k ết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu
gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về mở r ộng hoạt động cho vay của Ngân hàng
Thương mại đối vớ i Doanh nghiệ p vừa và nhỏ
Chương2: Thực tr ạng mở r
r ộng hoạt động cho vay đối vớ i Doanh nghiệ p vừa và nhỏ
tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh giai đoạn từ năm 2009 đến tháng
6/2013.
Chương 3: Gi ải pháp nhằm mở r
r ộng hoạt động cho vay đối v ớ i Doanh nghiệ p v ừa
và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam trong thờ i gian tớ ii..
CHƯƠNG 1:
1: NHỮ
ĐỀ CƠ BẢN
BẢN VỀ MỞ R ỘNG CHO VAY CỦ
NHỮ NG
NG VẤN ĐỀ
CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI
ĐỐI VỚ
VỚ I DOANH NGHIỆ
NGHIỆP NHỎ
NHỎ VÀ VỪ
VỪ A
1.1. Tổ
Tổng quan về
về ngân hàng thương mại
mại và DNNVV
1.1.1 K há
háii quá
uátt chung
chung v ề NHTM
1.1.1.1.Khái niệm NHTM
Theo Luật các tổ chức tín dụng đượ c Quốc hội nướ c Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 12/12/1997 và đượ c sửa đổi, bổ sung ngày 15/06/2004 đã xác đị nh: “Ngân
hàng là loại hình t ổ
ổ ch
chứ c tín d ụng
ụng đượ c thự c hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Trong đó hoạt độ ng ngân hàng là hoạt động kinh
ửi,i , sử d
doanh tiề n t ệ và d ịch vụ ngân hàng vớ i nội dung thườ ng
ng xuyên là nhận tiề n g ử
d ụng số
tiền này để c
cấ
p tín d ụng và cung ứ ng
ng các d ịch vụ thanh toán.”
y NHTM là m t doanh nghiệp đượ
c thành
c a pháp lu t
ậpc theo
định
để thự Như
trong
lĩnh lvự
c hiệnvậchức năng hoạt ộđộng kinh doanh
tiền quy
tệ, tín
dụngủ và dịch vậụ
ngân hàng. Và đây đượ c coi là một định chế tài chính trung gian quan tr ọng vào loại bậc
nhất trong nền kinh tế thị trườ ng.
ng. Nhờ có hệ thống định chế tài chính này mà các ngu ồn
tiền vốn nhàn r ỗi s ẽ được huy động, đượ c tạo l ậ p ngu ồn v ốn tín dụng to lớn để có thể cho
vay nhằm phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM
NHTM là một tổ chức kinh doanh vì mục đích lợ i nhuận, các hoạt động tại ngân hàng mang
tính đặc thù cụ thể, đa dạng và thực hiện trên nhiều lĩnh vực. Những hoạt động đó phục vụ
nhu cầu về v ốn cho mọi tầng lớp dân cư, loại hình doanh nghiệ p và các tổ chức khác trong
xã hội. Hoạt động của NHTM bao gồm chủ yếu các hoạt động sau:
a. Hoạt động huy động vố n
Hoạt động huy động vốn hay còn gọi là nghiệ p vụ tạo vốn trong ngân hàng, làm
tăng giá trị nguồn vốn trong bảng cân đối k ế toán của ngân hàng, cơ bản bao gồm các hình
thức sau:
- Nhận tiền gửi: NHTM nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các t ổ chức tín
dụng khác dướ i các hình thức tiền gửi không k ỳ hạn, tiền gửi có k ỳ hạn và các loại tiền gửi
khác.
- Phát hành giấy tờ có
có giá: NHTM phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các
giấy t ờ có giá để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi đượ c
Thống đốc Ngân hàng nhà nướ c chấ p thuận.
- Vay của các tổ ch ức tín dụng khác: Hoạt động này cho phép các NHTM đượ c phép vay
vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và c ủa tổ chức tín dụng nướ c
ngoài. Các NHTM có th ể vay và cho vay lẫn nhau thông qua thị trườ ng
ng liên ngân hàng.
Đây là trườ ng
ng hợp NHTM có lượ ng
ng tiền gửi tại Ngân hàng nhà nướ c (NHNN) thấ p và
không đáp ứng đủ nhu cầu chi tr ả.
ả. Khi đó dướ i sự tổ chức của NHNN, ngân hàng này s ẽ
đượ c vay của ngân hàng khác có lượ ng
ng tiền gửi dư thừa tại NHNN. Ngoài ra các ngân
hàng có thể vay tr ực ti ế p lẫn nhau mà không thông qua th ị trường liên ngân hàng. Phương
thức này r ất linh hoạt, giúp cho các NHTM cân đố i vốn một cách k ị p
p thờ ii..
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN: đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấ p
bách trong chi tr ả của NHTM. Các NHTM trong trườ ng
ng hợ p thiếu khả năng chi trả hoặc
thiếu h ụt d ự tr ữ t ạm thờ i có thể vay NHNN. Một s ố hình thức cho vay của NH NN đối vớ i
NHTM:
+ Tái cấ p vốn
+ Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu các giấy tờ có
có giá ngắn hạn khác...
+ Cho vay có đảm b ảo bằng thế chấ p ho
h oặc có cầm c ố thương phiếu và các giấy t ờ
có giá ngắn hạn khác.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
b. Hoạt động tín d ụng
Hoạt động tín dụng là việc các tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn
huy động được để cấ p tín dụng cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế. Như vậy, có thể
hiểu tín dụng là quan hệ vay mượ n bao gồm cả việc đi vay và cho vay. Bao gồm các hình thức
sau:
- Cho vay: Là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng v ớ i cam k ết khách
hàng phải hoàn tr ả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian xác định. Đây đượ c coi là hoạt
động quan tr ọng, chiếm t ỷ tr ọng lớ n nh
n hất, đem lại một t ỷ l ệ sinh lờ i cao nhất nhưng đồng
thời cũng tiềm ẩn nhiều r ủi ro nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Bảo lãnh: NHTM đượ c bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện h ợ p
đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả
năng tài chính của mình đối với ngườ i nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối vớ i một khách
hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượ t quá tỷ lệ so vớ i vốn tự có
của NHTM
- Chiết khấu: NHTM đượ c chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có
có giá ngắn hạn khác
đối vớ i các tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và giấy tờ có
có giá
ngắn hạn khác đối vớ i các tổ chức tín dụng khác.
- Cho thuê tài chính: NHTM đượ c hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành
lậ p công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lậ p, tổ chức và hoạt động c ủa công ty cho
thuê tài chính phải đượ c thực hiện theo Nghị định c ủa Chính phủ về t ổ chức và hoạt động
của công ty cho thuê tài chính.
c. Hoạt động d ịch vụ thanh toán và ngân qu ỹ
Để thực thiện đượ c các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệ p thông qua ngân
hàng, NHTM đượ c mở tài
tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Để thực hiện việc
thanh toán giữa các ngân hàng vớ i nhau thông qua NHNN, NHTM ph ải mở tài
tài khoản ti ền
gửi t ại NHNN nơi NHTM đặt tr ụ s ở chính
chính và duy trì tại đó số dư tiền g ửi d ự tr ữ b ắt bu ộc
theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh c ủa NHTM đượ c mở tài
tài khoản tại chi nhánh NHNN
tỉnh, thành phố nơi đặt tr ụ sở c
của chi nhánh.
d. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấ p tín dụng và cung cấ p
dịch vụ thanh toán và ngân qu ỹ, NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt động khác như
sau:
- Góp vốn và mua c ổ phần: NHTM đượ c dùng vốn điều lệ và quỹ dự tr ữ để góp
vốn, mua cổ phần c ủa các doanh nghiệ p và các tổ chức tín dụng khác trong nướ c theo quy
định của pháp luật. Ngoài ra NHTM còn có thể góp vốn, mua cổ phần và liên doanh vớ i
ngân hàng nước ngoài để thành lậ p ngân hàng liên doanh.
- Tham gia th trườ ng
ng tiền tệ: NHTM đượ c tham gia trên th ị trườ ng
ng tiền tệ theo
quy định của NHNNị thông
qua các hình th ức mua bán các công c ụ c ủa tthhị trườ ng
ng tiề n
tệ.
- Kinh doanh ngoại h ối: NHTM đượ c phép kinh doanh ho ặc thành lậ p công ty tr ực
thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nướ c và quốc tế.
- Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM đượ c ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong các
lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, k ể c ả vi ệc qu ản lý tài sản, v ốn đầu tư của t ổ
chức, cá nhân trong và ngoài nướ c theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM đượ c cung ứng dịch vụ bảo hiểm, đượ c thành
lậ p công ty tr ực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp
luật.
- Tư vấn tài chính: NHTM đượ c cung ứng các dịch v ụ tư vấn tài chính, tiền t ệ cho
khách hàng dướ i hình thức tư vấn tr ực ti ế p ho ặc thành lậ p công ty tư vấn tr ực thuộc ngân
hàng.
- B ảo qu ản v ật quý giá: NHTM đượ c th ực hi ện các dịch v ụ b ảo v ệ v ật, giấy tờ quý
quý
giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
1.1.2 K há
háii quá
uátt chung
chung v ề D
Do
oanh nghi ệ p nhỏ và v ừ
ừ a
1.1.2.1.Khái niệm về Doanh nghiệ p nhỏ và vừa
Khái niệm Doanh nghiệ p nh ỏ và vừa là một khái niệm khá đa dạng. Tùy theo từng
quan điểm, các học giả khác nhau, các vùng mi ền khác nhau, các quốc gia khác nhau thì sẽ
có những định nghĩa khác nhau về Doanh nghiệ p nhỏ và vừa. Bở i vậy, Meredith (1993)
cho r ằng
ằng định nghĩa về DNNVV trên thế giới thay đổi theo từng quốc gia, từng khu vực.
Nhưng nhìn chung các học giả, các nhà hoạch định chính sách đưa ra định nghĩa về
DNNVV dựa trên cơ sở các
các yếu tố định tính hay định lượ ng.
ng.
Khi dựa vào các yếu tố đinh tính, các học giả và các nhà hoạch định chính sách
thườ ng
ng dựa vào các tiêu chí như mức độ chuyên môn hóa của doanh nghiệ p, số đầu mối
quản lý của doanh nghiệ p, mức độ phức tạ p trong công tác quản lý của doanh nghiệp…
Phương pháp dựa trên các yếu tố định tính có ưu điểm là nó phản ánh đúng thực chất năng
lực, trình độ c ủa doanh nghiệp; nhưng nó cũng có nhược điểm là tính “định tính” củ a các
yếu tố đã làm cho tính thực ti ễn của phương pháp này không cao. Do vậ y, chúng thườ ng
ng
đượ c sử dụng dụng để tham khảo, kiểm chứng mà ít đượ c sử dụng để phân loại trong thực
tế.
Khi dựa vào các yếu tố có tính “định lượng”, các họ c giả và các nhà hoạch định
chính sách thườ ng
ng dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá tr ị tài sản hay vốn, doanh thu,
lợ i nhuận… Trong các tiêu chí này, tiêu chí thường đượ c sử dụng phổ biến là số lượ ng
ng lao
động, vốn/tài sản, doanh thu. Phương pháp xác định mang tính “định lượng” này có ưu
điểm là cụ thể, dễ xác định, dễ tính toán, dễ hình dung. Tuy nhiên nó lại phụ thuộc vào đặc
điểm của từng ngành nghề kinh doanh cụ thể (Ví dụ do đặc điểm riêng có của mình, ngành
dệt may ở các nước đang phát triển sử dụng r ất nhiều lao động) cũng như phụ thuộc vào
trình độ phát triển của từng nướ c,
c, từng khu vực. Chính vì vậy, nhiều học giả, nhiều nhà
hoạch định chính sách đã chủ yếu dựa vào các yếu tố mang tính định lượng để xác định
doanh nghiệ p nhỏ và vừa.
Các học giả cũng như các nhà hoạch định chính sách trên thế giới thườ ng
ng chia
doanh nghiệ p nhỏ và vừa thành 3 loại: doanh nghiệ p cực nhỏ (micro – sized), doanh
nghiệ p nhỏ (small – sized)
sized) và doanh nghiệ p v ừa (medium – sized).
sized). Bở i vậy khi định nghĩa
DNNVV, các học gi ả, các nhà hoạch định chính sách cũng gắn chặt định nghĩa của mình
vớ i 3 loại hình này. Tuy nhiên tiêu chí phân lo ại DNNVV ở các
các quốc gia, tổ chức trên thế
giớ i có sự khác nhau. Cụ thể như sau:
ổ ch
a. Tiêu chí phân loại DNNVV của một số qu
quố c gia và t ổ
chứ c trên thế gi
giớ ii..
ọng để
Hầu hết các quốc gia đều lấy tiêu chí số lao động bình quân làm cơ sở quan
quan tr ọng
phân loại doanh nghiệp theo quy mô. Điều này là hợp lý hơn so vớ i vi ệc lựa chọn các tiêu
chí khác như doanh thu, vốn... là các chỉ tiêu có thể lượng hóa đượ c bằng giá tr ị tiền tệ.
Các tiêu chí như doanh thu, vốn tuy r ất quan tr ọng
ọng nhưng thườ ng
ng xuyên chịu sự tác động
bở i những biến đổi c ủa th ị trườ ng,
ng, sự phát triển của nền kinh tế, tình tr ạng l ạm phát... nên
thiếu s ự ổn định trong việc phân loại doanh nghiệp. Điều này giải thích tại sao tiêu chí số
lao động bình quân đượ c nhiều quốc gia lựa chọn, bởi vì tiêu chí này thườ ng
ng có tính ổn
định lâu dài về mặt th ờ i gian, lại thể hiện đượ c phần nào tính chất, đặc thù của ngành, lĩnh
vực kinh doanh mà doanh nghi ệp đang tham gia. Số liệu cụ thể đượ c cho ở bbảng sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí
chí phân lo
loạại DNNVV củ
của mộ
một số
số qu
quốốc gia và khu vự
vự c
Số
lao
Quốốc gia/Khu
Qu
Phân loạ
loại DNNVV độ
động
ng bình Vốn đầu tư
Doanh thu
vự c
quân
A.NHÓM CÁC NƯỚ C PHÁT TRIỂ
TRIỂN
1. Hoa k ỳ
Nhỏ và vừa
0-500
Không
quy Không
quy
định
định
2. Nhật Bản
-Đối vớ i ngành sản 1-300
¥ 0-300 triệu
Không
quy
xuất
-Đối
vớ i
1-100
ngành 1-100
¥ 0-100 triệu
¥ 0-50 triệu
định
3. EU
thương mại
-Đối vớ i ngành dịch
vụ
< 10
Siêu nhỏ
< 50
Nhỏ
< 250
Vừa
4. Australia
Nhỏ và vừa
< 200
5. Canada
Nhỏ
Vừa
< 100
< 500
6.
New Nhỏ và vừa
Zealand
7. Korea
Nhỏ và vừa
8. Taiwan
Nhỏ và vừa
< 50
< 300
< 200
B. NHÓM CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
TRIỂN
1. Thailand
Nhỏ và vừa
Không quy
định
2. Malaysia
- Đối vớ i ngành sản 0-150
xuất
3. Philippine
Nhỏ và vừa
< 200
Không
định
quy Không
quy
định
< €7 triệu
< €27 triệu
quy Không
quy
định
quy < CDN$ 5
triệu
CDN$5-20
triệu
Không
quy Không
quy
định
định
Không
quy Không
quy
định
định
< NT$ 80 triệu < NT$ 100
triệu
Không
định
Không
định
< Baht 200
triệu
Không
quy
định
Peso1,5-60
triệu
4. Indonesia
Nhỏ và vừa
Không quy < US$ 1 triệu
định
5.Brunei
Nhỏ và vừa
1-100
Không
quy
định
C. NHÓM CÁC NƯỚ C KINH TẾ
TẾ ĐANG CHUYỂN ĐỔI
ĐỔI
1. Russia
Nhỏ
1-249
Không
quy
định
Vừa
250-999
Không
quy
2. China
Nhỏ
50-100
định
101-500
Vừa
3. Poland
Nhỏ
< 50
Không
quy
Không
quy
định
RM 0-25 triệu
Không
quy
định
< US$ 5 triệu
Không
định
quy
Không
định
Không
định
Không
quy
quy
quy
Vừa
51-200
định
định
4. Hungary
Siêu nhỏ
1-10
Không
quy Không
quy
định
định
Nhỏ
11-50
Vừa
51-250
Nguồn: 1) Doanh nghi ệ p vừ a và nhỏ, APEC, 1998; 2) Định nghĩa doanh nghiệ p vừ a và
nhỏ , UN/ECE, 1999; 3) T ổ
ổ ng
n
g quan về doanh
doanh nghiệ p vừ a và nhỏ , OECD, 2000.
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loạ
loại DNNVV củ
của mộ
một số
số tổ
tổ ch
chứ
ứ c trên thế
thế gi
giớ
ớ i
THEO LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)
Doanh nghiệ
nghiệp Số lượng lao động
động Doanh số
Hoặ
Hoặc
Tài sản
Dướ i 10
€
€
Cực nhỏ
Không quá 2 tỷ €
Không quá 2 tỷ €
Dướ i 50
€ Không quá 10 tỷ €
€
Nhỏ
Không quá 10 tỷ €
Dướ i 250
€ Không quá 43 tỷ €
€
Vừa
Không quá 50 tỷ €
THEO NGÂN HÀNG THẾ
THẾ GIỚ
GIỚ I (WB) VÀ CÔNG TY TÀI CHÍNH QUỐ
QUỐC TẾ
(IFC)
động Tổng giá trị
Số lượng lao động
trị tài sả
sả n
Doanh nghiệ
nghiệp
Doanh thu
Cực nhỏ
Nhỏ
Vừa
(ngườ ii)) quá 10
Không
ngườ i
Không quá 50
ngườ i
Không quá 300
ngườ i
ho
hoặ
ặc nguồ
nguUSD
ồn vố
vốn
100.000
100.000 USD
3.000.000 USD
3.000.000 USD
15.000.000 USD
15.000.000 USD
(Nguồn: Recommendation 2003/361/EC)
b. Tiêu chí phân loại DNNVV ở Vi
Việt Nam.
Tại Vi ệt Nam, sự ra đờ i c ủa công văn số 681/1998/CP-KTN, ngày 20/06/1998 c ủa
Chính phủ về việc định hướ ng
ng chiến lượ c và chính sách hỗ tr ợ
phát triển DNNVV đã đánh
ợ phát
dấu bướ c khởi đầu trong quá trình th ống nhất quan niệm và đẩ y mạnh hỗ tr ợ
ợ DNNVV
DNNVV ở
Việt Nam. Theo quy định tại công văn này, tiêu chí xác đị nh DNNVV là vốn điều lệ và lao
động của doanh nghiệ p. Cụ thể: DNNVV là doanh nghiệ p có vốn điều lệ dướ i 5 tỷ đồng và
số lao động trung bình hằng năm dưới 200 ngườ ii..
Tiếp theo đó để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợ i cho việc phát triển các
DNNVV, theo điều 3 c ủa Nghị định số 90/2001/NĐ -CP ngày 23 thang 11 năm 2001 về tr ợ
ợ
giúp phát triển DNNVV thì DNNVV được định nghĩa như sau: DNNVV là cơ sở ss ản xuất,
kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luậ t hiện hành, có vốn đăng ký không
quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người. Theo định
nghĩa này, các DNNVV ở Vi
Việt Nam bao gồm các doanh nghiệp Nhà nướ c có quy mô nhỏ và
vừa đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp Nhà nướ c,
c, các công ty c ổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ và vừa được đăng ký kinh doanh
theo Luật Doanh nghiệ p, luật Hợ p tác xã, doanh nghi
nghiệ p theo hình thức hộ kinh doanh cá thể
được điều chỉnh bởi quy định của Chính phủ.
Hiện nay, theo điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6
năm 2009 về tr ợợ giúp
giúp phát triển DNNVV thì DNNVV được định nghĩa như sau: DNNVV
là cở ssở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, đượ c chia thành 3
cấ p: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô t ổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương vớ i
tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối k ế toán của doanh nghiệ p) hoặc số lao động
bình quân năm (tổ ng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). Ngoài các tiêu chí trên, Nghị định còn
căn cứ vào ngành hoạt động để phân loại, cụ thể đượ c thể hiện ở bbảng 1.3 như sau:
Bảng 1.3: Phân loạ
loại DNNVV theo khu vự
vự c kinh tế
tế ở Việ
Việt Nam.
Doanh
nghiệệp siêu Doanh nghiệ
nghi
nghiệp nhỏ
nhỏ
Doanh nghiệ
nghiệp vừ
vừ a
nhỏỏ
nh
Ngành
Số
lao Tổng nguồ
nguồn Số
lao
Tổng
động
Số lao động
động
ng
vốn
(tỷ
(tỷ độ
động
ng
nguồồn vốn độ
ngu
(ngườ i)
i)
đồng)
đồ
ng)
(ngườ i)
i)
(t
(tỷỷ đồ
đồng)
ng)
(ngườ ii))
1.Nông,
lâm
Trên 10 - Trên 20 - Trên 200nghiệ p và thủy Dướ i 10
Dướ i 20
200
100
300
sản
Trên 10 - Trên 20 - Trên 2002. Công nghiệ p
Dướ i 10
Dướ i 20
200
100
300
và xây dựng
Trên 50 Trên 10 3. Thương mại
Trên 10 – 50
50
Dướ i 10
Dướ i 10
100
50
và dịch vụ
(Nguồn: Nghị đinh số 56/2009/NĐ-CP)
Mục đích của việc phân loại các DNNVV như vậ y, vừa là để khai thác các chủ
trương, chính sách trợ giúp
giúp phát triển DNNVV; mặt khác để tăng cườ ng
ng quản lý nhà nướ c
về tr ợợ giúp
giúp phát triển DNNVV ở nướ c ta. Việc phân loại của Chính phủ thể hiện sự đặc
biệt coi tr ọng vai trò, vị trí quan tr ọng của DNNVV trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.2.2 Đặc điểm của DNNVV
Hoạt động của các DNNVV luôn gắn liền vớ i thể chế chính sách và trình độ phát
triển của các quốc gia đó. Nhìn chung, các D NNVV ở Việt Nam cũng mang những đặ c
điểm tương đồng vớ i DNNVV ở các nước đang phát triển. Bao gồm nh ững lợ i tthhế và bất
lợi như sau:
a. Nhữ ng
ng l ợ
ợ i thế :
Thứ nhất: Vớ i quy mô không lớ n,
n, bộ máy gọn nhẹ, các DNNVV đáp ứng đượ c
những nhu cầu nhỏ lẻ, k ết hợ p với ưu điểm trong việc có khả năng chuyển đổi mặt hàng
nhanh chóng phù hợ p v ớ i th ị hi ếu c ủa ngườ i tiêu dùng; tận d ụng đượ c các nguồn nguyên,
nhiên vật liệu, nhân lực tại chỗ do có mối quan hệ tr ực tiế p vớ i thị trường và ngườ i tiêu
dùng. Khi Việt Nam gia nhậ p WTO t hì đây chính là khả năng mà các doanh nghiệp nướ c
ngoài không thể có đượ cc..
Thứ hai: DNNVV có th ể đượ c tạo lậ p dễ dàng chỉ cần một lượ ng
ng vốn đầu tư ban
đầu ít, khả năng thu hồi vốn lại nhanh. Do cần ít vốn, chi phí quản lý, đào tạo không lớ n
ng vào những lĩnh vực phục vụ tr ực tiếp đờ i
nên các DNNVV thường có xu hướng hướ ng
sống, những s ản ph ẩm có sức mua cao, giá cả h ợ p lý nên có khả năng huy động đượ c các
nguồn lực xã hội, các nguồn vốn còn tiểm ẩn trong dân, nhờ đó có thể tạo ra đượ c nhiều
loại sản phẩm vớ i mức giá cạnh tranh.
Thứ ba: DNNVV là nh ững doanh nghiệp năng động, có khả năng thay đổi nhanh,
thích nghi tốt mà chi phí thành l ậ p lại thấp. Điển hình các DNNVV có thể sử dụng các
máy móc, thiết bị sản xu ất trong nướ c;
c; dễ dàng thay đổi công nghệ, đổi mớ i trang thiết bị
k ỹ thuật mà không cần quá nhiều chi phí: có thể k ết hợ p cả những công nghệ truyền thống
vớ i công nghệ hiện đại, sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao trong điều kiện sản
xuất không thuận lợi. Đây cũng chính là ưu điểm lớ n nhất và quan tr ọng nhất của các
DNNVV, nó giúp cho các DNNVV t ạo ra thế mạnh cạnh tranh vớ i các doanh nghiệ p lớ n
có tiềm lực, đặc biệt trong giai đoạn nước ta đang trong tiến trình hội nhập, môi trườ ng
ng
kinh doanh có nhiều thay đổi.
Thứ tư: So vớ i các doanh nghiệ p lớ n thì DNNVV phải chấ p nhận sự cạnh tranh cao
hơn, do đó họ có sự t ự ch ủ cao hơn so vớ i các doanh nghiệ p l ớ n,
n, không có tính ỷ lại vào
Nhà nướ c,
c, sẵn sàng và chấ p nh ận r ủi
ủi ro để tồn tại và phát triển. Điều đó làm cho nền kinh
tế tr ở
ở nên năng động và hiệu quả hơn rất nhiều.
b. Nhữ ng
ng bấ t l ợ
ợ i:
i:
*Thứ nhất: DNNVV là các doanh nghiệ p có khả năng hạn chế về tài chính.
Vớ i vi ệc có th ể dễ dàng thành l ậ p v ớ i một số lượ ng
ng vốn ít nên ngu ồn vốn ch ủ
yếu c ủa các DNNVV là các ngu ồn v ốn phi chính thức như vay từ gia đình, bạn bè…
Với ưu thế tạo l ậ p dễ dàng do chỉ c ần một lượ ng
ng vốn ít nên các DNNVV gặ p ph ải
hạn chế là năng lực tài chính thấ p. Bên c ạnh đó DNNVV hiện nay chưa thự c sự chú tr ọng
đến tính minh bạch và hiệu quả của hoạt động tài chính trong doanh nghi ệ p. Hầu như trong
các DNNVV hiện nay của Việt Nam thườ ng
ng thiếu vị trí giám đốc tài chính và mọi hoạt
động tài chính của doanh nghiệ p do k ế toán trưởng đảm nhiệm. Hệ quả là không những
năng lực tài chính đã yế u mà việc đánh giá, cải thiện tình hình tài chính cũng gặ p khá
nhiều khó khăn. Từ đó dẫn đến một loạt bất lợ i cho DNNVV trong sản xuất kinh doanh.
Trướ c hết, phải k ể đến là khả năng tiế p cận vốn từ ngân hàng còn khá hạn chế. Điều
này đượ c gi ải thích là do nhiều nguyên nhân nhưng nhìn chung do năng lự c tài chính của
các DNNVV chưa cao, TSĐB không đáp ứng đượ c yêu cầu của ngân hàng. Tiếp đến cũng
vì năng lực tài chính còn yếu, chưa đảm bảo tính minh bạch nên gây nhiều tr ở
ở ng
ngại cho các
DNNVV khi tham gia thị trường tài chính, khó khăn trong việc phát hành vốn qua kênh thị
trườ ng
ng chứng khoán. Chính vì vậy, các DNNVV thườ ng
ng lâm vào tình tr ạng thiếu vốn tr ầm
tr ọng mỗi khi muốn m ở r
r ộng thị trườ ng,
ng, hay tiến hành đổi mớ i nâng cấ p trang thiết b ị, t ừ
đó ảnh hưởng đến năng suất lao độ ng, chất lượ ng
ng sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị
trườ ng.
ng. Vốn là khó khăn lớ n nhất và cũng là điểm yếu nhất của DNNVV.
*Thứ hai: Công nghệ, thiết bị sản xuất của DNNVV đang còn lạc hậu.
Trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế đang diễn ra gay gắt trong lĩnh vực khoa học
công nghệ thì trình độ khoa học k ỹ thuật của phần lớn các DNNVV đều sử dụng công
nghệ lạc hậu và chắ p vá. Do vậy sản phẩm làm ra mặc dù đa dạng nhưng thườ ng
ng có giá tr ị
công nghiệ p thấ p và sao chép theo các mặt hàng ngoại trên thị trường. Điều này dẫn đến
hàm lượ ng
ng chất xám ít, giá tr ị thương mại và sức cạnh tranh kém so v ớ i sản phẩm cùng
loại của các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giớ i.i. Hạn chế này thườ ng
ng bắt nguồn
từ việc thiếu vốn để đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị hiện đại, nâng cao tay nghề và
tiế p cận vớ i thị trườ ng
ng công nghệ hiện đại của thế giớ ii..
*Thứ ba: DNNVV ít có khả năng thu hút đượ c những nhà quản lý và lao động giỏi.
Vớ i quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ bé, sản phẩm làm ra ít, tiêu thụ hạn chế, vốn ít
nên các doanh nghiệp này thườ ng
ng không thể tr ả lương cao và điều kiện làm việc tốt cho
người lao động. Các DNNVV muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, khẳng định vị
trí của mình trên thị trường thì đòi hỏi ph ải có những nhà quản lý giỏi, người lao động có
chuyên môn và tay nghề cao. Mặc dù hiện nay các DNNVV đượ c thành lậ p r ất nhiều
nhưng các chủ doanh nghiệ p h ầu như đang còn rất tr ẻ,
ẻ, đang còn thiế u nhiều kinh nghiệm,
phần lớn tư duy marketing và các kỹ năng kinh doanh của họ còn chưa cao, khả năng khai
thác thị trườ ng
ng cho sản ph ẩm hàng hóa của mình đang còn hạ n chế. Đây chính là một khó
khăn lớ n cho các DNNVV trong quá trình hội nhậ p.
*Thứ tư: Thị trườ ng
ng và sức cạnh tranh của DNNVV r ất nhỏ hẹ p, chiến lượ c sản
xuất kinh doanh mang tính thờ i vụ.
Thị trườ ng
ng tiêu thụ sản phẩm của các DNNVV gặp không ít các khó khăn xuấ t phát
từ n
nhi
hiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu là do quyền sở hữu công nghiệp chưa
đượ c th ực hi ện nghiêm túc, sản ph ẩm của các doanh nghiệ p luôn bị t ấn công do việc xu ất
hiện các mặt hàng giả, hàng nhái, hàng nhậ p lậu... Cùng vớ i sự độc quyền của một số
doanh nghiệ p l ớ n khiến cho sức cạnh tranh của các DNNVV trên thị trườ ng
ng nội địa càng
nhỏ, ch ỉ chiếm một thị phần r ất nhỏ trên thị trườ ng
ng nên các doanh nghiệp thường đứng ở
thế bị động. Thêm vào đó các DNNVV chỉ đưa ra những k ế hoạch sản xuất kinh doanh
mang tính thờ i v ụ nhằm đáp ứng nhu cầu t ạm thờ i c ủa thị trườ ng
ng trong một thời điểm; mà
khó có khả năng đưa ra chiến lượ c sản xuất kinh doanh lâu dài cho riêng mình. Các
DNNVV chưa quan tâm nhiều đến việc sản xuất những gì thị trườ ng
ng cần mà chủ yếu là sản
xuất kinh doanh và bán nh ững gì mình có. Đây cũng đượ c xem là một hạn chế lớ n của các
DNNVV ở Vi
Việt Nam hiện nay.
1.1.2.3 Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế
Doanh nghiệ p nhỏ và vừa có vai trò r ất lớn trong quá trình tăng trưở ng
ng kinh tế của nhiều
quốc gia hay các vùng miền, k ể cả ở các
các quốc gia phát triển và đang phát triển. Các doanh
nghiệ p nhỏ và vừa hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân từ sản xuất công
nghiệ p, xây dựng, thương mại, dịch vụ … đáp ứng đượ c nhu cầu ngày càng đa dạng,
phong phú c ủa ngườ i tiêu dùng. Ở những nền kinh tế có đặc điểm phát triển khác nhau vai
trò của doanh nghiệ p nhỏ và vừa đượ c thể hiện ở các
các mức độ khác nhau. Nhưng thực tế
cho thấy tầm quan tr ọng c ủa doanh nghiệ p nh ỏ và v ừa ngày càng lớ n khi mà phạm vi hoạt
động ngày càng mở r ộng thể hiện thông qua số lượ ng
ng doanh nghiệ p, hoạt động có mặt ở
nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại như một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế mỗi
quốc gia.
Thứ nhất, doanh nghiệ p nhỏ và vừa tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần
giảm thất nghiệ p. Do các DNNVV tham gia kinh
ki nh doanh ở tt ất c ả các ngành nghề, lĩnh vực
của nền kinh tế với đa dạng các sản phẩm nên có thể đảm b ảo cơ hội việc làm cho nhiều
đối tượng lao động ở nhiều cùng miền khác nhau. Mặt khác, do đặc điể m sản xuất kinh
doanh không yêu cầu trình độ cao nên có thể sử dụng đượ c cả lao động ở các
các vùng sâu,
vùng xa, vùng chưa kinh tế chưa phát triển. Đặc biệt khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy
thoái, trong khi các doanh nghi ệ p lớn thườ ng
ng phải sa thải nhân công để cắt giảm chi phí thì
các DNNVV, vớ i tính chất linh hoạt và năng động của mình, có thể thích ứng nhanh vớ i sự
biến động của thị trườ ng,
ng, có thể đứng vững mà không phải cắt giảm nhân công, hoặc có
thể nhanh chóng thu hút lại lực lượng lao động khi nền kinh tế đi vào chu k ỳ phục hồi.
Thứ hai, doanh nghiệ p nhỏ và vừa giữ vai trò quan tr ọng trong việc ổn định và thúc đẩy
tăng trưở ng
ng kinh tế. Ở hầu hết các nền kinh tế, các DNNVV là những nhà thầu phụ cho các
doanh nghiệ p lớ n.
n. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế
có đượ c sự ổn định. Vì vậy, DNNVV được xem như thanh giả m sốc cho nền kinh tế trướ c
những biến động l ớ n.
n. V ớ i lợ i th ế về vốn đầu tư ít và nguồn lao động d ồi dào, trong những
năm qua, DNNVV phát triển ngày càng nhanh và chiếm tỉ tr ọng ngày càng lớ n trong tổng
số doanh nghiệ p. DNNVV cung c ấ p cho thị trườ ng
ng nhiều mặt hàng phong phú, đa dạ ng ở
tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, tạo ra nhiều sự lựa chọn, đáp ứng đượ c mọi nhu cầu
của ngườ i tiêu dùng, từ đó thúc đẩy sức tiêu thụ c ủa n ền kinh tế. Vì thế mức độ đóng góp
của các DNNVV vào t ổng sản lượ ng
ng của nền kinh tế là r ất lớ nn..
Thứ ba, doanh nghiệ p nhỏ và vừa khai thác và phát huy các ngu ồn lực địa phương, góp
phần chuyền dịch cơ cấu kinh tế. Trong nền kinh tế bao giờ cũng có những vùng sâu, vùng
xa, là những vùng kém phát triển, có điều kiện tự nhiên không thuận lợ i hoặc cơ sở hhạ tầng
chưa phát triển. Nếu n ền kinh tế ch ỉ t ồn t ại các doanh nghiệ p l ớn có xu hướ ng
ng tậ p trung ở
các thành phố, thị xã, các khu công nghiệ p mà thiếu đi các doanh nghiệ p nhỏ thì sẽ xảy ra
tình tr ạng phát triển mất cân đối giữa các vùng miền, không tận dụng hết nguồn tài nguyên
quốc gia, làm giảm hiệu quả hoạt động của nền kinh tế. Trong khi đó, vớ i quy mô vốn đầu
tư nhỏ, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, dễ khở i sự, các DNNVV có thể tham gia vào nhiều thị
trườ ng
ng nhằm khai thác tiềm năng và thế m ạnh v ề đất đai, tài nguyên và lao độ ng c ủa từng
lâm – h
hải sản và ngành công nghiệ p chế biến. DNNVV
vùng, đặc biệt là các ngành nông – lâm
cũng chính là chủ th ể tác động tích cực nhất vào việc duy trì và phát tri ển các ngành nghề
truyền th
t hống như mây tre đan, gốm s ứ, d ệt…Vì vậy, có thể nói DNNVV đóng vai trò hết
sức quan tr ọng trong công cuộc công nghiệ p hóa – hiện đại hóa nông thôn góp phần thu
hẹ p khoảng cách phát tri ển giữa thành thị và nông thôn, đồng thời thúc đẩy các ngành
thương mại dịch vụ, tiểu thương phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ tư, doanh nghiệ p nhỏ và vừa thúc đẩy nền kinh tế năng động. Một nền kinh tế đặt tỉ lệ
quá lớ n nguồn lực tài nguyên và lao độ ng vào các doanh nghiệ p lớ n thì nền kinh tế sẽ
chậm chạ p do quy mô lớ n dẫn tớ i bộ máy quản lý cồng k ềnh vớ i các quyết định kinh
doanh chậm chạp. Ngượ c lại, v ớ i m ột t ỉ lệ thích hợ p các doanh nghi ệ p có quy mô nhỏ, dễ
điều chỉnh hoạt động, nền kinh tế sẽ tr ởở nên năng động, linh hoạt hơn, thích nghi đượ c vớ i
ịp xu hướ ng
những biến động thị trườ ng
ng bắt k ịp
ng của nền kinh tế thế giớ ii..
1.2. Hoạt
Hoạt động cho vay đối
đối vớ
vớ i DNNVV củ
của NHTM
1.2.1. Cá
C ác hì
hình
nh thứ c cho
cho vay DN
DNN
N V V c ủa NH TM
Hoạt động cho vay là hoạt động quan tr ọng nhất của ngân hàng, chiếm t ỷ tr ọng cao nhất
tổng tài sản, tạo thu nhậ p từ lãi lớ n nhất. Hoạt động cho vay của ngân hàng đượ c phân loại
theo nhiều tiêu thức khác nhau và việc xác định phương thứ c cho vay có một ý nghĩa rất
quan tr ọng. Nếu ngân hàng xác định đúng phươ ng
ng thức cho từng doanh nghiệ p từ đó sẽ tạo
ra yếu tố tích cực giúp doanh nghiệ p thuận lợ i trong quá trình giao dịch, chủ động về tài
chính trong quá trình sản xuất kinh doanh và khuyến khích doanh nghiệ p có quan
qu an hệ vay
vốn với ngân hàng. Nêu xác định sai phương thức cho vay vớ i doanh nghiệ p sẽ dẫn đến
việc Ngân hàng không kiểm soát đượ c chặt chẽ đượ c số vốn cho vay làm tăng rủi ro tín
dụng, không khuyến khích đượ c doanh nghiệ p vay vốn.
Một số phương
phương thức cho vay chủ yếu của NHTM đó là:
a. Cho vay thấ u chi
Cho vay thấu chi là nghệ p vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép doanh nghiệ p
đượ c chi tr ội trên số dư tiền g ửi thanh toán của mình đến m ột gi ớ i hạn nh ất định và trong
một khoảng thời gian xác định. Giớ i hạn này đượ c gọi là hạn mức thấu chi.
Thấu chi là hình thức cho vay ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớ n là
không có đảm bảo, có thể cấ p cho doanh nghiệ p vài ngày trong tháng, vài tháng trong
năm, dùng để tr ả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng… Do đó hình thức này nhìn
chung chỉ đượ c sử dụng đối vớ i doanh nghiệp có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và k ỳ
thu nhậ p ngắn.
b. Cho vay tr ự
ự c tiế p t ừừ ng
ng l ần
Cho vay tr ực ti ế p t ừng lần là hình thức cho vay tương đối ph
p hổ bi ến của ngân hàng
đối vớ i các doanh nghiệ p không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điề u kiện để đượ c
cấ p hạn mức thấu chi. Một số doanh nghiệ p chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng
r ộng s ản xu ất đặc bi ệt
thương mại là chủ y ếu, chỉ khi có nhu cầu th ờ i v ụ hay nhu cầu m ở r
mớ i vay ngân hàng. Tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định của
chu k ỳ sản xuất kinh doanh.
c. Cho vay theo hạn mứ c tín d ụng
Đây là nghiệ p v ụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏ a thuận cấ p cho doanh nghi ệ p h ạn
mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể c ấ p cho cả k ỳ ho ặc cu ối k ỳ.
ỳ. Đó là số dư tối đa tại
thời điểm tính.
Mỗi l ần vay, doanh nghi ệ p ch ỉ c ần trình bày phương án sử d ụng tiền vay, nộ p các
cá c
chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặ c dịch vụ và nêu yêu c ầu vay. Sau khi ki ểm tra
tính chất hợ p pháp và
v à hợ p lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ giải ngân cho doanh nghi ệ p.
Đây đượ c coi là hình thức cho vay thu ận tiện cho những doanh nghiệp vay mượ n
thườ ng
ng xuyên, vốn vay tham gia thườ ng
ng xuyên vào quá trình s ản xuất kinh doanh. Trong
nghiệ p vụ này, ngân hàng s ẽ không ấn định trướ c ngày tr ả nợ . Khi doanh nghiệ p có thu
nhậ p, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó sẽ tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho doanh nghiệ p. Tuy
nhiên do các lần vay không tách biệt thành các k ỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng sẽ khó
kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi doanh
nghiệ p nộ p báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu
lâu không giảm sút.
d. Cho vay luân chuyể n
Cho vay luân chuyển là nghiệ p vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa.
Doanh nghiệ p khi mua hàng có thể thiếu vốn thì Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và
sẽ thu nợ khi
khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc đầ u quý, doanh nghiệ p muốn vay vốn
phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và doanh nghiệ p sẽ thỏa thuận v ớ i nhau về
phương thứ
thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấ p hàng hóa
hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn
mức tín dụng có thể đượ c thỏa thuận trong một năm hoặc vài năm. Đây không phải là thờ i
hạn hoàn tr ả mà là thờ i hạn ngân hàng xem xét lại mối quan hệ gi ữa Ngân hàng vớ i doanh
nghiệp cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệ p.
Cho vay luân chuyển r ất thuận tiện cho doanh nghiệ p. Thủ tục cho vay chỉ cần thực
hiện một l ần cho nhiều l ần vay. Doanh nghiệp được đáp ứng nhu cầu v ốn k ị p
p th ờ i,i, vì vậy
việc thanh toán cho ngườ i cung ứng s ẽ nhanh gọn. N ếu doanh nghiệ p g ặp khó khăn trong
quá trình tiêu thụ thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thờ i hạn của
khoản vay không được quy định rõ rang.
e. Cho vay tr ả góp
Cho vay tr ả góp là hình thức cho vay, theo đó Ngân hàng cho phép doanh nghiệ p tr ả
góp làm nhiều lần trong thờ i hạn tín dụng đã theo thỏa thuận. Cho vay tr ả góp thường đượ c
áp d ụng đối vớ i các khoản vay trung và dài h ạn, tài tr ợ
ợ cho
cho tài sản cố định và tài sản lâu
bền. S ố ti ền mỗi l ần tr ả đượ c tính toán sao cho phù hợ p v ớ i kh ả năng trả n ợ (thườ ng
ng là từ
khấu hao và thu nhậ p sau thuế của dự án).
Cho vay tr ả góp có độ r ủi ro cao do doanh nghiệp thườ ng
ng thế chấ p bằng hàng hóa
mua tr ả góp. Khả năng trả nợ ph
phụ thuộc vào thu nhậ p của doanh nghiệ p. Nếu thu nhậ p của
doanh nghiệ p giảm sút thì khả năng thu nợ c
của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì độ
r ủi ro cao nên lãi suất cho vay tr ả góp thườ ng
ng là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho
vay của ngân hàng.
1.2.2 Đặc điể m cho vay đố i v ớ
ớ i DNNVV c ủa NH TM
Khi hầu h ết các công ty lớ n có uy tín trên th ị trường đã chuyển hướng huy động vốn qua
thị trườ ng
ng chứng khoán, khách hàng DNNVV cũng là một đối tượ ng
ng khách hàng cần chú ý
vì đây là một thị trườ ng
ng r ất tiềm năng ở các nước đang phát triển nói chung và ở Vi
Việt Nam
nói riêng. Chính vì vậy m ục tiêu chiến lượ c m ở r
r ộng tín dụng của các Ngân hàng thương
mại hiện nay là cho vay DNNVV.
Cũng như các đối tượng cho vay khác thì cho vay DNNVV có đầy đủ các phương
thức cho vay, tuy nhiên v ề quy trình nghiệ p vụ giám sát nó có phần nào chặt chẽ hơn.
Vì tính không ổn định của llooại hình DNNVV, đồng thờ i hầu hết các doanh nghiệ p
này thiếu tài sản th
t hế ch ấp nên thông thườ ng
ng cho vay DNNVV có ch ứa đựng nhiều r ủi ro.
Chính vì vậy nên các Ngân hàng chưa thự c sự mặn mà với đối tượ ng
ng khách hàng này.
Các món vay DNNVV thườ ng
ng nhỏ hơn các món vay của các doanh nghiệ p l ớ n hay
các dự án đầu tư thườ ng
ng ngắn h ạn hơn nên nó phần nào giúp cho các ngân hàng phân tán
đượ c r ủi ro.
1.2.3 Vai
trò cho
Trong
nền vay
kinhcác
tế DNNVV
thị trườ ng
ngđố siựv
ớớ
tồ i nNHTM
tại và phát triển của các doanh nghiệ p vừa và
nhỏ là một tất yếu khách quan và cũng như các loạ i hình doanh nghiệ p khác trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này cũng sử dụng vốn tín dụng
ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn
của mình. Vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các doanh nghiệ p vừa và nhỏ đóng vai trò
r ất quan tr ọng,nó chẳng những thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế này mà thông qua đó
tác động tr ở
ở llại thúc đẩy hệ th ống ngân hàng, đổi mớ i chính sách tiền tệ hoàn thiện các cơ
chế chính sách về tín dụng, thanh toán ngoại hối… Để thấy đượ c vai trò của tín dụng ngân
hàng trong việc phát triển doanh nghiệ p vừa và nhỏ, ta xét một số vai trò sau:
+ Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động c ủa các doanh nghiệ p v ừa và nhỏ
đượ c liên tục.
Trong nền kinh tế th ị trường đòi hỏi các doanh nghiệ p luôn cần phải c ải ti ến k ỹ thu ật thay
đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mớ i công nghệ máy móc thiết bị để tồn tại đứng vững và phát
triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không một doanh nghiệ p nào có thể đảm bảo đủ 100%
vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điề u kiện cho
các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bả n, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức
kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩ y t ạo điều ki ện cho quá trình phát triển s ản xu ất kinh
doanh đựơc liên tục.
+ Tín dụng ngân hàng góp ph ần nâng cao hiệu qu ả s ử d ụng v ốn c ủa doanh nghiệ p v ừa và
nhỏ.
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệ p phải tôn tr ọng hợp đồng tín dụng
ọng các điều khoản của hợ p
phải đảm bảo hoàn tr ả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn tr ọng
đồng cho dù doanh nghiệp làm ăn có hiệu qu ả hay không. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệ p
muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải có phương án sản xuất khả thi. Không chỉ thu
hồi đủ vốn mà các doanh nghiệ p còn phải tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh
chóng vòng quay vốn, đảm b ảo tỷ suất lợ i nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mớ i
tr ả đượ c n ợ và
và kinh doanh có lãi. Trong quá trình cho vay ngân hàng thực hi ện ki ểm soát
c, trong và sau khi giải ngân buộc doanh nghiệ p phải sử dụng vốn đúng mục đích và
trướ c,
có hiệu quả.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệ p vừa và
nhỏ.
Trong nền kinh tế thị trườ ng
ng hiếm doanh nghiệ p nào dùng vốn tự có để sản xuất kinh
doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để doanh nghiệ p tối ưu hoá hiệu quả sử
dụng v ốn. Đối v ớ i các doanh nghiệ p v ừa và nhỏ do hạn ch ế v ề v ốn nên việc s ử d ụng v ốn
tự có để sản xuất là khó khăn vì vốn hạn hẹ p vì nếu sử dụng thì giá vốn sẽ cao và sản phẩm
khó đượ c th ị trườ ng
ng chấ p nh ận. Để hi ệu qu
q uả thì doanh nghiệ p ph
p hải có một cơ cấu v ốn tối
ưu, vkế
ấu hquân
ợ p lý r nh
ất ấlàt. nguồn v ốn t ự có và vốn vay nhằm t ối đa hoá lợ i nhuận t ại mức
giá
ốnt cbình
ẻ nh
+ Tín dụng ngân hàng góp phần tậ p trung vốn s ản xu ất, nâng cao kh ả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệ p vừa và nhỏ .
Cạnh tranh là một quy luật t ất yếu c ủa n ền kinh tế th ị trườ ng,
ng, muốn tồn t ại và đứng v ững
thì đòi hỏi các doanh nghiệ p phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt đối vớ i các doanh
nghiệ p vừa và nhỏ, do có một số hạn chế nhất định, việc chiếm lĩnh ưu thế trong cạnh
tranh trướ c các doanh nghiệ p lớn trong nước và nướ c ngoài là một vấn đề khó khăn. Xu
hướ ng
ng hiện nay của các doanh nghiệ p này là t ăng cườ ng
ng liên doanh, liên k ết, tậ p trung vốn
đầu tư và mở r
r ộng sản xuất, trang bị k ỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên để
có một lượ ng
ng vốn đủ lớn đầu tư cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹ p, khả năng
tích luỹ thấ p thì phải mất nhiều năm mớ i thực hiện được. Và khi đó cơ hội đầu tư phát
triển không còn nữa. Như vậy có thể đáp úng kị p
p thờ i,i, các doanh nghiệ p vừa và nhỏ chỉ có
thể tìm đến tín dụng ngân hàng. Chỉ có tín dụng ngân hàng mớ i có thể giúp doanh nghiệ p
thưc hiện đượ c mục đích của mình là mở r
r ộng phát triển sản xuất kinh doanh.
1.3. Mở
Mở rộ
rộng cho vay đố
đốii vớ
vớ i DNNVV củ
của NHTM
1.3.1 K há
háii ni ệm mở r ộng
ộng cho vay đố i v ớớ i DNNVV c ủa NH TM
Mở r ộng
ộng đượ c hiểu một cách khái quát là làm cho quy mô và ph ạm vi của một lĩnh vực
hoạt động nào đó rộng lớ n hơn trướ c.
c. Tuy nhiên, tùy theo từng đối tượ ng
ng khác nhau và
trong các lĩnh vực khác nhau thì khái ni ệm mở r
r ộng sẽ đượ c hiểu khác nhau.
Xét trong lĩnh vực ngân hàng: Mở r
ộng cho vay đối với DNNVV đượ c hiểu là NHTM cần
r ộng
có những biện pháp để cải thiện và đổi mớ i cách thức cho vay nhằm tạo điều kiện cho
nhiều DNNVV có th ể tiế p cận vớ i nguồn vốn từ ngân hàng, tăng doanh số cho vay cũng
như thu nhập cho ngân hàng, đồng thời cũng nâng cao hiệu quả của nguồn vốn ngân hàng.
Đây là hoạt động làm tăng tỷ tr ọng các khoản cho vay DNNVV trong tổng tài sản của
NHTM nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao c ủa doanh nghiệ p về quy mô kho ản vay.
ộng cho vay đối vớ i DNNVV là sự gia tăng về khối lượng cho vay đối vớ i các
Mở r ộng
hai
khía
cạnhthm
r
lượ
npháp
g và ch
ng: số lượ ng
ng:
DNNVV,
ể hing
ề sốbi
lượ
M
ở r ộng đượ
về scốth
lượ
nệgn làở hai
ngân
hàng
ựcở r
hiộệng
n vcác
ện ng
nhấtằm
tăng
ng các
ọng dư nợ , t ốc độ tăng trưở ng
DNNVV có quan hệ tín dụng v ớ i ngân hàng, số dư nợ , t ỷ t tr
r ọng
ng
dư nợ…
Mở r ộng về chất lượng nghĩa là ngân hàng làm tăng chất lượ ng
ng của các món vay như:
giảm t ỷ lệ n ợ xx ấu không có khả năng thu hồi, tăng thu nhậ p từ vi ệc mở r
r ộng
ộng cho vay đối
vớ i DNNVV, nâng cao công tác th ẩm định dự án và quản tr ị r ủi ro tín dụng… Mở r
r ộng về
mặt ch ất lượ ng
ng không phản ánh tr ực ti ế p s ự m ở r
r ộng
ộng cho vay đối v ớ i các DNNVV nhưng
nó l ại có ý nghĩa rấ t quan tr ọng
ọng để đánh giá sự an toàn và hiệu qu ả c ủa vi ệc m ở r
r ộng cho
vay.
1.3.2 Cá
C ác chỉ tiê
ti êu phản ánh vi ệc mở r ộng
ộng cho vay đố i v ớ
ớ i DNNVV
Mở r
r ộng cho vay là vấn đề luôn thu hút đượ c sự quan tâm của các ngân hàng vì dư nợ cho
cho
vay tăng nghĩa là doanh thu tăng và theo đó lợ i nhuận đạt được cũng sẽ tăng lên. Nhờ đó
mà vị trí của ngân hàng ngày càng đượ c nâng cao trên thị trường. Do đó việc đánh giá hiệ u
quả c ủa vi ệc mở r
r ộng
ộng cho vay cũng trở nên
nên vô cùng quan tr ọng. Chúng ta có th ể đánh giá
việc mở r
r ộng
ộng cho vay đối vớ i DNNVV thông qua một số chỉ tiêu cơ bản như sau:
1.3.2.1 Số lượ ng
ng DNNVV có quan hệ tín dụng vớ i ngân hàng
Số lượ ng
ng DNNVV
Số lượ ng
ng DNNVV mớ i
Số lượ ng
ng DNNVV có
có quan hệ tín dụng
có quan hệ tín dụng vớ i =
quan hệ tín dụng vớ i
với ngân hàng năm
ngân hàng
ngân hàng năm trướ c
nay
Chỉ tiêu này cho biết s ự gia tăng (nếu >0) và sự gi ảm sút (nếu <0) các DNNVV có
quan hệ tín dụng với ngân hàng. Đây là một chỉ tiêu cụ thể nhất phản ánh khả năng mở
r ộng cho vay của ngân hàng đối vớ i DNNVV. Tuy nhiên khi nghiên c ứu chỉ tiêu này ta
phải đặt trong mối quan hệ vớ i các chỉ tiêu khác
1.3.2.2 Dư nợ và
và doanh số cho vay
a) Dư nợ cho
cho vay
Đây là một ch ỉ tiêu mang tính thời điểm, phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang
cho vay tính đến một thời điểm cụ thể và cũng là một chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt
động của ngân hàng, đặc biệt là khả năng sử dụng vốn.
-Về mặt tuyết đối:
Sự gia tăng dư nợ cho vay = Dư nợ cho vay năm nay – Dư nợ cho vay năm trướ c
-Về mặt tương đối:
Dư nợ cho vay năm
Dư nợ cho vay năm
Tốc độ tăng trưở ng
ng
trước đối vớ i DNNVV
dư nợ cho vay đối vớ i = nay đối vớ i DNNVV
DNNVV
Dư nợ cho vay năm trước đối vớ i DNNVV
Hai chỉ tiêu này phản ánh quy mô của hoạt động cho vay dành cho các DNNVV
năm nay so với năm trướ c.
c. Các chỉ tiêu này càng cao ch ứng tỏ dư nợ cho vay đối vớ i
r ộng
DNNVV càng tăng. Trong đó chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ phản ánh mức độ mở r
cho vay nhanh hay chậm:
+Nếu tốc độ tăng trưởng dư nợ <0: dư nợ k ỳ sau < dư nợ k ỳ trước nghĩa là ngân
hàng đã thu hẹ p hoạt động cho vay đối vớ i DNNVV
+ N ếu t ốc độ tăng trưởng dư nợ >0: dư nợ k
k ỳ sau > dư nợ k
k ỳ trướ c:
c: phản ánh việc
mở r
r ộng cho vay ngày càng nhanh.
b) Doanh số cho
cho vay.
Doanh số cho vay là t ổng số tiền đã cho vay trong kỳ tính theo ngày, tháng, quý,
năm. Đây là chỉ tiêu phản ánh một cách tổng hợp quy mô cũng như chất lượ ng
ng của hoạt
động cho vay.
Mức tăng doanh số cho
=
vay đối vớ i DNNVV
Tổng doanh số cho
Tổng doanh số cho vay
vay đối vớ i DNNVV đối với DNNVV năm
năm nay
trướ c
1.3.2.3 Tỷ lệ dư nợ cho vay đối vớ i DNNVV
Dư nợ cho vay đối vớ i DNNVV
Tỷ lệ dư nợ cho vay
=
x 100%
đối vớ i DNNVV
Tổng dư nợ cho
cho vay c ủa toàn chi nhánh
Tỷ tr ọng này phản ánh sự mở r
r ộng
ộng cho vay đối vớ i loại hình DNNVV so vớ i doanh
nghiệ p l ớ n.
n. N ếu tỷ l ệ này ngày càng tăng theo thờ i gian chứng tỏ ngân hàng đã quan tâm
ộng cho vay đối vớ i loại hình doanh nghiệ p này.
và ngày càng coi tr ọng việc mở r
r ộng
1.3.2.4 Mở r
r ộng cho vay so vớ i k ế hoạch kinh doanh
Nếu: (Dư nợ th
thực tế của năm nay – Dư nợ k
k ế hoạch) > 0, chứng tỏ đã mở r
r ộng cho vay
hơn so vớ i k ế hoạch.
1.3.2.5 Tăng thị phần cho vay trên địa bàn
Dư nợ cho
cho vay của CN
Thị phần cho vay trên
=
x 100%
địa bàn
Tổng dư nợ cho
cho vay c ủa toàn tỉnh
Tỷ tr ọng này phản ánh sự m ở r ộng cho vay về qui mô so vớ i các TCTD khác trên
địa bàn. Nếu thị phần cho vay năm nay – thị phần cho vay năm trướ c >0: phản ánh việc
mở r
r ộng
ộng cho vay, tăng thị phần so với các TCTD khác trên đị a bàn tỉnh.
1.3.3. Các nhân t ốố ảnh hưở ng
ng t ớ
ớ i hoạt động mở r ộng
ộng cho vay đố i v ớ
ớ i DNNVV c ủa
NHTM
a) Các nhân tố khách quan.
ế - xã hội
Tình hình kinh t ế
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội có ảnh hưở ng
ng tớ i hoạt động cũng như sự phát
triển của mọi thành phần kinh tế, trong đó có DNNVV. Trình độ càng cao thì gi ớ i hạn tiêu
thức phân loại ngày càng được nâng lên. Điều đó có nghĩa là các DNNVV sẽ có điều ki ện
phát triển nhiều hơn, có sự liên k ết chặt chẽ hơn không chỉ vớ i chính các DNNVV mà còn
vớ i cả các doanh nghiệ p lớ n.
n. Tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng trở nên
nên
gay gắt hơn. Nhưng chính điều đó tạo động lực bu ộc các DNNVV phải tự đổi mớ i mình,
phải nâng cao năng lực hoạt động về mọi mặt. Từ đó, các DNNVV sẽ phát triển ổn định
hơn, có phương hướng rõ ràng hơn, vững bền hơn. Đây là yế u tố quan tr ọng
ọng để các
DNNVV tiế p cận vớ i nguồn tín dụng ngân hàng dễ dàng hơn. Các DNNVV có thể đáp ứng
đầy đủ điều kiện cho vay của ngân hàng cũng như chứng minh được năng lự c tài chính của
ọng hàng đầu để ngân hàng xét duyệt cho vay.
mình – đây là yếu tố quan tr ọng
Mặt khác, khi nền kinh tế tăng trưở ng,
ng, ngân hàng và các tổ chức tài chính cũng phát
triển lớ n mạnh hơn, cũng như sự cạnh tranh giữa các ngân hàng tăng lên. Điều đó khiế n các
ngân hàng phải không ngừng mở r
r ộng thị trường và đối tượ ng
ng khách hàng nhằm gia tăng lợ i
nhuận. Trong khi đó, các DNNVV lại đang là thị trường đầy tiềm năng khiến các ngân hàng
không thể b ỏ qua đoạn thị trườ ng
ng này. Từ đó, các ngân hàng tăng cườ ng
ng mở r ộng cho vay
đối với đối tượng khách hàng này. Các điề u kiện cho vay của ngân hàng cũng đượ c nớ i lỏng
hơn bở i ngân hàng k ỳ vọng vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện các
doanh nghiệ p phát tri
triển ổn định và bền vững.
Môi trườ ng
ng pháp lý.
Đây là yếu tố quan tr ọng ảnh hưở ng
ng tr ực tiếp đến hoạt động c ủa các DNNVV. Một
môi trườ ng
ng pháp lý thuận lợ i sẽ tạo ra môi trườ ng
ng thuận lợ i cho DNNVV phát triển. Những
chính sách và cơ chế qu ản lý ảnh hưở ng
ng tr ực ti ế p t ớ i sự tồn t ại và khả năng phát triển c ủa
DNNVV cũng như việ c mở r
ộng cho vay đối vớ i các doanh nghiệ p này. Nh ững ưu tiên về
r ộng
vốn tín dụng, lãi suất, chế độ thuế, sử dụng công nghệ, chính sách đất đai, đào tạo… là tiề n
đề quan tr ọng hỗ tr ợợ và định hướ ng
ng cho các DNNVV thực hiện đượ c những nhiệm vụ kinh
tế- xã hội được đặt ra vớ i khu vực kinh tế này. Từ đó ảnh hưở ng
ng t ớ i quyết định tài tr ợ
ợ ccủa
ngân hàng đối vớ i các doanh nghiệ p này.
Ngoài ra, những quy định liên quan đế n hoạt động ngân hàng cũng gây nhiều khó
khăn cho các DNNVV. Chẳng hạn như những quy định về bảo đảm tiền vay chủ yếu hỗ
tr ợợ các
các doanh nghiệ p lớn hơn là hỗ tr ợợ các
các doanh nghiệ p có quy mô nhỏ. Trong khi đó
những doanh nghiệ p lớn, thườ ng
ng là những doanh nghiệ p Nhà nước, đều có các cơ quan
chủ quản hoặc Nhà nướ c bảo lãnh vay vốn mà không cần tài sản thế chấp. Điều này ngượ c
lại với các DNNVV, đã khó vay vốn lại phải có tài sản bảo đảm.
Hiện nay, thị trườ ng
ng chứng khoán đã có những bướ c phát triển hơn, thu hút đượ c
nhiều vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệ p. S ố lượ ng
ng doanh nghiệp đượ c niêm yết
ngày một nhiều hơn, huy động đượ c nhiều vốn hơn, tăng tính minh bạch và khả năng cạnh
tranh cho các doanh nghiệ p. Tuy nhiên,
nh iên, số lượ ng
ng DNNVV tham gia thị trườ ng
ng này còn r ất
hạn chế. Những điều ki ện và quy định liên quan để đượ c niêm yết còn gây nhiều khó khăn
cho các doanh nghiệ p này. Vì v ậy, thị trườ ng
ng chứng khoán không phải là kênh thu hút v ốn
hiệu quả và phổ biến đối vớ i các DNNVV. Mà nguồn vốn chủ lực vẫn là đi vay ngân hàng .
Tóm lại, để đảm bảo cho các DNNVV phát tri ển, môi trườ ng
ng pháp lý cần đượ c hoàn
thiện đồng bộ và tăng cườ ng
ng tậ p trung khuyến khích DNNVV hơn nữ a.
b) Các nhân tố chủ quan.
ố thu
Các nhân t ố
thuộc về DNNVV.
DNNVV.
Hầu hết các DNNVV đều đang hoạt độ ng trong tình tr ạng thiếu vốn cần thiết cho
hoạt động, đã ảnh hưở ng
ng không nhỏ tớ i hiệu quả kinh doanh cũng như năng lự c cạnh tranh
của các DNNVV trên thị trường trong nướ c và thị trườ ng
ng quốc t ế. Nh ững khó khăn trong
việc tiế p cận các nguồn vốn của các doanh nghiệ p là r ất lớ n,
n, trong khi vốn tồn đọng còn
nhiều trong các nguồn và việc huy động vốn trong dân cư vào đầu tư sả n xuất, kinh doanh
chưa đượ c c ải thiện. Các doanh nghi ệ p lớn thì được ưu đãi hơn về mọi mặt, trong khi đó
cácdDNNVV
phảiTuy
mặt v ớ
i nhinày
c bi
t là việbcảnti ếthân
p c ậDNNVV.
n vớ i nguồĐó
n vlà:
đốinhiên,
ều khó
ốn
tín
ụng ngânthì
hàng.
điều
cũngkhăn.
xuất Đặ
phát
từệ chính
Thứ nh
nhấ tt , cơ cầu nguồn vốn của các DNNVV chưa hợp lý. Trong cơ cấ u của nguồn
vốn doanh nghiệ p thì chiếm ph ần lớ n vẫn là vốn đi vay từ bên ngoài, vốn chủ sở hữu r ất
nhỏ. Đặc biệt, vốn vay từ ngân hàng trong tổng nguồn vốn kinh doanh còn r ất
ất cao. Điều đó
khiến các doanh nghiệ p quá phụ thuộc vào nguồn vốn huy động, chủ yếu là từ các ngân
hàng và tổ chức tín dụng. Vì vậy, khi thiếu vốn, doanh nghiệ p sẽ gặp khó khăn ngay lậ p
tức. Do đó, các doanh nghiệ p cần phải điều chỉnh lại cơ cấu vốn hợ p lý, và nguồn huy
động chỉ đóng vai trò bổ sung cho nhu cầu thườ ng
ng xuyên hoặc nhu cầu tức thì. Hơn nữa,
thông thườ ng,
ng, các doanh nghiệ p chỉ đượ c phép cho vay trong một hạn mức nhất định. Nếu
doanh nghiệ p vay nợ quá
quá nhiều thì làm giảm uy tín đối vớ i các ngân hàng.
Thứ hai
hai , các doanh nghiệp chưa thực s ự h ợ
p tác với ngân hàng. Khi đi vay lần đầu
hoặc chưa có sự tin tưở ng
ng c ủa ngân hàng, mức độ minh bạch c ủa các báo cáo tài chính là
cơ sở để ngân hàng xét duyệt cho vay. Nhưng trong thự c tế hi ện nay, các doanh nghiệp đi
vay đã không muốn bộc bạch hết vớ i ngân hàng, không mu ốn giải trình hay trao đổ i k ỹ
lưỡ ng
ng về phương
phương án vay vốn, không muốn đưa tài sản cho ngân hàng t ạm giữ. Do vậy,
ngân hàng chỉ duyệt vay vớ i số tiền nhỏ nhằm tránh r ủi ro có thể gặ p phải.
Thứ ba
ba , v ấn đề th ế ch ấ p, c ầm c ố, b ảo lãnh. Trên lý thuyết, điều ki ện cho vay là s ử
dụng vốn có mục đích, hoàn trả c ả gốc và lãi đúng hạ n, có tài sản đảm bảo, có phương án
vay vốn hi ệu qu ả. Và ưu tiên nguyên tắc có phương án vay vố n kh ả thi và hiệu qu ả. Trên
thực tế, các ngân hàng vẫn ưu tiên cho vay khi có tài sả n bảo đảm cho mỗi một khoản vay.
Nhưng nhiều doanh nghiệ p không có tài sản thế chấ p, hoặc có tài sản thế chấp nhưng
không đượ c ngân hàng chấ p nhận hoặc ngân hàng cũng chỉ chấ p nhận tối đa 70% giá trị tài
sản để làm thế ch ấ p cho
ch o kho ản vay. Mặt khác, các DNNVV cũng gặ p r ất nhiều khó khăn
trong việc xử lý các thủ tục như: đăng ký quyề n sở hữu tài sản, khó khăn trong việc xác
định giá tr ị của tài sản thế chấ p là bất động sản…
Thứ tư , trình độ quản tr ị kinh doanh của DNNVV còn yếu kém. Với đội ngũ nhà
lãnh đạo còn thiếu ki ến th ức v ề qu ản tr ị kinh doanh thì việc xây dựng các phương án khả
thi chưa có sức thuyết phục vớ i ngân hàng. Do vậy, các DNNVV sẽ không được ưu tiên
vay vốn. Mà nếu có đượ c vay thì chi phí mà các doanh nghi ệ p phải b ỏ ra để vay vốn cộng
vớ i lãi suất ph ải tr ả đôi khi cao hơn khả năng sinh lờ i c ủa phương án. Chính điề u này làm
các DNNVV có ý định vay vốn nản lòng.
Thứ năm, nhiều doanh nghiệ p lập ra nhưng chỉ trên danh nghĩa mà không hoạt độ ng
kinh doanh. Các doanh nghiệ p này có thể chiếm dụng vốn ngân hàng, lừa đảo cán bộ tín
dụng để vay vốn. Việc cho vay đối vớ i những doanh nghiệ p này sẽ mang r ủi
ủi ro đến cho
ngân hàng, làm cho ngân hàng d ần dần mất niềm tin ở các
các doanh nghiệ p.
c) Các nhân tố thuộc về NHTM
Th nh
nhấ t,
t, chính sách tín d ụng: Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ ccủa
một ngânứ hàng,
tr ởở thành hướ ng
ng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân
hàng, tăng cườ ng
ng chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng. Chính sách tín dụng bao gồm:
Chính sách khách hàng: Đối tượ ng
ất phong phú và đa dạng
ng cho vay của ngân hàng r ất
bao gồm tất cả các chủ thể kinh doanh hợ p pháp trong nền kinh tế. Ngân hàng thườ ng
ng phân
loại khách hàng ví d ụ như khách hàng truyền thống, khách hàng quan tr ọng, khách hàng
mới… để đưa ra các chính sách tín dụng khác nhau sao cho phù hợp. Đối vớ i các
DNNVV, chính sách khách hàng có ảnh hưở ng
ng không nhỏ tớ i khả năng vay vốn và các
chính sách ưu đãi đi kèm.
Chính sách quy mô và gi ớ i hạn tín dụng: Dựa trên nhu cầu vay vốn và phù hợ p vớ i
các điều luật cũng như tính toán củ a ngân hàng về r ủi ro và sinh lờ i,i, ngân hàng sẽ cam k ết
tài tr ợợ cho
cho khách hàng một hạn mức nhất định. Giớ i h ạn tín dụng c ấ p cho mỗi khách hàng
khác nhau, phụ thuộc vào nguồn vốn chủ sở hữu và tình hình vay n ợ của khách hàng.
Chính sách này tác động tr ực tiế p tớ i khả năng vay vốn của DNNVV. Vì ngân hàng sẽ
thẩm định khách hàng dựa trên các tiêu chí đã định để quyết định mức cho vay.
Chính sách lãi suất và phí suất tín dụng: Lãi suất và phí suất tín dụng là nguồn thu
nhậ p của ngân hàng, bù đắ p chi phí cho ngân hàng. Mức lãi suất khác nhau tu ỳ theo loại
tiền và tuỳ theo loại khách hàng, tu ỳ theo thờ i hạn vay. Khi xác định lãi suất, ngân hàng
phải tính đến r ủi ro, lãi suất hoà vốn, lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Thông thườ ng,
ng, các
doanh nghiệ p lớn được ưu đãi hơn về lãi suất cho vay. Đối vớ i các DNNVV do mức độ r ủi
ro c ủa món vay cao nên ngân hàng đưa ra mứ c lãi suất cao nhằm bù đắ p r ủi ro có thể xảy
ra. Các DNNVV thườ ng
ng vay ngắn hạn và các món vay nhỏ lẻ nên lãi suất ngân hàng thu
được không đáng kể. Đây cũng là nhân tố làm cho ngân hàng hạn chế mở r
r ộng cho vay vớ i
DNNVV
Chính sách thờ i hạn tín dụng và k ỳ hạn nợ : Các giớ i hạn về thời gian luôn đượ c các
nhà quản lý ngân hàng chú ý bở i vì k ỳ hạn liên quan đến thanh khoản và r ủi ro ngân hàng
cũng như chu kỳ kinh doanh của ngườ i vay. Chính sách k ỳ hạn phải giải quyết mối quan
hệ giữa thờ i hạn nguồn và thờ i hạn cho vay.
Chính sách các khoản đảm bảo: Quy định các trườ ng
ng hợ p tài tr ợ
ợ ccần đảm bảo bằng
tài sản, các loại b ảo đảm cho mỗi lo
l oại hình tín dụng, tỷ l ệ ph ần trăm cho vay dựa trên tài
sản bảo đảm. Đó là chính sách đố i vớ i các khoản nợ có
có vấn đề, nợ quá
quá hạn, nợ xxấu, các tài
sản có biểu hiện nghi ngờ . Với các DNNVV thông thườ ng
ng ngân hàng vẫn yêu cầu ph ải có
tài sản thế chấ p khi vay vốn.
Thứ hai,
hai, quy trình phân tích tín d ụng . Đó là việc cán bộ tín dụng thực hiện các bướ c
nhằm phân tích tín d ụng trướ c,
c, trong và sau khi cho vay. Theo đó, ảnh hưởng đến mở r
r ộng
cho vay DNNVV là trình độ của cán bộ tín dụng còn non yếu, không đủ khả năng phân
biệt phương án khả thi hay không. Cán bộ tín dụng thiếu khả năng phán đoán và có cách
nhìn
toàn đúng
diện thủ
u quảcó
thsựực linh
tế. Đôi
bnộ tín
quáxét
cứng
nhắc, thựánc
cũng
hi
ện theo
tụnhư
c màhiệ
không
hoạtkhi,
như cán
tư vấ
hoặcdụlàngxem
k ỹ phương
phương
vay vốn của khách hàng.
Nhìn chung, các ngân hàng vẫn còn e ngại khi cho DNNVV vay vốn. Nhiều ngân
hàng và doanh nghiệp chưa tìm đượ c ti ếng nói chung. Nhu cầu v ốn vay của các DNNVV
ngày một gia tăng buộc các ngân hàng phải quan tâm hơn đế n việc mở r ộng cho vay vớ i
đối tượ ng
ng này.
CHƯƠNG 2 THỰ
CHƯƠNG
THỰ C TR ẠNG MỞ
MỞ R
R ỘNG
ỘNG CHO VAY ĐỐI
ĐỐI VỚ
VỚ I CÁC DOANH NGHIỆ
NGHIỆP
Ỏ VÀ VỪ A TẠ
NHỎ
NH
TẠI VIETINBANK
2.1 Giớ
Giớ i thiệ
thiệu chung về
về Vietinbank
2.1.1
2.1
.1 Quá tr ì nh hình thà
hành
nh và phá
hátt tr i ể
ể n Vi
V i eti nba
nbank
Ngân hàng TMCP Công thương Việ
Vi ệt Nam có tên giao dịch là Vietinbank (Vietnam
Bank for Industry and Trade) là m ột trong bốn ngân hàng thương mại quốc doanh đượ c
thành lập đượ c thành lậ p theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Thủ tướ ng
ng
Chính phủ. Theo đó tổ chức bộ máy ngân hàng hình thành h ệ thống ngân hàng hai c ấ p:
Ngân hàng Nhà nướ c thực hiện chức năng quản lý Nhà nướ c về hoạt động ngân hàng và
các NHTM thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng. Đây
là mốc son lịch sử của hệ thống ngân hàng đượ c tách bạch rõ ràng gi ữa chức năng quản lý
nhà nướ c và chức năng kinh doanh, đánh dấu sự ra đờ i của các NHTM vớ i sự vươn lên
phát triển mạnh mẽ, góp phần xứng đáng vào quá trình hộ i nhậ p và công cuộc đổi mới đất
nướ c.
c.
1. Giai đoạn I (từ tháng 7/1988 - 2000): Thực hiện việc xây dựng và chuyển đổi từ
hệ thống ngân hàng một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp: Ngân hàng Công Thương
(Nay là Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - VietinBank) hình thành và đi vào
hoạt động.
2. Giai đoạn II (từ năm 2001 - 2008): Thực hiện thành công đề án tái cơ cấu Ngân
hàng Công Thương về xử lý nợ, mô hình tổ chức, cơ chế chính sách và hoạt động kinh
doanh.
3. Giai đoạn III (từ năm 2009 - 2013): Thực hiện thành công cổ phần hóa, đổi mới
mạnh mẽ, phát triển đột phá các mặt hoạt động ngân hàng.
4. Giai đoạn IV (từ năm 2014 đến nay): Tập trung xây dựng và th
thực
ực thi quản trị theo
chiến lược, đột phá về công nghệ, tiếp tục đổi mới toàn diện hoạt động ngân hàng, thúc
đẩy tăng trưởng kinh doanh gắn với bảo đảm hiệu quả, an toàn, bền vững.
Đến nay, toàn hệ thống đã có gần 23.000 cán bộ, nhân viên làm việc ở Trụ sở chính,
2 Văn phòng Đại diện, 9 đơn vị sự nghiệp, 155 CN cùng hơn 1.000 PGD. Mạng lưới hoạt
động của VietinBank không chỉ có ở trong nước mà VietinBank đã thành lập NH 100%
vốn tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, đặt 2 CN tại Cộng hòa Liên bang Đức và lập
Văn phòng Đại diện tại Cộng hòa Liên bang Myanmar. VietinBank hiện có quan hệ đại lý
với hơn 1.000 NH tại trên 90 quốc gia trên thế giới. Ngoài ra, VietinBan k còn tham gia
góp vốn vào NH liên doanh IndovinaBank (NH liên doanh hoạt động hiệu quả nhất tại
Việt Nam) và có một số công ty
t y trực thuộc.
Với hình thức tổ chức là
l à NHTM cổ phần, VietinBank đã xây dựng được quan hệ hợp tác
với hai cổ đông chiến lược là The Bank of Tokyo Mitsubishi-UFJ, Ltd. (BTMU) của Nhật
Bản và Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC). Nhờ sự tham gia về mặt tài chính và kinh
nghiệm về công tác quản lý của hai cổ đông chiến lược này mà nhiều mặt hoạt động
nghiệp vụ trong nước và uy tín của VietinBank trên trường quốc tế đã nâng cao rõ rệt.
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng đầu tiên của Việt
Nam đượ c cấ p chứng chỉ ISO 9001:2000. Là thành viên c ủa Hiệ p hội Ngân hàng Việt
Nam, Hiệ p hội ngân hàng Châu Á, Hiệ p hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu
(SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. Là ngân hàng
tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam,
đáp ứng yêu cầu quản tr ị & kinh doanh. Là ngân hàng đầu tiên tại Vi ệt Nam mở chi
chi nhánh
tại Châu Âu, đánh dấu bướ c phát triển vượ t bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trườ ng
ng
khu vực và thế giớ i.i. Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, d ịch vụ hiện có và
phát triển các sản phẩm mớ i nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Cho đến nay, thương hiệu VietinBank đã được khẳng định và ghi nhận: 6 năm liên
tiếp
nằm
trong định
Top 2000
Doanh
nghiệphiệu
lớnđạt
nhất
thếtriệu
giớiUSD
theo với
xếpSức
hạngmạnh
của Forbes;
Brand
Finance
giá giá
trị thương
252
Thươngđược
hiệu
A+; Top dẫn đầu Thương hiệu mạnh Việt Nam 2017; Top 10 trong 500 Doanh nghiệp có
lợi nhuận tốt nhất 2017; được S&P xếp hạng tín nhiệm bằng mức xếp hạng tín nhiệm quốc
gia. Với thành tích vượt trội, VietinBank vinh dự được Đảng và Nhà nước phong tặng
danh hiệu Anh hùng Lao động và Huân chương Độc lập hạng Nhất.
Trong 30 năm qua Vietinbank đã tăng trưở ng
ng nhanh, không ngừng nâng cao năng
lực cạnh tranh, hội nh ậ p kinh tế qu ốc tế và đã đạt đượ c nhiều thành tựu trên mọi mặt ho ạt
động, góp phần không nhỏ trong việc thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia, thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội nước nhà. Đế n vớ i VietinBank, Quý khách sẽ hài lòng về
chất lượ ng
ng sản phẩm, dịch vụ và phong cách phục vụ chuyên nghiệ p, nhiệt tình vớ i tiêu
chí: Nâng giá tr ị cuộc sống.
2.1.2 Cơ cấ u t ổổ chứ c
2.1.3
2.1
.3 Tình
Tì nh hình hoạt động ki nh do
doanh c ủa c ủa V i etinba
tinbank
nk
2.1.3.1. Hoạt động huy động vố n
Nguồn vốn là yếu tố chủ yếu chiếm tỷ tr ọng lớ n trong tổng tài sản của một ngân
hàng thương mại, là yếu tố đầu vào, quyết định đến mở r
r ộng cho tay, mở r
r ộng
ộng đầu tư cũng
như tham gia và các thị trườ ng
ng v ốn, thị trườ ng
ng tiền t ệ, qua đó mở r
r ộng quy mô hoạt động
của ngân hàng.
r ộng mạng lướ i giao dịch, quỹ ti ết ki ệm và áp dụng h ệ
Cho đến nay, bằng việc mở r
thống công nghệ hiện đại, Vietinbank đã mở r ộng quan hệ khách hàng. Vietinbank còn
đượ c bi ết đến như một địa chỉ quen thuộc, tin cậy của dân cư đến g ửi ti ết ki ệm vớ i nh ững
hình thức huy động vốn, tiế p tục duy trì tốc độ tăng trưở ng
ng nguồn vốn phù hợ p vớ i nhu cầu
sử d ụng v ốn, s ản phẩm huy động v ốn đa dạng linh hoạt và hấ p d ẫn, phù hợ p v ớ i nhu cầu
của khách hàng gửi tiền.
Đơn vị: T ỷ đồng
I
II
Chỉ tiêu
Năm 2016
Số tiền Tỷ tr ọng
Năm 2017
Số tiền Tỷ tr ọng
Năm 2018
Số tiền Tỷ tr ọng
Tổng nguồ
nguồn
vốn
655,060
100%
752,935
100%
825,816
100%
Có k ỳ hạn
548,031
83.66%
631,944
83.94%
694,572
84.11%
Không k ỳ hạn
107,029
16.
16.34%
34%
120,991
16.06%
16.06%
131,244
15.89%
Cơ cấu
cấu nguồ
nguồn
vốn
655,060
100%
752,935
100%
825,816
100%
Tiền gửi cá nhân
348,447
53.19%
412,340
54.76%
435,144
52.69%
Tiền gửi doanh
nghiệ p
306,613
46.81%
340,595
45.24%
390,672
47.31%
(Nguồn: Báo cáo thườ ng
ng niên của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam)
900,000
900,000
800,000
800,000
700,000
700,000
600,000
600,000
500,000
Tổng nguồn
vốn
400,000
Có kỳ hạn
400,000
Tổng nguồn vốn
500,000
Tiền gửi cá
nhân
300,000
Không kỳ hạn
300,000
200,000
200,000
100,000
100,000
0
0
Tiền gửi doanh
nghiệp
Năm
Năm
Năm
Năm Năm Năm
2016
2017
2018
2016
Bi
Biểu
ểu đồ 2.1:
đồ 2.1: Nguồ
Nguồn vốn
vốn huy động
động tạ
tại
Vietinbank theo thờ
thờ i hạ
hạn
2017
2018
Bi
Biểu
ểu đồ 2.2:
đồ 2.2: Nguồ
Nguồn vốn
vốn huy động
động tạ
tại
Vietinbank theo đối tượ ng
ng
Nguồn vốn huy động tại Vietinbank theo thờ i hạn
Nguồn vốn huy động đến 31/12/2017 đạ t khoảng 753,000 tỷ đồng, tăng trưở ng
ng
14,9% so với năm 2016. Trong đó nguồn vốn Khách hàng doanh nghi ệp (KHDN) tăng