Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 32 trang )

Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................3
CHƯƠNG 1. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP.....................4
1.1. Giới thiệu nhóm ngành và chuyên ngành đào tạo................................................................4
1.2. Chương trình đào tạo của chuyên ngành Kinh tế vận tải biển.............................................6
1.2.1. Tổng quan về Kinh tế vận tải biển.................................................................................6
1.2.2. Chương trình đào tạo.....................................................................................................7
1.3.Vai trò, vị trí của chuyên ngành đào tạo................................................................................9
1.4. Yêu cầu đối với cử nhân Kinh tế vận tải biển......................................................................9
1.4.1. Phẩm chất và kỹ năng cần thiết.....................................................................................9
1.4.2. Kỹ năng cần trang bị trong thời đại mới......................................................................10
1.5. Liên hệ bản thân và cơ hội nghề nghiệp.............................................................................11
CHƯƠNG 2. CÁC KỸ NĂNG CÁ NHÂN CẦN THIẾT............................................................12
2.1. Kỹ năng làm việc nhóm.....................................................................................................12
2.1.1 Giới thiệu......................................................................................................................12
2.1.2. Sự cần thiết của kỹ năng làm việc theo nhóm.............................................................12
2.1.3. Những yêu cầu để nhóm hoạt động hiệu quả..............................................................14
2.1.4. Vai trò của các thành viên trong nhóm........................................................................15
2.1.5. Yêu cầu đối với trưởng nhóm......................................................................................16
2.1.6. Phương pháp đánh giá hoạt động của nhóm................................................................16
2.2. Tạo động lực học tập..........................................................................................................17
2.2.1. Xác định mục tiêu học tập...........................................................................................17
2.2.2. Thiết kế và xác định mục tiêu......................................................................................18
2.2.3. Quản lý thời gian hiệu quả...........................................................................................19
2.2.4. Duy trì động lực học tập..............................................................................................20
CHƯƠNG 3. CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN.....................................................22
3.1. Tóm tắt lược sử..................................................................................................................22
3.2. Các tuyến thương mại chính trong vận tải hàng hóa bằng đường biển.............................24
3.2.1. Các tuyến vận chuyển quặng sắt..................................................................................25


3.2.2. Các tuyến vận chuyển than đá.....................................................................................25
3.2.3. Các tuyến vận chuyển dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ...................................................26
3.2.4. Tuyến vận chuyển Container trên thế giới...................................................................27
3.2.5. Tuyến thương mại xuyên Thái Bình Dương................................................................28
Sinh Viên: Vũ Thị Liên

Mã SV: 75928

1


Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ
3.2.6. Tuyến thương mại Bắc Đại Tây Dương.......................................................................29
3.2.7. Tuyến thương mại Tây Âu đến Viễn Đông..................................................................30
3.2.8. Các tuyến thương mại Bắc Nam..................................................................................31
KẾT LUẬN...................................................................................................................................32

Sinh Viên: Vũ Thị Liên

Mã SV: 75928

2


Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ
LỜI MỞ ĐẦU

C

ùng với sự phát triển như vũ bão của của nền kinh tế thế giới, đời sống của người dân

ngày càng được nâng cao kéo theo sự gia tăng nhu cầu về vận chuyển hàng hoá cũng
như đi lại. Trước tình hình đó đòi hỏi ngành vận tải phải không ngừng đổi mới, phát
triển và hoàn thiện về mọi mặt: quy mô, tổ chức, số lượng, chủng loại phương tiện,
năng suất, hiệu quả hoạt động. để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường.
Việt Nam là một quốc gia ven biển nằm trong khu vực trung tâm của Đông Nam Á, có
vùng biển nối liền tuyến giao thông vận tải đường biển quan trọng giữa Ấn Độ Dương với Thái
Bình Dương, đặc biệt Biển Đông Việt Nam là tuyến vận tải dầu và container từ các nước khác tới
Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc, những nước đang tiêu thụ khối lượng năng lượng khổng lồ.
Việt Nam có những điều kiện địa lý và tự nhiên rất thuận lợi cho việc phát triển vận tải
biển và ngoại thương bằng đường biển. Kinh tế Vận tải biển nghiên cứu hoạt động sản xuất giao
thông vận tải biển, đề ra phương pháp tổ chức, khai thác và kinh doanh hiệu quả nhằm mang lại
lợi nhuận và ngoại tệ cho đất nước.
Ngành Kinh tế Vận tải biển ra đời với mục tiêu đào tạo những nhà quản lý tương lai
chương trình Kinh tế vận tải biển trang bị cho sinh viên khả năng vận dụng các kiến thức, kỹ
năng và năng lực để tham gia quản lý nhà nước về vận tải biển, quản lý các doanh nghiệp vận tải
biển và các doanh nghiệp cảng biển trong nước và nước ngoài, có khả năng định hướng phát
triển doanh nghiệp trong từng thời điểm – giai đoạn thích hợp.
Nội dung bài tiểu luận đề cập tới chương trình đào tạo, định hướng nghề nghiệp cùng các
kỹ năng cần thiết, một số kiến thức cơ bản về chuyên ngành Kinh tế Vận tải biển. Giúp cho
người đọc có thể thêm hiểu biết về nhóm ngành Kinh tế, chương trình đào tạo của chuyên ngành
Kinh tế vận tải biển là gì; về lịch sử phát triển, vai trò, vị trí của chuyên ngành đào tạo, đồng thời
mỗi sinh viên chuyên ngành Kinh tế vận tải biển cần có những phẩm chất, kỹ năng gì để hoàn
thành công việc, có những trang bị tốt nhất sau khi ra trường.

Sinh Viên: Vũ Thị Liên

Mã SV: 75928

3



Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ
CHƯƠNG 1. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP

1.1. Giới thiệu nhóm ngành và chuyên ngành đào tạo
1.1.1 Khái niệm
Ngành kinh tế là một bộ phận của nền kinh tế chuyên tạo ra hàng hóa và dịch vụ.
Trong nền kinh tế phong kiến, cơ cấu nền kinh tế còn nghèo nàn, các hoạt động kinh tế ở
quy mô nhỏ, manh mún. Ngành kinh tế chủ yếu khi đó là nông nghiệp và thương mại. Các
ngành kinh tế được đa dạng hóa và hình thành như hiện nay bắt đầu từ những năm 1800 (hơn 2
thế kỷ trước), và kể từ đó liên tục phát triển cho đến ngày nay với sự trợ giúp bởi tiến bộ công
nghệ. Rất nhiều nước phát triển (như Hoa Kỳ, Anh quốc, Canada) phụ thuộc sâu sắc vào khu
vực sản xuất. Các quốc gia, các nền kinh tế và các ngành công nghiệp của các quốc gia đó đan
xen, liên kết, tương tác nhau trong một mạng lưới phức tạp mà không dễ hiểu biết tường tận nếu
chỉ nghiên cứu sơ sài. Trong các nền kinh tế hiện đại, các ngành kinh tể trở nên ngày càng đa
dạng, đan xen, liên kết và phụ thuộc lẫn nhau. Xu hướng cho thấy đang tồn tại sự thay đổi cơ cấu
và tỉ trọng đóng góp của các ngành kinh tế trong nền KTQD. Đó là sự mở rộng, lấn át của các
ngành dịch vụ. Có thể phân loại ngành kinh tế theo vốn hoặc lao động thành ngành thâm dụng tư
bản và ngành thâm dụng lao động; hoặc theo sản phẩm (dầu mỏ, thực phẩm, tài chính, vận
tải,...). Một xu hướng gần đây là sự thay đổi cơ cấu ngành kinh tế khi các quốc gia công nghiệp
tiến tới xã hội hậu công nghiệp. Điều này thể hiện ở sự tăng trưởng của lĩnh vực dịch vụ trong
khi tỷ lệ của công nghiệp trong cơ cấu kinh tế giảm xuống, và sự phát triển của nền kinh tế
thông tin, còn gọi là cuộc cách mạng thông tin. Ở xã hội hậu công nghiệp, lĩnh vực chế tạo
được tái cơ cấu, điều chỉnh thông qua quá trình "offshoring" (chuyển dần các giai đoạn sản xuất
ít giá trị gia tăng ra nước ngoài).
Hoạt động kinh tế được hiểu là các hoạt động liên quan đến sản xuất, phân phối và tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ ở tất cả các cấp độ. Theo một cách khác, hoạt động kinh tế là bất kỳ hoạt
động nào sử dụng các yếu tố nguồn lực sẵn có, tạo ra một số lượng hàng hoá và dịch vụ, đem
trao đổi và tạo ra một lượng giá trị lớn hơn cái mà mình đã bỏ ra. Hoạt động kinh tế nói chung
được xếp vào bốn khu vực của nền kinh tế:

1. Lĩnh vực sản xuất sơ khai gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, khai mỏ và khai
khoáng.
2. Khu vực hai của nền kinh tế bao gồm công nghiệp và xây dựng.
3. Khu vực thứ ba chính là khu vực dịch vụ: giao thông, tài chính, ăn uống, du lịch, giải trí,
v.v...
4. Khu vực thứ tư - khu vực tri thức: Hiện có xu hướng tách một số ngành trong khu vực
dịch vụ gồm giáo dục, nghiên cứu và phát triển, thông tin, tư vấn thành một khu vực riêng.
Có thể phân loại ngành kinh tế theo vốn hoặc lao động: ngành thâm dụng tư bản - ngành
thâm dụng lao động.
Phân loại theo sản phẩm: ngành hóa chất, ngành dầu mỏ, ngành thực phẩm, ngành cá,
ngành giấy, ngành tài chính, ngành phần mềm, ngành quảng cáo, ngành giải trí, v.v...

Sinh Viên: Vũ Thị Liên

Mã SV: 75928

4


Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ
Chính phủ Việt Nam áp dụng Hệ thống ngành kinh tế theo Quyết định số Quyết định
số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ[5], gồm các 21 nhóm
ngành, 642 hoạt động kinh tế cụ thể:
1. Nhóm A: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
2. Nhóm B: Khai khoáng.
3. Nhóm C: Công nghiệp chế biến.
4. Nhóm D: Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không
khí
5. Nhóm E: Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải.
6. Nhóm F: Xây dựng.

7. Nhóm G: Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác.
8. Nhóm H: Vận tải kho bãi.
9.
11.
12.
13.

Nhóm I: Dịch vụ lưu trú và ăn uống. 10. Nhóm J: Thông tin và truyền thông.
Nhóm K: Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm.
Nhóm L: Hoạt động kinh doanh bất động sản
Nhóm M: Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ

14. Nhóm N: Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
15. Nhóm O: Hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức Chính trị - Xã hội, quản lý Nhà
nước, An ninh quốc phòng; bảo đảm xã hội bắt buộc
16. Nhóm P: Giáo dục và đào tạo
17. Nhóm Q: Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
18. Nhóm R: Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
19. Nhóm S: Hoạt động dịch vụ khác
20. Nhóm T: Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm
vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình
21. Nhóm U: Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế.
1.1.2. Ngành Kinh tế và quản lý
Tồn tại song song với nhóm ngành quản trị kinh doanh là nhóm ngành kinh tế và quản lý.
Đây là nơi thi thố tài năng của những chuyên gia phân tích kinh tế, những nhà hoạch định chiến
lược vĩ mô.
Công việc và điều kiện làm việc của chuyên viên kinh tế và quản lý:
Ở các cơ quan quản lý nhà nướcvề kinh tế (từ Trung ương đến địa phương), chuyên viên
kinh tế và quản lý thực hiện một số công việc chủ yếu như:
- Hoạch định phát triển kinh tế: Lập, thiết kế và thẩm định các chiến lược phát triển, quy hoạch

phát triển, kế hoạch phát triển, chính sách phát triển, dự án phát triển và chương trình phát triển
của toàn bộ nền kinh tế, vùng (địa phương) v.v…
- Dự báo phát triển kinh tế: Sử dụng các phương pháp, công cụ hỗ trợ đưa ra các kết quả dự báo
về định lượng, định tính, hay xu thế phát triển kinh tế dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.

Sinh Viên: Vũ Thị Liên

Mã SV: 75928

5


Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ
- Phân tích kinh tế: Mô tả, tổng hợp, so sánh đối chiếu tình hình kinh tế, chiến lược và chính
sách kinh tế, phương án tổ chức các hoạt động kinh tế và tổ chức đời sống, tổ chức các quan hệ
quốc tế trong cả quá khứ và hiện tại, từ đó đưa ra các đánh giá và nhận định xác đáng phục vụ
cho việc ra quyết định trong thời kỳ tiếp theo, hoặc kịp thời điều chỉnh một số chính sách hiện
hành nếu cần.
- Tổ chức và điều phối các hoạt động kinh tế: Thiết kế mới hoặc hoàn thiện các hệ thống đã có
như: hệ thống ra quyết định quản lý, hệ thống thông tin quản lý, chế độ thống kê báo cáo,
phương án phối kết hợp giữa các cơ quan tổ chức (liên Bộ, liên ngành, liên vùng) và vận hành hệ
thống này hoạt động.
- Kiểm tra, kiểm soát và giám sát hoạt động kinh tế: Sử dụng các luật, công cụ, phương pháp để
theo dõi sự vận động của các hoạt động kinh tế cũng như sự vận hành của hệ thống tổ chức kinh
tế. Qua đó kịp thời phát hiện những khâu vướng mắc, tìm nguyên nhân và kịp thời có phương
án, giải pháp khắc phục.
- Nghiên cứu, tham mưu, cố vấn hay tư vấn về chính sách kinh tế, phương án tổ chức hệ thống
kinh tế và hệ thống quản lý kinh tế theo yêu cầu trong phạm vi thẩm quyền cho phép.
Ở các doanh nghiệp, chuyên viên kinh tế và quản lý thực hiện một số công việc chủ yếu như:
- Hoạch định phát triển doanh nghiệp: Tiến hành lập, thiết kế và thẩm định các hình thức hoạch

định chủ yếu thường dùng trong doanh nghiệp như: chiến lược kinh doanh, dự án kinh doanh,
kế hoạch kinh doanh, chương trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích và dự báo phát triển: Sử dụng các công cụ, phương pháp để phân tích môi trường
bên ngoài, bên trong, môi trường cạnh tranh, tìm kiếm cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu
của doanh nghiệp và xu thế phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
- Tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doanh: Thiết kế mới hoặc hoàn thiện hệ thống sản
xuất kinh doanh đã có, xây dựng mới hoặc kiện toàn cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp, hoàn
thiện chế độ làm việc trong doanh nghiệp, xây dựng mối quan hệ phân công và hợp tác trong hệ
thống tổ chức, tổ chức hệ thống thông tin một cách khoa học và hiện đại, lựa chọn, sắp xếp và bố
trí cán bộ vào các khâu của hệ thống quản lý.
- Điều hành, kiểm soát và giám sát hoạt động kinh tế của doanh nghiệp: Sử dụng các phương
pháp, phương tiện, công cụ quản lý để vận hành hệ thống tổ chức kinh doanh đã hình thành trong
quá trình thực hiện mục tiêu kinh doanh, nhanh chóng phát hiện những khâu yếu để kịp thời
khắc phục.
- Chẩn đoán doanh nghiệp: Sử dụng các công cụ, phương pháp để phân tích, thẩm định thực
trạng kinh doanh và tài chính hiện hành của doanh nghiệp, giá trị doanh nghiệp, giá trị tài sản
và giá trị thương hiệu của doanh nghiệp, dự kiến sự biến động về giá cổ phiếu của doanh
nghiệp trong tương lai.

1.2. Chương trình đào tạo của chuyên ngành Kinh tế vận tải biển
1.2.1. Tổng quan về Kinh tế vận tải biển
1.2.1.1. Vận tải biển
Vận tải biển cung cấp dịch vụ vận chuyển từ cảng này đến cảng khác để nhận tiền công
vận chuyển.
Sinh Viên: Vũ Thị Liên

Mã SV: 75928

6



Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ
Dịch vụ vận tải biển bao gồm các dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách và các dịch vụ hỗ
trợ khác liên quan đến tàu biển, các cảng biển.
1.2.1.2. Đặc điểm chung của vận tải biển
- Thực hiện việc dịch chuyển thông qua môi trường biển.
- Phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng trong buôn bán quốc tế.
- Thích hợp với chuyên chở trên cự ly rất dài, khối lượng lớn.
- Tuyến đường giao thông tự nhiên, do đó không đòi hỏi phải đầu tư nhiều về vốn.
- Năng lực chuyên chở của vận tải đường biển rất lớn
- Không thích hợp với chuyên chở những hàng hoá đòi hỏi thời gian giao hàng nhanh.
- Nhiều rủi ro và nguy hiểm, do luôn chịu tác động của điều kiện tự nhiên.
1.2.1.3. Phân loại dịch vụ vận tải biển theo WTO
 Nhóm vận tải biển quốc tế
 Vận tải hàng hoá
 Vận tải hành khách.
 Nhóm dịch vụ hỗ trợ hàng hải
 Xếp dỡ hàng hoá
 Lưu kho bãi và cho thuê kho bãi
 Khai báo hải quan
 Trạm làm hàng container
 Đại lý tàu biển
 Giao nhận hàng hoá
 Nhóm tiếp cận và sử dụng dịch vụ cảng
 Hoa tiêu
 Lai dắt
 Cung cấp lương thực, thực phẩm, nhiên liệu và nước
 Thu gom nước và nước dằn thải
 Dịch vụ của cảng vụ
 Bảo đảm hàng hải (Phao tiêu báo hiệu)

 Các dịch vụ trên bờ cần thiết cho hoạt động của tàu, bao gồm thông tin liên lạc
cung cấp điện và nước
 Trang thiết bị sửa chữa khẩn cấp
 Dịch vụ neo đậu, cập cầu và neo buộc tàu
1.2.2. Chương trình đào tạo
1.2.2.1. Giới thiệu chuyên ngành
Chương trình đào tạo ngành Kinh tế vận tải biển đã khẳng định chất lượng của mình
thông qua các điểm nổi trội dưới đây:
Được xây dựng dựa trên các chương trình của các trường đại học hàng đầu về vận tải
biển và được cập nhật hàng năm.

Sinh Viên: Vũ Thị Liên

Mã SV: 75928

7


Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ
Môn học và giáo trình giảng dạy:
 Thông tin chi tiết về môn học luôn được cung cấp đầy đủ cho sinh viên khi bắt đầu môn
học.


Môn học dựa theo bảng mô tả công việc của các nhân sự trong các doanh nghiệp trong
nước và quốc tế.



Chú trọng kỹ năng thực hành, mỗi môn học chuyên môn luôn được xây dựng để sinh

viên vận dụng lý thuyết vào thực tiễn của doanh nghiệp.



Phát huy khả năng tự học và học theo nhóm.



Nâng cao khả năng tiếng Anh chuyên ngành.

 Giáo trình chuyên ngành quốc tế mới nhất.
Đội ngũ giảng viên:


Đội ngũ giảng viên cơ hữu tốt nghiệp từ các trường Đại học Hàng Hải Việt Nam và
quốc tế; có kinh nghiệm giảng dạy và thực tế của doanh nghiệp.



Phương pháp dạy học hướng đến sinh viên (sinh viên làm trung tâm).

Mối quan hệ với doanh nghiệp:


Hỗ trợ sinh viên tham gia 3 đợt thực tập chính tại các doanh nghiệp vận tải biển và các
doanh nghiệp cảng (thực tập vào nghề, thực tập nghiệp vụ và thực tập tốt nghiệp) và quá
trình thực hiện đồ án môn học.




Tạo điều kiện để sinh viên tham gia các chương trình quản lý tại các doanh nghiệp vận tải
biển.



Hỗ trợ khả năng tìm việc làm thích hợp của sinh viên sau khi tốt nghiệp.

Khả năng thăng tiến trong công việc:


Sinh viên có khả năng nhận được việc làm thêm ngay trong quá trình học.



Sinh viên có thể đi làm ngay sau khi tốt nghiệp tại các doanh nghiệp Việt Nam và Quốc
tế



Khả năng gia tăng thu nhập và lương.

Cơ hội tham dự và nhận học bổng từ các chương trình học tập sau đại học tại Việt Nam
và Quốc tế.
1.2.2.2. Mục tiêu đào tạo
 Cung cấp cho sinh viên những kiến thức về tổ chức vận chuyển và quản lý công tác đội
tàu vận tải, lập luận chứng kinh tế để tổ chức vận chuyển đường biển và lựa chọn loại tàu
vận tải biển, tổ chức cơ giới hóa công tác xếp dỡ hàng ở cảng, tổ chức lao động trong
doanh nghiệp, lập kế hoạch lao động và tiền lương …





Sinh viên có khả năng áp dụng các lý thuyết chuyên ngành vào thực tiễn, phân tích và xử
lý thông tin để dự báo hướng phát triển thị trường và phục vụ cho các nghiệp vụ vận tải
biển

Sinh Viên: Vũ Thị Liên

Mã SV: 75928

8


Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ


Sinh viên có khả năng phân tích, nhận diện, dự báo và đưa ra được giải pháp, xu thế
phát triển vận tải biển trong môi trường kinh doanh đầy biến động.

Sinh viên có kiến thức và kỹ năng xã hội phù hợp, có khả năng làm việc độc lập và theo
nhóm, có khả năng giao tiếp tiếng Anh trong công việc, học tập và nghiên cứu.
1.2.2.3. Nội dung chương trình
Chương trình đào tạo gồm các khối kiến thức:


Kiến thức chuyên ngành chính:
Kinh doanh vận tải biển, Kinh doanh cảng biển, Quản lý đội tàu, Khai thác tàu, Khai
thác cảng, Kinh tế cảng, Kinh tế vận chuyển đường biển, Luật vận tải biển, Đại lý tàu,
Đại lý giao nhận, Môi giới hàng hải, Logistics và Vận tải đa phương thức.
Kiến thức cơ sở:

o

o

Kinh tế lượng, Kinh tế vi mô, Kinh tế vĩ mô, Nguyên lý kế toán, Nguyên lý thống kê,
Toán kinh tế,…

Ngoại ngữ:
o

Tiếng Anh giao tiếp quốc tế (EIC) bao gồm 4 kỹ năng nghe, đọc, nói, viết.

Tin học:
o

MS Word, MS Excel, MS PowerPoint, …

Kiến thức và kỹ năng khác:
o

Pháp luật đại cương, Phương pháp học Đại học, Tư duy phản biện, Kỹ năng giao tiếp,
Phương pháp nghiên cứu khoa học, Toán cao cấp, Lý thuyết xác suất và thống kê …

1.3.Vai trò, vị trí của chuyên ngành đào tạo
Cơ hội việc làm
Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể làm việc tại vị trí Chuyên viên của phòng ban chức
năng như Phòng kinh doanh, Phòng kế hoạch, Phòng Marketing, Phòng tổ chức, Phòng hỗ trợ giao dịch khách hàng, Phòng khai thác hoặc Trợ lý cho nhà quản lý các cấp trong bộ máy quản
lý về vận tải biển. Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể đảm nhận các công việc tại:



Các cơ quan quản lý nhà nước về vận tải biển



Các doanh nghiệp vận tải biển



Các doanh nghiệp cảng biển



Các công ty cung cấp dịch vụ logistics



Các công ty giao nhận, đại lý, môi giới tàu biển

1.4. Yêu cầu đối với cử nhân Kinh tế vận tải biển
1.4.1. Phẩm chất và kỹ năng cần thiết
- Tư duy kinh tế, nhạy cảm với các vấn đề kinh tế, đầu óc chiến lược.
- Khả năng phân tích, giải quyết vấn để bằng phương pháp tư duy logic.
- Khả năng tổ chức.
Sinh Viên: Vũ Thị Liên

Mã SV: 75928

9



Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ
- Khả năng diễn đạt.
- Thích tìm tòi, nghiên cứu.
Để học ngành Kinh tế vận tải biển bên cạnh sự đam mê kinh doanh và năng động, người học
cần phải có kỹ năng đàm phán, khả năng thích nghi, sự chủ động và khả năng làm việc tập thể.
1.4.2. Kỹ năng cần trang bị trong thời đại mới
 Kỹ năng xác định mục tiêu phù hợp:
Mục tiêu phù hợp sẽ giúp con người sống có mục đích, biết quý trọng cuộc sống của
mình và đặt mình vào cuộc sống có ý nghĩa. Chính vì vậy, xác định mục tiêu là đòi hỏi
quan trọng với sinh viên. Mục tiêu cũng giúp sinh viên biết được để đạt được ước mơ thì
bản thân cần làm gì, cần nguồn hỗ trợ nào, và từ đó biết được những khó khăn và thuận lợi
gặp phải.

 Kỹ năng tự học
Để có được kiến thức sinh viên cần phải có kỹ năng học và tự học, những kỹ năng đó
sẽ không ai dạy bạn mà chính bản thân bạn phải ý thức được sự quan trọng của kiến thức
mà rèn luyện cho bản thân.

 Kỹ năng giao tiếp
Giao tiếp xã hội là yếu tố quan trọng, góp phần tạo dựng nên thành công trong bất kỳ
lĩnh vực gì. Giao tiếp tốt chính là chìa khóa dẫn đến 85% thành công trong công việc. Vì
thế đòi hỏi sinh viên phải có những kĩ năng giao tiếp cơ bản, thiết yếu nhằm biết cách xây
dựng được các mối quan hệ nơi trường lớp và trong cuộc sống, tạo nên một bầu không
khí thật sự tốt đẹp văn minh, lịch sự.

 Kỹ năng ra quyết định và xử lý vấn đề
Với mỗi quyết định và giải quyết đúng đắn, chúng ta có thể mang lại thành công cho
cá nhân, niềm vui cho cha mẹ, anh em, bè bạn và những người thân khác.

 Kỹ năng làm việc theo nhóm

Khi làm việc theo nhóm thì hiệu quả công việc cao hơn nhiều so với làm việc đơn lẻ.
Vì vậy, các nhà tuyển dụng đặc biệt là các công ty nước ngoài rất quan tâm đến kỹ năng
làm việc theo nhóm của ứng viên khi họ muốn tuyển dụng nhân viên mới. Làm việc theo
nhóm sẽ tập trung những mặt mạnh của từng người và bổ sung cho nhau. Cách làm việc
này sẽ giúp các cá nhân bổ sung những thiếu sót cho nhau và hoàn thiện bản thân mình.

 Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của người khác
Rất khó để tiếp thu những lời phê bình từ người khác, dù đó là những lời phê mang
tính xây dựng. Nhưng đây là một kĩ năng cô cùng quan trọng trong quá trình học tập
cũng như nghề nghiệp của sinh viên.Việc giữ thái độ bình tĩnh và có thái độ ứng xử phù
hợp trước những lời phê bình là vô cùng cần thiết, nó phản ánh thái độ của một sinh viên.

Sinh Viên: Vũ Thị Liên

Mã SV: 75928

10


Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ

 Thích nghi với mọi hoàn cảnh
Hòa nhập và thích nghi với môi trường mới là một trong những vũ khí cần thiết nhất
đối sinh viên năm đầu. Hòa nhập và thích nghi là kỹ năng chủ động tìm hiểu về môi
trường mới, thiết lập quan hệ rộng rãi và tích cực tham gia họat động để trở thành một
nhân tố đắc lực.
 Kỹ năng về Ngoại ngữ
Ngoại ngữ là một trong những ví dụ về một kỹ năng mềm. Trong thời kì hội nhập
như hiện nay thì ngoại ngữ như là một thứ tất yếu - là một hành trang mà bạn phải trang
bị cho bản thân. Học ngoại ngữ cho phép sinh viên làm việc cho các doanh nghiệp và cơ

quan chính phủ mà làm kinh doanh với người dân của các quốc gia và nền văn hóa khác.

1.5. Liên hệ bản thân và cơ hội nghề nghiệp

 Những yếu tố giúp sinh viên chuyên ngành Kinh tế biển có cơ hội việc làm tốt phù hợp với
chuyên ngành đào tạo
1) Kỹ năng
 Tự tin, năng động
 Kỹ năng làm việc nhóm
 Kỹ năng thuyết trình
2) Kiến thức
 Kiến thức về tổ chức vận chuyển và quản lý công tác đội tàu vận tải
 Am hiểu về kinh tế và vận tải
 Nắm vững kiến thức về các yếu tố thị trường vận tải biển
 Có kiến thức về những vấn đề chung của cảng biển, hoạt động của cảng,
quản lý cảng,...
 Kiến thức cơ bản về bảo hiểm
3) Khả năng
 Khả năng áp dụng các lý thuyết chuyên ngành vào thực tiễn
 Khả năng giao tiếp tiếng Anh trong công việc, học tập và nghiên cứu.
 Khả năng ký kết hợp đồng vận chuyển, tổ chức vận chuyển và quản lý công
tác đội tàu vận tải biển
 Có khả năng tổ chức lao động trong doanh nghiệp, lập kế hoạch lao động và
tiền lương.

 Khi còn ngồi trên ghế nhà trường, sinh viên chuyên ngành Kinh tế vận tải biển trong quá
trình học tập phải chấp hành mọi nội quy, quy chế của Nhà trường và pháp luật của Nhà
nước. Điểm rèn luyện đạt từ loại Khá trở lên, ứng xử văn minh, lịch thiệp.

Sinh Viên: Vũ Thị Liên


Mã SV: 75928

11


Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ
CHƯƠNG 2. CÁC KỸ NĂNG CÁ NHÂN CẦN THIẾT

2.1. Kỹ năng làm việc nhóm
2.1.1 Giới thiệu
Ngày nay, hơn bao giờ hết, các trường kỹ thuật đều yêu cầu sinh viên của mình có khả
năng làm việc theo nhóm. Những nhóm này có thể là nhóm học tập, nhóm thí nghiệm, nhóm
thiết kế,… và những nhóm này là thành phần của các khóa học. Thí dụ, nhóm thiết kế tham gia
vào cuộc thi như Robocon, tham gia các đội, nhóm thiết kế các bộ phận, dụng cụ hay các thiết bị
trong nội dung khóa học hay các hợp đồng nghiên cứu.
Xác định tầm quan trọng của các kỹ năng làm việc theo nhóm trong các trường kỹ thuật
chính là sự phản ánh nhu cầu thực tế trong công nghiệp trong nhiều năm gần đây. Những nhà
tuyển dụng và sử dụng kỹ sư chính là những người đặt ra các yêu cầu này và họ không chỉ tuyển
dụng những nhân viên giỏi về kỹ thuật mà còn phải biết làm việc theo nhóm.
2.1.2. Sự cần thiết của kỹ năng làm việc theo nhóm
Trên tờ USA Today vào năm 1991 có viết và cách thức sản xuất của Chrysler: “Không còn
sản xuất theo dạng từng chiếc và từng bước riêng lẻ nữa. Ngày nay tất cả đều là làm việc theo
nhóm. Nhóm bao gồm những kỹ sư sản xuất, thiết kế, kế hoạch, tài chính, … Tất cả đề phải làm
việc và phối hợp với nhau ngay từ đầu, … Và với cách làm như vậy, xe hơi của chúng tôi có chất
lượng cao hơn, giá thành thấp hơn và thời gian giao hàng ngắn hơn. Khả năng cạnh tranh được
cải thiện”.
Do kỹ thuật ngày càng phát triển nên các kiến thức liên ngành ngày càng trở nên quang
trọng. Một người riêng biệt chỉ có thể giải quyết những vấn đề đơn giản còn những vấn đề phức
tạp thì cần một nhóm người mới có thể giải quyết được.

Tóm lại, làm việc nhóm ngày càng trở nên quan trọng do:
Kỹ sư hiện nay phải giải quyết những vấn đề cực kỳ phức tạp;
- Hơn bao giờ hết, nhiều yếu tố cần phải xem xét đến trong thiết kế;
- Nhu cầu mở rộng hiểu biết của các thành viên về các lĩnh vực khác nhau;
- Hợp tác giữa các tổ chức và các hoạt động đa quốc gia ngày càng phổ biến;
- Yêu cầu giảm thời gian đưa sản phẩm ra thị trường và áp dụng kỹ thuật đồng thời;
- Hoạt động theo kiểu dự án ngày càng nhiều tại các công ty.
Phân tích các lý do chính về sự cần thiết của kỹ năng làm việc theo nhóm được trình bày
sau đây:
Tính phức tạp của các vấn đề cần giải quyết ngày càng gia tăng
Ngày nay, kỹ sư phải giải quyết những vấn đề ngày càng phức tạp hơn. Độ phức tạp của
các thiết bị cơ khí gia tăng nhanh chóng trong và thập kỷ gần đây. Thí dụ, xe đạp được chết tạo
trong những năm 1800 có khoảng 200 chi tiết, ngày nay, ô tô có khoảng 10 ngàn chi tiết và máy
bay Boeing 747 có 5 triệu chi tiết và cần tới 3 triệu ngày công cho việc thiết kế. Hàng ngàn nhân
Sinh Viên: Vũ Thị Liên

Mã SV: 75928

12


Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ
viên thiết kế phải làm việc trên 3 năm trong 1 dự án thiết kế. Đa số các thiết bị không chỉ bao
gồm các chi tiết mà còn có những hệ thống phụ như hệ thống cơ, hệ thống điện, hệ thống điều
khiển, hệ thống nhiệt, … yêu cầu sự tham gia của các chuyên gia chuyên ngành.
Ngày nay, kỹ sư thiết kế cũng phải xem xét đến nhiều vấn đề hơn như giá thành sơ bộ, chi
phí cho chu kỳ sống, hiệu suất thiết bị, tính thẩm mỹ, chất lượng, ergonomic, độ tin cậy, khả
năng bảo trì, khả năng chế tạo, những yếu tố liên quan đến môi trường, tính pháp lý và khả năng
chấp nhận trên thị trường thế giới.
Để đảm bảo những tiêu chí như vậy, một nhóm làm việc bao gồm các kỹ sư thiết kế và chế

tạo, chuyên gia về tiếp thị, mua hàng, kinh doanh và những nhân sự khác phải làm việc cùng
nhau. Kỹ sư mới ra trường cho rằng công việc kỹ thuật là những công việc độc lập và cần tìm
kiếm giải pháp kỹ thuật hoàn hảo. Nhưng trên thực tế không phải như vậy. Công việc kỹ thuật
phức tạp nhất là tìm ra giải pháp cho vấn đề với hàng loạt các ràng buộc khác nhau, chẳng hạn
như ràng buộc về giá thành. Để thực hiện tốt công việc và phối hợp được với các thành viên khác
trong nhóm, những người kỹ sư ngoài việc là chuyên gia về kỹ thuật còn phải hiểu biết về kinh tế
và những vấn đề liên quan đến kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố hợp tác quốc tế
Rất nhiều công ty hoạt động trong môi trường kinh doanh quốc tế, ở đó các hoạt động thiết
kế và sản xuất diễn ra trên toàn cầu. Hoạt động kinh doanh đòi hỏi các nhóm tại nhiều nước phối
hợp với nhau dù có thể chưa khi nào gặp mặt. Họ làm việc với nhau thông qua các phương tiện
điện tử. Ví dụ, một kỹ sư thiết kế người Mỹ có thể làm việc với kỹ sư người Nhật để chế tạo sản
phẩm tại Việt Nam. Ngược lại, những nhân viên sản xuất tại Việt Nam có thể sẽ phải tham gia
vào quá trình thiết kế tại Mỹ.
Yêu cầu cắt giảm thời gian đưa sản phẩm ra thị trường
Để đưa ra sản phẩm ra thị trường, cần phải thiết kế, chế tạo mẫu, mua nguyên vật liệu, lập
chiến lược tiếp thị, chế tạo dụng cụ, đưa và sản xuất và đưa sản phẩm mới ra thị trường.
Trong doanh nghiệm kiểu cũ, mỗi bước được thực hiện tuần tự, lần lượt từng bước một.
Ngày nay, kỹ thuật động thời được sử dụng rộng rãi nhằm đạt được thiết kế hoàn hảo với thời
gian đưa ra sản phẩm ra thị trường ngắn, bằng cách này các bước nếu trên được thực hiện song
song. Những nhân viên tiếp thị, sản xuất, mua hàng được tham gia ngay từ khâu thiết kế.
Với sự tham gia của nhóm, với kỹ thuật CAD/CAM, kỹ thuật tạo ra mẫu nhanh, chia sẻ dữ
liệu và công cụ giao tiếp hiện đại, quá trình chế tạo đã thay đổi rất nhiều. Bằng những kỹ thuật
nêu trên, thời gian đưa một mẫu xe hơi mới ra thị trường tại Mỹ đã giảm từ 5 năm xuống còn
dưới 3 năm.
Tốc độ đưa sản phẩm mới ra thị trường là một yếu tố rất quan trọng để doanh nghiệp có thể
có được lợi nhuận. Trong một bài báo của Business Week có đoạn: “giảm được 1/3 thời gian đưa
sản phẩm ra thị trường, bạn sẽ nhân gấp 3 lần lợi nhuận và gia tăng 3 lần tốc độ tăng trưởng”.
Sinh viên kỹ thuật cần hiểu rõ tầm quan trọng của việc nhanh chóng đứa sản phẩm ra thị
trường ( mà vẫn phải đảm bảo chất lượng). Chậm trễ trong việc đưa sản phẩm ra thịu trường sẽ

gây ra những hậu quả tiêu cực cho doanh nghiệp.
Sinh Viên: Vũ Thị Liên

Mã SV: 75928

13


Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ

Hoạt động theo mô hình dự án
Nhiều kỹ sư nhận thấy rằng họ thường xuyên phải làm việc với những nhóm hoạt động
theo kiểu dự án.
Thông thường, các doanh nghiệp được tổ chức theo chiều dọc với các phòng ban riêng biệt
như nghiên cứu, sản xuất, kỹ thuật, nhân sự, phát triển sản phẩm, tiếp thị, mua hàng, kế toán …
Quản lý dự án là một phương thức quản lý nhân sự không phải theo chức năng mà theo sản
phẩm hay dự án. Những nhân sự được lựa chọn từ các phòng ban được kết hợp với nhau thành
một nhóm để giải quyết một vấn đề cụ thể như một vấn đề kỹ thuật cho doanh nghiệp hay thiết
kế về một sản phẩm là một công cụ tuyệt vời để quản trị nhân sự theo hàng ngang như vậy.
Nhiệm vụ của người quản trị dự án là phải kết thúc dự án đúng thời hạn trong khuôn khổ ngân
sách, với những nhân lực được giao cho. Nhiều khi, họ không có quyền được lựa chọn nhân lực
theo ý muôn, ngân sách thì thường xuyên hạn hẹp. Những dự án thiết kế của sinh viên cũng
thường gặp những điều kiện khó khăn tương tự. Những điều kiện khó khăn này cũng giúp sinh
viên làm quen với những khó khăn thực trong quản trị dự án.
2.1.3. Những yêu cầu để nhóm hoạt động hiệu quả
Trước hết, cần định nghĩa thế nào là một nhóm. Nhóm là một tập hợp gồm nhiều người
cùng làm việc với nhau để đạt được một mục đích chung. Hai yếu tố quan trọng đó là “làm việc
chung với nhau” và “ cùng chung mục đích”.
Nhóm luôn có mục mục tiêu và đặc điểm riêng. Mục tiêu chính là lý do vì sao nhóm được
thành lập. Đặc điểm riêng của nhóm là cách thức hoạt đông, tính cách các thành viên, cách tiếp

cận vấn đề, … của nhóm. Thí dụ, có những nhóm nghiêm túc, trịnh trọng, nhưng lại có những
nhóm thoải mái, thích vui nhộn. Có những nhóm bao gồm những người bạn đã biết nhau từ lâu,
có những nhóm thì không. Quan hệ bạn bè thân mật trong nhóm là một yếu tố nên có nhưng
không bắt buộc để nhóm thành công. Sự cam kết làm việc cùng nhau và cùng đạt đến một mục
đích chung mới là yếu tố bắt buộc phải có. Ngoài ra, bên cạnh đặc điểm riêng, nhóm phải hoạt
động một cách chuyên nghiệp để đảm bảo hoạt động có hiệu quả và năng suất cao. Sau đây là
các yêu cầu đối với nhóm và các thành viên trong nhóm.
2.1.3.1. Yêu cầu đối với nhóm
1) Có chung một mục tiêu: Tất cả các thành viên đều phải cam kết đạt được mục tiêu
chung.
2) Mọi người đều tham gia lãnh đạo: Dù có một trưởng nhóm được cử ra, nhưng lý tưởng
nhất là mọi người đều tham gia vào việc lãnh đạo nhóm.
3) Mỗi thành viên đều có đóng góp độc đáo vào công việc của nhóm: Môi trường làm
việc trong nhóm phải giúp ghi nhận và sử dụng hữu hiệu khả năng/ tài năng của từng
người trong nhóm.
4) Giao tiếp hiệu quả giữa các thành viên trong nhóm: Những buổi họp, trao đổi thường
xuyên hữu hiệu, trung thực và cởi mở sẽ giúp ra quyết định hiệu quả hơn.
5) Làm việc sáng tạo: Tinh thần làm việc sáng tạo sẽ cung cấp năng lượng và động lực
cho nhóm. Tinh thần sáng tạo sẽ giúp nhóm nhân lên sức mạnh tập thể.

Sinh Viên: Vũ Thị Liên

Mã SV: 75928

14


Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ
6) Quan hệ hài hòa giữa các thành viên: Các thành viên được tôn trọng, khuyến khích,
động viên có suy nghĩ tích cực với nhau và đối với công việc. Những mâu thuẫn được

giải tỏa và công việc trở nên thú vị và vui vẻ.
7) Lập kế hoạch và sử dụng nguồn lực hiệu quả: Chia nhỏ các công việc, lập kế hoạch để
sử dụng hiệu quả nguồn lực (con người, tiền bạc, thời gian).
2.1.3.2. Các yêu cầu đối với thành viên trong nhóm
1) Tham gia đầy đủ: Thành viên cần tham gia đầy đủ các buổi họp và đến đúng giờ. Có
độ tin cậy cao và trung thực. Nếu không tham gia họp được thì cần báo trước và cung
cấp mọi thông tin cần thiết.
2) Có trách nhiệm: Có tinh thần trách nhiệm đối với công việc mình đảm nhận, thực hiện
theo đúng thời gian kế hoạch, không đợi phải nhắc nhở. Làm việc với tinh thần và chất
lượng hoàn hảo của công việc, không làm cho có hay đối phó.
3) Có năng lực: Có những năng lực mà nhóm cần đến và đóng góp tối đa khả năng của
mình vào mục tiêu của nhóm. Không từ chối những việc có thể làm. Giao tiếp tích cực
với nhóm.
4) Làm việc sáng tạo và năng động: Là nguồn năng lượng cho nhóm, thể hiện tinh thần
phấn khích khi được tham gia vào nhóm. Tinh thần vượt khó khi giải quyết các công
việc của nhóm. Làm việc một cách sáng tạo và khích lệ tinh thần sáng tạo cho cả
nhóm.
5) Là người có nhân phẩm: Đóng góp tích cực vào môi trường làm việc của nhóm. Có
quan điểm tích cực, động viên khuyến khích mọi người liên quan. Đóng vai trò hòa
giải mỗi khi có mâu thuẫn trong nhóm. Giúp nhóm đạt được sự đồng lòng và đạt kết
quả tốt. Giúp tạo ra môi trường làm việc vui vẻ và năng suất cao. Đóng góp những
điều tốt nhất cho những thành viên khác trong nhóm.
2.1.4. Vai trò của các thành viên trong nhóm
Mỗi thành viên trong nhóm:
 Hãy tự xác định mình sẽ đóng góp tốt nhất cho nhóm để nhóm hoàn thành được
mục tiêu đề ra. Đừng chỉ trông vào người khác trong nhóm.
 Đừng trông đợi là các bạn cùng nhóm là những người hoàn hảo. Bạn không phải là
người hoàn hảo thì người khác cũng vậy. Đừng băn khoăn nếu bạn thân của bạn
không trong cùng nhóm. Hãy làm bạn với những thành viên trong nhóm.
 Hãy cẩn thận với ấn tượng ban đầu. Có những người mới đầu tỏ ra rất giỏi nhưng

sau đó không đóng góp được bao nhiêu, trong khi, có những người lúc đầu có vẻ
không xuất sắc nhưng là là người tham gia và đóng góp rất nhiều cho thành tích của
nhóm.
 Hãy thận trọng trong việc lựa chọn trưởng nhóm. Có thế người ban đầu dường như
là giỏi nhất để lãnh đạo nhưng rồi sau đó chẳng thực hiện được cam kết nào. Hãy
quan tâm đến cam kết cụ thể của trưởng nhóm.
 Giúp nhóm đạt được mục tiêu bằng khả năng và năng lực đặc biệt của mình: Mỗi
nhóm là một tập hợp các nhân sự và tính cách đặt biết, không nhóm nào giống
nhóm nào. Hãy là một thành viên tích cực của nhóm, tạo năng lượng và động lực
cho nhóm.
 Kiên nhẫn: Thúc đẩy nhóm phát triển và hãy cho nhóm thời gian để phát triển. Hãy
hợp tác để nhóm phát triển theo từng giai đoạn.
Sinh Viên: Vũ Thị Liên

Mã SV: 75928

15


Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ
 Đánh giá thành tích bản thân và thành tích của nhóm: Hãy ghi nhận thành tích và
thất bại của nhóm: Hãy ghi nhận thành tích và thất bại của nhóm. Nếu thất bại thì
hãy phân tích nguyên nhân. Hãy đóng góp hết khả năng của mình cho sự tiến bộ
của nhóm.
2.1.5. Yêu cầu đối với trưởng nhóm
Trưởng nhóm cần:
 Tập trung và mục tiêu: Hãy giúp nhóm tập trung vào mục tiêu của nhóm
 Hãy là một người xây dựng nhóm: Nhóm trưởng có thể phải thực hiện những công
việc cụ thể trong nhóm. Tuy nhiên, vai trò quan trọng nhất của trưởng nhóm là
quản lý nhóm, chứ không phải là công việc cụ thể.

 Lập kế hoạch và sử dụng hiệu quả nguồn lực ( nhân lực, thời gian và tiền bạc).
Trưởng nhóm cần đánh giá và sử dụng hiệu quả năng lực của các thành viên trong
nhóm.
 Tổ chức các cuộc họp hiệu quả: Đảm bảo rằng nhóm thường xuyên gặp gỡ và các
cuộc họp được tổ chức hiệu quả.
 Giao tiếp hiệu quả: Trưởng nhóm cần truyền đạt đến từng thành viên tầm nhìn và
mục tiêu của nhóm. Trưởng nhóm còn có trách nhiệm động viên những cá nhân
xuất sắc và định hướng để cải tiến những hoạt động chưa đạt yêu cầu.
 Thúc đẩy chất lượng, sáng tạo và chuyên nghiệp: Đưa ra yêu cầu cao cho nhóm.
Đưa ra những thách thức để nhóm làm việc sáng tạo đạt được chất lượng cao trong
công việc.
Đa số các nhóm đều có một trưởng nhóm, được chỉ định hay bầu ra và công nhận một cách
chính thức. Tuy nhiên trong trường hợp lý tưởng, mọi thành viên đều tham gia vào việc lãnh đạo
nhóm thông qua việc hỗ trợ trưởng nhóm chính thức. Giống như trưởng nhóm, các thành viên
đều phải tập trung vào mục tiêu của nhóm, xây dựng nhóm, lâp kế hoạch, tham gia các buổi họp
một cách hiệu quả, giao tiếp tốt với các thành viên khác trong nhóm.
2.1.6. Phương pháp đánh giá hoạt động của nhóm
Một số câu hỏi cần đặt ra khi đánh giá hoạt động của nhóm như sau:
 Nhóm đã thực hiện mục tiêu của mình? Có hoàn thành công việc không?
 Chất lượng công việc có tốt không, nếu không tốt thì tại sao?
 Nhóm có trải qua các giai đoạn hình thành và phát triển ( Giai đoạn hình thành,
Giai đoạn xung đột, Giai đoạn xung đột, Giai đoạn ổn định hóa và gia đoạn Hoạt
động trôi chảy).
 Nhân cách của nhóm: Mọi người có thích thú được làm việc cùng nhau?
 Mọi người có động viên lẫn nhau hoạt động sáng tạo và năng động không?
 Đánh giá trưởng nhóm: Trưởng nhóm là việc có hiệu quả không? Nếu có thì tại sao,
và nếu không thì tại sao? Để làm việc hiệu quả cao hơn thì trưởng nhóm phải làm
sao?
 Đánh giá trung thực mức độ đóng góp của bạn vào công việc của nhóm
 Đánh giá công việc và mức độ tham gia của từng thành viên:


Sinh Viên: Vũ Thị Liên

Mã SV: 75928

16


Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ

2.2. Tạo động lực học tập
2.2.1. Xác định mục tiêu học tập
Xác định mục tiêu là bước đầu tiên quan trọng nhất cần phải thực hiện trong quá trình
vươn tới thành công trong học vấn và cuộc sống.
Cuộc khảo sát thực hiện tại Trường Đại học Yale (một trong những đại học hàng đầu ở Mỹ)
đã cho thấy sự khác biệt rất lớn giữa những người biết rõ mục tiêu của đời mình và những người
không biết mình muốn gì. Năm 1980, khi được hỏi về mục tiêu đặt ra cho cuộc đời, chỉ có 3% số
sinh viên tham gia khảo sát viết ra mục tiêu và kế hoạch thực hiện cụ thể, 13% sinh viên có mục
tiêu, nhưng không viết ra giấy, 84% còn lại hoàn toàn không biết (hoặc không có) mục tiêu hay
kế hoạch nào. Năm 1995, sự khác biệt giữa nhóm có mục tiêu rõ ràng cho cuộc đời mình và 2
nhóm còn lại thật sự gây bất ngờ: số 13% sinh viên có mục tiêu nhưng không viết ra giấy có thu
nhập cao gấp 2 lần những sinh viên không biết mình muốn gì trong đời. Điều gây ngạc nhiên lớn
nhất nằm ở nhóm 3% sinh viên có mục tiêu và kế hoạch thực hiện chi tiết: họ có thu nhập cao
gấp 10 lần tổng thu nhập của 97% sinh viên còn lại.

Sinh Viên: Vũ Thị Liên

Mã SV: 75928

17



Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ
Cần chủ động thiết kế những mục tiêu thúc đẩy và hướng dẫn đi đến thành công. Mục tiêu
mà sinh viên đã xác định sẽ luôn dẫn dắt cuộc sống của họ từng giây từng phút, mục tiêu dẫn
đường cho những lựa chọn và hành động. Xác định mục tiêu rõ ràng từ sớm là một chìa khóa để
thành công trong học tập, trong kỹ năng nghề nghiệp hay trong cuộc sống sau này.
Không có sinh viên lười, chỉ có sinh viên không có mục tiêu. Bí quyết nằm ở những mục
tiêu đã được xác định, mục tiêu tiếp thêm năng lượng và sức mạnh. Lười biếng, mệt mỏi là
những cảm giác thường gặp khi không có mục tiêu để đạt đến. Khi học bài, đa số sinh viên
không có mục tiêu rõ ràng là đạt điểm 10 hay vươn lên đứng nhất, do đó não bộ tự ngưng hoạt
động và làm cơ thể mất đi năng lượng đang có. Ngay khi đã xác định những mục tiêu hào hứng
trong việc học cho bản thân thì sinh viên sẽ tìm thấy nguồn năng lượng thúc đẩy vượt qua sự lười
biếng. Mục tiêu giải phóng tiềm năng con người, giúp mỗi cá nhân vượt xa hơn khả năng bình
thường để đạt những kết quả tuyệt vời.
Mục tiêu không phải là thứ xác định rồi bỏ qua một bên và chỉ xem lại sau một năm. Mục
tiêu là những việc cần phải thường xuyên xem xét, ghi nhớ và hành động hướng đến chúng hàng
ngày. Một thói quen tốt sinh viên cần có là bắt đầu một ngày mới bằng việc đọc lại những mục
tiêu đã được ghi lại trong cuốn sổ. Một phương pháp tốt khác nữa là sinh viên nên tóm tắt các
mục tiêu trong học tập vào một tờ giấy lớn, bìa cứng rồi dán lên tường. Cách này sẽ giúp sinh
viên luôn được nhắc nhở về mục tiêu sẽ phải đạt được vào mỗi buổi sáng ngay khi thức dậy.
Bên cạnh việc xác định mục tiêu trong các lĩnh vực trọng yếu trong cuộc sống, sinh viên
cũng cần xác định những mục tiêu dài hạn và những mục tiêu ngắn hạn. Viết ra những gì muốn
đạt được một cách cụ thể, viết ra thời hạn đạt được mục tiêu, viết ra số tuổi của bản thân trong
từng giai đoạn. Vạch ra kế hoạch chi tiết và những hành động cụ thể để tiến gần đến mục tiêu đề
ra, Một cuốn sổ sắp xếp thông tin và một cuốn lịch sẽ giúp lên kế hoạch hiệu quả.
2.2.2. Thiết kế và xác định mục tiêu
Mục tiêu trong cuộc sống:





Các mục tiêu về tài chính và tài sản
Các mục tiêu về học tập và nghề nghiệp
Các mục tiêu về vui chơi và giải trí

Mục tiêu học tập hiệu quả
 Các mục tiêu về sức khỏe và thể dục, thể thao
 Các mục tiêu về gia đình và các mối quan hệ
 Các mục tiêu về phát triển năng lực cá nhân
 Các mục tiêu về hoạt động cộng đồng và từ thiện

 Sáu bước giúp sinh viên xác định mục tiêu một cách hiệu quả:
 Viết ra một cách cụ thể
 Liệt kê lợi ích và những lý do cho việc đạt mục tiêu
 Lên kế hoạch hành động
 Đảm bảo các đặc tính SMART của mục tiêu
 Tiếp thêm cảm xúc cho mục tiêu
Sinh Viên: Vũ Thị Liên

Mã SV: 75928

18


Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ



Hành động ngay


 Mục tiêu được xác định cũng cần phải đáp ứng các yêu cầu sau (SMART):
 Cụ thể (Specific): phải rõ ràng để có thể hướng tới một cách dễ dàng.
 Có thể đo lường được (Measurable): để so sánh và xác định mức độ đạt được với
những kết quả sau này.
 Có thể đạt được (Achievable): đạt được với những nguồn lực sẵn có.
 Phù hợp (Relevant): phải phù hợp với môi trường và hoàn cảnh hiện có trong thực
tế.
 Có thời hạn (Time bound): phải có thời gian hoàn thành và được theo dõi tiến độ
thường xuyên.
2.2.3. Quản lý thời gian hiệu quả
Những người thành công trong cuộc sống luôn biết cách quản lý thời gian của họ. Thời
gian không thể thay đổi được nhưng có thể kiểm soát được cách sử dụng chúng. Sinh viên nếu
làm chủ được thời gian thì sẽ làm chủ được cuộc sống. Những người thành công có vẻ như có rất
nhiều thời gian để đạt được mục tiêu vì họ biết cách sử dụng thời gian. Những người bình thường
mỗi ngày lãng phí nhiều thời gian quý báu mà không hay biết. Thời gian là tiền bạc, mỗi phút
trôi qua là mỗi phút tiêu pha hoang phí. Thời gian nếu không được sử dụng một cách khôn ngoan
thì sẽ không nhận được gì cả.
Sinh viên cần xác định thời gian đã lãng phí để có một kế hoạch quản lý hiệu quả hơn. Lập
thời gian biểu và cộng lại các thời gian lãng phí trong một ngày. Nếu trung bình một ngày lãng
phí sáu giờ (rất phổ biến đối với sinh viên trung bình khá), nghĩa là chiếm ¼ ngày và nếu sống
được 80 năm thì sẽ lãng phí mất 20 năm trong cuộc đời. Hãy suy nghĩ về những thành công to
lớn và tốt đẹp có thể có nếu tận dụng được thêm 20 năm đó, đặc biệt là lúc đang còn trẻ, còn
nhiều cơ hội để phát triển nghề nghiệp.
D quản lý thời gian có hiệu quả hay không phụ thuộc vào việc sắp xếp các công việc ưu
tiêu như thế nào để đạt đến mục tiêu.
Khẩn cấp
- Làm bài tập ở nhà
- Chuẩn bị cho bài kiểm tra
Hướng đến mục tiêu

- Hoàn thành một công việc khẩn
cấp
- Các công việc gián đoạn nửa
Không hướng đến chừng
mục tiêu
- Trả lời tin nhắn, email
- Xem ti vi

Không khẩn cấp
- Đọc sách trước giờ học
- Lập sơ đồ tư duy
- Chuẩn bị bài thi từ sớm
- Tập thể dục mỗi ngày
- Lướt mạng Internet
- Hỏi chuyện điện thoại
- Đi chơi

Hành động khẩn cấp hướng đến mục tiêu: Những người thành công làm chủ thời gian bằng
cách xếp ưu tiên công việc. Những việc cần phải ưu tiên là những việc giúp tiến gần đến mục
tiêu. Những việc này rất quan trọng cần được hành động ngay tức khắc. Chúng bao gồm: làm bài
tập về nhà cho ngày hôm sau, gấp rút hoàn thành một bài thuyết trình trên lớp, chuẩn bị cho bài
kiểm tra, v.v… Tuy nhiên, rất nhiều công việc khẩn cấp hướng đến mục tiêu lại được tạo ra do sự
lười biếng. Khi việc làm bài tập liên tục bị trì hoãn, không chuẩn bị bài thuyết trình, lười biếng
Sinh Viên: Vũ Thị Liên

Mã SV: 75928

19



Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ
không ôn bài đến khi cận ngày thi, bắt buộc sinh viên phải hành động khẩn cấp khi không còn
thời gian. Nếu những việc đó được làm sớm hơn thì đâu phải làm gấp rút vào giờ cuối. Những
việc khẩn cấp hướng đến mục tiêu này gây áp lực cực kỳ căng thẳng dẫn đến kết quả không như
ý.
Hành động không khẩn cấp hướng đến mục tiêu: Mặc dù là cách sử dụng hầu hết thời gian
của những người thành công thì phần lớn những người khác lại không sử dụng thời gian theo
cách này. Những việc không khẩn cấp hướng mục tiêu là những việc quan trọng để đạt đến mục
tiêu nhưng không cần phải hành động tức thì. Những việc này bao gồm: ôn bài thi sớm, bắt tay
vào làm những bài tập được giao ngay lập tức, lập sơ đồ tư duy trước khi nghe thầy giảng, lập
thời gian biểu, tập thể dục buổi sáng, v.v…
Hành động khẩn cấp không hướng đến mục tiêu: Những việc khẩn cấp không hướng đến
mục tiêu là những việc có vẻ quan trọng cần hoàn tất ngaytức khắc. Những việc nàythật ra
khôngquan trọng gì cả vì chúngkhông giúp cho sự thành công. Chúng bao gồm trả lời tin nhắn,
nói chuyện điện thoại, đi xem phim mới, xem chương trình ti vi và ưa thích, v.v…
Hành động không khẩn cấp không hướng đến mục tiêu: Loại việc này chỉ dành cho những
người lười biếng. Những việc này bao gồm ngủ quá nhiều, xem ti vi quá mức, lướt mạng không
có thời gian ngưng nghỉ,… Mặc dù đôi khi làm một việc không khẩn cấp không hướng đến mục
tiêu rất thú vị, nhưng những việc này phải được xếp cuối cùng trong bảng xếp hạng ưu tiên công
việc. Khi nhận thấy rằng hiện nay đang dành nhiều thời gian cho những việc không khẩn cấp
không hướng đến mục tiêu, sinh viên cần phải bắt đầu thay đổi cách sống ngay bây giờ để không
lãng phí thời gian quý giá của mình.

2.2.4. Duy trì động lực học tập
Động lực giúp sinh viên học tập hiệu quả hơn, mạnh mẽ vượt qua mọi trở ngại, khó khăn.
Tuy nhiên, để duy trì được động lực học tập không phải sinh viên nào cũng làm được. Vì vậy,
nếu muốn duy trì động lực học tập lâu dài thì sinh viên có thể thực hiện theo mười bước sau:
Bước 1: Xác định một mục đích rõ ràng và thực tế có thể làm được, phải chắc rằng đó thực
sự là mục đích của bản thân chứ không phải là mục đích của bố mẹ, người xungquanh haycủa số
đông. Có thái độ và suy nghĩ tích cực để theo đuổi mục tiêu đã đề ra trong việc học, cũng như

thực hiện kế hoạch.
Bước 2: Lên danh sách những yếu tố thúc đẩy học hành: khách quan( nhận được lời khen
từ bố mẹ, quà thưởng, học bổng,...), chủ quan (đạt được trình độ cao cấp trong lĩnh vực đang
học, thỏa mãn sự đam mê tìm hiểu của bản thân,...).
Bước 3: Tạo một áp lực thời gian cho bản thân khi làm bài tập, nếu không có áp lực về thời
gian thì sẽ dễ lãng quên nhiệm vụ chính của mình và dần dần mất hứng thú khi bắt tay vào làm.
Tốt hơn cả là hãy dán một tờ stick note (tờ giấy dán, thường để ghi chú lên đó) ghi thời hạn chót
nộp bài lên lịch, sau đó đánh dấu ngày sẽ bắt đầu tiến hành làm bài cũng trên tờ lịch đó.
Bước 4: Nếu thấy bài tập quá nhiều và nặng, hãy chia nhỏ ra làm nhiều phần. Mỗi ngày
làm một chút, nhưng chắc chắn là phải làm xong chứ không để dồn sang hôm sau.

Sinh Viên: Vũ Thị Liên

Mã SV: 75928

20


Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ
Bước 5: Nếu muốn hoàn thành sớm bài tập thì hãy chọn phần dễ trước, khó sau, chọn làm
những phần nào cảm thấy hứng thú hoặc những đề mục nhỏ trước. Việc hoàn thành một cách
nhanh chóng những phần như thế sẽ khiến bản thân tự tin hơn về khả năng của mình.
Bước 6: Nếu cảm thấy khó khăn hoặc khó hiểu ở điểm nào trong bài tập, đừng ngại hỏi
giáo viên hoặc người hướng dẫn. Sự giảng giải ngắn gọn của họ sẽ giúp bài tập trở nên dễ hiểu
hơn, do đó bài làm có thể tiếp tục phát triển nếu đi đúng hướng, cũng như hạn chế được những
sai xót trong quá trình thực hiện.
Bước 7: Tìm mối liên hệ giữa những gì đang học hoặc đang làm với những gì sẽ thực hiện
trong tương lai.
Bước 8: Cố gắng giải quyết những vấn đề cá nhân có thể làm ảnh hưởng đến sự tập trung,
nếu không, hãy điều tiết sao cho nó không can thiệp sâu vào việc học.

Bước 9: Hạn chế những suy nghĩ hoặc thái độ thiếu tích cực khi học như: chần chừ, chờ
đợi may mắn, tự ti,...Hãy nhìn vào những thành công hoặc kết quả đã đạt được, tuy nhỏ thôi
nhưng nó có thể thay đổi thái độ của chính bản thân.
Bước 10: Mỗi khi hoàn thành xong một phần bài tập đề ra, hãy tự thưởng cho mình một
món quà. Có thể là một que kem, thanh kẹo, một giờ nghe nhạc hay xem phim... vừa khiến đầu
óc thoải mái hơn, vừa duy trì được sự nhiệt tình trong công việc thực hiện mục tiêu học tập.

Sinh Viên: Vũ Thị Liên

Mã SV: 75928

21


Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ
CHƯƠNG 3. CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN

3.1. Tóm tắt lược sử
Tàu biển đã được sử dụng để trao đổi buôn bán trong hàng nghìn năm. Nhưng ngành kinh
doanh vận tải biển ngày nay là kết quả của công nghệ và thực hành trong 150 năm trở lại đây.
Con tàu hiện đại ngày nay được thiết kế dựa trên các sáng chế từ thế kỷ 19. Có hai sự phát
triển đã khiến các tàu gỗ dần lỗi thời.

Đầu tiên là việc sử dụng sắt trong đóng tàu. Ngành công nghiệp hàng hải phải mất rất
nhiều năm để có thể tự tin với việc sử dụng sắt thay vì gỗ. Nhiều người đã cho rằng nguyên liệu
nặng như sắt không thể nổi được. Trái lại điều đó, sự thật cho thấy rằng có thể đóng được các
con tàu to hơn bằng sắt hơn khi đóng bằng gỗ. Đó là kỷ nguyên của những con tàu bằng sắt lướt
sóng trên các đại dương khi mà những con thuyền buồm chắc chắn nhất vẫn còn chờ đặc ân của
thời tiết. Vì thế, thời gian chuyến đi chính xác của con tàu không thể đoán biết chính xác được.
Sự phát triển thứ hai là động cơ chạy bằng hơi nước, thay thế cho năng lượng gió, kết hợp

với đóng tàu sắt. Mặc dù động cơ bằng hơi nước đã được sử dụng với máy bơm nước và một số
các công việc trên đất liền từ cuối thế kỷ 17, nhưng chỉ đến năm 1830 nó mới được cho là đầy đủ
để chạy tàu. Những tiếp cận ban đầu không mang lại nhiều thành công lớn. Thành tựu đầu tiên
được đóng là tàu the Hindostan, tàu chở được 200T hàng và cần 500T than làm nhiên liệu.
Thuyền buồm vẫn tiếp tục được đóng để chở các hàng giá trị thấp trong thế kỷ 20. Tàu
chạy bằng hơi nước phát triển chậm do chi phí mua và vận hành máy móc cao so với thuyền
buồm chạy bằng sức gió. Mặc dù vậy, không như thuyền buồm, động cơ bằng hơi nước giúp tàu
có thể bám sát được lịch trình vận chuyển và hành hải trong thời tiết khắc nghiệt. Ngoài ra, tàu
bằng hơi nước có thể điều chỉnh chính xác hướng đi mà không phụ thuộc vào hướng gió thịnh
hành.

Sinh Viên: Vũ Thị Liên

Mã SV: 75928

22


Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ
Vào thời kỳ đó, nhu cầu phát triển về vận tải hành khách cũng như vận chuyển hành hóa
khuyến khích chủ tàu và người đóng tàu phát triển ngành vận tải biển. Tàu White Star Line là tàu
định tuyến đầu tiên chạy các tuyến ở biển Atlantic. Tàu Oceanic với tổng trọng tải 17.272T và có
tốc độ 2,1 knots vào nằm 1899.
Điện báo không dây (wireless telegraphy) được coi là mốc phát triển thức ba trong lịch sử
phát triển ngành hàng hải. Đó là bước tiếp vô cùng lớn khi mà điện báo không dây không chỉ
giúp liên lạc trực tiếp với khách hàng ở nước ngoài mà còn hiện thực hóa việc liên hệ giữa các
tàu với nhau. So sánh với phương thức liên lạc ngày nay: liên lạc bằng giọng nói và thư điện tử
giữa tàu và bờ qua hệ thống vệ tinh, điện tín là hình thức liên hệ thô sơ mà các nhân viên tổng
đài phải soạn các tin nhắn bằng mã Morse.
Tiến bộ công nghệ kết hợp với sự phát triển cơ sở vật chất tại cảng biển và xây dựng các

kênh đào nhân tạo cho các tàu viễn dương đã thúc đẩy sự phát triển thương mại quốc tế. Kênh
đào Suez qua Ai Cập được mở năm 1869, kênh đào Kiel qua miền Bắc nước Đức đi vào hoạt
động năm 1895 và kênh đào Panama vào năm 1915. Kênh đào Suez giúp rút ngắn thời gian
chuyến đi từ Ấn Độ sang các nước phương Tây một cách hiệu quả, thế giới ngay sau đó trải qua
một thời kỳ tăng quá mức về cung tàu biển.
Tàu hành khách tiếp tục phát triển bao gồm con tàu xấu số Titanic và huyền thoại Queen
Mary. Tiến bộ trong máy móc được ứng dụng tốt nhất trong vận tải tàu định tuyến là máy biến áp
chạy bằng dầu. Dầu từ cũng được lựa chọn là nhiên liệu sử dụng cho động cơ tuần hoàn bằng hơi
nước (reciprocating steam engines). Động cơ diesel lần đầu tiên xuất hiện vào những năm 1930
mặc dù tàu chuyến sử dụng than làm nhiên liệu vẫn tiếp tục được hoạt động đến tận những năm
1950.
Lợi thế kinh tế nhờ quy mô sẽ nhỏ nếu như các con tàu lớn dành nhiều hơn thời gian tại
các cảng đặc biệt là các con tàu xếp dỡ hàng dùng trong sản xuất. Thời gian dừng tại cảng nhanh
có thể làm tăng số chuyến mà tàu thực hiện được trong một năm. Cho đến năm 1960 khi mà thời
đại container hóa bắt đầu thì vận tải tàu định tuyến cũng thay đổi. Khi mạng lưới vận tải
container hình thành kết hợp với sự đầu tư khổng lồ vào các trang thiết bị và cơ sở hạ tầng tại
cảng, các con tàu container trong vòng 30 năm đã tăng cỡ tàu từ tàu cỡ 2000 TEU lên 18000
TEU.

Sinh Viên: Vũ Thị Liên

Mã SV: 75928

23


Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ

3.2. Các tuyến thương mại chính trong vận tải hàng hóa bằng đường biển
Vận chuyển hàng bằng đường biển hoặc đường thủy cho đến nay được coi là phương thức

vận chuyển hàng hóa đạt hiệu quả kinh tế nhất tính trên chi phí 1 tấn hàng vận chuyển. Ước tính
95% thương mại thế giới vận chuyển bằng đường biển. Vận tải biển là ngành thương mại toàn
cầu. Chủ tàu, người khai thác, người môi giới, người quản lý, đại lý và các chuyên gia khác đều
có nhân tố trong dây chuyền vận tải nguyên vật liệu, thiết bị và con người từ nơi này đến nơi
khác. Với tất cả các bên liên quan đến vận tải, họ đều phải có kiến thức nhất định về địa lý vận
tải, liên quan đến vị trí của các quốc gia, đại dương, biển, cảng và hệ thống vận tải thủy. Đặc biệt
là mối liên hệ chặt chẽ giữa khoảng cách và thời gian vận chuyển giữa các cảng trên thế giới.
Lloyd’s Maritime Atlas hoặc The Ship’s Atlas là những quyển sách nên đọc để hiểu biết thêm về
địa lý vận tải.
Vận tải bằng đường biển có ý nghĩa chiến lược trong thương mại quốc tế. Sự nâng cấp và
phát triển của các loại tàu và hệ thống xử lý hàng hóa giúp giảm thiểu đáng kể chi phí vận tải
bằng đường biển. Các chi phí này không còn là rào cản vận tải nữa. Sự phát triển này thúc đẩy
thương mại toàn cầu và đảm bảo sự tăng không ngừng của nhiều loại hàng được vận chuyển.
Năm 2013, 9,5 tỷ tấn hàng được vận chuyển bằng đường biển.
Trong tất cả các mặt hàng thô được vận chuyển bằng đường biển, có 4 loại hàng chiếm ưu
thế đó là dầu thô, than đá, quặng sắt và hàng hạt. Việc vận chuyển những mặt hàng bán thành
phẩm và thành phẩm này đóng góp lớn vào ngành công nghiệp vận tải container.

Sinh Viên: Vũ Thị Liên

Mã SV: 75928

24


Bài tiểu luận kết thúc học phần GIỚI THIỆU NGÀNH KINH TẾ
3.2.1. Các tuyến vận chuyển quặng sắt

3.2.2. Các tuyến vận chuyển than đá


3.2.3. Các tuyến vận chuyển lương thực

Sinh Viên: Vũ Thị Liên

Mã SV: 75928

25


×