Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Vấn đề hủy hợp đồng từ phía nhà nhập khẩu và những rủi ro đối với các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 115 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
--------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
VẤN ĐỀ HỦY HỢP ĐỒNG TỪ PHÍA NHÀ NHẬP KHẨU VÀ
NHỮNG RỦI RO ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU
GỖ NGUYÊN LIỆU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành : Quản trị kinh doanh
Chƣơng trình điều hành cao cấp (EMBA)

NGUYỄN VĂN ĐƢƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
---------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
VẤN ĐỀ HỦY HỢP ĐỒNG TỪ PHÍA NHÀ NHẬP KHẨU VÀ
NHỮNG RỦI RO ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU
GỖ NGUYÊN LIỆU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành : Quản trị kinh doanh


Chương trình điều hành cao cấp (EMBA)
Mã số : 8340101

Họ và tên học viên : Nguyễn Văn Đƣơng
Hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Tiến Hoàng

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình do tôi tự nghiên cứu kết hợp với
sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Tiến Hoàng. Tài liệu sử dụng trong
Luận văn, một phần do tôi thu thập từ kinh nghiệm công việc thực tế, một phần từ
các nguồn tư liệu đã công bố trên báo cáo, công trình nghiên cứu của các cá nhân, tổ
chức, các cơ quan trong nước và quốc tế, được đăng tải trên các văn bản, báo chí, và
các website hợp pháp, có nguồn trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu trong Luận
văn chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào trước đây.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .................................................... vi

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ HỦY HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
VÀ NHỮNG RỦI RO ĐỐI VỚI CÁC NHÀ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ....... 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và các điều khoản chủ yếu của hợp đồng
nhập khẩu ............................................................................................................. 10
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 10
1.1.2. Đặc điểm .................................................................................................. 11
1.1.3. Nội dung và các điều khoản chủ yếu .................................................... 11
1.2. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu .............................................. 17
1.2.1. Luật quốc gia .......................................................................................... 17
1.2.2. Điều ƣớc quốc tế ..................................................................................... 19
1.2.3. Tập quán thƣơng mại quốc tế .............................................................. 19
1.2.4. Tiền lệ pháp (án lệ) về thƣơng mại ...................................................... 21
1.3. Các điều kiện hiệu lực của hợp đồng .......................................................... 21
1.4. Chế độ trách nhiệm phát sinh trong hợp đồng ......................................... 23
1.4.1. Các yếu tố cấu thành trách nhiệm ....................................................... 23
1.4.2. Chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nhập khẩu ...................... 24
1.5. Vấn đề hủy hợp đồng nhập khẩu ............................................................... 27
1.5.1. Khái niệm và cơ sở pháp lý của vấn đề hủy bỏ hợp đồng nhập khẩu .
.................................................................................................................. 27
1.5.2. Hậu quả pháp lý phát sinh từ chế tài hủy bỏ hợp đồng .................... 30
1.6. Những rủi ro đối với các nhà nhập khẩu phát sinh từ việc hủy bỏ hợp


iii

đồng ................................................................................................................ 34
1.6.1. Rủi ro pháp lý ........................................................................................ 35
1.6.2. Rủi ro về uy tín kinh doanh .................................................................. 36

1.6.3. Rủi ro về bảo hiểm hàng hóa và những biện pháp trả đũa từ ngƣời
bán .......................................................................................................... 37
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP NHẬP KHẨU GỖ NGUYÊN LIỆU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH, PHÁT SINH TỪ VIỆC HỦY BỎ HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU ............. 39
2.1. Sơ lƣợc về tình hình nhập khẩu gỗ nguyên liệu ở thành phố Hồ Chí Minh
thời gian qua ........................................................................................................ 39
2.1.1. Kim ngạch và khối lƣợng nhập khẩu .................................................. 39
2.1.2. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu ................................................................ 42
2.1.3. Cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu ............................................................... 47
2.2. Tình hình hủy bỏ hợp đồng nhập khẩu từ phía các doanh nghiệp nhập
khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh ............................................ 51
2.2.1. Tình hình chung về việc hủy bỏ hợp đồng nhập khẩu ....................... 51
2.2.2. Một số vụ việc điển hình ....................................................................... 54
2.3. Nhận diện những rủi ro đối với các doanh nghiệp nhập khâu gỗ nguyên
liệu tại thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................... 58
2.3.1. Rủi ro pháp lý ........................................................................................ 61
2.3.2. Rủi ro về uy tín kinh doanh .................................................................. 62
2.3.3. Rủi ro về bảo hiểm hàng hóa và những biện pháp trả đũa của ngƣời
bán .......................................................................................................... 63
CHƢƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ KHẮC PHỤC RỦI RO PHÁT
SINH TỪ HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NHẬP KHẨU GỖ NGUYÊN LIỆU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........ 66
3.1. Dự báo về vấn đề hủy bỏ hợp đồng nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành
phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới ................................................................ 66
3.1.1. Dự báo về tình hình nhập khẩu gỗ ...................................................... 66
3.1.2. Dự báo về vấn đề hủy bỏ hợp đồng nhập khẩu gỗ nguyên liệu ........ 68
3.2. Những giải pháp cần thực hiện từ phía nhà nhập khẩu gỗ nguyên liệu . 70



iv

3.2.1. Nhóm giải pháp hỗ trợ về pháp lý ....................................................... 70
3.2.2. Nhóm giải pháp để củng cố uy tín kinh doanh ................................... 72
3.2.3. Nhóm giải pháp phòng tránh những biện pháp trả đũa của ngƣời
bán ........................................................................................................... 74
3.3. Đề xuất và kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc và các hiệp hội, liên hiệp
ngành hàng ................................................................................................... 75
3.3.1. Đối với cơ quan nhà nƣớc ..................................................................... 75
3.3.2. Đối với hiệp hội ngành hàng ................................................................. 76
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 79
PHỤ LỤC 1 : BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CÁC CHUYÊN GIA, NHÀ
QUẢN LÝ TRONG NGÀNH ................................................................................ 81
PHỤ LỤC 2 : DANH SÁCH PHỎNG VẤN (CÁC CHUYÊN GIA, NHÀ QUẢN
LÝ TRONG NGÀNH) ........................................................................................... 87
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHỎNG VẤN (CÁC CHUYÊN GIA, NHÀ QUẢN LÝ
TRONG NGÀNH) .................................................................................................. 88


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. VIFORES (Vietnam Timber and Forest Product Association) : Hiệp hội Gỗ
và Lâm sản Việt Nam
2. HAWA (Handicraft and Wood Industry Association of Ho Chi Minh City) :
Hiệp hội mỹ nghệ và chế biến gỗ thành phố Hồ Chí Minh
3. FPA BD (The Forest Products Association of Binh Dinh) : Hiệp hội gỗ và
lâm sản tỉnh Bình Định



vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Khối lƣợng và kim ngạch nhập khẩu gỗ nguyên liệu ở Việt Nam (giai
đoạn 2013-2018) ...................................................................................................... 39
Bảng 2.2: Khối lƣợng và kim ngạch nhập khẩu gỗ nguyên liệu của các doanh
nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh (giai đoạn 20132018) ......................................................................................................................... 40
Biểu đồ 2.3: Các loại gỗ tròn đẽo vuông thô nhập khẩu chủ yếu vào Việt Nam
giai đoạn 2015-2017 ................................................................................................. 42
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu mặt hàng gỗ tròn đẽo vuông thô chủ yếu, do các doanh
nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh nhập về giai
đoạn 2017-2018 ........................................................................................................ 44
Biểu đồ 2.5: Những loại gỗ xẻ nhập khẩu chủ yếu vào thị trƣờng Việt Nam
trong năm 2017 (đơn vị m3) ................................................................................... 45
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu gỗ xẻ nguyên liệu ở một số doanh
nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2018 ...................................................... 46
Biểu đồ 2.7: Các quốc gia xuất khẩu gỗ tròn / đẽo vuông thô chủ yếu cho thị
trƣờng Việt Nam năm 2017 (đơn vị m3) ............................................................... 47
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu gỗ tròn / đẽo vuông thô cho các
doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
................................................................................................................................... 48
Biểu đồ 2.9: Các quốc gia xuất khẩu gỗ xẻ chủ yếu cho thị trƣờng Việt Nam
năm 2017 .................................................................................................................. 50
Bảng 2.10: Cơ cấu thị trƣờng cung cấp gỗ xẻ cho các doanh nghiệp nhập khẩu
gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2017-2018 ...................... 51
Bảng 2.11 : Tóm tắt những vụ việc điển hình hủy hợp đồng nhập khẩu từ các
doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh những
năm gần đây ............................................................................................................ 60
Bảng 3.1 : Dự báo tăng trƣởng nhập khẩu gỗ nguyên liệu của các doanh nghiệp

nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2019-2023 ... 67


vii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Với nhiều năm làm việc tại một văn phòng đại diện ở thành phố Hồ Chí Minh,
là trung gian kết nối cho các đối tác bán gỗ nguyên liệu ở nước ngoài và những
doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu trên địa bàn thành phố, cùng các tỉnh lân
cận như Bình Dương, Đồng Nai.., thì vấn đề hủy bỏ hợp đồng khi các bên có khó
khăn, đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến mối quan hệ hợp tác của các doanh nghiệp
Việt Nam và đối tác quốc tế. Từ đó tác giả quyết định xây dựng đề tài: “Vấn đề hủy
hợp đồng từ phía nhà nhập khẩu và những rủi ro đối với các doanh nghiệp nhập
khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh”, vận dụng những kinh nghiệm
công việc thực tế của bản thân, cùng với các tư liệu từ nhiều nguồn tin cậy, từ đó
xây dựng lên công trình nghiên cứu. Bên cạnh đó sự hướng dẫn khoa học của PGS.
TS. Nguyễn Tiến Hoàng cũng là những gợi mở rất có giá trị giúp tác giả hoàn thiện
đề cương và nội dung của luận văn.
Trong quá trình phân tích đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp thu thập dữ
liệu thứ cấp từ các nguồn tin cậy, cùng với sự kết hợp ý kiến của các chuyên gia và
quản lý trong ngành để đưa ra những thông tin phù hợp, sử dụng các phương pháp
thống kê, so sánh và phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu để phân tích các nội
dung nghiên cứu và làm rõ thực trạng của vấn đề.
Đứng trên lập trường của cả hai phía, là các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ
nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh và các đối tác xuất khẩu gỗ từ nước ngoài,
tác giả đã phân tích nhiều khía cạnh từ vấn đề hủy bỏ hợp đồng nhập khẩu, xảy ra
những năm gần đây, như nguyên nhân chủ quan và khách quan, thiệt hại, phản ứng,
rủi ro của mỗi bên khi xảy ra sự việc; đồng thời từ kết quả nghiên cứu , tác giả cũng
đưa ra những dự báo, kiến nghị, giải pháp để phòng ngừa và khắc phục rủi ro phát
sinh, đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, với cơ quan nhà nước và đối

với hiệp hội ngành hàng trong thời gian tới.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, Việt Nam đã và đang tham gia ngày càng sâu rộng vào
nền kinh tế quốc tế, gia nhập nhiều tổ chức, hiệp định thương mại như tổ chức
thương mại thế giới WTO, khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), khu vực mậu
dịch tự do ASEAN – Trung Quốc, hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản,
hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTTP)…. Những
sự hợp tác này đã đặt ra nhiều cơ hội, thách thức cho các doanh nghiệp và cơ quan
quản lý nhà nước.
Trong quá trình tham gia hợp tác kinh tế quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu là
một trong những khâu rất quan trọng. Mỗi tổ chức, hiệp định thương mại, mỗi thị
trường đều có những quy định, yêu cầu riêng, từ đó đòi hỏi các nhà xuất nhập khẩu
phải tìm hiểu, nâng cao về kỹ năng cũng như sự chuyên nghiệp để đáp ứng những
yêu cầu mới.
Trong chuỗi giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam, ngành công nghiệp gỗ có
tầm quan trọng và tiềm năng lợi thế rất lớn. Chính phủ đã và đang chỉ đạo ngành gỗ
phải tiến tới mục tiêu xuất khẩu 11 tỉ USD năm 2019, và phấn đấu đạt 18-20 tỉ USD
năm 2025(theo báo điện tử ) . Do rừng trồng, rừng tự nhiên ở
nước ta còn nhiều mặt hạn chế nên mỗi năm cả nước nhập khẩu một lượng rất lớn
gỗ nguyên liệu, lên tới cả tỉ USD. Trong đó các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên
liệu tại thành phố Hồ Chí Minh hàng năm cũng nhập khẩu một con số không hề nhỏ.
Ngoài những thế mạnh về lao động, các chính sách khuyến khích xuất khẩu
của chính phủ, thì các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp gỗ cũng đang phải đối
mặt với những thách thức không nhỏ, nhất là về thị trường, khi đơn hàng từ các thị
trường chính (Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản..) không thực sự ổn định, và nguồn cung, giá

cả gỗ nguyên liệu nhập khẩu lên xuống khá thất thường trong những năm gần đây.
Khi cung – cầu, giá cả thị trường lao dốc, thực tế các doanh nghiệp ngành gỗ,
mà nhất là các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu để kinh doanh thương mại


2

sẽ bị ảnh hưởng đầu tiên. Những khoản lỗ, những khó khăn có thể nhìn thấy ngay
tức thời, khiến họ rất dễ bị động, từ đó phát sinh khá nhiều xung đột, tranh chấp
trong thực hiện các hợp đồng nhập khẩu. Câu chuyện không bán được gỗ, không có
đủ tiền để thanh toán các hợp đồng gỗ nguyên liệu đang chuẩn bị về cảng đã xảy ra
khá nhiều trong vài năm trở lại đây. Thậm chí một số doanh nghiệp đã phải chọn
giải pháp khá tiêu cực là đơn phương hủy bỏ hợp đồng. Chính điều này đã tác động
không nhỏ đến mối quan hệ giữa bên mua (nhập khẩu) và bên bán (xuất khẩu). Khi
phải hứng chịu những rủi ro trong kinh doanh, bên bán (xuất khẩu) họ buộc phải có
những biện pháp phản ứng cũng như đề phòng, thậm chí trả đũa và những điều này
sẽ tác động gây bất lợi ngược lại với các nhà nhập khẩu gỗ nguyên liệu. Thậm chí
những sự việc như vậy còn có ảnh hưởng không nhỏ về uy tín trong kinh doanh của
các đối tác Việt Nam trong con mắt các đối tác nước ngoài.
Chính những vấn đề cấp thiết xuất phát từ thực tiễn nêu trên là lý do để người
viết chọn đề tài “Vấn đề hủy hợp đồng từ phía nhà nhập khẩu và những rủi ro đối
với các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh” cho
Luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Các nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu “The coporate culture and its effect on managerial effectiveness in
Vietnam companies” của nhóm tác giả Nguyễn Thanh Phương, Nguyễn Quang Vinh,
Nguyễn Việt Anh từ Đại học Đại Nam, được đăng trên website :
globalbizresearch.org năm 2015, đã chỉ ra nhiều đặc điểm, khía cạnh trong văn hóa
tổ chức, doanh nghiệp và văn hóa kinh doanh, cũng như những ảnh hưởng của nó

đến hiệu quả quản lý tại các công ty ở Việt Nam. Trong đó, tồn tại cả những mặt
tích cực và không ít những nhược điểm thiếu sót mà các doanh nghiệp có thể xem
xét và hoàn thiện cho hoạt động tổ chức kinh doanh của chính đơn vị mình. Tuy
nhiên nghiên cứu chỉ nêu khá chung chung chứ không có nhiều case cụ thể để làm
rõ những luận điểm đã đề ra.


3

Nghiên cứu “Country guide to timber legality:Viet Nam”, đăng trên website :
tft-forests.org, năm 2013, nêu lên những bước phát triển, đặc điểm cũng như quy
mô, tiềm năng của ngành xuất nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại Việt Nam. Bên cạnh đó
nghiên cứu cũng đề cập đến những quy định quản lý của chính phủ Việt Nam với
những mặt hàng xuất nhập khẩu gỗ nguyên liệu, gợi mở hướng đầu tư cho các
doanh nghiệp có liên quan, ở Việt Nam và ở nước ngoài. Mặt hạn chế của nghiên
cứu là không chỉ ra những dự đoán về sự phát triển và xu hướng thị trường trong
tương lai cũng như dự báo về sự hợp tác trong ngành thời gian tới.
Đề tài nghiên cứu “The panorama for Vietnam’s Timber Industry with
Vietnam-EU Free Trade Agreement (EVFTA):Opportunities and challenges” của
tác giả Hà Công Anh Bảo (Đại học Ngoại thương), đăng trên website Viện thương
mại thế giới (WTI -World trade institute) ở Thụy Sỹ năm 2016, có phân tích về nền
công nghiệp sản xuất gỗ nguyên liệu ở Việt Nam và Châu Âu, cùng những cơ hội
và thách thức mở ra khi hiệp định thương mại tự do (EVFTA) giữa hai bên được kí
kết và có hiệu lực. Tác giả đề tài đã đưa ra các số liệu, những vấn đề về kinh tế,
pháp luật tồn tại trong sự hợp tác kinh doanh này. Tuy nghiên nghiên cứu chỉ gợi
mở chủ yếu theo một chiều, đó là việc Việt Nam nhập gỗ từ Châu Âu, chứ không
gợi mở chiều hướng ngược lại, khi các doanh nghiệp Châu Âu nhập khẩu gỗ
nguyên liệu từ Việt Nam.
Các nghiên cứu trong nước
Luận văn thạc sỹ luật học năm 2017 với đề tài “Hủy hợp đồng theo pháp luật

Việt Nam”, của tác giả Dương Văn Đức, từ Đại học kinh tế luật – Đại học quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh, đã nêu tương đối rõ ràng những quy định, điều khoản thực
hiện, cũng như hậu quả pháp lý từ việc hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật trong nước,
đồng thời đã đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện định chế trách nhiệm dân sự
trong hợp đồng. Điểm hạn chế của luận văn là nghiêng nhiều về mặt lí thuyết,
không có nhiều case để nghiên cứu cụ thể và làm rõ vấn đề.
Đề tài luận án tiến sỹ luật học “Vi phạm cơ bản hợp đồng theo công ước viên
1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và định hướng hoàn thiện các quy


4

định có liên quan của pháp luật Việt Nam” của tác giả Võ Sỹ Mạnh thực hiện năm
2015 đã nêu bật nên những cơ sở lý luận, yếu tố cấu thành cũng như các chế tài xử
lý vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo công ước viên 1980, từ đó đưa
ra những định hướng hòan thiện các quy định có liên quan trong hệ thống pháp luật
Việt Nam. Đề tài cũng nghiêng chủ yếu về mặt lí thuyết, không có nhiều case để
nghiên cứu và minh họa một cách cụ thể.
Năm 2006, TS. Nguyễn Hoàng Ánh, Đại học Ngoại thương Hà Nội thực hiện
đề tài “ Đạo đức kinh doanh tại Việt Nam – thực trạng và giải pháp”. Đề tài tập
trung đi sâu vào nghiên cứu thực trạng về đạo đức kinh doanh tại thời điểm đó,
nhưng các đánh giá còn tương đối chung chung do phần phân tích lý luận chỉ tập
trung vào các khái niệm chứ chưa nghiên cứu nhiều trường hợp thực tế điển hình.
Luận án tiến sỹ kinh tế với đề tài “Phát triển ngành chế biến gỗ vùng Đông
Nam Bộ” được tác giả Trần Văn Hùng (Đại học kinh tế - luật thuộc Đại học quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh) thực hiện năm 2016, đã chỉ ra những đặc điểm, tiềm
năng và các thách thức mà các doanh nghiệp chế biến gỗ ở Đông Nam Bộ đang gặp
phải. Từ đó tác giả đề xuất những biện pháp đẩy mạnh phát triển hơn nữa ngành gỗ
trong vùng. Mặt hạn chế của đề tài là nghiên cứu phát triển theo ngắn hạn, dựa trên
những nguồn lực sẵn có, chứ chưa thực sự hướng về một sự phát triển trong lâu dài.

Báo cáo “Việt Nam xuất nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ” của nhóm tác giả Tô
Xuân Phúc, Trần Lê Huy, Cao Thị Cẩm, Nguyễn Tôn Quyền và Huỳnh Văn Hạnh
thực hiện năm 2017 đề cập đến quy mô, kim ngạch xuất nhập khẩu, cũng như
những mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ tiêu biểu trong vài năm trở lại đây. Đồng thời
báo cáo cũng nêu lên cả những mảng màu sáng tối trong bức tranh xuất nhập khẩu
của ngành và những đề xuất phát triển trong thời gian tới. Nhưng về mặt các vấn đề
pháp lý có liên quan thì báo cáo lại nêu rất sơ sài.
Luận án tiến sỹ triết học của tác giả Đinh Công Sơn thực hiện năm 2014 với
đề tài “Xây dựng đạo đức kinh doanh ở nước ta hiện nay” . Đây là một công trình
nghiên cứu sâu rộng, với sự kế thừa, tổng hợp và phân tích rất nhiều những nghiên
cứu, thực tiễn trước đó, từ những năm bắt đầu đổi mới sang nền kinh tế thị trường


5

định hướng xã hội chủ nghĩa đến thời điểm nghiên cứu. Tác giả nhận định sau nhiều
năm bước vào cơ chế thị trường, đạo đức trong kinh doanh đã có nhiều điểm tiến bộ,
song vẫn tồn tại nhiều hạn chế nhất định. Từ đó tác giả đưa ra những giải pháp để
nâng cao và hoàn thiện hơn vấn đề này. Điểm hạn chế của luận văn, chủ yếu mang
tính lí thuyết, ít case cụ thể để làm rõ các vấn đề.
Qua những nghiên cứu cả trong nước và nước ngoài nêu trên, các tác giả đã
phân tích bức tranh toàn cảnh về ngành gỗ nguyên liệu ở Việt Nam trong những
năm gần đây, xu hướng phát triển thời gian tới. Cùng với đó là các vấn đề pháp lý
về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, đạo đức kinh doanh, văn hóa kinh doanh..
đang tồn tại trong doanh nghiệp Việt. Tuy nhiên, các vấn đề nêu trên còn khá chung
chung, và chưa có nhiều case thực tế để phân tích cụ thể. Luận văn “Vấn đề hủy hợp
đồng từ phía nhà nhập khẩu và những rủi ro đối với các doanh nghiệp nhập khẩu
gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh”, sẽ đi phân tích cụ thể về những vấn đề
rủi ro phát sinh từ việc hủy bỏ hợp đồng nhập khẩu gỗ nguyên liệu, của các doanh
nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh, đảm bảo sự kế thừa

kiến thức, nhưng không trùng lặp với các nguyên cứu đã được công bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc phân tích vấn đề hủy hợp đồng từ phía nhà nhập khẩu và nhận
diện những rủi do mà các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu ở thành phố Hồ
Chí Minh có thể đổi mặt, tác giả đề tài này muốn đề xuất các giải pháp nhằm phòng
ngừa, giảm thiểu rủi ro và giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nhập
khẩu gỗ nguyên liệu.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn có những nhiệm vụ như sau :
Một là, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hợp đồng nhập khẩu và vấn đề
hủy hợp đồng nhập khẩu


6

Hai là phân tích những rủi ro đối với các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên
liệu ở thành phố Hồ Chí Minh thông qua những trường hợp điển hình, cũng như chỉ
ra những trách nhiệm liên quan của các đối tác xuất khẩu từ nước ngoài khi bên
mua hủy hợp đồng nhập khẩu .
Ba là dự báo về tình hình kí kết, tổ chức thực hiện và giải quyết các việc phát
sinh trong kí kết hợp đồng nhập khẩu tại các công ty nhập khẩu gỗ nguyên liệu ở
thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
Bốn là, đề xuất các giải pháp nhằm phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro phát sinh
giữa các bên liên quan.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn, là vấn đề hủy hợp đồng từ phía các nhà
nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh và những rủi ro có thể phát
sinh.
Phạm vi nghiên cứu bao gồm :

Về mặt nội dung nghiên cứu : Gồm những trường hợp điển hình trong vấn đề
hủy hợp đồng từ phía nhà nhập khẩu gỗ nguyên liệu ở thành phố Hồ Chí Minh, và
những rủi ro phát sinh, cũng như những biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro và
giải quyết tranh chấp giữa các bên khi sự việc xảy ra.
Về mặt không gian : Đề tài nghiên cứu chủ yếu tại các doanh nghiệp nhập
khẩu gỗ nguyên liệu ở thành phố Hồ Chí Minh, cùng một số đối tác xuất khẩu gỗ ở
Chile, Brazil và New-Zealand...
Về mặt thời gian : Luận văn được làm từ tháng 11/2018 đến tháng 3/2019. Cơ
sở dữ liệu chủ yếu trong 5 năm từ 2013 đến 2018, có tham khảo một số dữ liệu thời
kỳ trước đó.


7

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu : Những dữ liệu nghiên cứu về vấn đề hủy hợp
đồng từ phía nhà nhập khẩu và những rủi ro đối với các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ
nguyên liệu ở thành phố Hồ Chí Minh, do tác giả thu thập trong quá trình thực tế
công tác tại văn phòng đại diện cho các nhà máy bán gỗ nguyên liệu ở nước ngoài,
kết hợp với nguồn tư liệu từ các văn bản, nghiên cứu, cũng như trên các website uy
tín trong nước và quốc tế (www.quantri.vn , www.voer.edu.vn , www.dankinhte.vn ,
www.Azlaw.vn,www.wti.org,www.tft-forests.org, www.globalbizresearch.org …) .
Vì làm trung gian cho các hợp đồng xuất nhập khẩu giữa bên mua và bên bán nên
trong công việc, tác giả luận văn cũng tham gia vào các quá trình phát sinh và giải
quyết tranh chấp giữa các bên. Ngoài ra Luận văn cũng tham khảo một số dữ liệu từ
những nguồn có uy tín khác để làm rõ hơn nhiều vấn đề cần đề cập đến.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích
tổng hợp, thống kê so sánh, diễn dịch quy nạp, và đồng thời kết hợp sử dụng các
phương pháp nhằm đạt kết quả tốt nhất trong trình bày cũng như phân tích, giải
quyết các vấn đề.

Phương pháp phân tích nghiên cứu tình huống : Qua nghiên cứu và phân tích
một cách cụ thể từng trường hợp hủy bỏ hợp đồng nhập khẩu ở các doanh nghiệp
nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh, đã xảy ra trong thực tế vài
năm gần đây, có thể khái quát được vấn đề mà đề tài muốn đề cập đến, đồng thời
cũng gợi mở những giải pháp cho từng tình huống và cho bối cảnh chung của vấn
đề sự việc.
Đặc biệt, trong quá trình làm đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp phỏng
vấn các chuyên gia (theo phụ lục 3, kết quả phỏng vấn ở phần cuối Luận văn). Đây
là những chuyên gia, nhà quản lý trong ngành, như lãnh đạo các công ty nhập khẩu
gỗ nguyên liệu ở thành phố Hồ Chí Minh, các đối tác xuất khẩu ở nước ngoài, quản
lý kho gỗ nhập khẩu…, nên những ý kiến đóng góp của họ rất có giá trị đối với
những vấn đề mà tác giả đề cập đến.


8

6. Những đóng góp mới của đề tài
Về mặt lý luận, đề tài đã đề cập tới một vấn đề tuy xảy ra không thường xuyên
trong hợp tác kinh doanh quốc tế, đó là hủy hợp đồng từ phía nhà nhập khẩu, nhưng
lại có ảnh hưởng rất nhiều đến cái nhìn của các đối tác nước ngoài về môi trường
kinh doanh trong nước. Đồng thời từ đó phát sinh những rủi ro mà các doanh
nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, các doanh
nghiệp trong nước nói chung sẽ phải đối mặt, khi hủy hợp đồng nhập khẩu.
Về mặt thực tiễn, thông qua nghiên cứu, phân tích các trường hợp, tình huống
riêng và bối cảnh chung của vấn đề, đề tài phần nào làm rõ những nguyên nhân, hệ
quả của việc hủy hợp đồng nhập khẩu, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm
phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro và giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa các bên
trong quá trình hợp tác mua bán gỗ nguyên liệu. Từ đó góp phần nâng cao sự
chuyên nghiệp, uy tín và trách nhiệm trong môi trường kinh doanh của từng ngành
nói riêng và của môi trường kinh doanh chung.

7. Bố cục của đề tài
Đề tài làm theo bố cục ba chương, ngoài ra còn có phần mở đầu, mục lục, kết
luận, mục lục tham khảo và các phụ lục. Ba chương của luận văn bao gồm :
Chương 1 : Tổng quan về vấn đề hủy hợp đồng nhập khẩu và những rủi ro đối
với các nhà nhập khẩu hàng hóa
Chương 2: Phân tích những rủi ro đối với các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ
nguyên liệu tại thành phố Hồ Chí Minh từ việc hủy bỏ hợp đồng nhập khẩu.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và khắc phục rủi ro phát sinh từ việc hủy
hợp đồng nhập khẩu đối với các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại thành
phố Hồ Chí Minh.
Hoàn thành được một Luận văn có tính thiết thực cho công việc của bản thân,
lời đầu tiên, người viết xin chân thành cảm ơn những gợi mở, góp ý, hướng dẫn rất
tận tình từ PGS.TS Nguyễn Tiến Hoàng, ngay từ khi bắt đầu lựa chọn đề tài, đến


9

quá trình làm đề cương và thực hiện Luận văn hoàn chỉnh. Bên cạnh đó, những kiến
thức của các thầy cô đã truyền đạt trong suốt khóa học EMBA đầu tiên tại Đại học
ngoại thương cơ sở 2 thành phố Hồ Chí Minh, cũng là những nền tảng vững chắc
giúp người viết tự tin hơn khi thực hiện đề tài. Và cũng xin dành lời tri ân đến bạn
bè cùng nhóm thực hiện luận văn, tập thể lớp EMBA, gia đình đã động viên, có
những giúp sức không nhỏ để người viết có thêm động lực hoàn thành Luận văn này
nói riêng, và hoàn thành chương trình khóa học EMBA nói chung, trong khả năng
tốt nhất có thể đạt được.
Bên cạnh đó, do những hạn chế về thời gian, không gian nghiên cứu, tài liệu
tham khảo.., Luận văn chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi hạn chế, thiếu sót. Rất
mong thầy, cô và người đọc đóng góp ý kiến để người viết có thể hoàn thiện thêm
cho bài Luận văn của mình.



10

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ HỦY HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
VÀ NHỮNG RỦI RO ĐỐI VỚI CÁC NHÀ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và các điều khoản chủ yếu của hợp đồng
nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm
Cùng với sự hình thành và phát triển của thương mại quốc tế, hợp đồng ngoại
thương ra đời. Bản chất của nó là hợp đồng mua bán nói chung, nhưng được diễn ra
trên một phạm vi địa lý rộng lớn (giữa các quốc gia, lãnh thổ quốc tế) và là sự thống
nhất về ý trí giữa các bên trong quan hệ mua bán hàng hoá.
Theo Công ước Viên 1980 thì hợp đồng mua bán quốc tế là sự thoả thuận giữa
các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là
bên xuất khẩu ( bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác
gọi là bên nhập khẩu ( bên mua ) một tài sản nhất định, gọi là hàng hoá; bên nhập
khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Luật thương mại Việt Nam 2005, điều 27, có quy định :
“1. Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu,
nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
2. Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng
văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”.
Như vậy, hợp đồng xuất hay nhập khẩu, chỉ được xác định khi nhìn nhận ở
một quốc gia cố định. Hợp đồng nhập khẩu ở Việt Nam, nhưng với đối tác ở nước
ngoài trong hợp đồng, thì lại là hợp đồng xuất khẩu.
Điều cốt lõi của hợp đồng xuất nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các bên ký kết.
Nếu không có sự đồng thuận thì không có mua bán, không có hợp đồng. Hình thức
của sự thoả thuận cũng là hình thức của hợp đồng. Thoả thuận viết làm nên hợp
đồng văn bản. Thỏa thuận bằng lời nói có thể hình thành các giao ước hợp đồng
miệng .Ở nước ta hình thức duy nhất hợp pháp đối với hợp đồng xuất nhập khẩu là

văn bản. Hợp đồng văn bản là bản hợp đồng có chữ ký của hai bên mua bán, cùng


11

với thư từ, hoặc điện tín, fax trao đổi giữa các bên như thư chào hàng, chấp nhận
chào hàng và xác nhận đơn đặt hàng.
1.1.2. Đặc điểm
Hợp đồng nhập khẩu có đặc điểm:
Thứ nhất, (đặc điểm quan trọng nhất) chủ thể của hợp đồng, người mua, người
bán có cơ sở kinh doanh đăng ký tại hai quốc gia khác nhau. ở đây cần lưu ý rằng
quốc tịch không phải là yếu tố để phân biệt: dù người mua và người bán có quốc
tịch khác nhau nhưng nếu việc mua bán được thực hiện trên lãnh thỗ của cùng một
quốc gia thì hợp đồng mua bán cũng không mang tính chất quốc tế.
Thứ hai: Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một trong hai bên
hoặc cả hai bên.
Thứ ba: Hàng hóa - đối tượng mua bán của hợp đồng được chuyển ra khỏi đất
nước người bán trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Thứ tư: Văn bản hợp đồng là văn bản có giá trị pháp lý bắt buộc các bên phải
có trách nhiệm thực hiện các điều khoản mà các bên đã thỏa thuận và ký kết trong
hợp đồng. Những văn bản này phải được hình thành trên cơ sở thỏa thuận một cách
bình đẳng và tự nguyện giữa các bên.
Thứ năm: Chủ thể hợp đồng là những đối tác cam kết thực hiện những nghĩa
vụ, trách nhiệm và quyền lợi theo những điều kiện của hợp đồng. Hợp đồng có thể
ký giữa: Pháp nhân với pháp nhân, pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Nội dung và các điều khoản chủ yếu
Nội dung chủ yếu của hợp đồng nhập khẩu.
Tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm của hàng hoá, hoặc tùy thuộc vào tập quán
buôn bán giữa các bên, mà nội dung của hợp đồng nhập khẩu có thể khác nhau. Có

những hợp đồng đưa ra rất nhiều những điều khoản, điều kiện hết sức chặt chẽ và
chi tiết, nhưng có những hợp đồng lại chỉ đưa ra những điều khoản cơ bản nhất và
khá đơn giản . Nhưng thông thường một hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế


12

thường gồm hai phần là: những điều trình bày (presentations) và các điều khoản,
điều kiện (terms and conditions).
Nội dung phần trình bày:
 Mã số hợp đồng (contract number)
 Địa điểm và ngày tháng ký hợp đồng
 Tên và địa chỉ cũng như các thông tin khác của các đương sự
 Những định nghĩa dùng trong hợp đồng
 Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng: Đây có thể là hiệp định chính phủ, nghị
định thư, chí ít người ta cũng đưa ra sự tự nguyện của hai bên khi tham gia kí
kết hợp đồng .
Các điều khoản chủ yếu trong hợp đồng nhập khẩu
Điều khoản về tên hàng :
Tên hàng là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng, thư hỏi hàng, hợp
đồng và nghị định thư. Nó xác định chính xác đối tượng mua bán, trao đổi. Vì vậy
các bên luôn tìm cách diễn đạt chính xác tên hàng. Có một số cách thông dụng để
biểu đạt tên hàng: ghi tên thương mại, tên khoa học, và tên thông dụng của hàng
hoá sản xuất, kèm theo địa phương sản xuất, tên hãng sản xuất hoặc kèm theo công
dụng của chúng ...
Điều khoản về chất lượng
Chất lượng là điều khoản nói lên mặt chất của đối tượng, hàng hoá mua bán.
Điều kiên chất lượng thể hiện những yêu cầu về mặt chất của hàng hoá như tính
năng ( lý tính, hoá tính, tính chất cơ lý...) quy cách, kích thước, tác dụng...của hàng
hoá đó. Các bên ký kết hợp đồng có thể thoả thuận lựa chọn việc xác định quy cách

phẩm chất của hàng hoá theo một trong các cách thức sau đây :


Mua bán hàng hoá theo phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn: phương pháp này xác
định phẩm chất hàng hoá dựa vào tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn phương


13

pháp sản xuất, chế biến, đóng gói, kiểm tra hàng hoá đã được quy định ... ví
dụ ISO 9000, TCVN ... là cơ sở để xác định hàng hoá chất lượng .


Mua bán hàng hoá theo mẫu: phương pháp này xác định chất lượng hàng hóa
trên căn cứ một số ít hàng hoá mà bên bán đưa làm mẫu hàng. Người bán
phải có nghĩa vụ giao hàng cho người mua theo đúng mẫu. Mẫu hàng hoá sẽ
là cơ sở để làm đối chứng với hàng hoá được giao, nếu các bên thoả thuận áp
dụng cách thức này thì mẫu sẽ phải bảo quản lưu giữ theo nguyên tắc chọn 3
mẫu như nhau cho bên bán, bên mua và bên thứ 3 cất giữ, tất cả các mẫu
hàng đó đều phải có xác nhận của các bên, được niêm phong và bảo quản
đúng yêu câù kỹ thuật đối với mẫu.



Một số phương pháp khác: hàng hoá mua bán có thể được xác định phẩm
chất qua quy cách hàng hoá (Specification), hay chỉ tiêu đại khái quen dùng,
hay hàm lượng chất chủ yếu trong hàng hoá...
Điều khoản về số lượng:
Điều khoản về số lượng cần ghi chính xác số lượng hàng hoá, hoặc có thể ghi


số lượng hàng hoá kèm dung sai. Do tính chất phức tạp của hệ thống đo lường được
áp dụng trong thương mại quốc tế, các bên ký kết cần phải thoả thuận chọn và áp
dụng tên những đơn vị phổ biến và dễ hiểu để tránh những hiểu lầm đáng tiếc xảy ra
trong giao dịch của mình .
Phương pháp quy định trọng lượng gồm: trọng lượng cả bì, trọng lượng tịnh,
trọng lượng thương mại và trọng lượng lý thuyết .
Điều khoản về bao bì, kí mã hiệu:
Trong điều khoản này, các bên thường thoả thuận với nhau về yêu cầu chất
lượng và giá cả của bao bì như: Chất lượng bao bì, phương pháp cung cấp bao bì và
giá cả bao bì nhằm bảo đảm cho lộ trình vận chuyển và bảo quản hàng, đồng thời
nâng cao tính hấp dẫn cho sản phẩm.
Chất lượng bao bì có qui định chung như phải phù hợp với phương thức vận
tải, với từng phương thức vận tải khác nhau thì có yêu cầu khác nhau về chất lượng


14

bao bì. Trong thực tế đã hình thành tập quán quốc tế về chất lượng bao bì trong từng
phương thức vận chuyển
Phương thức cung cấp bao bì có thể là: Bên bán cung cấp bao bì cùng với việc
giao hàng cho bên mua, hoặc bên bán ứng trước bao bì để đóng gói hàng hoá, sau
khi nhận hàng bên mua phải trả lại bao bì (áp dụng với bao bì hàng hoá có giá trị )
hay bên bán cung cấp bao bì đồng thời với việc giao hàng cho bên mua, hay bên bán
yêu cầu bên mua phải gửi bao bì đến trước để đóng gói sau đó mới nhận hàng.
Giá cả của bao bì có thể được xác định bằng cách tính luôn vào giá cả hàng
hoá hoặc bên mua trả riêng hoặc tính như giá cả của hàng hoá.
Quy định về ký mã hiệu hàng hoá đây là điều khoản nhằm tạo điều kiện cho
việc giao nhận hàng hoá, bốc dỡ hàng hoá được thuận tiện.
Điều khoản giá cả
Các bên có thể xác định cụ thể trong hợp đồng giá cả của hàng hoá hoặc quy

định cách xác định giá cả . Giá cả trong hợp đồng phải được biểu thị rõ về đơn giá,
tổng giá, đồng tiền tính giá và đồng tiền thanh toán, điều khoản bảo lưu về giá cả đề
phòng rủi ro tăng gía kể từ khi hợp đồng được xác lập cho đến khi các bên thực hiện
hợp đồng.
 Về đồng tiền tính giá : giá cả trong buôn bán quốc tế có thể được thể
hiện bằng đồng tiền của bên xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc nước thứ
ba. Thường thì các bên lựa chọn đồng tiền có tính quốc tế như USD,
đồng bảng Anh, đồng EURO...
 Mức giá cả trong hợp đồng mua bán ngoại thương là giá quốc tế. Việc
xuất khẩu thấp hơn giá quốc tế và nhập khẩu cao hơn giá quốc tế có thể
làm tổn hại đến doanh nghiệp và lợi ích quốc gia. Vì vậy trước khi ký
kết hợp đồng các bên phải xác định theo các nguyên tắc định giá quốc
tế.
 Việc xác định giá cả hàng hoá luôn định rõ điều kiện cơ sở giao hàng
của hợp đồng. Thường dùng các loại giá cả theo nguyên tắc quốc tế như
giá FOB, CFR, CIF … để tính toán.


15

 Nhằm khuyến khích, hỗ trợ, thưởng cho người mua, bên bán có thể
dùng phương pháp giảm giá như: giảm giá do trả tiền sớm, do thời vụ,
do mua khối lượng lớn...
Điều khoản về giao hàng
Nội dung của điều khoản này bao gồm: thời hạn giao hàng, địa điểm phương
thức và những quy định giao hàng.
Thời hạn giao hàng là thời hạn mà bên bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng cho bên mua . Nếu các bên không có thoả thuận gì thì thời hạn này cũng là lúc
di chuyển rủi ro và tổn thất ( nếu có) của hàng hoá từ người bán sang người mua.
Thời hạn này có thể là giao hàng có định kỳ (một ngày cố định hoặc là ngày cuối

cùng của thời hạn giao hàng hoặc là một khoảng thời gian xác định.) hay là giao
hàng ngay hoặc là giao hàng không định kỳ (sau khi nhận LC một số ngày hay khi
nào xin được giấy phép xuất khẩu…).
Địa điểm giao hàng: Địa điểm này luôn gắn chặt với phương thức chuyên chở
hàng hoá và điều kiện cơ sở giao hàng ( được qui định trong Intercoms 90). Thông
thường thì điều kiện này đã được xác định rõ trong điều kiện cơ sở giao hàng, ví dụ:
Trong hợp đồng qui định CIF Hải Phòng, điều này cũng đồng nghĩa với việc giao
nhận hàng sẽ diễn ra tại cửa khẩu cảng biển Hải Phòng.
Phương thức giao hàng: gồm các bước sau:
 Giao hàng sơ bộ: Là bước đầu xem xét, xác định ngay tại địa điểm sản
xuất hoặc nơi gửi hàng, sự phù hợp về chất lượng, số lượng hàng hoá
so với hợp đồng.
 Giao nhận về số lượng, chất lượng: kiểm tra chính xác tính phù hợp của
hợp đồng trên phương diện số lượng và chất lượng hàng được giao.
 Giao nhận cuối cùng: Là sự xác nhận rằng người bán đã hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng.
Một số quy định khác về việc giao hàng như có thể giao hàng từng đợt hoặc
phải giao một lần, cho phép chuyển tải hay chấp nhận vận đơn đến chậm...


16

Điều khoản về thanh toán
Đây là điều khoản cơ bản mà bất kỳ hợp đồng mua bán nào cũng đều phải có,
nó thường tiêu tốn mất nhiều thời gian công sức của các nhà thương lượng đàm
phán và thường gây ra những vấn đề về tranh chấp giữa các bên.
Trong điều khoản này cần phải nêu được 3 nội dung sau:
 Đồng tiền thanh toán: có thể là của bên xuất khẩu, bên nhập khẩu, hoặc
nước thứ ba . Đồng tiền thanh toán có thể không trùng với đồng tiền
tính giá và lúc đó phải quy định mức tỷ giá thay đổi . ví dụ trong hợp

đồng xuất khẩu gạo cho Nhật Bản giá ghi trong hợp đồng là 2000 yên/
tấn, nhưng trong điều khoản thanh toán hợp đồng lại quy định trả tiền
bằng USD, tỷ giá theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam vào
thời điểm giao hàng .
 Thời hạn thanh toán: là thời hạn thoả thuận để trả tiền trước, ngay hoặc
sau khi giao hàng.
 Phương thức trả tiền : xuất phát từ việc bảo vệ quyền lợi của mình, các
bên có thể sử dụng một trong các phương thức như trả tiền mặt (cash
payment), chuyển tiền bằng thư (MT-Mail Transfer), chuyển tiền bằng
phiếu (DT-Draft Transfer), chuyển tiền bằng điện (TT-Telegraphic
Transfer), thanh toán nhờ thu, phương pháp tín dụng chứng từ (LC –
Letter of Credit)…..
Điều kiện cơ sở giao hàng.
Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của việc
giao nhận hàng hoá giữa bên bán với bên mua. Những cơ sở đó là:
Một là sự phân chia các trách nhiệm tiến hành việc giao nhận hàng giữa bên
bán và bên mua như: Thuê mướn phương tiện vận tải, lưu cước, bốc hàng, dỡ hàng,
mua bảo hiểm, khai hải quan, nộp thuế xuất nhập khẩu..
Hai là phân chia các chi phí về giao hàng như: các chi phí về chuyên chở hàng,
chi phí bốc hàng, chi phí dỡ hàng, chi phí lưu kho, chi phí mua bảo hiểm, tiền thuế...


×