Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Tìm hiểu xây dựng hệ thống mạng CTCP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.06 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trên thế giới, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực kinh tế
- xã hội đang được hầu hết các quốc gia đặc biệt quan tâm. Ở Việt Nam ngành
công nghệ thông tin đã và đang đóng góp đáng kể vào chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin trong mọi mặt của đời sống xã hội, thúc
đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Cùng với sự
phát triển nhanh và mạnh của ngành công nghệ thông tin, tỷ lệ trao đổi, chia sẻ
các thiết bị ngoại vi, tài nguyên ứng dụng và bảo mật thông tin dữ liệu ngày
càng nhiều; yêu cầu đặt ra ở đây là phải làm sao để cho hệ thống có sự kiểm soát
chặt chẽ, tiết kiệm thời gian, dữ liệu mang tính trọn vẹn đem lại hiệu quả cao.
Đối với các tổ chức, trước khi có mạng mỗi nơi đều phải có chỗ lưu trữ
dữ liệu riêng, các thông tin trong nội bộ sẽ khó được cập nhật kịp thời; một ứng
dụng ở nơi này không thể chia sẻ cho nơi khác. Với một hệ thống mạng người ta
có thể:
- Chia sẻ các tài nguyên: Các ứng dụng, kho dữ liệu và các tài nguyên
khác. Tạo độ tin cậy và sự an toàn của thông tin cao hơn. Thông tin được cập
nhật theo thời gian thực, do đó chính xác hơn. Một khi có một hay vài máy tính
bị hỏng thì các máy còn lại vẫn có khả năng hoạt động và cung cấp dịch vụ
không gây ách tắc.
- Tiết kiệm: qua kỹ thuật mạng người ta có thể tận dụng khả năng của hệ
thống, chuyên môn hoá các máy tính, và do đó phục vụ đa dạng hoá hơn.
- Mạng máy tính còn là một phương tiện phân tích thông tin mạnh và hữu
hiệu giữa các cộng sự trong tổ chức.
Từ những yếu tố trên, cùng với sự phân tích từ công ty về công nghệ
(phần cứng, phần mềm), chi phí bản quyền, kỹ năng vận hành hệ thống của


người sử dụng. Em chọn nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Tìm hiểu về xây dựng
hệ thống mạng LAN tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương Mại Huy
Hiếu” nhằm đem lại hiệu quả cao trong công việc.
2


2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng, từ đó đưa ra những giải pháp
để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hệ thống mạng tối ưu của công ty, phục
vụ tốt cho công tác quản lý, lãnh đạo và làm việc của nhân viên.
Nhiệm vụ: Bài nghiên cứu thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau


Tìm hiểu về kế hoạch kiến tập và Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương Mại
Huy Hường.



Tìm hiểu sơ lược xây dựng hệ thống mạng LAN tại công ty.



Kết quả hoạt động trong thời gian kiến tập
3. Đối tượng nghiên cứu
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương Mại Huy Hiếu.
Phòng kỹ thuật thuộc Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Huy Hiếu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hòan thành bài nghiên cứu này, tôi đã thực hiện nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau như:




Phương pháp phân tích tài liệu: tổng hợp và hệ thống các tư liệu của các công
trình tương tự đã xuất bản.



Phương pháp so sánh,phân tích, tổng hợp để làm rõ các nhiệm vụ nghiên cứu.



Phương pháp thu thập và xử lý thông tin



Phương pháp điều tra
5. Đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên cứu sẽ giúp em hiểu rõ hơn về công tác xây dựng và quản
trị hệ thống mạng LAN và có cái nhìn tổng thể toàn diện hơn về các hoạt động
của công ty.
Những luận cứ khoa học và thực tiễn được trình bày, những giải pháp
được đề xuất có tác dụng thiết thực, có thể ứng dụng vào thực tiễn góp phần cùng
các nhà chức trách hoàn thiện hệ thống mạng và nâng cao hiệu quả quản lý; có thể
được lưu giữ để sử dụng làm tài liệu tham khảo, tư liệu nghiên cứu về sau.
6. Cấu trúc đề tài.
3


Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phục lục bố cục bài
nghiên cứu được triển khai thành 3 chương, cụ thể:

Chương 1: Giới thiệu chung.
Chương 2: Tìm hiểu sơ lược xây dựng hệ thống mạng LAN tại công ty.
Chương 3: Kết quả hoạt động trong thời gian kiến tập

4


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Về kế hoạch kiến tập
1.1.1. Mục đích, yêu cầu của thời gian kiến tập


Mục đích:
Nhằm gắn lí thuyết với thực hành, lí luận với thực tiễn; củng cố, hệ thống
hoá kiến thức, kĩ năng đã được học và thực hành trong quá trình đào tạo. Có
kiến thức tổng quan về hệ thống thông tin thực tế đang vận hành tại đơn vị kiến
tập qua việc quan sát, theo dõi thực hiện và đúc rút kinh nghiệm thực tế.
Kiến thức nâng cao về hệ thống thông tin hiện đại đang được các đơn vị
kiến tập áp dụng và triển khai thực hiện. Sinh viên có cơ hội để rèn luyện kĩ
năng quan sát, nghiên cứu.
Cung cấp thêm cơ sở thực tiễn cần thiết để tiếp thu tri thức và phương
pháp nghiên cứu của các khối ngành, nhóm ngành, ngành theo nhu cầu và định
hướng phát triển nghề nghiệp của sinh viên.
Bồi dưỡng lòng yêu nghề, thái độ thân thiện, tích cực hòa nhã trong giao
tiếp và có ý thức tự giác trong việc rèn luyện tay nghề.
Tự rút ra cho mình những bài học mà các bạn tự tích lũy được trong quá
trình thực tập, giúp các bạn nhìn thấy được những điểm mạnh và những hạn chế
của mình để các bạn tự trưởng thành hơn, giúp các bạn sau này làm việc được
tốt hơn




Yêu cầu
Có kỹ năng cơ bản như: làm việc khoa học, tự tin giao tiếp, thu thập và xử
lý thông tin, xử lý tình huống nghiệp vụ, lập kế hoạch và ra quyết định, thực
hành văn bản hành chính, thu thập và xử lý thông tin, viết báo cáo…
Có kỹ năng vận hành và xử lý kỹ thuật đối với các thiết bị trong hệ thống
thông tin như: vận hành và xử lý sự cố đối với các thiết bị ngoại vi (máy in,
photocopy, quét...), cài đặt và cấu hình tham số cho việc quản lý hệ thống mạng
máy tính (router, switch, modem..), phán đoán và khắc phục lỗi đối với máy tính
tại cơ quan kiến tập;
5


Hình thành kỹ năng tổng hợp, so sánh, đối chiếu, liên hệ giữa lý luận và
thực tiễn để thực hiện các công tác chuyên môn tại cơ quan, đơn vị kiến tập.
Thái độ: Phát huy tính tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo của sinh viên.
Vận dụng kiến thức đã học vào việc vận hành hệ thống thông tin tại đơn vị kiến
tập ngành nghề
1.1.2. Kế hoạch thực hiện
Thời gian kiến tập bắt đầu từ ngày 13/07/2020- 02/08/2020.
1.2 Về tổ chức kiến tập
1.2.1 Thông tin chung của công ty.
Công ty CP xây dựng và thương mại Huy Hiếu là doanh nghiệp thành lập
trên nhu cầu phát triển tất yếu của ngành xây dựng và dịch vụ. Được Sở Kế
Hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 20/03/2019. Cơ
quan thuế đang quản lý là Cục Thuế Thành phố Hà Nội. Hiện tại công ty do ông
NguyễnVăn C làm đại diện pháp luật.
Tên chính thức: CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HUY
HƯỜNG

Tên giao dịch: CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HUY
HƯỜNG
Ngày cấp đăng ký kinh doanh: 20/03/2019
Trạng thái: Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)
Giấp phép kinh doanh: 0108658122
Cơ quan thuế quản lý: Cục Thuế Thành phố Hà Nội
Địa chỉ trụ sở:
Loại hình: Doanh nghiệp cổ phần tư nhân

6


Công ty có hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng theo
mẫu quy định; có quyền tự chủ kinh doanh, tự chủ tài chính và chịu trách nhiệm
pháp lý với mọi hoạt động của mình đối với luật pháp.
Công ty có chức năng hoạt động trên lĩnh vực xây dựng. Kể từ khi thành
lập đến nay, công ty luôn hoàn thành kế hoạch và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
Nhà nước. Bên cạnh đó, công ty luôn phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh nhằm bảo toàn, phát triển vốn và tài sản bổ sung, tích lũy thêm nguồn vốn
cho kinh doanh.
Công ty đang từng bước phát triển và khẳng định trên con đường đi riêng
của mình, hoạt động có hiệu quả, công tác sản xuất kinh doanh thuận lợi, đời
sống nhân viên ổn định thông qua sự tăng lên không ngừng của các chỉ tiêu
doanh thu, lợi nhuận, đang ngày một phát triển và khẳng định vị trí của mình.
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của của công ty.


Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
STT
1

2
3
4
5
6

MÃ NGÀNH
C2511
F4101
F4211
F4212
F4229
F4299

7
8
9
10

F4311
F4312
F4321
F4322

11
12
13

F4330
F4390

G4663

14
15

M7410
N7730

TÊN NGÀNH
Sản xuất các cấu kiện kim loại
Xây dựng nhà để ở
Xây dựng công trình đường sắt
Xây dựng công trình đường bộ
Xây dựng công trình công ích khác
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác. (Ngành
chính)
Phá dỡ
Chuẩn bị mặt bằng
Lắp đặt hệ thống điện
Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống sưởi và
điều hoà không khí
Hoàn thiện công trình xây dựng
Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây
dựng.
Hoạt động thiết kế chuyên dụng
Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác
không kèm người điều khiển.

7





Chức năng của công ty:
Tiến hành các hoạt động xây dựng dân dụng và công nghiệp trên khắp địa
bàn cả nước. Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống vật chất cho
cán bộ công nhân viên trong công ty. Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường,
giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Tuân thủ các quy định của pháp luật, các chính
sách của Nhà nước.



Nhiệm vụ của công ty:
Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và uy tín của công ty trên thị trường. Nghiên cứu các đối
thủ cạnh tranh để tìm ra những phương án nhằm nâng cao tính cạnh tranh cho
công ty, đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt nhất. Thực hiện tốt các chính
sách, quy định; đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên của công
ty.
1.2.3 Nội quy, quy chế hoạt động của công ty



Những quy định chung
Nội quy lao động là những quy định về kỷ luật lao động mà người lao
động phải thực hiện khi làm việc tại doanh nghiệp; quy định việc xử lý đối với
người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động; quy định trách nhiệm
vật chất đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động làm thiệt hại tài sản
của Công ty.

Nội quy lao động áp dụng đối với tất cả mọi người lao động làm việc
trong doanh nghiệp theo các hình thức và các loại hợp đồng lao động, kể cả
người lao động trong thời gian tập việc, thử việc, học nghề.
Những nội dung quy định trong bản nội quy lao động này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày được Sở Lao động Thương binh Xã hội thành phố Hà Nội xác
nhận đăng ký.



Nội dung tóm tắt của nội quy lao động như sau
8


-

Thời gian làm việc
Thời gian làm việc là 8 giờ / ngày, từ thứ 2 đến thứ 7.

o

Sáng: 7h40′ đến 11h45′

o

Chiều: Từ 13h30′ đến 17h20′
Có chế độ làm ngày chủ nhật khi cần thiết. Nhân viên làm tăng ca,làm
thêm giờ sẽ được tính lương bằng 150% so với mức lương làm ngày thường.

-


Tác phong và đạo đức
Không làm việc riêng trong giờ hành chính.
Nhân viên phải mang giầy, dép xăng đan, áo sơ mi có cổ, hoặc đồng
phục, bảo hộ lao động do Công ty cấp.
Trung thực và có tinh thần trách nhiệm cao, tận tâm đào tạo nhân viên
mới.

-

An toàn lao động
Công ty phải bảo đảm vệ sinh trong môi trường làm việc và an toàn cho
người lao động, bảo đảm sức khỏe cho người lao động.
Công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho người lao động.
Tất cả mọi người phải nghiêm túc tuân thủ các quy định, tiêu chuần về an
toàn lao động.
Người lao động có quyền từ chối hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có
nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe dọa tính mạng hoặc sức khỏe của bản thân
hoặc cho những người khác cho đến khi sự cố được khắc phục.
Người lao động có bệnh được phép đề nghị xin nghỉ để bảo đảm an toàn
cho người lao động đó cũng như những người khác.
Lãnh đạo có trách nhiệm bảo đảm thực hiện trang bị bảo hiểm lao động
theo quy định của pháp luật về an toàn và vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường
Tuân thủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy, an toàn điện. Không
9


mang vật dụng dễ cháy nổ hoặc hung khí vào Công ty.
-

Quản lý tài sản.

Có ý thức tiết kiệm và bảo vệ tài sản chung. Không tự ý sử dụng tài sản
riêng của người khác
Người lao động trong Công ty phải trung thực, thật thà, chịu trách nhiệm
bảo vệ tài sản Công ty; nếu làm thất thoát, hư hỏng thì phải bồi thường; mọi
nhân viên mang tài sản Công ty ra ngoài cần được sự đồng ý của giám đốc
Người lao động không được phép mang các dụng cụ, máy móc, văn bản
và bất kỳ tài sản nào của Công ty ra khỏi văn phòng mà không có sự đồng ý của
cấp trên

-

Giữ bí mật công nghệ, kinh doanh:
Trong khi đang làm việc cho Công ty, người lao động không được tiết lộ
hoặc yêu cầu tiết lộ các thông tin bí mật thuộc quyền sỡ hữu của Công ty về
khách hàng hoặc nhà cung cấp cho những người không có quyền hạn hoặc bất
cứ ai ngoại trừ những người được khách hàng cho phép hay cơ quan pháp luật.
Mọi người phải bảo vệ, tùy thuộc vào mức độ an toàn nghiêm ngặt, các
thông tin cần được bảo mật mà khách hàng cung cấp cho họ.
Công ty có những nguyên tắc riêng cam kết với khách hàng và xử lý các
định nghĩa, tài liệu, giám sát, và quản lý an toàn các tài sản thông tin này. Tất cả
người lao động có trách nhiệm hiểu rõ và tuân thủ các nguyên tắc và cách xử lý
này.

-

Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động:
Vi phạm nội quy về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi của Công ty.
Không chấp hành mệnh lệnh điều hành công việc của người sử dụng lao
động, nếu mệnh lệnh này đúng và không ảnh hưởng cho doanh nghiệp hay bất


10


kỳ cá nhân nào về tài sản và tính mạng.
Vi phạm nội quy về an toàn lao động và vệ sinh lao động.
Vi phạm quy định về bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ của Công ty.
Có hành vi trộm, tham ô và phá hoại công ty.
-

Hình thức xử lý:
Hình thức khiển trách bằng miệng:
Hình thức khiển trách bằng văn bản:
Hình thức sa thải:
Hình thức tạm đình chỉ công tác của người lao động.
1.2.4 Cơ cấu tổ chức của cơ quan

Hình 1: Cơ cấu tổ chức của công ty
Giám đốc Công ty: là người chịu trách nhiệm cao nhất đối với Chủ đầu tư
về việc thi công công trình và thực hiện các nội dung cam kết trong hợp đồng.
Giám đốc công ty ký quyết định giao nhiệm vụ chỉ huy trưởng công trường, xem
xét đề nghị của chỉ huy trưởng công trường để điều động các cán bộ kỹ sư và
công nhân tham gia thi công công trình. Trên cơ sở đề nghị của Ban chỉ huy
công trình và ý kiến các phòn ban tham mưu, giám đốc giải quyết kịp thời các

11


điều kiện để phục vụ thi công công trình: các vật tư chủ yếu, tải chính, thiết bị.
Phó giám đốc: phụ trách về chính trị, về kỹ thuật; tham mưu tổng hợp cho
giáo đốc công ty về một số lĩnh vực của công ty theo sự phân công úy quyền và

chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quá thực hiện các nhiệm vụ đuợc giao,
Các phòng ban công ty tham mưu giúp Giám đốc trong việc điều hành sản
xuất, đáp ứng các điều kiện để phục vụ thi công công trình: (các vật tư chủ yếu,
tài chính, thiết bị ). Theo dõi việc thực hiện kế hoạch tiến độ, kiểm tra giám sát
việc đảm bảo quy trình, quy phạm kỹ thuật, chất lượng công trình, việc chấp
hành các quy định về an toàn phòng chảy và vệ sinh môi trường. Cùng Ban chỉ
huy công trường thực hiện công tác nghiệm thu và thanh quyết toán công trình .
Hiện tại công ty tổ chức các phòng ban như sau: Phòng tổ chức tài chính – kế
toán; Phòng tổ chức nhân sự; Phòng kế hoạch; Phòng kỹ thuật.

12


Quy trình làm việc, cách thức tổ chức công việc của cơ quan, tổ chức
Sơ đồ quy trình công nghệ thi công

Hình 2: Sơ đồ quy trình thi công
Tiểu kết:
Ở chương 1 em vừa trình bày về mục đích, yêu cầu, kế hoạch thực hiện
kiến tập của Trường A. Giới thiệu tổng thể về thông tin chung của Công Ty Cổ
Phần Xây Dựng Và Thương Mại Huy Hường

13


CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU SƠ LƯỢC XÂY DỰNG HỆ THỐNG MẠNG
LAN TẠI CÔNG TY.
2.1 Giới thiệu mạng LAN
2.1.1 Khái niệm
Mạng cục bộ (Local Area Networks – LAN) là hệ truyền thông tốc độ cao

được thiết kế để kết nối các máy tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt
động với nhau trong một khu vực địa lý nhỏ như ở một tầng của toà nhà, hoặc
trong một khu nhà… Một số mạng LAN có thể kết nối lại với nhau trong một
khu làm việc.
Các mạng LAN trở nên thông dụng vì nó cho phép những người sử dụng
dùng chung những tài nguyên quan trọng như máy in, ổ đĩa CD-ROM, các phần
mềm ứng dụng và các thông tin cần thiết khác. Trước khi phát triển công nghệ
LAN, các máy tính độc lập với nhau, bị hạn chế bởi số lượng các chương trình
tiện ích, sau khi kết nối mạng rõ ràng hiệu quả của chúng tăng lên gấp bội.
2.1.2 Các thiết bị LAN cơ bản:
-

Các thiết bị nối chính của LAN:



Card mạng NIC(Network Interface Card)
Card mạng là một thiết bị được cắm vào trong máy tính để cung cấp cổng kết
nối vào mạng.Card mạng được coi là thiết bị hoạt động ở lớp 2 của mô hình OSI.

Hình 3: Card mạng
14




Repeater Bộ lặp:
Repeater là một thiết bị hoạt động ở mức 1 của mô hình OSI khuyếch đại
và định thời lại tín hiệu. Thiết bị này hoạt động ở mức 1 (Physical). Repeater
khuyếch đại và gửi mọi tín hiệu mà nó nhận được từ một port ra tất cả các port

còn lại. Mục đích của repeater là phục hồi lại các tín hiệu trên đường truyền mà
không sửa đổi gì.



Hub:

Hình 4 - Hub
Là một trong những yếu tố quan trọng nhất của LAN, đây là điểm kết nối
dây trung tâm của mạng, tất cả các trạm trên mạng LAN được kết nối thông qua
hub.


Liên mạng (Iternetworking )
Việc kết nối các LAN riêng lẻ thành một liên mạng chung gọi là
Iternetworking. Iternetworking sử dụng 3 công cụ chính: bridge, router và
switch.



Cầu nối (bridge ):
Là một thiết bị có xử lý dùng để nối hai mạng giống nhau hoặc khác nhau
nó có thể được dùng với các mạng có giao thức khác nhau.

15




Bộ dẫn đường (router ):

Router là một thiết bị hoạt động trên tầng mạng, nó có thể tìm được
đường đI tốt nhất cho các gói tin qua nhiều kết nối để đI từ trạm gửi thuộc mạng
đầu đến trạm nhậnthuộc mạng cuối. Người ta phân chia Router thành hai loại là
Router có phụ thuộc giao thức (The protocol dependent Routers ) và Router
không phụ thuộc giao thức (The protocol independent Routers) dựa vào phương
thức xử lý các gói tin khi qua Router. Router có thể phụ thuộc giao thức

Application

Application

Presentation

Presentation

Session
.

Session

Transport

Transport

Network

Network

Network


Network

Datalink

Datalink

Datalink

Datalink

Physic

Physic

Physic

Physic

Hình 6: Hoạt động của Router trong mô hình OSI

16




Bộ chuyển mạch (switch ):
Chức năng chính cua switch là cùng một lúc duy trì nhiều cầu nối giữa
các thiết bị mạng bằng cách dựa vào một loại đường truyền xương sống
(backbone ) nội tại tốc độ cao. Switch có nhiều cổng, mỗi cổng có thể hỗ trợ
toàn bộ Ethernet LAN hoặc Token Ring.

2.1.3 Hệ thống cáp dùng cho LAN:



Cáp xoắn:
Đây là loại cáp gồm 2 đường dây bằng đồng được xoắn vào nhau làm
giảm nhiễu điện từ gây ra bởi môi trường xung quanh và giữa chúng với nhau.
Hiện nay có 2 loại cáp xoắn là cáp có bọc kim loại (STP-Shield Twisted Pair) và
cáp không bọc kim loại (UTP-Unshield Twisted Pair).


Cáp đồng trục:

Cáp đồng trục có 2 đường dây dẫn và chúng có cùng 1 trục chung , 1 dây
dẫn trung tâm (thường là dây đồng cứng) đường dây còn lại tạo thành đường
ống bao xung quanh dây dẫn trung tâm ( dây dẫn này có thể là dây bện kim loại
và vì nó có chức năng chống nhiễm từ nên còn gọi là lớp bọc kim). Giữa 2 dây
dẫn trên có 1 lớp cách ly, và bên ngoài cùng là lớp vỏ plastic để bảo vệ cáp.


Cáp sợi quang
Cáp sợi quang bao gồm một dây dẫn trung tâm (là một hoặc một bó sợi
thuỷ tinh có thể truyền dẫn tín hiệu quang) được bọc một lớp vỏ bọc có tác dụng
phản xạ các tín hiệu trở lại để giảm sự mất mát tín hiệu. Bên ngoài cùng là lớp
vỏ plastic để bảo vệ cáp.

17


Các loại cáp

Chi tiết

Cáp xoắn cặp

Cáp đồng trục

Cáp đồng trục

Cáp quang

Bằng đồng, co

mỏng
Bằng đồng, 2

dầy
Bằng đồng, 2

Thuỷ tinh 2

4 cặp dây

dây, đường

dây, đường kình

sợi

(loại 3,4,5)
100m


kính 5mm
185m

10mm
500m

1000m

2
Được

30
Được

100
Được

2
Được

Chiều dài đoạn tối đa
Số đầu nối tối đa trên
một đoạn
Chạy 10Mbps

2.2 Lên kế hoạch quy trình thiết kế và cài đặt hệ thống mạng
2.2.1 Khảo sát hiện trạng cơ quan
Qua quá trình khảo sát tại công ty, em thấy mô hình mạng đang được sử
dụng là mô hình Workgroup, một số máy kết nối với phạm vi hẹp, máy chủ chưa

kết nối với máy trạm.
Trên thực tế hiện nay, hệ thống mạng của công ty không thể đáp ứng được
việc quản lý các dịch vụ ứng dụng, quản trị các tài khoản người dùng, cấp quyền
truy cập vào các tài nguyên dùng chung, tính trọn vẹn và an toàn dữ liệu thông
tin. Qua yêu cầu trên, ta có thể đi vào khảo sát trên một số lĩnh vực về cơ sở hạ
tầng:


Diện tích
Công ty với diện tích tổng thể 300 m2 với hành lang đi lại thuận tiện.
- Diện tích phòng Giám Đốc rộng 50 m2.
- Diện tích phòng Phó giám đốc rộng 50 m2.
- Diện tích các phòng ban 120 m2.



Các thiết bị đã có:
- 07 máy PC được trang bị để phục vụ cho quá trình làm việc.
- Các thiết bị kết nối: 04 Switch, 01 Hub, 01 Modem,…

18


- 02 máy in, 02 máy Fax và các loại dây cáp mạng.
c. Cơ sở vật chất khác:
Các phòng ban gồm có các bàn máy, ghế ngồi, bàn làm việc, bàn tiếp
khách, tủ đựng tài liệu, máy in, hệ thống máy tính, có các thiết bị kỹ thuật.
2.2.2 Phân tích nhu cầu
Với mô hình hệ thống các máy tính kết nối riêng lẻ, ở phạm vi hẹp, chưa
khai thác nhiều các ứng dụng tiện ích, thiết bị ngoại vi chưa kết nối đồng bộ, hệ

thống dây mạng thiết kế chưa đúng quy chuẩn.
Vì vậy, nhu cầu đặt ra là xây dựng hệ thống mạng kết nối tất cả các máy
PC với nhau, quản lý được tài khoản và băng thông người dùng, cấp quyền và
chia sẻ tài nguyên, các thiết bị dùng chung,…
Nhằm tối ưu mô hình hệ thống kết nối đảm bảo được yếu tố quản trị tài
khoản người dùng, quản trị toàn diện hệ thống mạng nội bộ: bảo mật, dữ liệu
trọn vẹn, giảm nguy cơ tiềm ẩn hệ thống bị nhiễm virus, xử lý hệ thống một
cách nhanh chóng khi có sự cố xảy ra. Phòng Kỹ thuật đã triển khai thực hiện
nâng cấp hệ thống mạng hiện tại từ mô hình Workgroup lên mô hình Domain
quản lý theo cơ chế Server – Client.
2.2.3 Đề xuất giải pháp
Bước kế tiếp trong tiến trình xây dựng mạng là thiết kế giải pháp để thỏa
mãn những yêu cầu đặt ra trong một hệ thống mạng. Việc chọn lựa giải pháp cho
một hệ thống mạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, có thể liệt kê như sau:
- Hệ điều hành quản lý tài khoản;
- Kinh phí dành cho hệ thống mạng;
- Công nghệ phổ biến trên thị trường;
- Thói quen và công nghệ của cơ quan;
- Yêu cầu về tính ổn định và băng thông của hệ thống;
- Ràng buộc về pháp lý.
19


Tùy thuộc vào từng nhu cầu cụ thể mà thứ tự ưu tiên, sự chi phối của các
yếu tố sẽ khác nhau dẫn đến giải pháp thiết kế sẽ khác nhau. Tuy nhiên các công
việc mà giai đoạn thiết kế phải làm thì giống nhau.
2.2.4 Cài đặt mạng
Khi bản thiết kế đã được thẩm định, bước kế tiếp là tiến hành lắp đặt phần
cứng và cài đặt phần mềm mạng theo thiết kế.
2.2.5 Lắp đặt phần cứng

Cài đặt phần cứng liên quan đến việc đi dây mạng và lắp đặt các thiết bị
nối kết mạng (Hub, Switch, Router) vào đúng vị trí. Dựa trên các phân tích yêu
cầu và kinh phí dự kiến cho iệc triển khai, chúng ta sẽ lựa chọn nhà cung cấp
thiết bị lớn nhất như là Cisco, Nortel, 3COM, Intel Các công nghệ tiên tiến nhất
phù hợp với điều kiện VIệt Nam (kinh tế và kỹ thuật ) hiện đã có trên thị trường,
và sẽ có trong tương lai gần.
Phần cứng chia làm 3 phần: hạ tầng kết nối (hệ thống cáp ), các thiết bị
nối (hub, switch, bridge, router ), các thiết bị xử lý (các loại server, các loại máy
in, các thiết bị lưu trữ)
2.2.6 Cài đặt và cấu hình phần mềm
- Lựa chọn hệ điều hành Unix (AIX, OSP, HP, Solais, ), Linux, Windows
dựa trên yêu cầu về xử lý số lượng giao dịch, đáp ứng giao dịch, đáp ứng thời
gian thực, kinh phí, an ninh an toàn.
- Lựa chọn các công cụ phát triển ứng dụng phần mềm như các phần mềm
quản trị cơ sở dữ liệu (Oracle, Informix, SQL, Lotusnote,) các phần mềm portal
như Websphere,
- Lựa chọn các phần mềm mạng như thư điện tử (Sendmail, PostOffice,
Netscape, ), Webserver (Apache, IIS,).
- Lựa chọn các phần mềm đảm bảo an ninh an toàn mạng như phần mềm
tường lửa (PIX, Checkpoint, Netfilter,), phần mềm chống virut (VirutWall, NAV,
…) phần mềm chống đột nhập và phần mềm quét lỗ hổng an ninh trên mạng.
- Lựa chọn các phần mềm quản lý và quản trị mạng.
20


Tiến trình và cài đặt phần mềm bao gồm:
- Cài đặt hệ điều hành mạng cho Server, các máy trạm.
- Cài đặt và cấu hình các dịch vụ mạng.
- Tạo người dùng, phân quyền sử dụng mạng cho người dùng.
Tiến trình cài đặt và cấu hình phần mềm phải tuân thủ theo sơ đồ thiết kế

mạng mức luận lý đã mô tả. Việc phân quyền cho người dùng pheo theo đúng
chiến lược khai thác và quản lý tài nguyên mạng.
2.2.7 Kiểm thử mạng
Sau khi đã cài đặt xong phần cứng và các máy tính đã được nối vào mạng.
Bước kế tiếp là kiểm tra sự vận hành của mạng.
Trước tiên, kiểm tra sự nối kết giữa các máy tính với nhau. Sau đó, kiểm
tra hoạt động của các dịch vụ, khả năng truy cập của người dùng vào các dịch vụ
và mức độ an toàn của hệ thống.
Nội dung kiểm thử dựa vào phân tích nhu cầu đã được xác định lúc đầu.
2.2.8 Bảo trì hệ thống
Các công cụ quản trị có thể được cài đặt trên máy chủ hoặc cài đặt trên
máy trạm (Cài đặt Administrative Tools).Các công cụ quản trị có thể không xuất
hiện trong các nhóm công cụ quản trị
Mạng sau khi đã cài đặt xong cần được bảo trì một khoảng thời gian nhất
định để khắc phục những vấn đề phát sinh xảy trong tiến trình thiết kế và cài đặt
mạng.
2.3 Ứng dụng thiết kế và cài đặt mạng tại Công Ty Cổ Phần Xây
Dựng Và Thương Mại Huy Hiếu
2.3.1 Các yêu cầu chung


Yêu cầu thiết bị phần cứng tại các phòng ban:
Theo như Phòng Kỹ Thuật xác định thì để xây dựng được hệ thống mạng
theo mô hình Domain và được quản lý theo Server – Client, thiết bị cần thiết
trước tiên là một máy Server cấu hình cao. Ngoài ra, bổ sung thêm các thiết bị
kết nối mạng cần thiết như Switch, Hub, Modem,..
21


BẢNG CHI TIẾT CÁC THIẾT BỊ PHẦN CỨNG

STT Thiết bị và cấu hình chi tiết các thiết bị
1

Đơn Giá

Thiết bị máy chủ
$ 1207.5
Processor: 1 x Intel® Nehalem Xeon Quad Core $ 1000
X5560 2.80Ghz 8MB L3 6.4GT/s Turbo, HT
(Support Intel® Xeon® Nehalem 5500 Sequence
- 8 Processor Cores)
Cache Memory: 8MB Level 3 cache
Processor upgrade: Upgradeable to 2 processors
(4 or 8 cores)
Chipset: Intel® 5500 Chipset
Memory: 2 x 2GB Dual Rank ECC UDIMMs
1333Mhz memory (Up to 64GB)
Slots: 5 PCI slots
Slot 1: PCIe x8 (x4 routing, Gen2), half length
Slot 2: PCIe x8 (x4 routing, Gen2), full length
Slot 3: PCIe x8 (x4 routing, Gen 1), full length
Slot 4: PCIe x8 (x4 routing, Gen2), half length
Slot 5: PCIe x16 (x8 routing, Gen2), half length
Max Memory: Up to 64GBs3 (8 DIMM
slots4)1GB3/2GBs3/4GBs3/8GBs3

DDR3

800MHz, 1066MHz or 1333MHz
Storage Controller: 1x Dell SAS6/I Raid Card

with Raid 0, 1
Storage: 2 x 250GB Hot-Plug SATA 3Gbps
7200rpm (Max 4HDDs)
Internal drive bays: Maximum Internal Storage:
6TBs3 SATA
6TBs3(6x1000GBs) SAS
Optical Drive: Option
Graphics: Matrox G200eW w/ 8MB
Management: Dell OpenManage featuring Dell

22

Số
lượng
1


Management Console
BMC, IPMI2.0 compliant
Network Controller: 1 Dual port Broadcom BCM
5716
Power Supply: Power supply 525Watts NonRedundant
Warranty Made in:USA
Case: MicroLab Full Size ATX 300W.
Keyboard: Prolink Keyboard & Serial.
Mouse: Prolink.
CD ROM: SamSung CD RW 52-32-52 Int (IDE)R52/W52/RW32X (Box).
Speaker – Loa: Microlab Subwoofer M300 /

2

i

M500 / M560 / HPI & HCT 2.1 (400W)
LCD: 17" DELL 170S, xuất xứ Trung Quốc
Các thiết bị khác
Switch – Thiết bị liên kết
X.Net/ SureCom/ Repotec/ Planet Switching

$ 24
$5
$ 3.5
$ 40
$ 35
$ 100
$ 452
$ 84

3

$ 46

3 Thùng

$30_$

2 Hộp_1

HUB 10/100 - 24 Port
Dây mạng – Thiết bị liên kết
ii


iv

AMP Cat-5 UTP 4-pair CMR rated, Solid Cable
(305m)
Chuẩn RJ45 – Thiết bị liên kết – Kềm kẹp
AMP RJ-45 Conector (đầu nối RJ-45) – Kềm bấm

12
Kềm
dây mạng RJ11 & RJ45
Với giá thành các thiết bị như trên, tổng chi phí cho việc lắp đặt toàn hệ

thống là $ 1659.5.
2.3.2. Yêu cầu phần mềm:
- Các đĩa cài đặt Driver đi kèm các thiết bị phần cứng.
- Hệ điều hành : Windows 2003 Advance Server, Windows XP
Professional.
- Phần mềm ứng dụng: Microsoft Office 2003, Photoshop, CorelDraw,...
- Chương trình quản lý: Microsoft ISA Server 2006
23


- Các chương trình duyệt Virus: Antirvius, BachKhoa Antivirus…
- Các phần mềm cần thiết khác….
Tiểu kết:
Ở chương 2 em đã tìm hiểu sơ lược điều kiện và quy trình để có thể xây
dựng một hệ thống mạng LAN tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại huy
hiếu: giới thiệu một phần về mạng LAN về các thiết bị và hệ thống cáp, quy
trình thiết kế, cài đặt hệ thống mạng, ứng dụng thiết kế và cài đặt mạng tại Công

ty. Do kiến thức còn hạn hẹp nên phần tìm hiểu mới chỉ là sơ lược bước đầu nên
chưa được đầy đủ và hoàn thiện có điều sai sót mong được sự góp ý của quý
thầy/cô và các bạn.

24


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN KIẾN TẬP
3.1. Hoạt động của bộ phận kỹ thuật tại công ty
3.1.1 Phòng Kỹ Thuật
Phòng Kỹ thuật là đơn vị quan trọng không thể thiếu thuộc bộ máy quản
lý của Công ty, có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Giám đốc để
triển khai chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra giám sát của công ty đối với các đơn vị
trực thuộc về: khoa học công nghệ, kỹ thuật thi công, chất lượng sản phẩm công
trình xây dựng, sáng kiến cải tiến, quản lý thiết bị thi công, quy trình quy phạm
kỹ thuật của ngành của nhà nước liên quan đến ngành nghề sản xuất kinh doanh
của công ty; sáng kiến cải tiến kỹ thuật, bồi dưỡng nghiệp vụ, công tác thi nâng
bậc công nhân hàng năm. Biên soạn tài liệu về công nghệ kỹ thuật để đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong và ngoài
phòng ban.
Trưởng phòng kỹ thuật, bảo trì là người chịu trách nhiệm đảm bảo các hệ
thống, thiết bị hoạt động trong tình trạng tốt, không bị gián đoạn. Lập kế hoạch
và thực hiện bảo trì định kỳ và bảo trì ngăn ngừa cho hệ thống kỹ thuật. Nhận
biết và cảnh báo các rủi ro của đơn vị trong quá trình vận hành, đề xuất và thực
hiện các biện pháp ngăn ngừa sự cố, giảm thiểu rủi ro, tổ chức, quản lý và điều
hành toàn bộ các hoạt động của bộ phận kỹ thuật. Phân công, giao việc, điều
động, hướng dẫn và hỗ trợ nhân viên dưới quyền thực hiện nhiệm vụ chung của
bộ phận kỹ thuật.
Dưới trưởng phòng là phó phòng và các nhân viên có trách nhiệm phụ
giúp trưởng phòng và làm những công việc theo nhiệm vụ được giao.

3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ phòng kỹ thuật
- Quản lý thiết kế các dự án: theo dõi, kiểm tra, thẩm tra đề cương khảo
sát lập thiết kế cơ sở, các báo cáo chuyên ngành, thiết kế kỹ thuật, tổng tiến độ
công trình, tổng mặt bằng và tiến độ hàng năm của các dự án.
- Quản lý chất lượng: xây dựng và trình phê duyệt quy trình quản lý chất
lượng các dự án theo đúng trình tự đầu tư, quy định quản lý chất lượng công
25


×