Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Quan hệ liên nhân chi phối các yếu tố lựa chọn từ xưng hô trong tiếng Việt và tiếng Nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.68 MB, 7 trang )

VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), tr 21-27

QUAN HỆ LIÊN NHÂN CHI PHỐI CÁC YẾU TỐ LỰA CHỌN TỪ XƯNG HÔ
TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG NHẬT
Trần Lan Phương - Viện Ngoại ngữ, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Ngày nhận bài: 10/12/2019; ngày chỉnh sửa: 12/01/2020; ngày duyệt đăng: 21/01/2020.
Abstract: While teaching Japanese to students at Hanoi University of Science and Technology,
we found that many students have learned the vocative words but still have difficulty in using them
because they could not define the appropriate interpersonal relationships between participants in
the conversations. In this article, we focus on how to use vocative word pairs in Vietnamese and
Japanese, showing similarities and differences in the use of vocabularies in two languages; that
helps learners avoid making mistakes in communication. The article can be used as a useful
reference for people who teach and learn Japanese and Vietnamese, for researchers and interested
people.
Keywords: Vocative word pairs, interpersonal relation, communication, Japanese.
- Quan hệ ngang là trục quan hệ thể hiện mối quan
hệ thân - sơ giữa những người tham gia giao tiếp, được
chia thành những cấp bậc khác nhau.
- Quan hệ dọc là trục quan hệ quyền thế cũng được
chia thành nhiều bậc khác nhau từ cao xuống thấp.
Thông qua hành động xưng hô, người nói bộc lộ vị
thế, tuổi tác, khoảng cách xã hội, giới tính và thái độ,
tình cảm của mình đối với người nghe. Mối quan hệ liên
nhân được cụ thể hoá như sau:

1. Mở đầu
Lớp từ ngữ dùng để xưng hô luôn đóng vai trò quan
trọng và là một trong những yếu tố tạo nên sự phong
phú trong vốn ngôn từ của mỗi dân tộc. Trong xã hội


Việt Nam và Nhật Bản, xưng hô thể hiện vị thế, thái độ,
tình cảm của những người tham gia giao tiếp. Xưng hô
đúng, hay sẽ góp phần thúc đẩy giao tiếp phát triển.
Xưng hô sai sẽ trở thành bất lịch sự, gây khó chịu cho
người nghe.
Trong quá trình giao tiếp bằng tiếng Việt với người
nước ngoài cũng như khi giảng dạy tiếng Nhật cho
người Việt Nam, chúng tôi nhận thấy rất nhiều học viên
sau khi đã học từ xưng hô nhưng vẫn gặp khó khăn
trong việc sử dụng vốn từ vựng đó, do không chú ý hoặc
không xác định được mối quan hệ giữa người nói (SP1)
và người nghe (SP2); không đặt cuộc thoại trong hoàn
cảnh giao tiếp cụ thể. Trong bài viết này, chúng tôi sử
dụng phương pháp mô tả, phân tích mối quan hệ liên
nhân giữa những người tham gia vào cuộc thoại, thống
kê các cặp từ xưng hô tương ứng hay được sử dụng
trong tiếng Việt; so sánh, đối chiếu với tiếng Nhật để
tìm ra sự tương đồng, khác biệt về cách sử dụng cặp từ
xưng hô trong hai ngôn ngữ; giúp người học tránh mắc
lỗi trong giao tiếp.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Quan hệ liên nhân
Quan hệ liên nhân là quan hệ được hình thành giữa
những người tham gia giao tiếp trong cuộc thoại. Một
cuộc thoại có thể bị gặp trở ngại nếu quan hệ liên nhân
bị va chạm cho dù nội dung thông tin, đích, hướng là
đúng đắn. Đỗ Hữu Châu [1; tr 17] đã chia quan hệ liên
nhân thành quan hệ dọc và quan hệ ngang.

A

C
E

B
D
F

Trục quan hệ quyền lực và trục quan hệ thân sơ được
chia thành nhiều cấp độ khác nhau và có tác động lẫn
nhau, cụ thể là từ hai trục quan hệ trên, chúng tôi xác
định được sáu cặp quan hệ như sau:
A: SP2 có vị thế cao hơn và có khoảng cách (cấp
trên, thầy giáo…).
B: SP2 có vị thế cao hơn và thân thiết (ông, bà, bố,
mẹ…).
C: SP2 bình đẳng về vị thế và có khoảng cách (bạn
mới quen, người cùng cơ quan…)
D: SP2 bình đẳng về vị thế và thân thiết (bạn hữu,
vợ, chồng…).

21

Email:


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), tr 21-27

E: SP2 có vị thế thấp hơn và có khoảng cách (học

sinh, nhân viên…).

Tuy nhiên, theo kết quả mà chúng tôi khảo sát thì ở
công sở, cách xưng hô thân tộc vẫn được sử dụng nhiều
F: SP2 có vị thế thấp hơn và thân thiết (con, cháu…). hơn. Ví dụ:
(1) Thưa chú, hôm nay nhà cháu có việc bận, cháu
Hai trục quan hệ ngang và dọc này tác động lẫn nhau. xin phép chú cho cháu về sớm ạ.
Trục quan hệ thân - sơ có thể biến đổi trong quá trình
(2) Hôm nay chồng em đi công tác. Xin phép chị
hội thoại, trục quan hệ quyền lực cũng có thể thay đổi
cho em về sớm để đón con ạ.
theo sự biến đổi của quan hệ thân - sơ. Tương ứng với
Người Việt khi nói chuyện với thủ trưởng vẫn có thể
sáu cặp quan hệ trên, chúng ta có các cặp từ xưng hô
sử dụng các cặp từ xưng hô thân tộc: cháu - chú / cô,
như sau:
em - anh / chị… như trên.
2.2. Quan hệ liên nhân thể hiện qua các cặp từ
Cặp từ xưng hô của những người cấp dưới đối với
xưng hô
những người cấp trên trong trường học, công ty…của
2.2.1. Xưng hô với người có vị thế cao hơn và có khoảng tiếng Nhật như sau:
cách (A)
SP1
SP2
Trong tiếng Việt, từ xưng hô có sự khác nhau giữa
わたし (Đại từ nhân
先生 (giáo viên, luật sư,
các cấp học, cụ thể như sau:
xưng (ĐTNX) ngôi 1)

bác sĩ) / Tên 先生
+ Các cặp từ xưng hô được dùng ở mẫu giáo, tiểu
học, trung học cơ sở là: con - cô, con - thầy

ぼく (ĐTNX ngôi 1, từ
dùng cho nam giới)
わたくし (cách nói
khiêm tốn của わたし)

+ Các cặp từ xưng hô được dùng ở phổ thông trung
học, đại học là: em - cô; em - thầy
+ Các cặp từ xưng hô được dùng ở cấp cao học là:
em - thầy; em - cô; em - giáo sư…
Trong xã hội hiện nay nhu cầu học thêm là rất lớn,
những người đến các lớp học thêm có thể ở mọi lứa tuổi,
vì vậy cách xưng hô của những học viên này cũng hết
sức phong phú, tuỳ theo tuổi tác. Khi người học kém
tuổi giáo viên thì cách xưng hô vẫn như trên, nhưng khi
người học hơn tuổi giáo viên thì còn có thể xưng hô là:
tôi - thầy giáo; tôi - cô giáo.

Người Nhật quy định chặt chẽ, người dưới buộc
phải gọi người cấp trên bằng những từ chỉ chức vụ, chứ
không được dùng danh từ chỉ thân tộc như trong tiếng
Việt. Ví dụ cũng với ý xin phép như câu (1) ở trên,
người Nhật sẽ nói:
(1’) 課長、ちょっと用事があるので、今日早
く帰らせていただけませんか。
Trong tiếng Nhật, các cặp từ xưng hô không phân
biệt tuổi tác hay giới tính (trừ từ ぼく chỉ nam giới được

sử dụng), còn trong tiếng Việt, cách xưng hô của người
cấp dưới đối với người cấp trên, ngoài yếu tố địa vị xã
hội là quan trọng thì yếu tố tuổi tác và giới tính cũng chi
phối mạnh đến việc lựa chọn từ xưng hô.
2.2.2. Xưng hô với người có vị thế cao hơn và thân thiết
(B)
Trong tiếng Việt, người ta sử dụng các danh từ thân
tộc để xưng hô đối với kiểu quan hệ này như sau:
SP2
SP1
Nam
Nữ
Cụ
Cụ
Cháu
Ông

Con
Bác/ chú/ cậu Bác/ cô/ dì/mợ/ thím
Con
Bố
Mẹ
Em
Anh
Chị

Cũng như vậy, ở cơ quan, cách xưng hô với cấp trên
cũng phụ thuộc vào tuổi tác và giới tính:
Giới tính
Tuổi tác


SP1 < SP2

SP1 = SP2

SP1 > SP2

Nam
Em - Sếp / Thủ
trưởng
Em - Anh
Cháu - Chú /
Bác
Em - Sếp / Thủ
trưởng
Tôi - Anh / Anh
+ Tên
Tôi - Ông
Tôi - Sếp / Thủ
trưởng
Tôi - Anh / Anh
+ Tên

社長 (giám đốc)、課長
(trưởng phòng)...

Nữ
Em - Sếp / Thủ
trưởng
Em - Chị

Cháu - Cô
Em - Sếp / Thủ
trưởng
Em - Chị / Chị
+ Tên
Tôi - Sếp / Thủ
trưởng
Tôi - Chị / Chị
+ Tên

Trong gia tộc, xưng hô được quy định khá nghiêm
ngặt, phụ thuộc vào các yếu tố: nội - ngoại, giới tính,

22


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), tr 21-27

trên - dưới, huyết thống. Ví dụ SP1 phải gọi người họ
nội, là nam, dưới bố mình, có huyết thống là chú, vợ
của chú gọi là thím; gọi người họ nội, là nữ, dưới bố
mình, có huyết thống là cô; chồng của cô gọi là chú, gọi
người họ ngoại, là nam, dưới mẹ mình, có huyết thống
là cậu, gọi vợ của cậu là mợ; gọi người họ ngoại, là nữ,
dưới mẹ mình, có huyết thống là dì, gọi chồng của dì là
chú; gọi anh/chị ruột của bố mẹ mình bằng bác,
vợ/chồng của bác đều gọi là bác... xưng bằng cháu bất
kể là người đó nhiều tuổi hay ít tuổi.

Xưng hô đối với người có vị thế cao và thân thiết
trong tiếng Nhật được thể hiện như sau:
SP2
SP1
Nam
Nữ

わたし
(ĐTNX
ngôi 1)
ぼく
(ĐTNX
ngôi 1, là
nam)
あたし
(ĐTNX
ngôi1, là
nữ)
Tên

おおじいさん
/おおじいち
ゃん (cụ)

おおばあさん
/おおばあち
ゃん (cụ)

おじいさん/
おじいちゃん

(ông)

おばあさん/
おばあちゃん
(bà)

おじさん/お
じちゃん(bác/
cậu/ chú)

おばさん/お
ばちゃん (bác/
cô/ dì/ thím, mợ)

おとうさん/
おとうちゃん
(bố)
おにいさん/
おにいちゃん
(anh)

おかあさん/
おかあちゃん
(mẹ)
おねえさん/
おねえちゃん
(chị)

子: お母さん 買い物は 私に 行かせてくださ
い。

Mẹ để con đi mua đồ cho!
2.2.3. Xưng hô với những người bình đẳng về vị thế và
có khoảng cách (C)
Từ xưng hô giữa những người bình đẳng vị thế và
có khoảng cách trong tiếng Việt phụ thuộc vào độ tuổi,
giới tính:
Độ tuổi
SP1
SP2
Thanh niên
Mình
Bạn
Thiếu niên
Mình/ Tên
Tên
Em
Anh/ chị
Trung niên
Tôi
Anh/ chị
Cao niên
Tôi
Ông/ bà
Đó là cách xưng hô với người bình đẳng về vị thế
hoặc người mới quen nhưng ngang tuổi mình, còn đối
với những người hơn tuổi thì tuỳ vào tuổi tác mà người
ta sẽ lựa chọn các danh từ thân tộc sao cho phù hợp:
cháu - cô, cháu - bác… Ví dụ:
(5) Cô làm ơn xem giúp cháu mấy giờ rồi với ạ!
(6) Ông ngồi vào ghế này cho đỡ mỏi chân ạ!

Trong tiếng Nhật, cặp từ xưng hô giữa những người
bình đẳng về vị thế và có khoảng cách đơn giản hơn:
SP1
SP2
わたし
(ĐTNX ngôi thứ 1)

あなた
(ĐTNX ngôi 2)
Họ + さん/ さま

Thông thường, đối với những người mới quen và
ngang tuổi, người Nhật sử dụng cặp từ xưng hô: ĐTNX
ngôi thứ nhất và ĐTNX ngôi thứ hai, mang sắc thái
trung hoà. Đối với những nhiều tuổi, người Nhật sử
dụng cặp từ xưng hô: ĐTNX ngôi thứ nhất - danh từ
thân tộc, thể hiện sự tôn trọng, lễ phép đối với người
nghe. Ví dụ:

Qua hai bảng trên, chúng ta thấy cách SP1 gọi SP2
trong tiếng Nhật và tiếng Việt khá giống nhau, sử dụng
danh từ thân tộc, nhưng cách SP1 xưng thì có sự khác
biệt. Cách xưng trong tiếng Việt sử dụng danh từ thân
tộc, phụ thuộc vào mối quan hệ trên - dưới, còn trong
tiếng Nhật lại sử dụng các đại từ nhân xưng thân mật và
phụ thuộc vào giới tính. Thông thường thì nam hay
xưng là ぼく, còn nữ hay xưng là わたし. Ví dụ:
(3) 母: 道路で あそんじゃだめよ。車が 危
ないからね。
Không được chơi ngoài đường đâu (con). Xe nguy

hiểm lắm!

(7) A: あのう、おじいさん、どうぞこちらに
お座りください。
Ông ơi, ông ngồi vào ghế này ạ!
B: いえいえ、私は 次の駅で降りますから。
Không không, tôi xuống ga tới rồi.

子: じゃ、僕 公園へ 行ってくれて。

(8) おばあさん、そのかばんは重そうですね。
持ちましょうか。

Thế thì (mẹ) đưa con đi công viên đi!
(4) 姑: 今日は 寒いわねえ...

Bà ơi, túi xách đó có vẻ nặng quá. (Bà) để cháu xách
giúp cho ạ.

Hôm nay lạnh quá!

23


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), tr 21-27

2.2.4. Xưng hô với những người bình đẳng về vị thế và
thân thiết (D)


(9) A: きみ、恵子さんがすきなんだろ?
Cậu thích Keiko à?

Trong tiếng Việt, việc xưng hô giữa những người
bình đẳng về vị thế như bạn bè khá phức tạp, phụ thuộc
vào độ tuổi và giới tính:

B: そんなことないよ。僕たちただの友達だよ。
Làm gì có chuyện đó. Chúng mình chỉ là bạn thôi.

Giới
Độ tuổi

Nam

Thanh
thiếu niên
niên

Tao - Mày
Tớ - Cậu
Tôi/Tớ/Mình Tên

Trung niên
Cao niên

Tôi - Anh/Ông
Mình - Tên
Em - Bác

Tôi - Ông

(10) 木村: おい、おまえビールを飲みすぎるよ。
ôi, cậu uống quá nhiều rồi đấy.

Nữ

田中: いえいえ、木村も飲めよ。
Chưa, chưa. Kimura cùng uống đi!

Tao - Mày
Tớ
Cậu/Bạn/Ấy/Đằng
ấy
Người ta - Mình
Tôi - Chị/Chị + Tên
Mình - Tên
Em - Bác
Tôi - Bà

木村: おれは車で来るから、飲めないんだ。
Tớ phải lái xe nên không uống được.
Nữ giới tuyệt đối không được sử dụng các từ ぼく,
おれ… mà phải sử dụng các từ mang tính trung hoà
như: わたし (ĐTNX ngôi 1) và あなた (ĐTNX ngôi
2). Ví dụ:
(11) A: 私ヨガの教室に通っているの。あなた
も一緒にやらない?
Tớ đang đi học lớp Yoga. Cậu đi học cùng nhé!


Xưng hô giữa những người bình đẳng về vị thế và
thân thiết rất phong phú và đa dạng. Quan sát bảng trên,
chúng ta có thể thấy càng nhiều tuổi thì các từ xưng hô
càng trở nên ít đi. Đối với thanh thiếu niên, nếu SP1 và
SP2 bằng tuổi, cặp từ xưng hô: tao - mày hay được sử
dụng. Cặp từ xưng hô này được sử dụng trong hoàn
cảnh giao tiếp thông thường, thể hiện mối quan hệ gắn
bó, thân thiết, tự nhiên giữa hai đối tượng. Lối xưng hô
theo nghi thức như: cậu- tớ, tớ - tên… đôi khi sẽ làm
cho quan hệ giữa hai người trở nên xa lạ hơn, bớt thân
hơn. Tuy nhiên, khi xuất hiện người thứ ba là người trên
quyền và xa lạ như thầy cô giáo thì cặp từ xưng hô lại
phải thay đổi thành cậu - tớ, tớ - tên… Ở độ tuổi này,
yếu tố tuổi tác đóng vai trò quan trọng. Nếu SP2 hơn
tuổi thì phải sử dụng các danh từ thân tộc: em - anh/chị
để xưng hô. Ở độ tuổi trung niên và cao niên, yếu tố
tuổi tác đã bị “mờ đi”, người ta có thể gọi người hơn
tuổi, bằng tuổi, thậm chí kém tuổi bằng anh, chị, ông,
bà thể hiện sắc thái tình cảm tích cực (trang trọng, trung
tính, thân mật).

B: 行きたいけど、家事はねえ。
(Tớ) cũng muốn đi lắm nhưng còn việc nhà…
Trong quan hệ vợ chồng có nhiều cung bậc tình cảm
và nó được thể hiện rõ trong cách xưng hô:
Chồng
Vợ
Em - anh
Mới
kết Anh - em

hôn
Anh - mình
Em - mình
Anh - em
Em - anh
Có con
Tôi - mẹ + tên
Tôi - bố + tên con
con
Có cháu
Tôi - bà
Tôi - ông
Trong gia đình người Việt, người vợ xưng là em, gọi
chồng mình là anh và ngược lại. Đây là cách xưng hô
khá phổ biến, được dựa trên nguyên tắc về tôn ti trong
gia đình: người chồng dù có ít tuổi hơn, địa vị xã hội
thấp hơn vợ vẫn là anh, và ngược lại người vợ dù có
nhiều tuổi hơn, ở cơ quan có chức vụ cao hơn chồng
nhưng về nhà vẫn là em. Cặp từ xưng hô trên thường sử
dụng ở những cặp vợ chồng trẻ, ở vào giai đoạn đầu của
hôn nhân. Tuy nhiên, cũng có những cặp vợ chồng gắn
bó, yêu thương nhau có thể duy trì cách xưng hô này
đến “đầu bạc răng long”.
Sau khi sinh con, ngoài cặp từ anh - em, các cặp vợ
chồng còn hay gọi nhau bằng thiên chức: sử dụng đại
từ nhân xưng ngôi thứ nhất để “xưng” (tôi/ em) và gọi
vợ hoặc chồng mình là mẹ/ bố + tên con của mình.
Khi vợ chồng bước sang tuổi trung niên và cao niên,
đặc biệt là khi đã có cháu thì thông thường cách xưng


Xưng hô đối với những người bình đẳng về vị thế
và thân thiết trong tiếng Nhật không phân biệt độ tuổi
như trong tiếng Việt mà chỉ phân biệt về giới tính:
Nam
Nữ
ぼく - tên/ tên + くん
わたし - tên + さん
ぼく - きみ/ あなた
わたし - あなた
おれ - おまえ
わたし - tên
Những từ như ぼく, おれ (ĐTNX ngôi 1), きみ, お
まえ(ĐTNX ngôi 2) là những từ suồng sã, chỉ có nam
giới mới được sử dụng, Ví dụ:

24


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), tr 21-27

hô cũng thay đổi: một người xưng là tôi, gọi vợ hoặc
chồng mình là bà/ ông.
Cách xưng hô giữa vợ chồng của người Nhật được
thể hiện như sau:
Chồng
Vợ
ぼく - きみ
わたし - あなた


các từ thân tộc để xưng hô như: chú/ cô - cháu; anh/ chị
- em; mình - cậu, tôi- cô/ cậu.
Trong tiếng Nhật, những cặp từ xưng hô của giáo
viên đối với học sinh, sinh viên, hay của cấp trên đối
với người cấp dưới thường được sử dụng là:
SP1
SP2
- 先生 (Thầy/ cô)
- きみ / Họ + さん
- わ た し (ĐTNX ngôi - Họ + く ん (đối với
thứ 1)
nam)
- ぼく (ĐTNX ngôi thứ - Họ + ちゃん (đối với
1, là nam)
nữ)

Trong gia đình người Nhật, người chồng gọi vợ là
き み (ĐTNX ngôi 2, thân thiết) và xưng là ぼ く
(ĐTNX ngôi 1, thân thiết), còn người vợ gọi chồng là
あなた (ĐTNX ngôi 2) và xưng là わたし (ĐTNX
ngôi 1). Ví dụ:
(12) 妻: ねえ、あなた まだ 寝ないの?
Anh chưa đi ngủ à?
夫: 僕は あしたまでに この資料 読まな
ければならないだ。先に寝て。
Anh phải đọc xong tài liệu này trước ngày mai. (Em)
đi ngủ trước đi!
(13) 夫: きみ、誰が来たようだよ。
Em ơi, hình như có ai đến đấy.

妻: あなた、見てきて。
Anh ra xem đi!
2.2.5. SP2 có vị thế thấp hơn và có khoảng cách (E)
Như trên đã trình bày, các cặp từ xưng hô được dùng
ở cấp tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học và
đại học là khác nhau:
SP1
SP2
Thầy/ cô
Em
Thầy/ cô
Tên riêng
Tôi
Các anh/ các chị/ các bạn
Cặp xưng hô chuẩn của giáo viên với học sinh mầm
non, học sinh tiểu học là cô/ thầy - con, còn đối với học
sinh phổ thông, giáo viên thường sử dụng các cặp từ
xưng hô: cô/ thầy - em. Nhưng trong lớp học hiện nay
có nhiều trường hợp giáo viên ít hơn hoặc bằng tuổi học
viên, do đó cách xưng hô cũng thay đổi và các cặp xưng
hô thường là tôi - các anh, các chị; tôi - các bạn. Các
cặp từ xưng hô trên có thể gặp ở một giáo viên nhiều
tuổi đối với học viên ít tuổi hơn mình trong lớp học cao
học, thể hiện sự tôn trọng học viên, nhấn mạnh đến sự
bình đẳng hơn trong quan hệ.
Đối với nhân viên, cấp trên thường lựa chọn từ xưng
hô dựa vào tuổi tác và hoàn cảnh sử dụng. Các cặp từ
xưng hô được sử dụng trong phạm vi quy thức là: tôi ông/ bà/ anh/ chị/ đồng chí. Còn thông thường khi nói
về những chuyện ngoài công việc thì cách xưng hô trở
nên thoải mái hơn, thông thường người ta hay sử dụng


Giống tiếng Việt, xưng hô trong nhà trường của
Nhật cũng được quy định chặt chẽ hơn so với xưng hô
trong công ty. Giáo viên chỉ có thể xưng là 先生 hoặc
わたし (ĐTNX ngôi 1) và gọi học sinh là きみ (ĐTNX
ngôi 2, mang sắc thái thân mật) hoặc gọi là họ, họ + さ
ん (mang sắc thái trung hoà). Ví dụ:
(14) A: 先生、今 よろしいですか。
Thưa thầy, bây giờ thầy có rảnh không ạ?
B: あ、田中さん、こちらへ 入って。
A, Tanaka à. (Em) vào đi!
A: 実は、僕 ベトナムに 日本語を 教えに
行くことに なったんです。
Em đã quyết định sang Việt Nam để dạy tiếng Nhật.
B: そうか。きみ頑張ってるなあ。私も鼻が高
いよ。
Vậy à. Em đã cố gắng rất nhiều. Tôi cũng tự hào về
em.
Trong những đoạn hội thoại mà chúng tôi thu thập
được thì giáo viên không bao giờ xưng là ぼく, gọi học
sinh của mình là họ + くん hay họ + ちゃん như ở công
ty. Ở công ty, cấp trên thường xưng là ぼく (ĐTNX
ngôi 1) và gọi nhân viên của mình là きみ (ĐTNX ngôi
2) hoặc họ + さん, họ + くん đối với nam, họ + ちゃ
ん đối với nữ. Ví dụ:
(15) 社員: 課長、できました。パーティーの招
待状、これでいいですか。
Thưa trưởng phòng, (em) làm xong giấy mời rồi ạ.
Đây ạ.
課長: これ?君、敬語の 使い方が めちゃ

めちゃじゃないか。
Đây á? Cậu sử dụng kính ngữ lộn xộn thế này à?
2.2.6. SP2 có vị thế thấp hơn và thân thiết (F)
Xưng hô với những người ở vị thế thấp hơn và thân
thiết trong cả hai ngôn ngữ Nhật và Việt đều có thể sử

25


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), tr 21-27

dụng các danh từ thân tộc. Ở tiếng Việt, cặp từ xưng hô
giữa các thành viên trong gia đình có tính chất hai chiều
(SP1 SP2):
SP1
SP2
Cụ
Ông/ bà
Cháu
Bác/ chú/ thím/cậu/ mợ/ cô/ dì
Bố/ mẹ
Con
Anh/ chị
Em

たって 遊べなかったんだよ。
Các cháu bây giờ sướng thật! Hồi bà còn trẻ, có
chiến tranh nên muốn chơi cũng không chơi được.

孫: 僕たちにも悩みはあるんだよ、おばあち
ゃん。
Chúng cháu cũng có nỗi khổ của mình chứ bà.
(21) A: たけし、僕の財布、知らない?探して
も見つからないんだ。
Takeshi, (em) có biết cái ví của anh đâu không?
(Anh) tìm mãi mà không thấy.

Các cặp xưng hô trên được sử dụng một cách linh
hoạt, không cứng nhắc. Từ con có thể để “xưng” hoặc
“hô”. Ví dụ:
SP1 xưng là “con”
SP1 gọi SP2 là “con”
16) Con mời ông xơi
(18) Con nấu cơm đi! Để
cơm.
cháu đấy ông trông cho.
(17) Mẹ mua cho con
(19) Con đã về rồi đấy à.
bút xanh nhé!

B: さあ、知らないなあ.
(Em) không biết.
3. Kết luận
Nghiên cứu trên cho thấy, xưng hô trong tiếng Nhật
và tiếng Việt khá phức tạp và có vai trò đặc biệt quan
trọng. Để cuộc giao tiếp diễn ra thuận lợi và đạt được
hiệu quả như mong muốn, người tham gia giao tiếp phải
xác định rõ quan hệ của mình với người đối thoại để lựa
chọn từ xưng hô sao cho thích hợp.

Trong xưng hô gia tộc của người Việt, các kết cấu
xưng hô được sử dụng hai chiều. Kết cấu xưng hô hai
chiều đó chủ yếu sử dụng các danh từ chỉ người. Cũng
có trường hợp trong gia đình sử dụng kết cấu xưng hô
một chiều nhưng ít gặp và nếu có thì thường sử dụng
các đại từ nhân xưng đích thực. Còn đối với tiếng Nhật,
những từ chỉ nhân vật giao tiếp bậc dưới như 子供 (con),
弟 (em trai), 妹 (em gái), 孫 (cháu) không có khả năng
làm từ tự xưng (SP1).
Khác với xưng hô trong gia tộc, xưng hô ngoài xã
hội phức tạp hơn nhiều. Tính chất đa dạng và phức tạp
của lớp từ này không chỉ nằm ở số lượng từ mà còn ở
tính chất các mối quan hệ xã hội vốn cũng hết sức phức
tạp và đa dạng. Ở xã hội Việt Nam cũng như Nhật Bản,
lịch sự vị thế là lịch sự chi phối mạnh. Dù có thân thiết
đến đâu cũng phải có trên có dưới, không được suồng
sã thái quá. Đặc biệt là trong hội nghị, người ta phải
dùng văn phong lịch sự với những từ chuyên dùng.
Ngay cả cấp trên nói với cấp dưới cũng thường dùng
văn phong lịch sự.
Trong giao tiếp thông thường quan hệ thân - sơ có
thể biến đổi trong quá trình hội thoại và ngược lại phép
lịch sự vị thế cũng có thể thay đổi theo sự biến đổi của
quan hệ thân sơ. Trong xưng hô, nếu quá nhấn mạnh
đến quan hệ quyền lực và khoảng cách xã hội thì xưng
hô sẽ trở nên khuôn sáo và cứng nhắc, không phản ánh
được tính năng động vốn có trong các mối quan hệ xã
hội giữa các cá nhân. Nhưng nếu quá nhấn mạnh đến

Các từ xưng hô thân tộc trong tiếng Nhật không

mang tính chất hai chiều như trong tiếng Việt, chúng
được thể hiện như sau:
SP1
SP2
Nam
Nữ
おおじいさん/
おおばあさん/お
おおじいちゃん
おばあちゃん (cụ)
(cụ)
おじいさん/お おばあさん/おば - Tên
じいちゃん (ông) あちゃん (bà)
- おま
おじさん/おじ
ちゃん (bác/ cậu/
chú)
おとうさん/お
とうちゃん (bố)

おばさん/おばち
ゃ ん (bác/ cô/ dì/
thím, mợ)
おかあさん/おか
あちゃん (mẹ)

おにいさん/お
にいちゃん (anh)

おねえさん/おね

えちゃん (chị)

え/ お

(dùng
cho
nam)

わたし(ĐTNX ngôi thứ 1), ぼく (ĐTNX
ngôi thứ 1, từ của nam giới)
Đối với người có vị thế thấp hơn và thân thiết, SP1
sử dụng các danh từ thân tộc để “xưng” (về số lượng,
tương đương với tiếng Việt), nhưng từ “hô” trong tiếng
Nhật có ít hơn, không chia theo mối quan hệ trên - dưới
(thế hệ) như ở tiếng Việt, mà chúng chỉ thể hiện mối
quan hệ thân thiết, gần gũi giữa người nói và người
nghe. Ví dụ:
(20) 祖母: おまえたちは いいねえ。おばあ
ちゃんが若いころは戦争で、遊びたく

26


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), tr 21-27

quan hệ thân hữu mà ít chú ý đến khoảng cách và các
giá trị thuộc về thang bậc xã hội vốn có của nó thì xưng
hô cũng có nguy cơ dẫn đến suồng sã, bất lịch sự. Trong

xưng hô, khi người ta muốn giữ khoảng cách với nhau
thì người nói thường dùng đại từ lịch lãm để xưng và
đại từ trang trọng, danh từ chỉ vị thế để hô. Ngược lại,
khi muốn rút ngắn khoảng cách thì người nói thường
dùng những đại từ thân thiện, danh từ thân tộc để xưng
và hô.
Thông qua hành động xưng hô, người nói bộc lộ vị
thế, tuổi tác, khoảng cách xã hội, giới tính… đối với
người nghe đồng thời cũng thể hiện trình độ, văn hoá
ứng xử của chính mình. Xưng hô cũng được coi là phép
lịch sự tối thiểu và nó đã trở thành một phương tiện
quan trọng để thể hiện tính lịch sự. Do đó, dạy xưng hô
cần đưa nội dung văn hóa và truyền thống ứng xử trong
xưng hô vào nội dung giảng dạy, không chỉ đơn thuần
là việc liệt kê một số từ vựng thường gặp. Việc dạy sử
dụng từ xưng hô cần được thực hành theo chiều rộng và
cả chiều sâu thông qua các tình huống giả định theo
từng chủ đề nhất định hoặc qua các cấu trúc ngôn từ
trong các bài đọc giới thiệu về văn hóa xã hội Nhật Bản
và Việt Nam.

PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG THIẾT KẾ...
(Tiếp theo trang 39)

Ngoài ra, có thể tham khảo các tiêu chí đánh giá tiến
trình dạy học đã được nêu rõ trong Công văn số
5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014.
3. Kết luận
Kĩ năng thiết kế kĩ thuật là kĩ năng cần thiết đối với
HS nhằm định hướng và phát huy năng lực, sở thích của

HS đối với các lĩnh vực kĩ thuật. Do đó, dạy học định
hướng phát triển kĩ năng thiết kế kĩ thuật của HS phổ
thông cũng là một ý tưởng giúp đạt mục tiêu giáo dục
STEM trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Ý
tưởng này cần được nghiên cứu và triển khai thông qua
các môn học, chủ đề cụ thể có liên quan.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu tham khảo
[1] Đỗ Hữu Châu (2007). Đại cương ngôn ngữ học,
tập 2. NXB Giáo dục.
[2] Nguyễn Lê Diệu Hiền (2013). Dạy từ xưng hô tiếng
Việt cho người nước ngoài - Từ học đến sử dụng.
Tạp chí Khoa học xã hội, số 1, tr 51-58.
[3] Diệp Quang Ban (2004). Ngữ pháp tiếng Việt.
NXB Giáo dục.
[4] Nguyễn Thị Diễm Phương (2011). Văn hóa xưng
hô của người Việt. Kỉ yếu hội thảo Nghiên cứu và
giảng dạy Việt Nam học và tiếng Việt. NXB Khoa
học xã hội.
[5] Hoàng Anh Thi (1999). Về nhóm từ xưng hô thân
tộc trong tiếng Nhật và tiếng Việt. Tạp chí Ngôn
ngữ, số 9, tr 43-55.
[6] 斎藤 仁志、吉本 惠子、 深澤 道子、小野田 知
子、酒井 理恵子 (2006)・シャドーイング
日本語を話そう・初〜中級編 単行本(ソフ
ト カ バ ー ) ・ く ろ し お 出 版 (Saito Hitoshi,
Yoshimoto Keiko, Fukasawa Michiko, Onoda
Tomoko, Sakai Rieko (2006). Hội thoại tiếng Nhật

Shadowing, trình độ sơ-trung cấp, Kuroshio).
[7] 富阪 容子 (1997)・なめらか日本語会話・ア
ルク(Tomisaka Yoko (1997). Hội thoại tiếng Nhật
lưu loát, Aruku).

27

[1] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ
thông môn Công nghệ (ban hành kèm theo Thông tư
số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ
trưởng Bộ GD-ĐT).
[2] Hoàng Phê (chủ biên, 2008). Từ điển tiếng Việt.
NXB Đà Nẵng.
[3] Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách
khoa Việt Nam (2002). Từ điển bách khoa Việt Nam
(tập 4). NXB Từ điển bách khoa.
[4] Nguyễn Thanh Nam (2010). Phương pháp thiết kế
kĩ thuật. NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
[5] Bộ GD-ĐT (2015). Dạy học tích hợp ở trường trung
học cơ sở, trung học phổ thông (Dành cho cán bộ
quản lí, giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ
thông). NXB Đại học Sư phạm.
[6] Bộ GD-ĐT (Vụ Giáo dục trung học, Chương trình
phát triển giáo dục trung học giai đoạn 2) (2019).
Xây dựng và thực hiện các chủ đề giáo dục STEM
trong trường trung học. Tài liệu tập huấn.
[7] Trần Hữu Quế - Nhữ Thị Việt Hoa - Trần Văn Thịnh
(2014). Bài tập Công nghệ 8 - Công nghiệp. NXB
Giáo dục Việt Nam.
[8] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ

thông - Chương trình tổng thể (ban hành kèm theo
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018
của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT).



×