T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT TÁI TẠO TUYẾN VÚ
BẰNG TÚI ĐỘN MỘT THÌ TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ
GIAI ĐOẠN I, II TẠI KHOA NGOẠI VÚ, BỆNH VIỆN K
Bùi Anh Tuấn1; Lê Hồng Quang1; Nguyễn Công Huy1; Hoàng Anh Dũng1
Đỗ Đình Lộc1; Đào Thanh Bình1; Nguyễn Khánh2
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật cắt tuyến vú tiết kiệm da hoặc bảo tồn
núm kết hợp tái tạo vú một thì bằng túi độn điều trị ung thư vú (UTV) giai đoạn sớm (I, II).
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu tiến cứu trên 44 bệnh nhân (BN) UTV giai đoạn
sớm (I, II; đường kính u < 3 cm, N0M0), độ tuổi < 65, đã được phẫu thuật tái tạo vú bằng túi độn
một thì tại Bệnh viện K từ năm 2016 - 2019. Kết quả: Tuổi trung bình của BN 42,54 (từ 25 - 64
tuổi). 20 BN đã được phẫu thuật tái tạo vú bằng túi độn sau mổ cắt vú bảo tồn quầng núm vú
(NSM), 2 BN có diện cắt dương tính đòi hỏi phải cắt bỏ phức hợp quầng núm vú, 24 BN tái tạo
vú sau phẫu thuật cắt tuyến vú tiết kiệm da (SSM). Thể tích trung bình của túi độn là 285 ml (từ
175 - 400 ml). Biến chứng sau mổ: 1 BN nhiễm trùng, 3 BN đọng dịch, 1 BN hoại tử mỡ mức độ
nhẹ, 1 BN có bao xơ sớm mức độ nhẹ, trong đó 1 BN phải tháo bỏ túi do nhiễm trùng. Mức độ
hài lòng của BN đạt 93,2 sau 3 tháng phẫu thuật. Kết luận: Cắt tuyến vú tiết kiệm da hoặc bảo
tồn núm kết hợp tái tạo vú một thì bằng túi độn là phương pháp đơn giản, nhẹ nhàng, ít tai biến,
đảm bảo an toàn và có nhiều ưu thế về thẩm mỹ.
* Từ khoá: Ung thư vú; Cắt tuyến vú bảo tồn núm; Tái tạo vú.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú là ung thư phổ biến hàng
đầu trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Theo Globocan (2018), tỷ lệ mắc mới của
UTV ở Việt Nam xếp thứ 4 (9,2%) trong
các bệnh ung thư nói chung, xếp thứ nhất
trong các bệnh ung thư ở phụ nữ (20,6%)
và tỷ lệ tử vong đứng ở vị trí thứ 4 (5,6%).
Trong các phương pháp đa mô thức
điều trị UTV, phẫu thuật là phương pháp
được đặt ra đầu tiên và quan trọng nhất
để điều trị bệnh. Tại Việt Nam, phẫu thuật
cắt tuyến vú triệt căn hay phẫu thuật
cắt tuyến vú triệt căn biến đổi (Modified
radical mastectomy - MRM) được sử
dụng rộng rãi. Phương pháp này có
nhược điểm là phải cắt toàn bộ tuyến vú
và nạo vét tối đa hạch nách cùng bên,
nên có tỷ lệ biến chứng cao, gây tổn
thương lớn về tâm lý và hạn chế chất
lượng sống của BN UTV sau điều trị,
đặc biệt là BN trẻ tuổi và ung thư giai
đoạn sớm [1, 2].
1
Bệnh viện K Trung ương
Khoa Phẫu thuật Lồng ngực, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
Người phản hồi: Bùi Anh Tuấn ()
Ngày nhận bài: 29/4/2020;
Ngày bài báo được đăng: 04/4/2020
2
73
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020
Phẫu thuật bảo tồn tuyến vú và phẫu
thuật cắt tuyến vú kết hợp tái tạo tuyến vú
một thì ở BN giai đoạn sớm (I, II) từ lâu đã
được đặt ra để giải quyết các vấn đề trên.
Kích thước tuyến vú của phụ nữ Việt
Nam nhỏ hơn so với phụ nữ các nước Âu
- Mỹ, việc BN đến điều trị khi kích thước u
lớn, kèm theo các triệu chứng về lâm
sàng và cận lâm sàng khác không đảm
bảo cho phẫu thuật bảo tồn như tính chất
đa ổ, u trung tâm, canxi lan tỏa rộng...
hoặc không đảm bảo thẩm mỹ sau điều
trị. Trong trường hợp này, phẫu thuật tái
tạo tuyến vú được ưu tiên đặt ra.
Có hai phương pháp tái tạo tuyến vú
phổ biến nhất được sử dụng: Tái tạo
tuyến vú bằng vạt tự thân và bằng vật liệu
độn nhân tạo [3].
Khoa Ngoại Vú, Bệnh viện K hiện đã
triển khai rất nhiều kỹ thuật tái tạo tuyến
vú, trong đó kỹ thuật tái tạo bằng vật liệu
độn một thì được sử dụng nhiều do
những ưu điểm: An toàn, ít biến chứng
nặng, thời gian phẫu thuật và hậu phẫu
ngắn, dễ lựa chọn thể tích bù đắp cũng
như độ thẩm mỹ cao.
Đề tài này được thực hiện tại Khoa
Ngoại Vú, Bệnh viện K từ tháng 1 - 2016
đến 10 - 2019 nhằm: Đánh giá kết quả
bước đầu phẫu thuật cắt tuyến vú tiết
kiệm da hoặc bảo tồn núm kết hợp tái tạo
vú một thì bằng túi độn điều trị UTV giai
đoạn sớm (I, II) .
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
44 BN UTV giai đoạn I, II được phẫu
thuật cắt tuyến vú triệt căn kết hợp đặt túi
độn một thì tại Khoa Ngoại Vú, Bệnh viện K.
Thời gian từ tháng 01 - 2016 đến 10 - 2019.
74
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
Bệnh nhân nữ được chẩn đoán xác
định ung thư biểu mô tuyến vú bộ ba (lâm
sàng, X-quang vú, xét nghiệm tế bào học
hoặc bằng mô bệnh học).
- Tuổi ≤ 65.
- Giai đoạn I, II (T1, 2, u kích thước
≤ 3 cm; N0M0).
- Không có chỉ định phẫu thuật bảo
tồn.
- Có chỉ định bảo tồn nhưng không đạt
kết quả thẩm mỹ.
- Có chỉ định phẫu thuật cắt tuyến vú
triệt căn.
- Có nhu cầu tái tạo tuyến vú bằng túi
độn một thì sau cắt toàn bộ tuyến vú.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Các bệnh lý mạn tính nặng, có chống
chỉ định phẫu thuật chung: Suy tim, suy
thận, rối loạn đông máu…
- Mắc các bệnh lý ung thư khác.
- Đã điều trị xạ trị diện vú bị ung thư.
- Từ chối điều trị bổ trợ tiếp theo phác
đồ sau phẫu thuật: Hóa chất, xạ trị, nội tiết…
- Đang mang thai.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Quy trình phẫu thuật
- Xác định các chỉ số cần thiết, vị trí
núm vú, các số đo tuyến vú, vị trí nếp lằn
vú 2 bên.
- Đánh dấu vị trí u ngay trên da.
- Thiết kế đường mổ: Dựa theo phương
pháp mổ SSM hay NSM.
+ Một đường mổ cho cắt vú và vét
hạch nách: thường dùng cho những u có
vị trí 1/4 trên ngoài.
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020
+ Hai đường mổ: một đường mổ tại
hõm nách để vét hạch nách; một đường
mổ cắt vú xác định theo vị trí u: đường mổ
quanh quầng, đường mổ tại nếp lằn vú,
đường mổ hình Omega hoặc Omega
cải biên...
- Đưa BN lên bàn mổ, gây mê nội khí
quản, sát trùng rộng trường mổ.
- Rạch da theo đường thiết kế đặt ra:
+ Cắt tuyến vú tiết kiệm da bao gồm
cắt bỏ toàn bộ quầng núm vú, da trên u,
sẹo sinh thiết kim, toàn bộ tuyến vú.
+ Cắt tuyến vú bảo tồn phức hợp
quầng núm vú, lấy được sẹo sinh thiết.
Làm diện cắt đáy núm vú: Nếu diện cắt
âm tính tính: bảo tồn núm; nếu diện cắt
dương tính: cắt bỏ quầng núm.
- Cắt toàn bộ tuyến vú vì đường mổ
thường nhỏ, khó khăn trong việc bóc tách
và cắt tuyến có thể dùng các loại van kéo
có đèn kết hợp với hút dịch và khói.
- Vét hạch nách chặng 1 và 2, kiểm tra
hạch chặng 3. Nếu BN có sinh thiết hạch
cửa thì sinh thiết hạch cửa trước khi cắt
tuyến vú.
- Đo thể tích tuyến vú cắt bỏ: Dựa theo
nguyên tắc Archimede: đặt tuyến vú vừa
cắt bỏ vào bình đầy nước, đo lượng nước
trào ra khỏi bình, thể tích tuyến vú chính
bằng thể tích nước này.
- Vì túi độn chỉ có kích cỡ và thể tích
cố định, nên thể tích tuyến vú đo được có
thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với kích cỡ
đó. Việc chọn lựa túi với kích cỡ nhỏ hơn
có thể giảm bớt độ căng lên da, nhưng có
thể gây mất cân xứng về thẩm mỹ so với
vú đối bên. Lựa chọn kích cỡ túi độn lớn
có thể gây căng da, dễ gây biến chứng về
thiểu dưỡng da, quầng núm vú. Vì vậy,
chọn đúng cỡ túi độn hết sức quan trọng.
- Mở cơ ngực lớn, tạo khoang giữa cơ
ngực lớn và cơ ngực bé
- Cầm máu kỹ diện mổ
- Đặt túi độn với thể tích tương đương
tuyến vú cắt bỏ.
- Đặt 2 dẫn lưu: thành ngực và hố
nách. Vị trí đặt dẫn lưu đảm bảo hút được
tối đa lượng dịch tiết.
- Khâu phục hồi bao cơ. Nếu cơ ngực
lớn mỏng hoặc diện tích che phủ cơ
không đủ, để giảm thiểu biến chứng lệch
vị trí túi, lồi túi, có thể đặt thêm 1 tấm
Mesh (lưới titan) che phủ nhằm cố định
túi tốt hơn.
- Xác định vị trí nếp lằn vú 2 bên. Nếu
nếp lằn vú bên phẫu thuật cao hơn bên
lành, cần bóc tách xuống bên dưới và cố
định bằng chỉ sao cho đạt được độ cân
xứng cao nhất.
- Khâu da theo lớp.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp phẫu thuật
Bảng 1:
n
Tỷ lệ
(%)
26
59,1
18
40,9
Âm tính
18
90,0
Dương tính
2
10,0
Đặc điểm
Cắt tuyến vú tiết
kiệm da (SSM)
Phương pháp
phẫu thuật
Cắt tuyến vú bảo
tồn núm (NSM)
Số diện cắt
núm
20 BN được sinh thiết núm vú trong đó
có 18 trường hợp diện cắt âm tính được
bảo tồn núm, với 75% sử dụng 1 đường
mổ vừa cắt vú vừa vét hạch.
75
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020
2. Đặc điểm túi
- Sau mổ 1 tháng: Đẹp: 6 BN (13,9%),
tốt: 29 BN (67,4%), trung bình: 8 BN (18,6%).
Bảng 2:
n
Tỷ lệ (%)
Túi tròn
19
43,2
Giọt lệ
25
56,8
< 200 ml
2
4,5
200 - 300 ml
26
59,1
> 300 ml
16
36,4
Đặc điểm
Loại túi
Thể tích túi
Túi đặt có thể tích từ 175 - 400 ml,
trung bình 285 ml, trong đó số BN được
đặt túi 200 - 300 ml có tỷ lệ cao nhất
(26 BN = 59,1%).
3. Thời gian phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật trung bình 130 ±
10,5 phút, ngắn nhất 100 phút, dài nhất
190 phút. Trong đó: ≤ 120 phút: 7 BN
(15,9%), từ 120 - 180 phút: 35 BN (79,5%),
≥ 180 phút: 2 BN (4,6%).
4. Điều trị bổ trợ
Bảng 3:
Phương pháp
điều trị bổ trợ
n
Tỷ lệ (%)
Hóa trị
38
86,4
Xạ trị
5
11,4
Đa số BN điều trị hóa chất bổ trợ
(86,4%), chỉ 5 BN (11,4%) phải xạ trị sau
phẫu thuật.
5. Biến chứng
Tỷ lệ biến chứng 13,6%, trong đó
nhiễm trùng phải tháo túi: 1 BN (2,27%),
đọng dịch: 3 BN (6,81%), hoại tử núm/vạt
da: 1 BN (2,27%), bao xơ: 1 BN (2,27%).
6. Kết quả thẩm mỹ
- Sau mổ: Đẹp 7 BN (15,9%), tốt: 29 BN
(65,9%), trung bình: 8 BN (18,2).
76
- Sau mổ 1 năm: Đẹp: 4 BN (16%), tốt:
14 BN (56%), trung bình: 7 BN (28%).
7. Mức độ hài lòng của BN
Tỷ lệ hài lòng cao (41 BN: 93,2%),
chỉ 3 BN không hài lòng (6,8%).
BÀN LUẬN
1. Kết quả ngoại khoa
44 BN được điều trị tái tạo tuyến vú
bằng túi độn 1 thì. Trong đó, 18 BN kết
hợp phẫu thuật bảo tồn phức hợp quầng
núm vú (NSM).
Thời gian phẫu thuật ngắn, bao gồm
cả thời gian cắt tuyến vú vét hạch nách
điều trị ung thư và thời gian đặt túi độn.
Thời gian trung bình 1 ca mổ 130 ± 10,5 phút.
Thể tích túi độn chủ yếu nằm trong
khoảng từ 200 - 300 ml, phù hợp với thể
tích tuyến vú nhỏ của phụ nữ Việt Nam và
châu Á [4].
Đa số BN phải điều trị hóa chất bổ trợ
sau phẫu thuật (86,4%), chỉ 5 BN điều trị
xạ trị bổ trợ do có hạch nách di căn (11,4%).
Tỷ lệ tai biến trung bình thấp (13,6%).
Các tai biến đều ở mức độ nhẹ, ổn định
sau điều trị. 1 BN phải tháo túi độn do tình
trạng nhiễm trùng không đáp ứng tốt với
thuốc điều trị [5].
2. Đánh giá ung thư học
Nghiên cứu của Laronga và CS trên
286 BN cắt tuyến vú tiết kiệm da: 5,6%
xâm nhập quầng núm, không có mối liên
quan đáng kể giữa BN với kích thước u
và thể mô bệnh học, các khối u gần
quầng núm và tính chất đa ổ là các yếu tố
liên quan. Tương tự, Vyas và CS nghiên
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020
cứu 140 trường hợp cắt tuyến vú vét
hạch nách, phân tích mối liên quan giữa
sự xâm nhập phức hợp quầng núm với
khoảng cách khối u đến núm vú, kích
thước khối u, tình trạng hạch nách và
xâm nhập bạch huyết thấy: Kích thước
khối u và tình trạng hạch nách là các yếu
tố nguy cơ xâm nhập ung thư vào quầng
núm vú.
Nghiên cứu của Regolo và CS trên
219 trường hợp cắt vú thấy: 20% quầng
núm bị xâm nhập ung thư, chiếm 9,4%
các trường hợp UTV giai đoạn 1, 2 và
30% trường hợp giai đoạn 3; liên quan
đến vị trí khối u: chỉ 2,5% trường hợp khối
u ở ngoại vi phức hợp quầng núm vú bị
xâm nhiễm, trong khi đó, 68% trường hợp
khối u ở trung tâm; không có trường hợp
nào tái phát tại chỗ sau 16 tháng theo dõi
[6].
Nghiên cứu của chúng tôi, 2 BN có
diện cắt núm vú dương tính, phải cắt bỏ
phức hợp quầng núm vú.
Trong một đánh giá toàn diện, Tokin
và CS đưa ra kết luận: Tỷ lệ tái phát tại
chỗ sau NSM là 0 - 20%. Những khối u
nhỏ, không gần quầng núm, ở ngoại vi,
không đa ổ, diện cắt núm âm tính là lựa
chọn tốt cho NSM [7].
Điều trị hóa chất bổ trợ: Chỉ định hóa
chất bổ trợ sau phẫu thuật dựa trên kết
quả giai đoạn bệnh cũng như phân nhóm
luminal và một số yếu tố tiên lượng khác.
Nghiên cứu của chúng tôi, đa số BN phải
điều trị hóa chất bổ trợ, 6 BN không phải
điều trị hóa chất, trong đó 2 BN UTV thể
nội ống và 4 BN giai đoạn I, luminal A
điều trị nội tiết bổ trợ.
Xạ trị bổ trợ: Xạ trị bổ trợ thành ngực
sau phẫu thuật đặt túi một thì làm tăng tỷ
lệ bao xơ và giảm hiệu quả thẩm mỹ [7].
Chúng tôi chủ yếu lựa chọn BN UTV giai
đoạn sớm với kích thước u bé, sau cắt
toàn bộ tuyến vú không có chỉ định xạ trị
thành ngực bổ trợ. 5 BN phải điều trị xạ trị
bổ trợ sau mổ, chủ yếu là chỉ định liên
quan đến vùng hạch.
3. Đánh giá kết quả thẩm mỹ
Kết quả thẩm mỹ đẹp và tốt chiếm tỷ lệ
cao: Ngay sau mổ: 82%, sau mổ 1 tháng:
81% và sau mổ 1 năm: 72%. Không trường
hợp nào có kết quả xấu.
Sau một thời gian triển khai kỹ thuật
tạo hình bằng túi, chúng tôi rút ra một số
kinh nghiệm góp phần nâng cao kết quả
thẩm mỹ sau mổ. Đó là: Cần xác định và
đánh dấu các mốc giải phẫu trước mổ:
đường giữa, nếp lằn vú dưới, nếp vú trên,
phức hợp quầng núm để tạo khoang dưới
cơ ngực lớn cho phù hợp; đo và xác định
chính xác thể tích túi tương ứng với thể
tích tuyến vú cắt bỏ, lựa chọn loại túi phù
hợp với BN. Nếu tất cả túi có loại dùng
thử (sizer) trước khi đặt thì sẽ lựa chọn
được kích cỡ ưng ý.
Sau phẫu thuật, đa số BN (93,2%)
có mức độ hài lòng cao.
KẾT LUẬN
Tái tạo tuyến vú bằng túi độn hiện
đang rất phổ biến trong điều trị BN ung
thư sau phẫu thuật cắt tuyến vú, đặc biệt
là BN trẻ.
Tỷ lệ biến chứng gần và biến chứng xa
sau phẫu thuật thấp, chủ yếu là: Đọng dịch,
nhiễm khuẩn, hoại tử mỡ, bao xơ...
77
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020
Trường hợp tháo túi ngay sau phẫu thuật
do nhiễm khuẩn tại chỗ gây viêm lộ túi.
Biến chứng xa phổ biến nhất có thể phải
phẫu thuật tháo túi là bao xơ.
Xạ trị bổ trợ thành ngực sau phẫu
thuật đặt túi một thì làm tăng tỷ lệ bao xơ
và giảm hiệu quả thẩm mỹ.
Tính thẩm mỹ sau phẫu thuật được
đánh giá cao. Tỷ lệ hài lòng của BN với
kết quả phẫu thuật cao nhưng giảm dần
theo thời gian, đạt > 93,2% sau 3 tháng
điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ciszewski T, Kukiełka-Budny B,
Kubiatowski T et al. Life quality of women with
breast cancer after mastectomy or breast
conserving therapy treated with adjuvant
chemotherapy. Ann Agric Environ Med 2015;
22(4):724-730.
2. Jagsi R, Li Y, Morrow M, et al. Patientreported quality of life and satisfaction with
cosmetic
outcomes
after
breast
conservation and mastectomy with and
78
without reconstruction: Results of a survey of
breast cancer survivors. Ann Surg 2015;
261(6):1198-1206.
3. Albornoz CR, Bach PB, Mehrara BJ, et al.
A paradigm shift in U.S. Breast reconstruction:
increasing implant rates. Plast Reconstr Surg
2013; 131(1):15-23.
4. Huang NS, Quan CL, Mo M, et al.
A prospective study of breast anthropomorphic
measurements, volume and ptosis in 605
Asian patients with breast cancer or benign
breast disease. PLoS ONE 2017; 12(2):e0172122.
5. Gabriel SE, Woods JE, O’Fallon WM, et
al. Complications leading to surgery after
breast implantation. N Engl J Med 1997;
336(10):677-682.
6. Regolo L, Ballardini B, Gallarotti E, et al.
Nipple sparing mastectomy: An innovative
skin incision for an alternative approach.
Breast 2008; 17(1):8-11.
7. Patani N, Devalia H, Anderson A, et al.
Oncological safety and patient satisfaction
with skin-sparing mastectomy and immediate
breast reconstruction. Surg Oncol 2008;
17(2): 97-105.